Tải bản đầy đủ (.pdf) (216 trang)

Thu nhận phlorotannin từ rong mơ (sargassum) tại nha trang khánh hòa và thử nghiệm sử dụng phlorotannin làm thực phẩm chức năng chống oxy hóa (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.38 MB, 216 trang )

i

i


TRANG
MỤC LỤC I
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT III
DANH MỤC CÁC BẢNG IV
DANH MỤC CÁC HÌNH V
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN 4
1.1. RONG NÂU 4
1.2. GIỚI THIỆU VỀ PHLOROTANNIN 6
1.3. PHƢƠNG PHÁP TÁCH CHIẾT VÀ TINH CHẾ PHLOROTANNIN 12
1.4. CƠ CHẾ CHỐNG OXY HÓA CỦA PHLOROTANNIN 21
1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHLOROTANNIN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
.22
1.6. ỨNG DỤNG SẤY PHUN TẠO BỘT CHỨA HOẠT CHẤT CHỐNG OXY HÓA 26
1.7. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG PHLOROTANNIN TRONG ĐỒ UỐNG
27
1.8. GIỚI THIỆU MỘT SỐ QUY TRÌNH SẢN XUẤT ĐỒ UỐNG 29
1.9. GIỚI THIỆU VỀ KỸ THUẬT THANH TRÙNG 32
CHƢƠNG II - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. ĐỐI TƢỢNG 34
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích 34
2.2.2. Phƣơng pháp tinh chế 36
2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá cảm quan 37
2.2.4. Phƣơng pháp định lƣợng vi sinh vật 38
2.2.5. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm 38


2.3. HÓA CHẤT VÀ CÁC THIẾT BỊ CHỦ YẾU ĐÃ SỬ DỤNG 54
ii

ii

2.4. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 55
CHƢƠNG III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 56
3.1. NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT PHLOROTANNIN TỪ RONG MƠ S. SERRATUM 56
3.1.1. Xác định dung môi chiết rút phlorotannin 56
3.1.2. Xác định nồng độ dung dịch ethanol sử dụng chiết rút phlorotannin 60
3.1.3. Xác định tỷ lệ dung dịch chiết so với nguyên liệu rong 63
3.1.4. Xác định nhiệt độ chiết 66
3.1.5. Xác định thời gian chiết 69
3.1.6. Xác định pH dung dịch chiết 72
3.2. TỐI ƢU HÓA QUÁ TRÌNH TÁCH CHIẾT PHLOROTANNIN THEO PHƢƠNG
PHÁP BOX-BEHNKEN 76
3.3. NGHIÊN CỨU CÔ ĐẶC DỊCH CHIẾT PHLOROTANNIN TỪ RONG MƠ S. SERRATUM
82
3.4. NGHIÊN CỨU TINH CHẾ PHLOROTANNIN BẰNG KỸ THUẬT TÁCH PHÂN
ĐOẠN VÀ SẮC KÝ LỌC GEL SEPHADEX LH 20 84
3.5. THỬ NGHIỆM SẢN XUẤT CHẾ PHẨM PHLOROTANIN TỪ RONG MƠ S.
SERRATUM BẰNG KỸ THUẬT SẤY PHUN 95
3.6. ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CỦA CHẾ PHẨM PHLOROTANNIN 116
3.7. THỬ NGHIỆM SỬ DỤNG PHLOROTANNIN TRONG SẢN XUẤT ĐỒ UỐNG 117
3.
8
. SẢN XUẤT THỬ VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƢỢNG SẢN
PHẨM ĐỒ UỐNG PHLOROTANNIN THEO THỜI GIAN BẢO QUẢN
135
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 143

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 145
TÀI LIỆU THAM KHẢO 147
PHỤ LỤC 1

iii

iii


AOAC
BCC
CQTB
CAGR
DM:NL
DMBA
DPPH
DW
EtOAC
EtOH
HHP
HPLC
IFIC
NM – NM
PVPP
Phc
RP
SFE
SC-CO
2


TA
TCVN
TPCN
UV
VSV
: Hiệp hội hóa học Mỹ
: thông tấn xã của Vƣơng quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
: tổng điểm trung bình cảm quan.
: tốc độ tăng trƣởng hàng năm
: dung môi : nguyên liệu.
: 2,4-dimethoxybenzaldehyde
: hoạt tính bắt gốc tự do.
: khối lƣợng khô.
: ethyl acetate
: ethanol
: phƣơng pháp sử dụng áp lực thủy tĩnh cao
: sắc ký lỏng cao áp
: Hiệp hội Thông tin thực phẩm quốc tế
: nấm men - nấm mốc.
: polyvinylpolypyrolidone
: hàm lƣợng phlorotannin.
: hoạt tính khử sắt.
: chiết bằng chất lỏng siêu tới hạn (Supercritical fluid extraction).
: carbon dioxide siêu tới hạn.
: hoạt tính chống oxy hóa tổng.
: tiêu chuẩn Việt Nam
: thực phẩm chức năng
: tia cực tím (UVC: bƣớc sóng < 280 nm; UVB: 315-280 nm)
: vi sinh vật.
iv


iv

CÁC NG

Bảng 1.1. Danh mục các loài rong thu mẫu tại Vịnh Nha Trang 4
Bảng 1.2. Bảng tính chất của một số dung môi phổ biến 13
Bảng 1.3. Hoạt tính bắt gốc tự do ở một số loài rong trên thế giới 23
Bảng 1.4. Hoạt tính chống oxh hóa của một số loài rong Sargassum 23
Bảng 1.5. Hoạt tính chống oxy hóa của các dịch chiết và phân đoạn từ loài 25
Bảng 2.1. Hệ số quan trọng của các chỉ tiêu 37
Bảng 2.2. Bố trí thí nghiệm tối ƣu hóa điều kiện chiết phlorotannin với hoạt tính chống oxy hóa
. 45
Bảng 3.1. Thiết kế thí nghiệm biến mã theo mô hình Box-behnken và kết quả 76
Bảng 3.2. Thí nghiệm lặp lại ở điểm tối ƣu và kết quả 76
Bảng 3.3. Sự thay đổi một số chỉ tiêu của dịch chiết phlorotannin trƣớc và sau khi cô đặc 82
Bảng 3.4. Tóm tắt quá trình tinh sạch phlorotannin 85
Bảng 3.5. Khối lƣợng chuột bạch thí nghiệm sau 7 ngày nuôi ở các chế độ khác nhau
.………… 116
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của tỷ lệ xanthan gum - carrageenan đến CQTB của sản phẩm
122
Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của nhiệt độ và thời gian đồng hóa đến độ màu sản phẩm 127
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của điều kiện thanh trùng đến kết quả kiểm tra vi sinh ở đồ uống
129
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của thời gian thanh trùng đến độ màu sản phẩm 130
Bảng 3.10. Kết quả kiểm nghiệm cảm quan sản phẩm nƣớc giải khát phlorotannin 135
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu chất lƣợng của đồ uống 135
Bảng 3.12. Kết quả phân tích vi sinh và kim loại nặng trong đồ uống theo thời gian
và điều kiện bảo quản 137
Bảng 3.13. Kết quả phân tích hàm lƣợng phlorotannin với hoạt tính chống oxy hóa

