Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm An Khang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.08 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong cuộc sống, tất cả mọi chuyện tưởng như không thể đều có thể
xảy ra. Thật vậy mới đó mà chúng ta cũng đã làm nên những thành tích diệu
kỳ, đem sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam đến với bạn bè trên thế giới.
Khi nhìn vào ngành Dược của Việt Nam ta cũng có thể thấy sự
chuyển dịch đáng kể. 83 nhà máy sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP đã
ra đời kéo theo GDP của ngành dược đạt 1,6 tỷ USD trong đó sản xuất nội địa
đạt gàn 50% - thành tích ấy mới tuyệt vời làm sao .
Trong những thành tích ấy, Công ty cổ phần dược phẩm An Khang
cũng đã đóng góp một phần không nhỏ vào dòng chảy cuồn cuộn đó. Trải qua
nhiều năm hoạt động, An Khang đã đạt được sự tăng trưởng bền vững cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Mức tăng trưởng bình quân đạt 35%/năm.
Trong những năm qua, Công ty cổ phần dược phẩm An Khang đã có
cố gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh và mở rộng địa bàn tiêu thụ mặt hàng
dược phẩm trên cả nước. Công ty cũng đã đạt được một số thành tựu đáng kể
nhưng đồng thời Công ty cũng gặp phải những khó khăn nhất định .
Vì đây là một công ty cổ phần nên địa phận kinh doanh tương đối
rộng lớn nên trong bài chuyên đề tốt nghiệp này, em xin được nêu tình hình
tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm An Khang tại miền Bắc và
một số tỉnh miền trung trong nước.
Vận dụng kiến thức lý luận đã tích lũy được trong quá trình học tập
tại trường, kết hợp với thực tế thực tập tại Công ty cổ phần dược phẩm An
Khang, trong bài chuyên đề tốt nghiệp này, em xin phép được làm đề tài :
“ Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm
của Công ty cổ phần dược phẩm An Khang ”
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, tài liệu tham khảo, trong bài
chuyên đề này, em xin phép được nêu các nội dung sau đây:


Phần 1 : Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần dược phẩm An
Khang.
Phần 2 : Thực trạng hoạt động kênh phân phối sản phẩm tại Công ty
Cổ phần dược phẩm An Khang.
Phần 3 : Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động công tác phân phối của
Công ty Cổ phần dược phẩm An Khang.
Do thời gian làm bài chuyên đề tốt nghiệp này không dài nên việc
gặp khó khăn là không thể tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp
đỡ của các thầy cô để bài chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn
Em xin được cám ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thành Hiếu và các cán
bộ nhân viên của Công ty cổ phần dược phẩm An Khang đã nhiệt tình giúp đỡ
em làm tốt bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHẨM AN KHANG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần dược phẩm
An Khang
1.1.1. Lịch sử ra đời
Trong nền kinh tế có nhiều biến động của nước ta, trên thị trường đang
diễn ra hoạt động trao đổi mua bán với nhiều mặt hàng cạnh tranh khốc liệt.
Công ty Cổ phần dược phẩm An Khang được thành lập bởi các cổ đông sáng
lập ngày 12/09/2007, đó là ngày đánh dấu sự ra đời của một thành viên mới
trên thị trường dược phẩm Việt Nam. Theo Luật Doanh nghiệp số
60/2005/QH11 được Quốc hội nước CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM thông qua ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Doanh nghiệp.
Vốn điều lệ : 5.000.000.000 (Năm tỷ đồng).
Số đăng ký kinh doanh : 0102363267

Mã số thuế: 0102363267
Tài khoản mở tại các ngân hàng: Agribank, MB Bank.
Công ty Cổ phần dược phẩm An Khang chuyên kinh doanh và phân phối
Dược phẩm và thực phẩm chức năng với tiềm lực mạnh mẽ trên thị trường.
Địa chỉ giao dịch của Công ty:
Trụ sở công ty:
Tên công ty : Công ty Cổ phần dược phẩm An Khang
Địa chỉ: Hoa Lâm – Đức Giang – Long Biên - Hà Nội
Website: www.duocankhang.com *E-mail:
1.1.2. Các giai đoạn phát triển
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ khi bắt đầu thành lập cho đến nay, Công ty có tư cách pháp nhân, kể
từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán độc lập,
được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định
của pháp luật và hoạt động theo điều lệ của Công ty Cổ phần dược phẩm An
Khang và Luật Doanh nghiệp. Dược An Khang quan niệm một thương hiệu
mạnh và uy tín, muốn xây dựng thành công không thể thiếu yếu tố con người.
Với Dược An Khang mỗi cán bộ công nhân viên của công ty đều là hạt nhân
trong vai trò quản lý gánh vác, khi khởi điểm chỉ có 10 người trải qua 6 năm
phát triển số lượng nhân viên công ty đã có hơn 100 nhân viên với đội ngũ
nhân lực cao.
Cùng với những bước đi nhảy vọt của nền kinh tế Việt Nam, An Khang
đã phát triển nhanh chóng theo thời gian, ngày càng tăng quy mô cả về chất
lượng và số lượng. An Khang đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình ra các
tỉnh thành trong cả nước trải dài từ Bắc vào Nam và xu hướng vươn ra thị
trường nước ngoài với các kênh phân phối chuyên nghiệp, cung cấp các sản
phẩm có uy tín, hiệu quả và độ an toàn cao.
1.1.3. Nghành nghề kinh doanh

