Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Phân tích gánh nặng kinh tế trong điều trị bệnh lỵ do Shigella tại Nha Trang, Khánh Hoà, Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494 KB, 15 trang )

































Bộ giáo dục v đo tạo Bộ y tế
TRƯờng đại học y h nội



NGUYễN THị BạCH YếN


phân tích gánh nặng kinh tế
trong điều trị lỵ do shigella
tại nha trang, khánh ho, việt nam


Chuyên ngnh : VSHXH&TCYT
Mã số
: 62.72.73.15




Tóm tắt luận án tiến sĩ y học




H nội - 2009








Công trình đợc hoàn thành tại
:
Trờng ĐạI HọC Y H NộI



Hớng dẫn khoa học :
Gs.ts. Dơng Đình Thiện
GS.TS. Trơng Việt Dũng

Phản biện 1 : PGS.TS Phm Trí Dũng
Đại học Y tế công cộng, Hà Nội
Phản biện 2 : PGS. Nguyễn Thị Kim Chúc
Đại học Y Hà Nội
Phản biện 3 : PGS.TS. Đỗ Văn Dũng
Đại học Y Dợc TP.HCM

Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp
Nhà nớc tổ chức tại: Đại học Y Hà Nội


Vào hồi: 1 14 giờ, ngày 29 tháng 9 năm 2009 2006.


Có thể tìm hiểu luận án tại :
- Th viện Quốc gia
- Th viện trờng Đại học Y Hà Nội

- Th viện Thông tin Y học Trung ơng.



Danh mục các công trình nghiêncứu
liên quan đến luận án đ công bố

1. Nguyễn Thị Bạch Yến (2007), Dơng Đình Thiện, Trơng Việt
Dũng (2007), Nghiên cứu chi phí trực tiếp cho điều trị lỵ do
Shigella ở trẻ em dới 18 tuổi tại Nha Trang, Khánh Hoà, Tạp chí
Y học thực hành, số 585, Bộ Y Tế xuất bản.

2. Nguyễn Thị Bạch Yến (2007), Nghiên cứu chi phí điều trị lỵ do
Shigella tại bệnh viện Đa khoa tỉnh, Khánh Hoà, Tạp chí Y học
thực hành, số 585, Bộ Y Tế xuất bản.

3. Nguyễn Thị Bạch Yến (2008), Dơng Đình Thiện, Trơng Việt
Dũng, Đỗ Gia Cảnh, Kim Bảo Giang, Phạm Bích Diệp,
Nguyễn Hữu Thắng (2008), Nghiên cứu chi phí trực tiếp cho hộ
gia đình trong điều trị lỵ do Shigella tại Nha Trang, Khánh Hoà,
Tạp chí Y học Nghiên cứu y học, số 3 (55), Bộ Y Tế-Đại học Y Hà
Nội xuất bản.

























1
Mở đầu
L do Shigella l mt vn sc kho cụng cng ton cu, c
bit l cỏc nc ang phỏt trin. Theo c tớnh ca T chc Y t
Th gii, hng nm cú khong 165 triu lt tiờu chy do Shigella
trong ú 99% lt xut hin cỏc nc ang phỏt trin v 69 % lt
tr em di 5 tui. Trong 1,1 triu ngi t vong do nhim Shigella
thỡ 60% s t
vong tr di 5 tui. Vi s lng ln bnh nhõn iu
tr ti cỏc c s y t, l chớnh l gỏnh nng chi tiờu cho khon ngõn
sỏch hn hp dnh cho y t. Bnh cũn l nguyờn nhõn cú ý ngha lm
mt i nhng ngy cụng lao ng ngi ln v cng l nguyờn nhõn
gõy t l mc v t vong rt cao c bit l tr em di 5 tui. ó
cú nhng nghiờn cu c tớnh gỏnh n

ng bnh l do Shigella nhng
kt qu cũn cha y vỡ nhiu trng hp nhim Shigella v t
vong do khụng i khỏm bnh hoc cht sau khi ra vin.
Vit nam, thụng tin v t l mc l xut phỏt t bỏo cỏo ca cỏc
c s y t. T l mc bnh theo khu vc a lý khỏc nhau, gỏnh nng
kinh t ca l cha c bit n. Nghiờn c
u dch t hc ỏnh giỏ
gỏnh nng bnh tt ca l do Shigella ca Vin v sinh dch t Trung
ng ti Nha Trang Khỏnh ho s cung cp nhng thụng tin rt cú ớch
v gỏnh nng thc s ca bnh gm c gỏnh nng kinh t do mc l.