trong đồ uống theo thời gian và điều kiện bảo quản 138
Bảng 3.14. Kết quả phân tích độ màu đồ uống theo thời gian và điều kiện bảo quản . 139
Bảng 3.15. Chi phí nguyên vật liệu cho sản phẩm nƣớc giải khát phlorotannin 141
v

v

CÁC HÌNH

Hình 1.1. Một số cấu trúc của phlorotannin 9
Hình 1.2. Tái tổ hợp nhóm acetate 10
Hình 1.3. Sự tạo vòng của chuỗi triketide để hình thành phloroglucinol 11
Hình 1.4. Mô hình phlorotannin liên kết cộng hóa trị với acid alginic của màng tế
bào tảo nâu 11
Hình 1.5. Một số sản phẩm giàu phlorotannin trên thị trƣờng thế giới 28
Hình 1.6. Quy trình chung sản xuất nƣớc giải khát có gaz 29
Hình 1.7 Sơ đồ quy trình sản xuất nƣớc ép quả không chứa gaz 31
Hình 1.8. Sơ đồ quy trình sản xuất nƣớc giải khát pha chế lên men 32
Hình 2.1. Vị trí nghiên cứu mùa vụ sinh trƣởng của rong mơ S. serratum tại Nha Trang
31
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát 39
Hình 2.5. Khảo sát ảnh hƣởng của dung môi và phƣơng pháp chiết đến khả năng
chiết phlorotannin với hoạt tính chống oxy hóa 41
Hình 2.6. Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ dung môi đến khả năng chiết
phlorotannin với hoạt tính chống oxy hóa 41
Hình 2.7. Khảo sát ảnh hƣởng của tỷ lệ DM:NL đến khả năng chiết phlorotannin
với hoạt tính chống oxy hóa 42
Hình 2.8. Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ đến khả năng chiết phlorotannin với
hoạt tính chống oxy hóa 42
Hình 2.9. Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian đến khả năng chiết phlorotannin với

hoạt tính chống oxy hóa 43
Hình 2. 10. Khảo sát ảnh hƣởng của pH dung môi đến khả năng chiết phlorotannin
với hoạt tính chống oxy hóa 43
Hình 2.11. Khảo sát ảnh hƣởng của số lần chiết đến khả năng chiết phlorotannin với
hoạt tính chống oxy hóa 44
Hình 2.12. Bố trí thí nghiệm nhiệt độ cô đặc dịch chiết chứa phlorotannin với hoạt
tính chống oxy hóa 45
vi

vi

Hình 2.13. Bố trí thí nghiệm xác định chất trợ sấy 46
Hình 2.14. Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ chất trợ sấy 47
Hình 2.15. Bố trí thí nghiệm xác định áp suất bơm 47
Hình 2.16. Bố trí thí nghiệm xác định tốc độ bơm 48
Hình 2.17. Bố trí thí nghiệm xác định nhiệt độ đầu vào 48
Hình 2.18. Sơ đồ quy trình dự kiến sản xuất nƣớc giải khát phlorotannin 49
Hình 2.19. Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ đƣờng phối trộn 50
Hình 2.20. Bố trí thí nghiệm xác định ngƣỡng cảm vị đƣờng bổ sung 50
Hình 2.21. Bố trí thí nghiệm xác định nồng độ acid ascorbic và acid citric kết hợp
đƣợc ƣa thích 51
Hình 2.22. Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ xanthan gum bổ sung 51
Hình 2.23. Bố trí thí nghiệm ngƣỡng cảm quan xanthan gum bổ sung 52
Hình 2.24. Bố trí thí nghiệm xác định nồng độ carrageenan và xanthan gum kết hợp
đƣợc ƣa thích 52
Hình 2.25. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định hàm lƣợng phlorotannin 53
Hình 2.26. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định nhiệt độ và thời gian đồng hóa thích hợp
53
Hình 2.27. Bố trí thí nghiệm xác định thời gian thanh trùng thích hợp 54
Hình 3.1. Ảnh hƣởng của dung môi và phƣơng pháp chiết đến hàm lƣợng phlorotannin và

hoạt tính chống oxy hóa của chất chiết thu nhận từ rong mơ S. serratum
56
Hình 3.2. Ảnh hƣởng của dung môi và phƣơng pháp chiết đến hoạt tính chống oxy
hóa tổng của chất chiết thu nhận từ rong mơ S. serratum 57
Hình 3.3. Ảnh hƣởng của dung môi và phƣơng pháp chiết đến hoạt tính khử sắt của
chất chiết thu nhận từ rong mơ S. serratum 57
Hình 3.4. Ảnh hƣởng của nồng độ dung môi chiết đến hàm lƣợng phlorotannin chiết
từ rong mơ S. serratum 60
Hình 3.5. Ảnh hƣởng của nồng độ dung môi chiết đến hoạt tính oxy hóa tổng của
dịch chiết từ rong mơ S. serratum 60
Hình 3.6. Ảnh hƣởng của nồng độ dung môi chiết đến hoạt tính khử sắt của dịch
chiết từ rong mơ S. serratum 61
vii

vii

Hình 3.7. Ảnh hƣởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu đến hàm lƣợng phlorotannin
của dịch chiết thu nhận từ rong mơ S. serratum 63
Hình 3.8. Ảnh hƣởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu đến hoạt tính chống oxy hóa
tổng của dịch chiết thu nhận từ rong mơ S. serratum 63
Hình 3.9. Ảnh hƣởng của tỷ lệ dung môi/nguyên liệu đến hoạt tính khử sắt của dịch
chiết thu nhận từ rong mơ S. serratum 64
Hình 3.10. Ảnh hƣởng của nhiệt độ chiết đến hàm lƣợng phlorotannin của dịch
chiết thu nhận từ rong mơ S. serratum 66
Hình 3.11. Ảnh hƣởng của nhiệt độ chiết đến hoạt tính chống oxy hóa tổng của dịch
chiết phlorotannin thu nhận từ rong mơ S. serratum 66
Hình 3.12. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hoạt tính khử sắt của dịch chiết
phlorotannin thu nhận từ rong mơ S. serratum 67
Hình 3.13. Ảnh hƣởng thời gian đến hàm lƣợng phlorotannin thu nhận từ rong mơ S.
serratum 69