An Khang trực tiếp phân phối và tiếp thị trên 25 sản phẩm dược phẩm,
cung cấp cho các nhà thuốc bán sỉ và lẻ trên cả nước. Ngoài ra An Khang có
mối quan hệ thương mại trực tiếp với hầu hết các bệnh viện và nhà thuốc lẻ
toàn quốc. Mặt hàng kinh doanh của công ty là:
Thực phẩm chức năng: Bio-acimin NEW, Kideye, Acotea, Dưỡng can
linh, Japato1000, Gac-vina, Arginin, Fertavit, Vitamin B1-B6-B12,…
Thuốc: Phụ huyết khang, Hương liên Yba, Vitsomin, VitaminE400,
Trita-Yba, Azithromycin, …
1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần dược
phẩm An Khang
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1. Kết quả sản xuất sản phẩm
Vì công ty cổ phần dược phẩm An Khang là một công ty dược nên việc
tiêu thụ sản phẩm là các sản phẩm dược cả trong nước và nhập khẩu nước
ngoài
Công ty Cổ phần dược phẩm An Khang có 3 nhóm sản phẩm sau:
+ Nhóm hàng á châu là nhóm hàng sản xuất ở xí nghiệp dược phẩm á
châu
+ Nhóm hàng Medisun là nhóm hàng sản xuất ở công ty dược phẩm
medisun
+ Nhóm hàng xuất khẩu được công ty nhập khẩu từ nước ngoài
1.2.2. Kết quả về mở rộng thị trường
Vì công tác tổ chức kênh phân phối và dịch vụ sau bán hàng tốt nên đã
làm tăng tốc độ tiêu thụ dược phẩm của công ty
Kênh phân phối của An Khang bao gồm mạng lưới bán buôn, bán lẻ,
đại lý được tổ chức một cách hợp lý khoa học sẽ chiếm lĩnh được không gian
thị trường, tạo điều kiện thuận cho người tiêu dùng và kích thích hơn nữa nhu
cầu của họ.

Hiện nay có trên 300 đại lý và khách hàng đã tham gia phân phối các
sản phẩm của An Khang .
Công ty đã thiết lập mạng lưới kênh tiêu thụ dựa vào chiến lược tiêu
thụ mà công ty đang theo đuổi, vào nguồn lực của công ty, vào đặc tính của
khách hàng, thói quen tiêu dùng và các kênh phân phôi của các đối thủ cạnh
tranh.
Công ty luôn tạo mọi điều kiện có lợi nhất cho khách hàng tới mua
hàng, cán bộ nhân viên của công ty luôn linh hoạt mềm dẻo trong phương
thức thanh toán, giao nhận hàng hóa đảm bảo hai bên cùng có lợi tránh tình
trạng gây khó khăn cho khách hàng.
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra những dịch vụ sau bán hàng cũng góp phần đảm bảo cho
khách hàng khi mua sản phẩm của An Khang , làm cho khách hàng có niềm
tin và yên tâm hơn khi quyết định tiêu dùng sản phẩm của công ty và do vậy
dược phẩm bán ra sẽ ổn định và nhiều hơn làm tăng việc tiêu thụ sản phẩm
của công ty.
Do quảng cáo là rất tốn kém nên để đảm bảo quảng cáo có hiệu quả thì
công ty đã thuê Công ty quảng cáo để soạn thảo chương trình quảng cáo, thuê
chuyên gia phân tích, kích thích tiêu thụ, xây dựng các chương trình quảng
cáo, khuyến mãi để tạo hình ảnh của cho thương hiệu An Khang của Công ty.
Nhờ việc quảng cáo tốt nên nhiều người tiêu dùng đã lựa chọn sản
phẩm mang thương hiệu của An Khang .
Công tác quảng cáo sản phẩm luôn là một công đoạn quan trọng để người
tiêu dùng biết đến thương hiệu của Công ty. Ngoài việc quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng, Công ty đã mở hẳn một trang Web để giới
thiệu đầy đủ về công ty cũng như sản phẩm mà Công ty bán ra thị trường. Và
thị trường của Công ty trải khắp các tỉnh trong cả nước
Bảng 1.1. Thị trường cung cấp hàng hóa của Công ty

Mã Thị trường các tỉnh
0 Ngoại tỉnh
0210 Phú Thọ
0211 Vĩnh Phúc
0220 Sơn La
0230 Điện Biên
0240 Bắc Giang
0241 Bắc Ninh
0260 Cao Bằng
0270 Tuyên Quang
0280 Thái Nguyên
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
0290 Yên Bái
0300 Ninh Bình
0310 Hải Phòng
0320 Hải Dương
0321 Hưng Yên
0330 Quảng Ninh
0350 Nam Định
0351 Hà Nam
0360 Thái Bình
0370 Thanh Hóa
4 Hà Nội
400 Hà Nội chung
401 Quận Ba Đình
402 Quận Đống Đa
403 Quận Hoàn Kiếm
404 Quận Hai Bà Trưng