Hình 3.14. Ảnh hƣởng thời gian đến hoạt tính chống oxy hóa tổng của dịch chiết
thu nhận từ rong mơ S. serratum 69
Hình 3.15. Ảnh hƣởng thời gian chiết đến hoạt tính khử sắt của dịch chiết thu nhận
từ rong mơ S. serratum 70
Hình 3.16. Ảnh hƣởng pH dung môi chiết đến hàm lƣợng phlorotannin thu nhận từ
rong mơ S. serratum 73
Hình 3.17. Ảnh hƣởng pH dung môi chiết đến hoạt tính chống oxy hóa tổng của
dịch chiết thu nhận từ rong mơ S. serratum 73
Hình 3.18. Ảnh hƣởng pH dung môi chiết đến hoạt tính khử sắt của dịch chiết thu
nhận từ rong mơ S. serratum 73
Hình 3.19. Mô hình minh họa 3D 77
Hình 3.20. Ảnh hƣởng của số lần chiết đến hàm lƣợng phlorotannin của dịch chiết
80
Hình 3.21. Ảnh hƣởng của số lần chiết đến hoạt tính chống oxy hóa tổng của dịch chiết
80
Hình 3.22. Ảnh hƣởng của số lần chiết đến hoạt tính khử sắt của dịch chiết 80
viii

viii

Hình 3.23. Hàm lƣợng phlorotannin và hoạt tính chống oxy hóa của các phân đoạn
dịch cô đặc bằng các dung môi khác nhau 85
Hình 3.24. Sắc ký đồ dịch phlorotannin từ rong mơ S. serratum cô đặc qua cột lọc
gel Sephadex LH 20, cột 2x25cm, 10ml/phân đoạn 85
Hình 3.25. Dịch chiết ethanol trên sắc ký bản mỏng trƣớc khi phun thuốc thử 88
Hình 3.26. Dịch chiết ethanol trên sắc ký bản mỏng sau khi phun thuốc thử 88
Hình 3.27. Phân đoạn ethyl acetate trên sắc ký bản mỏng sau khi phun thuốc thử 88
Hình 3.28. LC/MS của dịch chiết 89
Hình 3.29. LC/MS của phân đoạn n-hexan 89
Hình 3.30. LC/MS của phân đoạn chloroform 89

Hình 3.31. LC/MS của phân đoạn 89
Hình 3.32. LC/MS của phân đoạn 89
Hình 3.33. LC/MS của phân đoạn nƣớc còn lại sau cùng 90
Hình 3.34. Sơ đồ quy trình tinh chế phlorotannin từ rong mơ S. serratum 93
Hình 3.35. Ảnh hƣởng của chất trợ sấy đến hàm lƣợng phlorotannin có trong chế
phẩm sau sấy 95
Hình 3.36. Ảnh hƣởng của chất trợ sấy đến hoạt tính chống oxy hóa tổng của chế
phẩm sau sấy 96
Hình 3.37. Ảnh hƣởng của chất trợ sấy đến hoạt tính khử sắt của chế phẩm sau sấy
96
Hình 3.38. Ảnh hƣởng của tỷ lệ maltodextrin bổ sung đến hàm lƣợng phlorotannin
của chế phẩm bột phlorotannin sau sấy 99
Hình 3.39. Ảnh hƣởng của tỷ lệ maltodextrin bổ sung đến hoạt tính chống oxy hóa
tổng của chế phẩm bột phlorotannin sau sấy 100
Hình 3.40. Ảnh hƣởng của tỷ lệ maltodextrin bổ sung đến hoạt tính khử sắt của chế
phẩm bột phlorotannin sau sấy 100
Hình 3.41. Ảnh hƣởng của tỷ lệ maltodextrin bổ sung đến hoạt tính khử sắt của chế
phẩm bột phlorotannin sau sấy 100
Hình 3.42. Ảnh hƣởng của áp suất bơm đến hàm lƣợng phlorotannin của chế phẩm
phlorotannin sau sấy 104
ix

ix

Hình 3.43. Ảnh hƣởng của áp suất bơm đến hàm lƣợng phlorotannin của chế phẩm
phlorotannin sau sấy 104
Hình 3.44. Ảnh hƣởng của áp suất bơm đến hoạt tính khử sắt của chế phẩm
phlorotannin sau sấy 105
Hình 3.45. Ảnh hƣởng của áp suất bơm đến hoạt tính bắt gốc tự do của chế phẩm
phlorotannin sau sấy 105

Hình 3.46. Ảnh hƣởng của tốc độ bơm nhập liệu tới hàm lƣợng phlorotannin của
chế phẩm phlorotannin sau sấy phun 107
Hình 3.47. Ảnh hƣởng của tốc độ bơm nhập liệu tới hoạt tính chống oxy hóa của
chế phẩm phlorotannin sau sấy phun 108
Hình 3.48. Ảnh hƣởng của tốc độ bơm nhập liệu tới hoạt tính khử sắt của chế phẩm
phlorotannin sau sấy phun 108
Hình 3.49. Ảnh hƣởng của tốc độ bơm nhập liệu tới hoạt tính bắt gốc tự do của
phlorotannin trong chế phẩm sau sấy phun 108
Hình 3.50. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đầu vào đến hàm lƣợng phlorotannin của bột
chế phẩm phlorotannin thu đƣợc sau sấy phun 111
Hình 3.51. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đầu vào đến hoạt tính chống oxy hóa tổng của
bột chế phẩm phlorotannin thu đƣợc sau sấy phun 111
Hình 3.52. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đầu vào đến hoạt tính khử sắt của bột chế phẩm
phlorotannin thu đƣợc sau sấy phun 111
Hình 3.53. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đầu vào đến hoạt tính bắt gốc tự do của bột chế
phẩm phlorotannin thu đƣợc sau sấy phun 112
Hình 3.54. Quy trình sấy phun thu nhận bột phlorotannin từ dịch chiết rong mơ S.
serratum 115
Hình 3.55. Ảnh hƣởng của tỷ lệ acid citric đến tổng điểm cảm quan chung 118
Hình 3.56. Ảnh hƣởng của tỷ lệ đƣờng bổ sung đến tổng điểm cảm quan chung của sản phẩm
119
Hình 3.57. Ảnh hƣởng của tỷ lệ hỗn hợp acid citric - acid ascorbic bổ sung đến tổng
điểm cảm quan chung của sản phẩm 120
x

x

Hình 3.59. Ảnh hƣởng của tỷ lệ phlorotannin bổ sung đến chất lƣợng cảm quan của
sản phẩm đồ uống 124
Hình 3.60. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng phlorotannin bổ sung đến hoạt tính chống

oxy hóa của sản phẩm đồ uống 124
Hình 3.61. Ảnh hƣởng của thời gian đồng hóa đến tổng điểm cảm quan chung của sản phẩm
126
Hình 3.62. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đồng hóa đến tổng điểm cảm quan chung của sản phẩm
126
Hình 3.63. Ảnh hƣởng của thời gian đồng hóa đến hoạt tính chống oxy hóa của sản phẩm 127
Hình 3.64. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đồng hóa đến hoạt tính chống oxy hóa của sản phẩm
. 128
Hình 3.65. Ảnh hƣởng của thời gian thanh trùng đến tổng điểm cảm quan chung của
sản phẩm đồ uống 129
Hình 3.66. Ảnh hƣởng của thời gian thanh trùng đến hoạt tính chống oxy hóa các
mẫu thí nghiệm 130
Hình 3.67. Sơ đồ quy trình sản xuất nƣớc giải khát phlorotannin 133
1



Rong nâu (Phaeophyta) là loại rong giàu các chất có hoạt tính sinh học nhƣ
lamilaran, fucoidan, alginate, phlorotannin, … Các chất này có nhiều hoạt tính sinh
học, trong đó đáng chú ý là hoạt tính chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng nấm….
Ngành rong nâu (Phaeophyta) có nhiều họ nhƣ: Alariaceae, Fucaceae và
Sargassaceae. Ở Việt Nam, chi rong mơ (Sargassum) thuộc họ rong mơ
(Sargassaceae) đƣợc biết là chi rong có sản lƣợng lớn và có giá trị cao, do chi rong
này có chứa nhiều hoạt chất sinh học có giá trị nhƣ fucoidan, laminaran, alginate,
phlorotannin,…. Trong đó đáng chú ý là phlorotannin - một hợp chất chuyển hóa
thứ cấp kiểu hỗn hợp phenolic. Phlorotannin có nhiều hoạt tính sinh học khác nhau
nhƣ: hoạt tính chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng nấm, chống khối u, ngừa ung
thƣ,… Hoạt tính chống oxy hóa của phlorotannin là một trong những hoạt tính đƣợc
nghiên cứu nhiều nhất và phlorotannin đƣợc biết đến là chất chống oxy hóa không
độc tính và an toàn với con ngƣời cũng nhƣ có khả năng ngăn ngừa bệnh tim mạch.

Ngày nay do sự phát triển của xã hội, con ngƣời ngày càng phải đối mặt với
nhiều mối nguy nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, stress,… làm phát sinh các gốc tự do
trong cơ thể gây ảnh hƣởng không tốt đến sức khỏe. Do vậy, con ngƣời có xu thế
tìm kiếm, khai thác và sử dụng các chất tự nhiên có hoạt tính chống oxy hóa, có khả
năng hỗ trợ cơ thể đào thải các gốc tự do giúp tăng cƣờng sức khỏe. Do vậy,
phlorotannin từ rong mơ đã đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm.
Vùng biển Nha Trang có nguồn lợi rong mơ Sargassum phong phú và đa dạng
về số lƣợng, chủng loại. Mặt khác, rong mơ ở vùng biển Nha Trang đƣợc cho rằng
có chứa các hoạt chất sinh học nhƣ fucoidan, phlorotannin, alginate,…. với hàm
lƣợng cao. Do vậy việc nghiên cứu Nghiên cứu thu nhận phlorotannin từ rong
mơ Sargassum serratum tại Nha Trang và thử nghiệm sử dụng trong đồ uống có
hoạt tính chống oxy hóa” là cần thiết.
Mc tiêu ca Lun án:
- Nghiên cứu thu nhận phlorotannin có hoạt tính chống oxy hóa từ rong mơ
2


(Sargassum serratum) thu hoạch ở vùng biển Nha Trang, Khánh Hòa.
- Thử nghiệm sử dụng phlorotannin trong đồ uống có hoạt tính chống oxy hóa.
Ni dung ca Lun án:
1) Nghiên cu tách chit và t    n phlorotannin t
ch  vùng bin Nha Trang, Khánh Hòa.
n và tinh sch phlorotannin thu nhn t . serratum
).
3) Nghiên cu s thu nhn bt phlorotannin t dch chi
c tính ca phlorotannin thu t 
5) Th nghim s dng phlorotannin  ung có hot tính chng oxy hóa
.
c tin ca lun án
c

Lần đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện về phlorotannin của rong mơ
(Sargassum serratum) thu hoạch ở vùng biển Nha Trang, Khánh Hòa từ nghiên cứu
tối ƣu hóa quá trình tách chiết đến tinh sạch, thử nghiệm độc tính trên chuột, nghiên
cứu sấy phun để tạo bột chế phẩm phlorotannin có hoạt tính chống oxy hóa cao và
thử nghiệm sản xuất đồ uống phlorotannin có hoạt tính chống oxy hóa. Do vậy, kết
quả nghiên cứu của Luận án có ý nghĩa khoa học cao. Kết quả này góp phần khẳng
định giá trị của nguồn lợi rong biển Việt Nam. Mặt khác, kết quả của luận án còn là
tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực nghiên cứu
các chất tự nhiên từ rong biển.
c tin ca lun án
Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để các doanh nghiệp sản xuất thực
phẩm phát triển thƣơng mại hóa một số sản phẩm từ phlorotannin thu nhận từ rong
mơ (Sargassum serratum) thu hoạch ở vùng biển Nha Trang.
Tính mi ca lun án
- Luận án lần đầu tiên nghiên cứu thu nhận và đánh giá đƣợc hàm lƣợng
phlorotannin với hoạt tính chống oxy hóa từ rong mơ (Sargassum serratum) thu
3


hoạch ở vùng biển Nha Trang.
- Luận án lần đầu phân đoạn và tinh sạch đƣợc phlorotannin từ rong mơ
(Sargassum serratum) với độ tinh sach lên tới 92%.
- Luận án lần đầu áp dụng kỹ sấy phun và sử dụng các chất mang trong sấy
phun để sản xuất bột chế phẩm phlorotannin từ rong mơ (Sargassum serratum)
cũng nhƣ sử dụng chế phẩm phlorotannin thu đƣợc trong sản xuất đồ uống chống
oxy hóa.