405 Quận Cầu Giấy
406 Quận Thanh Xuân
407 Quận Thanh Trì
408 Quận Tây Hồ
409 Quận Long Biên
410 Quận Hoàng Mai
411 Huyện Từ Liêm
412 Thị Trấn Đông Anh
Tổng cộng
1.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
ĐVT: NVĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1.Doanh thu bán hàng 68.392.569.409 85.286.695.787 151.483.718.287
2.Các khoản giảm trừ 518.321.485 1.334.643.314 217.188.275
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.Doanh thu thuần 67.874.247.924 83.952.052.473 151.266.530.012
4.Giá vốn hàng bán 59.792.377.025 71.154.604.680 136.099.146.437
5.Lợi nhuận gộp 8.081.870.899 12.797.447.793 15.167.383.575
6.Doanh thu hoạt động tài
chính
14.229.742 1.835.092.721 2.786.893.196
7.Chi phí tài chính 660.888.005 1.971.984.575 2.484.966.768
Trong đó: Chi phí lãi vay 187.953.906 1.938 268.548 2.445.423.726
8.Chi phí bán hàng 2.190.699.651 2.592.579.436 1.257.886.972
9.Chi phí quản lý DN 3.183.799.720 4.039.927.600 2.897.740.877
10.Lợi nhuận thuần 2.060.713.265 6.028.048.903 11.313.682.154
11.Thu nhập khác 645.068.269 2.202.503

12.Chi phí khác 645.090.666 213.187
13.Lợi nhuận khác -22.397 1.989.316
14.Lợi nhuận trước thuế 2.060.713.265 6.028.026.506 11.315.671.470
15.Chi phí thuế TNDN hiện
hành
576.999.709 1.506.605.519 1.904.745.846
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17.Lợi nhuận sau thuế 1.483.713.556 4.521.420.987 9.410.925.624
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu(*)
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
Nhìn chung doanh thu bán hàng của công ty tăng đều qua các năm.
Năm 2010 chỉ là 68.392.569.409 đồng nhưng đến năm 2011 đã tăng lên
85.286.695.787 đồng tức là tăng hơn so với năm 2010, còn năm 2012 doanh
thu bán hàng của công ty là 151.483.718.287 đồng tăng gần gấp 2 lần năm
2011 và tăng hơn 2 lần năm 2010 -> mức tiêu thụ hàng hóa có sự tăng trưởng
đáng kể -> kéo theo doanh thu thuần cũng tăng theo -> hoạt động kinh doanh có lãi
Doanh thu tăng -> lợi nhuận gộp cũng tăng. Cụ thể là năm 2010 lợi
nhuận gộp đạt 8.081.870.899 đồng thì sang năm 2011 đã tăng lên
12.797.447.793 đồng và đến năm 2012 thì đạt 15.167.383.575 đồng tức là
tăng gần gấp 2 lần năm 2010
Lợi nhuận thuần sau khi trừ các chi phí cũng có sự tăng lên qua các năm
Sau khi trừ các khoản thì lợi nhuận sau thuế tức là mức lợi nhuận mà
Công ty thu được cũng tăng lên qua các năm . Điển hình năm 2012 là
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9.410.925.624 đồng. So với năm 2010 là 1.483.713.556 đồng thì năm 2012
tăng gần 7 lần năm 2010 , năm 2011 là 4.521.420.987 đồng thì năm 2012 tăng
hơn 2 lần năm 2011
Nhờ có được mức lợi nhuận cao như vậy nên công ty đã có những đầu

tư mạnh mẽ vào hoạt động sản xúât kinh doanh của mình, làm cho quy mô
kinh doanh ngày càng được mở rộng, sản phẩm sản xuất của Công ty ngày
càng được nâng cao về chất lượng, hàng hóa của Công ty ngày càng đa dạng
về mẫu mã và chủng loại nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường tăng doanh thu
của Công ty.
Do công ty liên tục cải tiến mẫu mã sản phẩm cũng như đảm bảo về
chất lượng hàng hóa cho nên khách hàng hết sức tin tưởng vào Công ty, hay
nói đúng hơn là Công ty đã tạo được uy tín của mình trên thị trường.
Có được thành quả như ngày hôm nay là nhờ vào sự nỗ lực rất lớn của
lãnh đạo công nhân viên toàn Công ty. Họ luôn đoàn kết gắn bó tạo ra nội bộ
doanh nghiệp vững mạnh là điểm tựa vững chắc đưa Công ty phát triển đi lên.
Nói chung qua bảng thể hiện kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần
dược phẩm An Khang có thể thấy được sự phát triển nhanh chóng của Công
ty qua 3 năm trở lại.
1.2.4. Kết quả nộp ngân sách và thu nhập bình quân của người lao động
Dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
3 năm gần đây cho thấy doanh thu của Công ty tăng theo từng năm là khá
tương đối
- Lợi nhuận sau thuế: Trong 3 năm đều tăng, năm 2011 so với năm 2010
tăng 14.575.023.75 (đồng), tương ứng với mức tăng 10,45%. Nhưng đến năm
2012 với sự cố gắng kiểm soát giá vốn hàng bán của Công ty nên lợi nhuận
sau thuế tăng lên đáng kể. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế của năm 2012 so với
năm 2011 tăng 44.742.397,5 (đồng), tương ứng tăng 29,05%. Chứng tỏ hoạt
động kinh doanh của Công ty ngày càng hiệu quả hơn.
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua việc phân tích các chi tiêu kinh tế ta thấy sự phát triển đều đặn
hàng năm của công ty, quy mô hoạt động kinh doanh được mở rộng, tổng số
lao động cũng tăng lên, thu nhập bình quân tăng tương đối ổn định, đời sống