4



. 
1.1. RONG NÂU
Hiện nay, trên thế giới rong nâu đã xác định đƣợc khoảng 6.000 loài, chia làm
03 ngành rong chính là rong lục (Chlorophyta), rong nâu (Phaeophyta) và rong đỏ
(Rhodophyta) [64]. Trong các loại rong kể trên thì rong nâu là một trong số các loài
thực vật biển có thể tự tái tạo và là nguồn tài nguyên có thể cung cấp các chất có
hoạt tính sinh học quý báu nhƣ fucoidan, laminaran, polyuromannan, alginate,… và
các chất chuyển hóa thứ cấp nhƣ alkaloid, phlorotannin, acetogenin và terpene.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho rong
biển phát triển. Theo thống kê, nƣớc ta có khoảng 794 loài rong biển, phân bố ở
vùng biển phía Bắc 310 loài, miền Nam 484 loài và 156 loài tìm thấy ở cả hai miền
[10]. Trong đó, 24 loài đã đƣợc sử dụng cho sản xuất các chế phẩm công nghiệp,
18 loài dùng làm dƣợc liệu, 30 loài làm thực phẩm, 10 loài làm thức ăn gia súc. Các
đối tƣợng quan trọng là: rong Câu (Gracilaria), rong mơ (Sargassum), rong Đông
(Hypnea), và rong Bún (Enteromorpha). Rong mơ Sargassum đƣợc phân loại:
 Phaeophyta
 Phaeophyceae
 Fucales
 Sargassaceae
Chi Sargassum
Hiện tại ở vùng biển Nha Trang có 20 loài rong nâu Sargassum (bảng 1.1).
Bng 1.1. Danh mc các loài rong thu mu ti Vnh Nha Trang [17]
Loài
Bãi Tiên -

-
Sông Lô
Hòn Tre


S. angustifolium



x
S. aemulum



x
S. binderi
x
x
x

S. brevifolium




5


S. crassifolium
x
x


S. cristaefolium


x
x

S. denticarpum

x


S. duplicatum
x
x


S. feldmanii




S. ilicifolium

x


S. kuetzingii



x
S. mcclurei
x

x
x

S. microcystum
x
x
x

S. oligocystum
x
x
x

S. polycystum
x
x
x

S. sandei

x


S. serratum
x
x
x

S. swartzii
x

x
x

S. vietnamenese

x


Rong nâu Sargassum serratum đƣợc lựa chọn nghiên cứu có đặc điểm phân
loại và đặc điểm sinh học nhƣ sau:
Sargassum serratum N. H. Dai - Mơ gai.
Loài rong này đã đƣợc công bố và định danh bởi Nguyễn Hữu Đại và Nguyễn
Hữu Trí (2002) [13], Nguyễn Hữu Đại (2007) [14].
Rong mịn mọc thành bụi cao 40-80 cm trên một đĩa bám hình nón, nhỏ 5-6
mm nhƣng rất chắc. Trụ chính hình trụ, trơn, cao 2-4 mm, mang 3-7 nhánh chính.
Nhánh chính hình trụ 0,5-1 mm đƣờng kính.
Lá trên thân chính thƣờng dài khoảng 0,7-1,5 mm, rộng 5-7mm. Mép lá có
nhiều răng cƣa to, nhọn không đều, gân lá không rõ, huyệt rõ và nằm rải rác. Lá trên
các nhánh bên và nhánh chót chỉ dài 0,5-1 cm, rộng 1,5-3 mm, có hình mũi mác,
nhiều răng cƣa nhọn.
Phao rất nhiều, nhỏ hình xoan, kích thƣớc 1-2 mm, thƣờng mang 1 đến vài gai
trên đầu hay cánh nhỏ (Hình 1.1).
6


Rong khác gốc. Cây đực có đế đực
hình trụ, có u, phân nhánh, dài 0,5-2 cm.
Cây cái có đế ngắn hơn 3-5 mm, hình trụ
dẹp, phân nhánh, có gai. Rong khô có
màu nâu đậm.

Sinh học và sinh thái: Rong mọc thành
quần thể dày, trên đá tảng và trên san hô
chết từ vùng triều thấp trở xuống, là loài
phân bố cao nhất trong các quần thể
rong mơ ở các bãi triều đáy cứng. Rong
trƣởng thành rất sớm từ tháng 3-4.
Khoảng giữa tháng 8 đã thấy xuất hiện
cây con.

Hình 1.1. Hình dng rong S. serratum
1.2.  PHLOROTANNIN

Phlorotannin đƣợc tìm thấy trong rong nâu có các đơn vị cơ bản là
phloroglucinol (1,3,5-trihydroxybenzene) [172], [189]. Kích thƣớc phân tử của
chúng dao động trong khoảng 126 Da - 650 kDa [174]. Phlorotannin có khối lƣợng
phân tử thấp, trung bình và cao đều chứa các đơn vị phenyl và phenoxy [74], [174].
Theo Singh và cộng sự (2006) các phân tử phlorotannin chứa các đơn vị
phloroglucinol với các kiểu liên kết khác nhau và phổ biến ở các loài sinh vật biển,
nhất là trong rong nâu và rong đỏ [174]. La Barre S. và cộng sự (2010) cho rằng các
kiểu liên kết đặc trƣng xuất hiện trong cấu trúc của phlorotannin nhƣ: liên kết ether,
liên kết phenyl, liên kết ether và liên kết phenyl, liên kết dibenzodioxin [104].

Dựa trên đặc điểm liên kết trong cấu trúc của phlorotannin, ngƣời ta chia
phlorotannin thành 4 nhóm sau: fuhalol and phlorethol (phlorotannin với liên kết
ether), fucol (với liên kết phenyl), fucophloroethol (với liên kết ether và liên kết
phenyl) và eckol (với liên kết dibenzodioxin) [104].
7


* Phlorotannin vi liên kt ether

Phlorotannin thuộc lớp này chủ yếu bao gồm fuhalol và phlorethol. Ragan và
Jamieson sử dụng phƣơng pháp khối phổ để phân tích cấu trúc của phlorotannin và
nhận thấy các đơn vị cơ bản của fuhalol và phlorethol đƣợc liên kết với nhau thông
qua liên kết ether [146]. Hiện các nhà khoa học đã thu nhận đƣợc một số hợp chất
fuhalol, phlorethol và hydroxyphlorethol từ rong nâu Carpophyllum spp. (C.
mascalocarpum và C. angustifolium) và Sargassum spp. (S. spinuligerum và S.
muticum). Triacetate của phloroglucinol đƣợc phát hiện ở rong nâu Himanthalia
elongata [155].
Phlorotannin mạch thẳng nhƣ acetate của 2-hydroxyphloroglucinol,
diphlorethol, bifuhalol, trifuhalol A, hydroxytetraphlorethol,
hydroxypentaphlorethol và hydroxyhexaphlorethol. Những hợp chất này đã đƣợc
tìm thấy từ loài C. mascalocarpum. Diphlorethol và trifuhalol tồn tại ở trong các
loài Halidrys siliquosa và Laminaria ochroleuca. Phlorotannin mạch thẳng nhƣ
hydroxytrifuhalol A, dihydroxytetraphlorethol A và dihydroxytetraphlorethol B có
nguồn gốc từ rong nâu Sargassum spinuligerum [155].
Phlorotannin mạch nhánh chẳng hạn nhƣ các dạng acetate của trifuhalol C,
trifuhalol D, trifuhalol A, pentaphlorethol A, hexafuhalol A,
deshydroxyheptafuhalol A, heptafuhalol A, octafuhalol A và nonafuhalol A, các
hợp chất này đƣợc tìm thấy từ C. mascalocarpum; hydroxypentafuhalol B,
hydroxyheptafuhalol A, hydroxytrifuhalol B (596), deshydroxytetrafuhalol B (597),
hydroxyheptafuhalol B (598), heptafuhalol B (599), hydroxypentafuhalol A (600),
pentafuhalol B (601), deshydroxyfuhalol B (602), nonafuhalol B (603),
pentaphlorethol A (604) thu nhận từ loài S. spinuligerum và trifuhalol B thu nhận từ
loài S. muticum chứa (615) [155].
Loài Carpophyllum mascalocarpum chứa các chất thuộc nhóm
phlorethofuhalol nhƣ pentafuhalol A, phlorethopentafuhalol A,
phlorethopentafuhalol B và diphlorethopentafuhalol A. Loài C. angustifolium chứa
8



hỗn hợp trihydroxyphlorethol nhƣ trihydroxyheptaphlorethol A (620),
trihydroxyoctaphlorethol A (621) và trihydroxyoctaphlorethol B (622) [155].
Ngoài fuhalol và phlorethol, pseudofuhalol cũng là nhóm hợp chất đƣợc biết.
Pseudofuhalol đƣợc tách chiết từ loài S. spinuligerum, đƣợc mô tả nhƣ isomer của
fuhalol với nhóm chức khác nhau. Loài Bifurcaria bifurcata có chứa bifuhalol và
pentafuhalol. Những phân đoạn dịch chiết của loài Chorda filum đã acetyl hóa đều
chứa isofuhalol. Triphlorethol và những chất tƣơng tự đã đƣợc chlorin hóa đều đƣợc
xác định có nguồn gốc từ loài Laminaria ochroleuca [155].
* Phlorotannin vi liên kt phenyl
Phlorotannin có liên kết phenyl chủ yếu là các chất thuộc nhóm fucol. Các
đơn vị phloroglucinol của fucol liên kết với nhau thông qua liên kết phenyl. Loài
Himanthalia elongata và một số loài rong nâu có chứa difucol (656). Difucol đƣợc
sulfat hóa là difucol-2-O-sulfate (657) và difucol-4,4-di-O-sulfate (658), những chất
này có nguồn gốc từ Pleurocarpus gardneri. Trifucol (659) và trifucol đã sulfat hóa
là trifucol-2-O-sulfate (660) và trifucol-2,2- di-O-sulfate (661), chúng có nguồn gốc
ở nhiều loại rong khác nhau, nhƣ Analipus japonicus, Bifurcaria bifurcata, Fucus
vesiculosus và Himanthalia elongata. Tetrafucol A (662) và tetrafucol đã halogen
hóa là 5-chlorotetrafucol A (663) và 5 - bromotetrafucol A (664), chúng đƣợc phân
lập từ Analipus japonicus [155].
* Phlorotannin vi liên kt ether và phenyl [155]
Các hợp chất phlorotannin chứa liên kết ether và phenyl chủ yếu là
fucophlorethol. Các loài Fucus vesiculosus, Cystoseira baccata và Analipus
japonicus có chứa fucophlorethol A, fucophlorethol B và fucophlorethol C. Loài
Cystoseira baccata có chứa fucodiphlorethol B và fucodiphlorethol D và loài
Laminaria ochroleuca chứa fucodiphlorethol C.
Fucoheptaphlorethol A và fucopentaphlorethol A có nguồn gốc từ loài
Cystoseira granulata. Loài Carpophyllum maschalocarpum có chứa fucophlorethol.
Hydroxyfucodiphlorethol, bisfucotriphlorethol, hydroxybisfucotriphlorethol,
9



terfucopentaphlorethol, terfucohexaphlorethol, hydroxyterfucophlorethol,
quaterfucononaphlorethol và bisfucopentaphlorethol A đều tồn tại trong loài
Himanthalia elongata.
* Phlorotannin vi liên kt dibenzodioxin [155]
Phlorotannin chứa liên kết đặc trƣng dibenzodioxin trong cấu trúc phân tử là
các chất thuộc nhóm eckol và carmalol [1], [4]. Loài Eisenia arborea có chứa eckol
(681), 4-bromoeckol (682), 4-iodoeckol (683), 7-hydroxyeckol (684), 3-phloroeckol
(685), bromo-3- phloroeckol (686) và iodo-3-phloroeckol (687). Hỗn hợp 681 phân
lập từ Ecklonia kurome. Loài Eisenia arborea có chứa bieckol nhƣ 9,9-bieckol
(688) và 7,7-dihydroxy-7,9-bieckol (689). Loài E. kurome có chứa 2-phloro-6,6 -
bieckol (690). Những eckol khác bao gồm dioxinodehydroeckol (691), 7,7-bieckol
(692), 7,9-bieckol (693), 8,4-dieckol (694), 7,2-bieckol (695) và fucofuroeckols A–
C (696–698) có nguồn gốc từ Eisenia arborea.