của cán bộ công nhân viên được cải thiện qua các năm. Đây cũng là một kết
quả đáng để chú ý và quan tâm của các nhà đầu tư.
Điều này cho thấy lợi nhuận tăng tương ứng với việc khoản nộp vào
ngân sách của công ty và thu nhập bình quân của công nhân cũng được tăng
theo điều này được thể hiện qua số liệu sau:
Bảng 1.3: Kết quả nộp ngân sách và thu nhập bình quân /người
năm
chỉ tiêu
2010 2011 2012
Các khoản phải nộp ngân sách
nhà nước
577.286.390 1.138.937.663 1.867.637.417
Thu nhập bình quân 1 ng/tháng 6.000.000 6.500.000 7.000.000
1.3. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty
1.3.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của Công ty được sắp xếp theo hướng tinh giảm, gọn
nhẹ, xóa bỏ những khâu trung gian không cần thiết, sát nhập các phòng ban
theo hướng tinh gọn kịp thời đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh cũng như đòi
hỏi của cơ chế quản lý và tác động của cơ chế thị trường. Các bộ phận trong
bộ máy quản lý có quan hệ chặt chẽ với nhau với những chức năng và quyền
hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu chung của Công ty.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
10
Giám đốc
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phó Giám đốc Tài
chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



* Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
* Ban giám đốc gồm: Gồm 3 người
- Giám đốc: Là người đứng đầu trong bộ máy Công ty, chịu trách nhiệm
cao nhất, là người đại diện cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Quản lý
và điều hành mọi hoạt động chung của Công ty.
- Phó giám đốc: gồm 2 người, có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc, thay mặt
Giám đốc điều hành công việc khi cần.
• Phó giám đốc tài chính:
- Tham gia điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
và ký kết các hoạt động kinh tế theo luật định.
- Tham mưu cho Giám đốc về việc bảo toàn và sử dụng nguồn vốn của Công ty.
- Quản lý điều hành mọi hoạt động về lĩnh vực tài chính của Công ty.
• Phó giám đốc kinh doanh:
- Tham gia điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tiếp thị tìm kiếm các nguồn hàng.
- Quản lý điều hành mọi hoạt động về lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
* Các phòng ban:
• Phòng kế toán:
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
11
Phòng
bán
hàng
Phòng
kế
toán
Phòng
Marketing

Kho Phòng
quản lý
trình
dược
viên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chức năng: Tham mưu giúp Ban giám đốc chỉ đạo quản lý điều hành
công tác kinh tế tài chính và hạch toán, xúc tiến huy động tài chính và quản lý
công tác đầu tư tài chính, thức hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền
thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ chính sách đối với người
lao động. Thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ kinh doanh.
- Nhiệm vụ:
+ Lập và xúc tiến kế hoạch huy động tài chính, đầu tư tài chính, cân đối
các nguồn vốn phù hợp với hoạt động của Công ty.
+ Theo dõi tính toán cập nhật, báo cáo đầy đủ, kịp thời chính xác tình
hình sử dụng quản lý các quỹ, tài sản, quá trình và kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty.
+ Quản lý mọi khoản thu chi, thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho
người lao động, tính toán trích nộp đủ và kịp thời các khoản nộp ngân sách.
+ Bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán tài chính, giữ bí mật các tài liệu
và số liệu này, cung cấp khi có yêu cầu của Ban giám đốc.
• Phòng Marketing:
- Là cầu nối giữa bên trong và bên ngoài Công ty, giữa sản phẩm và
khách hàng, giữa thuộc tính của sản phẩm và nhu cầu của khách hàng.
- Chức năng và nhiệm vụ :
+ Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng.
+ Lập hồ sơ thị trường và dự báo của doanh thu.
+ Khảo sát hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng.
+ Phân đoạn thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu của sản phẩm.
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị
trường mong muốn.
+ Quản trị sản phẩm (chu kỳ sống của sản phẩm): Ra đời, phát triển,
bão hòa, suy thoái và đôi khi là hồi sinh .
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing như: 4P ( sản
phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị) và 4C ( nhu cầu, mong muốn, tiện lợi, và
thông tin).
• Phòng bán hàng:
- Có nhiệm vụ thực hiện các thủ tục liên quan đến nghiệp vụ bán hàng,
tiếp nhận và xử lý đơn hàng.
- Báo cáo với cấp trên về tình hình thực hiện hợp đồng với khách hàng
theo các hợp đồng mà công ty đã ký kết với khách hàng.
• Kho:
- Là nơi dùng để lưu trữ, bảo quản sản phẩm mà Công ty kinh doanh
trước khi tiêu thụ và thực hiện giao hàng theo đơn đặt hàng.
• Phòng quản lý Trình dược viên:
- Có nhiệm vụ giới thiệu, tiếp thị về tác dụng và chức năng của các mặt
hàng thuốc, thực phẩm chức năng mà công ty kinh doanh tới khách hàng có
nhu cầu cũng như khách hàng tiềm năng.
- Báo đơn hàng về phòng bán hàng.
1.3.2. Đặc điểm đội ngũ lao động
* Sự thay đổi số lượng lao động
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Con người là nhân tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do
đó mà Công ty đã xác định: lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu của quá
trình sản xuất kinh doanh. Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao

động, hệ số sử dụng lao động, do vậy nếu đảm bảo được số lượng cũng như
chất lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao cho quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Cơ cấu lao động theo chức năng
Bảng 1.4. Cơ cấu lao động theo chức năng
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng số lao động Người 205 223 234
Lao động gián tiếp Người 80 87 89
Lao động trực tiếp Người 125 136 145
Nguồn: Phòng Tổ chức
Từ bảng cơ cấu lao động theo chức năng nhận thấy, trong các năm từ
năm 2010 đến năm 2012, số lượng lao động của Công ty có tốc độ tăng đồng
đều, mức độ tăng này đúng với cả số lượng lao động gián tiếp và số lượng lao
động gián tiếp. Đây là một dấu hiệu chứng tỏ Doanh nghiệp đã bước đầu có
sự thay thế máy móc trang thiết bị chuyển từ hình thức lao động phổ thông
sang hình thức cao hơn.
* Sự thay đổi chất lượng lao động
Bảng 1.5. Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Trình độ Số lượng Tỷ trọng
Thạc sỹ 17 0,72%
Đại học 39 1,66%
Cao đẳng 21 0,89%
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trung cấp 12 0,51%
Sơ cấp và trình độ khác 145 61,9%
Tổng số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty là 234 người (năm