Phloroglucinol
Tetrafuhalol A
Tetraphlorethol B
Tetrafucol A



Fucodiphlorethol A
Eckol
Diphlorethohydroxycarmalol
[118]
Hình 1.2. Mt s cu trúc ca phlorotannin [147]

Nhóm hydroxyl của phlorotannin là nguồn cung cấp hydrogen rất lớn cho các
phản ứng oxy hóa khử. Hydrogen đƣợc giải phóng từ nhóm hydroxyl của
10


phlorotannin sẽ tƣơng tác với oxygen và nitrogen hoạt động của chất oxy hóa, làm
phá vỡ chu trình sản sinh gốc tự do mới. Sự tƣơng tác giữa nhóm hydroxyl của
phlorotannin với electron π của vòng benzen tạo ra tính chất đặc trƣng của phân tử
phlorotannin
1.2.3
Phlorotannin đƣợc hình thành bằng cách polyme hóa các đơn vị cơ bản là
phloroglucinol (1,3,5-tryhydroxybenzene) thông qua con đƣờng acetate-malonate
[172], [189]. Con đƣờng acetate-malonate (polyketide) có thể đƣợc thực hiện do
hỗn hợp enzyme sinh tổng hợp kiểu polyketide [40]. Con đƣờng chính xác cho sự
sinh tổng hợp phlorotannin hiện chƣa đƣợc biết rõ [35]. Bƣớc đầu tiên của quá trình
sinh tổng hợp phlorotannin đƣợc cho là 2 phân tử acetyl coenzyme A kết hợp với
carbon dioxide thành malonyl coenzyme A (Hình 1.3).

Hình 1.3. S sinh tng hp nhóm acetate [211]
Chuỗi polyketide đƣợc biến đổi bằng cách khép vòng giữa các phân tử và
loại bỏ nƣớc để tạo ra hệ thống vòng hexacyclic (Hình 1.4). Triketide là sản phẩm
của quá trình tạo vòng nhƣng không ổn định và bị chuyển hóa thành các chất thơm
có tính ổn định hơn - phloroglucinol. Phloroglucinol thuộc nhóm phenol và chúng
có chứa 3 nhóm hydroxy [211]. Những nhân tố đƣợc sinh ra trong quá trình sinh
tổng hợp sau này là chƣa đƣợc biết đến.
11



Hình 1.4. S to vòng ca chu hình thành phloroglucinol [211]

1.2.4
Theo Michael và cộng sự (2006) chỉ ra rằng phlorotannin có chức năng làm
tăng tính liên kết và độ chắc cho thành tế bào. Phlorotanin của tảo nâu đƣợc tìm
thấy trong các physod của tế bào [120]. Phlorotanin trở thành thành phần của tế bào
rong nâu khi physod kết hợp với màng tế bào và phlorotannin sẽ tạo phức với acid
alginic [164].







Hình 1.5. Mô hình phlorotannin liên kt cng hóa tr vi acid alginic ca màng
t bào to nâu
- Màng tế bào tảo nâu chủ yếu gồm các polysaccharid nhƣ: acid alginic, muối
của acid alginic và fucan (polysaccharide sunfat). Các hợp chất phenol liên kết với
nhau thông qua các liên kết: liên kết kỵ nƣớc, liên kết hydro, liên kết ion và liên kết
cộng hóa trị. Liên kết giữa màng tế bào và phlorotanin là liên kết este [155].
- Tảo nâu tiết ra phlorotanin để phòng vệ đối với động vật ăn tảo [39], [198].
- Phlorotannin hấp thụ bƣớc sóng UV, chủ yếu là UVC và một phần UVB, với
cực đại tại 195 nm và 265 nm [136], [147].
12


- Sinh khối của rong nâu là rất lớn và đa dạng, song thành phần cấu trúc và
tính chất của các chất chứa trong đó lại chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều. Vì vậy rong
nâu đƣợc sử dụng nhƣ nguồn cung cấp các hợp chất có hoạt tính sinh học cao cũng
bị hạn chế.
- Cũng nhƣ các hợp chất phenol khác, phlorotannin hoạt động nhƣ một chất

chống oxy hóa bằng cách góp phân tử hydro phản ứng với gốc tự do cao, do đó
ngăn cản triệt để sự hình thành gốc tự do. Khả năng chống oxy hóa phụ thuộc vào
số lƣợng và sự sắp xếp các nhóm hydroxyl, mức độ cấu trúc của liên hợp, cũng nhƣ
sự có mặt của electron cho và electron nhận trong nhóm thế vào cấu trúc vòng.
1.3.  PHLOROTANNIN
1.3.1. Ptách 
Hiện cơ sở tách chiết và tinh chế phlorotannin nhƣ sau:

Phƣơng pháp chiết là phƣơng pháp thu lấy một hay nhiều chất từ hỗn hợp đã
lựa chọn, cô lập và tinh chế các cấu tử có trong hỗn hợp thành những cấu tử riêng.
Quá trình chiết gồm hai giai đoạn nhƣ sau:
Giai đoạn 1: dung môi thấm ƣớt lên bề mặt nguyên liệu, sau đó dung môi
thấm sâu vào bên trong nguyên liệu do quá trình thẩm thấu. Khi dung môi đã thấm
sâu vào trong nguyên liệu, các hoạt chất hòa tan trong dung môi chiết sẽ hòa tan vào
dung môi chiết.
Giai đoạn 2: Các chất hòa tan trong dung môi chiết sẽ thực hiện khuếch tán ra
ngoài màng tế bào ra dung môi ngoài nguyên liệu cho đến khi cân bằng nồng độ
chất tan ở dung môi trong và ngoài nguyên liệu.
* Dung môi chit xut [1]
- Dung môi dùng để chiết các hợp chất ra khỏi nguyên liệu rất đa dạng và thay
đổi tùy theo bản chất của mỗi loại nguyên liệu. Cơ sở lựa chọn dung môi chiết xuất
là tính phân cực của hợp chất tự nhiên chứa trong nguyên liệu và của dung môi.
- Dung môi có thể chia thành hai loại: phân cực và không phân cực, độ phân
cực đƣợc tính bằng hằng số điện môi, hằng số điện môi của dung môi phản ánh sơ
13


bộ tính phân cực của dung môi. Tính phân cực mạnh của nƣớc đƣợc lấy làm chuẩn,
ở 20°C, hằng số điện môi là 80,10.
Bng 1.2. Bng tính cht ca mt s dung môi ph bin

trong chit xut hp cht t nhiên [21]
Dung môi
Công thc hóa hc
m sôi
Hng s n môi
N-hexane
CH
3
-CH
2
-CH
2
-CH
2
-CH
2
-CH
3

36
0
C
1,84
Chloroform
CHCl
3

61
0
C

4,81
Ethyl acetate
CH
3
-C(=O)-O-CH
2
-CH
3

77
0
C
6,02
Ethanol
CH
3
-CH
2
-OH
79
0
C
24,55
Methanol
CH
3
-OH
65
0
C

33,00
Nƣớc
H-O-H
100
0
C
80,00
Methanol và ethanol là những dung môi có cực nên sẽ hòa tan tốt các chất
phân cực, nên khi dùng các dung môi này để chiết sẽ thu đƣợc các chất phân cực
hòa tan với hàm lƣợng cao hơn các dung môi khác. Ngƣợc lại, chloroform có khả
năng phân cực thấp hơn nên khả năng hòa tan các chất phân cực bị hạn chế. Ethanol
hòa tan đƣợc các chất không phân cực đồng thời cũng có khả năng tạo cầu nối
hydro với các nhóm phân cực khác. Vì thế ethanol đƣợc coi là dung môi vạn năng.
Xét theo khả năng tách chiết các chất phân cực, ngƣời ta sắp xếp các dung môi theo
thứ tự từ không phân cực đến phân cực mạnh dùng trong chiết xuất các chất từ dƣợc
liệu: ete dầu, ete, chloroform, cồn và cuối cùng là nƣớc.
* Chc và dung môi phân cc
Các chất điện ly nhƣ các muối vô cơ đều tan trong dung môi phân cực. Các
hợp chất hữu cơ phân cực nói chung không ion hóa, nhƣng nếu chúng có chứa các
nhóm hoặc nguyên tử mang điện âm, chúng có thể hình thành cầu nối hydro với
phân tử nƣớc và tan đƣợc trong nƣớc. Những nhóm có khả năng tạo cầu nối hydro
nhƣ: - OH, CO, NO, NH
2
, và các halogen gọi là nhóm phân cực. Phân tử nào càng
có nhiều nhóm phân cực thì phân tử ấy càng dễ hòa tan trong nƣớc. Nhƣng nếu
phân tử có mạch hydro carbon càng dài thì độ hòa tan càng giảm.
14


Thực nghiệm cho thấy, nếu phân tử có mạch nhánh và số cacbon của mạch

chính không quá 5 hoặc 6 thì phân tử đó sẽ tan đƣợc trong nƣớc nếu nhóm phân cực
trong phân tử đó có khả năng hình thành liên kết hydro với phân tử H
2
O. Nếu phân
tử có nhiều nhóm phân cực (2 nhóm trở lên) thì tỷ lệ này giảm xuống. Một nhóm
phân cực có 3 hoặc 4 cacbon trong mạch thì phân tử ấy tan đƣợc trong nƣớc.
* Cht tan trong ete và dung môi không phân cc [1]
Các hợp chất hữu cơ không chứa nhóm phân cực gọi là các chất không phân
cực. Các chất không phân cực đều tan trong ete và dung môi không phân cực. Đồng
thời chúng không tan trong nƣớc và các dung môi phân cực khác. Các chất mà phân
tử chỉ có một nhóm phân cực yếu cũng có thể tan trong ete. Hầu hết các chất hữu cơ
tan trong nƣớc thì đều không tan trong ete. Nếu chất vừa tan trong nƣớc vừa tan
trong ete thì chất đó phải là chất không ion hóa, có số cacbon không quá 5, có một
nhóm phân cực tạo dây nối hydro nhƣng không phải là nhóm phân cực mạnh.
Dựa vào tính phân cực của dung môi và của nhóm hợp chất có thể đoán sự có
mặt của các chất trong mỗi phân đoạn chiết.
- Trong phân đoạn chiết ete và ete dầu sẽ có các hydro cacbua béo hoặc thơm,
các thành phần của tinh dầu nhƣ monoterpen, các chất không phân cực nhƣ chất
béo, carotene, các sterol, các chất màu thực vật và chlorophyl.
- Trong dịch chiết chloroform sẽ có mặt sesquiterpen, diterpen, cumarin,
quinol, các aglycol do glucid thủy phân tạo ra, một số ancaloid bazo yếu.
- Trong dịch chiết cồn sẽ có mặt glucoside, ancaloid, flavonol, các hợp chất
phenolic khác, nhựa, acid hữu cơ, tannin.
- Trong dịch chiết nƣớc sẽ có các glucoside, tannin, đƣờng, các hợp chất
cacbonhydrate đại phân tử (pectin, nhầy, gôm), các protein thực vật và muối vô cơ.
* Yêu cu v dung môi trong quá trình chit xut
Dung môi dùng cho quá trình chiết phải đƣợc lựa chọn cẩn thận và đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Dung môi hòa tan chất đang nghiên cứu.
15



- Dễ dàng đƣợc tách ra khỏi dịch chiết.
- Có tính trơ (không phản ứng với chất nghiên cứu).
- Không độc, không dễ bốc cháy.
- Có độ nhớt kém để không làm cản trở quá trình khuếch tán.
- Các dung môi cần có độ tinh khiết nhất định để không là ảnh hƣởng đến kiệu
quả và chất lƣợng của dịch chiết.
Trong thực tế một số dung môi bán trên thị trƣờng thƣờng có lẫn một số chất
dẻo nhƣ các diankylphtalate, tri-n-butyl acetylcitrate và tributylphosphate. Các chất
này có thể lẫn do quá trình sản xuất và bảo quản. Methanol và chloroform thƣờng
chứa dioctylphtalate, di-2-etylhexyl phalate. Các chất này làm sai lệch kết quả phân
lập trong quá trình nghiên cứu.
1.3.1.1. P
Tách chiết bằng dung môi là quá trình tách và phân ly các chất, dựa vào quá
trình chuyển chất ở nguyên liệu sang môi trƣờng lỏng không hòa tan với môi trƣờng
ban đầu chứa chất cần chiết; nhằm nâng cao nồng độ của chất cần nghiên cứu và
đƣợc gọi là chiết làm giàu.
* )
- Phƣơng pháp ngấm kiệt là một trong những phƣơng pháp trích ly đƣợc sử
dụng phổ biến nhất không đòi hỏi nhiều thao tác cũng nhƣ thời gian. Nguyên liệu
đƣợc cho vào bình ngấm kiệt và rút nhỏ giọt dịch chiết phía dƣới bình, đồng thời bổ
sung thêm dung môi ở phía trên bình sao cho dung môi luôn ngập bề mặt nguyên
liệu khoảng 3 - 4cm. Phƣơng pháp này chiết kiệt hoạt chất từ nguyên liệu và tiết
kiệm dung môi. Tuy nhiên, vẫn còn thủ công, năng suất thấp, phức tạp hơn phƣơng
pháp ngâm dầm và tốn dung môi [178].
* Chit bngâm chit (Maceration)
Phƣơng pháp ngâm chiết là ngâm nguyên liệu trong dung môi và sau thời gian
nhất định sẽ tiến hành lọc lấy dung môi. Trong quá trình chiết có thể kết hợp khuấy
trộn và tuần hoàn dịch để tăng cƣờng hiệu quả chiết. Ngâm chiết có thể ngâm tĩnh,

×