2012). Trong đó: đạt trình độ Thạc sĩ, cử nhân đại học, cao đẳng: 17 người.
Số thuộc trình độ trung cấp, sơ cấp và trình độ khác là 157 người.
Từ bảng tỷ trọng cán bộ công nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại
học là 37,9% (lao động có trình độ Thạc sĩ chiếm 0,72% , trình độ đại học
chiếm 1,66%, trình độ cao đẳng chiếm 0,89%) một tỷ lệ tương đối cao. Đây
được xem là dấu hiệu đáng mừng cho Công ty, vì số lượng lao động đạt tay
nghề và có trình độ càng cao càng đảm bảo được chất lượng cũng nhưng năng
suất lao động của Công ty. Đồng thời cũng chứng tỏ Công ty đã rất chú trọng
đến chất lượng lao động và công tác đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn
cho các bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Tuy nhiên, để yếu tố lao động
trở thành một lợi thế, Công ty cần phải có kế hoạc gia tăng số lượng lao động
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho những khối lượng công việc lớn hơn, có độ
phức tạp cao hơn trong tương lai.
1.3.3. Đặc điểm tình hình tài chính
* Sự thay đổi về quy mô, thay đổi nguồn vốn ( 3 năm)
Bảng 1.6: Bảng báo cáo tài chính
(ĐVT: VNĐ)
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
I Tổng tài sản 8.632.203.701 14.093.321.26
2
14.924.085.959
1 Tài sản ngắn hạn 7.004.101.158 10.432.261.47
0
11.285.120.966
2 Tài sản dài hạn 1.628.102.543 3.661.059.792 3.638.964.993
II Tổng nguồn vốn 8.632.203.701 14.093.321.26
2
14.924.085.959
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1 Nợ phải trả 6.107.127.107 11.410.473.08
1
7.053.622.261
2 Nguồn vốn chủ sở hữu 2.525.076.594 2.682.848.181 7.870.453.698
(Trích từ bảng cân đối kế toán năm 2010, 2011, 2012 của Công ty
* Đánh giá thực trạng tình hình tài chính Công ty
- Tổng tài sản: Qua 3 năm ta thấy tổng tài sản của Công ty đều tăng. Cụ
thể là năm 2011 so với năm 2010 tổng tài sản tăng mạnh, tăng 5.461.117.561
(đồng), tương ứng với mức tăng 63,26%. Điều này cho thấy quy mô của Công
ty ngày càng được mở rộng. Đến năm 2012 tổng tài sản tăng 830.764.697
(đồng), tương ứng tăng 5,89% so với năm 2011. Tuy nhiên, vì là loại hình
doanh nghiệp thương mại, nên cơ cấu tài sản của Công ty chủ yếu là tài sản
ngắn hạn, do các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn.
Do vậy Công ty cần có biện pháp thu hồi nợ và dự trữ một lượng hàng tồn
kho phù hợp để tránh ứ đọng vốn.
- Tổng nguồn vốn:
+ Về quy mô: Tổng nguồn vốn của năm 2011 tăng so với năm 2010 là
5.461.117.561 (đồng), tương ứng với mức tăng 63,26%, năm 2012 tăng
830.764.967 (đồng), tương ứng tăng 5,89% so với năm 2011, chứng tỏ quy
mô vốn của Công ty được mở rộng.
+ Về cơ cấu nguồn vốn của Công ty thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn,
chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn và phải trả người bán. Cụ thể năm 2011 nợ
phải trả tăng 5.303.345.975 (đồng), tương ứng tăng 86,84% so với năm 2010.
Cơ cấu vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng so với năm 2010 là 157.407.587
(đồng), tương ứng tăng 6,23%. Vậy có thể nói năm 2011 so với năm 2010 vốn
chủ sở hữu của Công ty cũng tăng nhưng vẫn phụ thuộc vào vốn vay từ bên
ngoài. Nhưng đến năm 2012 so với 2011, nợ phải trả giảm 4.356.850.820
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(đồng), tương ứng giảm 38,18%. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2012 tăng lên
5.187.969.517 (đồng), tương ứng tăng 193,4% so với năm 2011. Điều này
chứng tỏ Công ty đã tự chủ về mặt tài chính, vì vậy Công ty cần phát huy hơn
nữa trong các năm tiếp theo.
1.3.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất
+ Thực trạng của máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, phương tiện
vận chuyển…
Công ty Cổ phần dược phẩm An Khang là đơn vị với hệ thống nhà
xưởng, máy móc hiện đại đạt tiêu chuẩn GLP, GSP do Cục Quản lý Dược
Việt Nam chứng nhận.
Công tác thiết kế và phát triển sản phẩm mới: Sản xuất và một trong
những hoạt động chính của Doanh nghiệp do đó công tác thiết kế, phát triển
sản phẩm mới luôn được coi trọng tại Công ty Cổ phần dược phẩm An
Khang. Bước đầu tiên của công tác thiết kế và phát triển sản phẩm mới chính
là đánh giá nhu cầu, tìm hiểu nhu cầu của thị trường, đối thủ cạnh tranh cùng
với nguồn lực của Công ty. Từ đó xem xét khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu
đó thông qua những điều kiện của Công ty, tạo nên những sản phẩm hiện thực
có sức cạnh tranh lớn trên thị trường. Đặc thù của ngành Dược đặc biệt yêu
cầu cao về đến chất lượng sản phẩm, bất cứ sản phẩm mới nào đều phải được
sự cho phép của Cục quản lý dược trực thuộc Bộ Y Tế mới có thể lưu hành
sản xuất. Do đó, quá trình phát triển sản phẩm mới là một quá trình lâu dài và
cần một quy trình hết sức khoa học để đảm bảo tính kịp thời với thị trường.
1.4. Nhận xét chung về tình hình sản xuất - kinh doanh của Công ty
1.4.1. Những ưu điểm
Thứ nhất: Công ty cổ phần dược phẩm An Khang được thành lập từ
năm 2005 tại Hà Nội và có chi nhánh tại Nghệ An - một công ty kinh doanh
dược phẩm mạnh và có uy tín tại thành phố Hà Nội. Do vậy, Công ty An
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khang được thừa hưởng nhiều kinh nghiệm kinh doanh trong gần 10 năm
hoạt động trong ngành và những khách hàng truyền thống của Công ty tiền
thân.
Thứ hai: Công ty An Khang là Công ty có những thuận lợi hơn so với
những Công ty dược phẩm hoạt động độc lập khác. Bởi vì trong Công ty An
Khang có những thành viên chuyên về lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dược
phẩm là : Xí nghiệp dược phẩm á Châu, nhà máy sản xuất viên nang mềm
Medisun, chi nhánh thành phố HCM.
Thứ ba: là thuận lợi do bản thân Công ty nỗ lực có được: Công ty đã
đạt các tiêu chuẩn GSP- ASEAN: “Thực hành tốt bảo quản thuốc”và tiêu
chuẩn GDP: “Thực hành phân phối thuốc tốt” do Bộ Y Tế ban hành nên An
Khang có thể trực tiếp nhập khẩu thuốc, tiết kiệm các chi phí trung gian
không cần thiết, thực hiện giao dịch trực tiếp với nhà cung cấp.
Với những thuận lợi và khó khăn như vậy, Ban lãnh đạo cùng toàn thể
cán bộ, công nhân viên trong Công ty luôn nỗ lực hết mình để xây dựng An
Khang trở thành nhà phân phối dược phẩm chuyên nghiệp, có uy tín, cung
ứng thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý, góp phần chăm sóc sức khỏe cộng
đồng. quảng bá sản phẩm của mình
1.4.2. Những hạn chế
Trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ phát triển nhanh như vũ
bão, hiện hữu vào cuộc sống của chúng ta một cách rất rõ ràng, chính vì vậy
con người phải có khả năng to lớn hơn về phương diện quản lý để áp dụng
những tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, nhất là trong
các doanh nghiệp, để tập hợp, khai thác, sử dụng có có hiệu quả các nguồn
lực tài nguyên khan hiếm, từ đó tạo ra các giá trị cho các mục đích phát triển
chính mình và xã hội.
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh nhiều thuận lợi, cơ
hội, Công ty phải đối mặt với muôn vàn thử thách của cuộc cạnh tranh khắc
nghiệt. Sức ép của tính hiệu quả, hiệu suất và chất lượng trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh ngày càng lớn, điều đó buộc chúng ta phải chuyên môn
hóa, chuyên nghiệp hóa các công việc
Lĩnh vực kinh doanh dược phẩm là một lĩnh vực đặc biệt, đòi hỏi chủ
thể kinh doanh phải đáp ứng nhiều tiêu chuẩn và quy định khắt khe của các cơ
quan ban ngành có liên quan như Bộ y tế, Cục quản lý dược,…Thị trường
thuốc tân dược Việt Nam cuối năm 2010, đầu năm 2011 có nhiều biến động
phức tạp đã gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên nhờ có những nỗ lực trong điều chỉnh và hợp lý hóa hoạt động kinh
doanh, năm 2011 và năm 2012 Công ty vẫn đạt kết quả kinh doanh tốt.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dược phẩm An
Khang trong thời gian tới có những khó khăn như sau:
Khó khăn mà công ty phải đối mặt trong thời gian tới cũng là những
khó khăn chung mà các công ty khác trong nghành cùng gặp phải :
Thứ nhất: Sự suy thoái của nền kinh tế thế giới và sự suy giảm của nền
kinh tế Việt Nam theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế sẽ có những tác
động bất lợi đến các doanh nghiệp về các phương diện: vốn, đối tác, đầu tư,…
Thứ hai: Tỷ giá hối đoái tăng, đặc biệt là sự tăng giá của đồng USD và
EUR sẽ gây bất lợi cho Công ty trong hoạt động nhập khẩu thuốc tân dược.
Bởi lẽ khi tỷ giá những đồng ngoại tệ được sử dụng để thanh toán trong hợp
đồng nhập khẩu thuốc tăng lên có nghĩa là Công ty phải bỏ ra nhiều tiền Việt
Nam hơn để nhập khẩu thuốc và sẽ càng nhiều hơn nếu như công ty phải mua
ngoại tệ với giá cao hơn giá do Ngân hàng nhà nước niêm yết để thanh toán
hợp đồng nhập khẩu.
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ ba: Theo đánh giá của các chuyên gia, giá nhiều mặt hàng thuốc

phê duyệt trúng thầu tại các cơ sở khám, chữa bệnh công lập sẽ thấp hơn mặt
bằng chung giá trên thị trường hiện tại và sẽ khó thay đổi trong vòng từ 6
tháng đến 1 năm. Bên cạnh đó chi phí vận chuyển tăng và lương tăng cũng
làm chi phí kinh doanh tăng.
Thứ tư: Thực hiện lộ trình WTO, từ ngày 01/01/2009 thị trường bán lẻ
dược phẩm được mở cửa sẽ tạo điều kiện cho Doanh nghiệp nước ngoài được
quyền xuất, nhập khẩu, phân phối thuốc tại Việt Nam. Thực tế này sẽ tạo ra
sức ép cạnh tranh đòi hỏi Công ty phải có những nỗ lực trong nâng cao năng
lực cạnh tranh.
1.4.3. Nguyên nhân
Những tồn tại trên đây chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân trong đó
phải kể đến một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Thông tin giữa thị trường và sản xuất chưa được xử lý một cách
nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất được đầu tư cải tiến từng phần
do khả năng của Công Ty có hạn, nên hầu hết không đồng bộ làm ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm.
- Đội ngũ nhân viên làm công tác tiêu thụ đã có nhiều cố gắng song do
còn thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm nên chưa đạt hiệu quả như mong
muốn.
- Phòng thị trường chưa làm hết chức năng của mình, chỉ đơn thuần là
làm công tác xuất-bán hàng. Hoạt động nghiên cứu thị trường chỉ được coi là
hoạt động phụ so với việc tiêu thụ sản phẩm, bán hàng. Bộ phận thị trường
ngoài nhiệm vụ điều tra về giá cả và tình hình mua bán còn phải thực hiện
nhiệm vụ giao hàng và đôi khi nhiệm vụ giao hàng lại trở thành nhiệm vụ
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính của bộ phận này. Nguyên nhân chính là do hạn chế về kinh phí hỗ trợ
cho hoạt động này.

- Thiếu vốn luôn là một trong những khó khăn thường trực của Công Ty .
Trong những năm gần đây, thị trường thuốc ở Việt Nam phát triển rất
sôi động. Với chủ trương chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, có rất
nhiều Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia sản
xuất và kinh doanh thuốc, đã tạo nên một thị trường thuốc phong phú, đa
dạng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh của
nhân dân.
Hàng năm Công ty đã đầu tư hàng trăm triệu đồng cho công tác nghiên
cứu sản phẩm mới, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường. Trên các bao
bì sản phẩm của Công ty luôn chú trọng đến kiểu dáng, cách trình bày thẩm
mỹ, mang tính riêng biệt, dễ nhận biết tạo nên sự hấp dẫn với khách hàng.
Các sản phẩm tiêu biểu như : Chorlatcyn, Lyzatop, Đại tràng hoàn, Hoạt
huyết kiện não, Kiện lực….
Các nhóm sản phẩm phát triển phải đạt được tiêu chuẩn: có hàm lượng
kỹ thuật cao, có tính khác biệt và giá trị vượt trội, có sức cạnh tranh cao so
với các sản phẩm cùng loại cạnh tranh trên thị trường.
Thuốc viên của công ty được sản xuất xuất thuốc viên theo tiêu chuẩn
tiên tiến, với các sản phẩm gồm các loại thuốc viên thông thường và thuốc
viên đặc hiệu, có hiệu quả tác dụng tốt và giá thành hợp lý. Năm 2012 đang
đầu tư xây dựng mới xong sản xuất thuốc viên No-Betalactam (gồm viên
nang mềm, viên nén, viên nhộng, viên sủi) theo tiêu chuẩn GMP-WHO.
Thuốc tiêm của Công ty ở dạng dung dịch đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN
đầu tiên của miền Bắc từ năm 2004. Hiên nay Công ty có hai dây chuền thuốc
tiêm nghiên cứu,sản xuất nhiều loại thuốc tiêm dạng dung dịch và dạng khô bột
dạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất GMP-WHO. Công ty cho ra nhiều sản
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm chuyên khoa đặc hiệu, lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam có chất
lượng và hiệu quả điều trị được các bệnh, cơ sở y tế khác hàng và thị trường tín

nhiệm.
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN KHANG
2.1. Kết quả hoạt động của Công ty giai đoạn 2010 – 2012
2.1.1. Kết quả tiêu thụ phân theo nhóm sản phẩm
Nghiên cứu thị trường là một công việc mà Công ty cổ phần dược
phẩm An Khang luôn phải làm trước khi tham gia vào thị trường. Việc làm
này đơn giản chỉ là điều tra để tìm ra những sản phẩm phù hợp với thị trường
người tiêu dùng. Tuy nhiên, việc làm thế nào để tiêu thụ được nhiều sản phẩm
giúp cho Công ty tăng doanh thu mới là điều quan trọng. Việc phân tích tình
hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty sẽ giúp ta thấy được cơ cấu sản phẩm, sản
lượng tiêu thụ của mỗi loại cũng như ảnh hưởng của các loại sản phẩm tới
việc tăng doanh thu trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Từ đó, có thể thấy được sản phẩm nào sẽ là sản phẩm chủ chốt, sản
phẩm chiến lược, sản phẩm nào sẽ là sản phẩm lạc hậu, sản phẩm cần cải tiến
từ đó có biện pháp thích hợp để xử lý đảm bảo hoạt động kinh doanh của
Công ty luôn ổn định và phát triển.
BẢNG 2.1. KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM THEO NHÓM
ĐVT: VNĐ

hàng Tên hàng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
ACP Nhóm hàng á Châu 531,823,725 372,949,175 804,469,280
ACP02 Bổ Gan thông mật 120,160,000 91,270,973 233,919,830
ACP03 Đại tràng hoàn ACP 69,412,200 77,282,486 128,992,600
ACP04 Hoàn sáng mắt ACP 36,031,715 38,095,200 59,362,250
ACP08 Thuốc ho an hoà khí 32,975,632 12,335,850 28,366,535
ACP09 Trà râu ngô 11,426,864 7,432,905 11,042,677

ACP11 Viên nang ích mẫu 55,379,235 32,746,800 85,336,568
ACP12 Viên ngậm ho ACP 25,577,455 11,656,730 34,690,460
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hàng Tên hàng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
ACP13 Viên ngậm ho Bổ Phế 22,678,433 14,825,550 30,562,200
ACP14 Bổ thông khí huyết 58,433,900 48,422,600 65,367,870
ACP15 Nhân sâm dưỡng vinh 13,666,000 6,438,350 17,578,990
ACP17 Hoạt huyết dưỡng não 43,784,560 20,534,457 55,757,600
ACP18 Rượu thục tiên dương 15,436,665 18,467,340
ACP19 Trà tan râu ngô 6,743,900 4,788,558
ACP20 Neuroca 4,890,400 12,558,000
ACP21 Hạ nhiệt giải cảm 20viên 5,880,456 4,164,375 7,639,400
ACP23 Nhân sâm dưỡng vinh 9,346,310 6,742,899 10,038,40
MDS Nhóm Hàng MEDISUN 99,560,790 807,920,400 693,845,250
MDS01 Vitamin AD vỉ 4,725,000 390,871,200 219,364,000
MDS02 Vitamin E 400(vỉ) 56,418,600 239,815,400 245,406,200
MDS03 L-Cystine 25,535,800 102,932,000 116,464,000
MDS04 Saphiasol 24,753,950 43,346,079
MDS09 Letgo 17,181,390 49,547,850 69,264,971
NK Nhóm nhập khẩu
5,790,283,08
3
5,385,337,37
3 5,266,532,109
NKDL Hàng Đài Loan
5,187,738,48
3

4,694,032,67
3
3,776,602,63
4
NKDL0
1 Vitaplex 500ml 2,075,924,340 2,309,792,120 1,276,924,740
NKDL0
2 Vitaplex 60ml 47,288,220 57,742,608 61,999,476
NKDL0
3 Chiamin -S 500ml 681,432,000 85,377,000 269,337,540
NK0104 Chiamin -S 250ml 156,458,121 110,356,244 188,368,900
NK0105 Chiamin -S 20ml 88,246,995 34,673,900 67,257,560
NK0106 Gintecin (Vỉ) 35,568,110 22,632,099 48,146,640
NK0107 Lilonton 400mg 244,367,268 140,355,800 170,562,785
NK0108 Gintecin 5ml 11,450,200 8,245,133 25,835,689
NK0109 Suwelin 300mg 45,114,690 26,246,990 57,327,950
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hàng Tên hàng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
NK0110 Tranexamic 250mg/5m 128,466,350 98,621,895 102,473,893
NK0111 Urotin 213,211,000 176,345,880 228,361,645
NK0112 Serra EC 41,466,800 55.361,140 72,836,830
NK0113 Neo- Fluocin 15g 22,556,100 27,231,138 39,721,000
NK0114 Adenosinne 20mg 134,228,550 100.256.792 147,452,650
NK0115 Sivkort 80mg/2ml 85,256,700 51,556,478 60,353,700
NK0116 Suopinchon 20mg/2ml 200,445,300 79,321,671 129,257,200
NK0117 Siuvifort 2ml 110,451,259 146,346,885 155,742,840
NK0118 Lilonton 1000mg 42,735,477 24,257,130 52,740,250

NK0119 Lora 57,367,300 78,257,721 81,428,450
NK0120 Siuvifort 5ml 101,466,780 156,457,100 108,169,310
NK0125 Meteverin 44,157,000 58,410.390 61,217,400
NK0126 Bevifort 5ml 134,556,840 263.936.700 130,366,160
NK0127 Gintecin 267,478,145 300,320,500 155,218,467
NK0128 Gentamycin 114,546,100 135,836,465 55,528,100
NK0129 Loidium 50,214,500 76,736,970
NK0130 Metoperan 53,284,338 69,355,924 29,973,459
NKK Nhập khẩu khác 602,544,600 691,304,700
1,489,929,47
5
NKK01 Tricedacef 1g 516,058,200 691,304,700 1,497,720,000
NKK02 Cordaflex 20mg 86,486,400

NKK03 Cefpersan -S -7,790,525
Tổng cộng
6,421,667,59
8
6.566,206,94
8 6.764,846,639
Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty
Nhìn vào bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm theo nhóm của Công ty có
thể thấy tình hình tiêu thụ hàng hóa thay đổi không đều qua các năm. Tuy
nhiên có một điểm chung là doanh thu tiêu thụ của hàng hóa tăng lên qua các
năm tức là công tác quảng cáo sản phẩm đã được công ty sử dụng rất tốt.
+ Nhóm hàng á châu bao gồm:
Sinh viên: Bùi Việt Hòa Lớp QTKDCN & XD K42
25

×