Từ những lý do trên, nghiên cứu: Phõn tớch gỏnh nng kinh t
ca l do Shigellla ti Nha Trang, Khỏnh Ho, Vit nam đã đợc
thực hiện với ba mục tiêu sau đây:
1. Xỏc nh v phõn tớch chi phớ ca gia ỡnh trong iu tr l do
Shigella.
2. Xỏc nh v phõn tớch chi phớ iu tr l do Shigella ti c s y t
3. Nhn xột giỏ tr s dng v tớnh thc tin ca phng phỏp tớnh chi
phớ c ng dng trong ỏnh giỏ gỏnh nng kinh t vỡ mc l do
Shigella.
Nhng úng gúp mi ca lun ỏn: Ln u tiờn mt phng phỏp
nghiờn cu cú tớnh khoa hc c ỏp dng ti Vit Nam, lun ỏn ó
a ra mt bc tranh tng th v nhng chi phớ ca gia ỡnh v ca
c s y t trong iu tr bnh. Lun ỏn ó chng minh c phng

2
phỏp nghiờn cu khoa hc ỏp dng trong lun ỏn cú giỏ tr s dng v
ý ngha thc tin cao cú th ng dng trong ỏnh giỏ gỏnh nng bnh
tt cho cỏc bnh khỏc nhau.
Bố cục của luận án: Luận án gồm 138 trang, bố cục nh sau:

Mở đầu: 3 trang; Tổng quan: 38 trang; Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu: 21 trang; Kết quả nghiên cứu: 39 trang; Bàn luận: 34
trang; Kết luận và kiến nghị: 3 trang; Có 31 bảng, 18 biểu đồ, 123 tài
liệu tham khảo và 3 phụ lục.
Chơng 1
Tổng quan
1.1. Khỏi quỏt v bnh l do Shigella
L trc khun l bnh nhim khun ng rut cp tớnh nguyờn
nhõn do trc khun Shigella. Bnh lõy truyn ch y
u qua tip xỳc
qua ng phõn-ming. Th in hỡnh bnh biu hin vi nhng triu
chng au qun, mút rn, i ngoi ra mỏu mi v cy phõn cho kt
qu Shigella dng tớnh. Nu c iu tr ỳng, kp thi bnh cú th
khi sau 2-4 ngy, nu khụng c iu tr bnh cú th t khi hoc
chuyn thnh th rt n
ng v cú th t vong c bit khi cng ngy
cng cú s gia tng cỏc type Shigella khỏng a khỏng sinh.
Theo c tớnh ca T chc Y t th gii hng nm cỏc nc
ang phỏt trin cú khong 163,2 triu t mc l do Shigella trong ú
113,3 triu t nhúm tr < 5 tui. T l t vong do l l 595.195
ngi trong ú 89.385 tr di 5 tui. cỏc nc phỏt trin c tớnh
hng nm cú 1.516.575 tri
u ngi tri qua mt t l trong ú cú
khong 3.030 trng hp b t vong. Tớnh n nm 1996, tng s t
nhim Shigella hng nm trờn ton th gii l 164,7 triu trong ú
162,3 triu t mc bnh l cỏc nc ang phỏt trin, 1,5 triu l
cỏc nc phỏt trin nhng n nm 1997 thỡ s nhim l Shigella ó
lờn ti 167 triu t hng nm.
T l mc v t vong l do Shigella Vit Nam ch da trờn bỏo
cỏo ca cỏc c s y t, mụ hỡnh bnh tt v gỏnh nng thc s ca

bnh vn cha c bit n. Theo s liu trong niờn giỏm thng kờ
ca B Y t mt s nm gn õy t l mc v cht do l Shigella ớt

3
thay i qua cỏc nm. Kt qu nghiờn cu giỏm sỏt l ti Nha Trang,
Khỏnh Ho ó cho thy cú nhiu trng hp b b sút nu ch da vo
kt qu cy phõn. Hn th na rt nhiu trng hp ó khụng ti iu
tr ti cỏc c s y t v nh vy t l mc l s cũn ln hn rt nhiu.
Vc xin phũng l
hin ang trong quỏ trỡnh phỏt trin v th
nghim. Khi vc xin l do Shigella an ton v hiu qu ra i thỡ s
gúp phn gim gỏnh nng bnh tt v t vong do Shigella gõy nờn.

1.2. Phng phỏp o lng gỏnh nng kinh t ca bnh tt.
Phõn tớch chi phớ do au m ó c c s dng trong ỏnh giỏ
gỏnh nng kinh t ca bnh tt i vi ton xó hi v s dng ngun
lc cho chm súc bnh tt v mt thu nhp trong thi gian b bnh.
Gi thit n sau k thut ny l chi phớ kinh t do mc bnh chớnh l
li ớch kinh t t c t can thip y t loi tr bnh tt.
Phõn tớch chi phớ do au m c thc hin da trờn s mi mc
hoc s hin mc xem xột n mt phng phỏp phũng bnh hoc
thu hỳt s quan tõm ca cỏc nh chớnh sỏch v mc trm trng
ca mt bnh v lp k hoch cho cỏc bin phỏp d phũng. Phng
phỏp tớnh chi phớ t trờn xung ó dc s dng khi phõn tớch chi phớ
da trờn s hin mc tớnh chi phớ cho mt nhúm bnh; phng
phỏp tớnh t di lờn khi tớnh chi phớ da trờn s mi mc. Cỏc loi
chi phớ c tớnh toỏn v phiờn gii trong quỏ trỡnh phõn tớch gm chi
phớ trc tip, chi phớ giỏn tip. Chi phớ trc tip l khon tin tỳi bnh
nhõn phi chi tr trong quỏ trỡnh mc v iu tr bnh; chi phớ giỏn
tip l mt i thu nhp ca bnh nhõn v ngi nh khi mc bnh.

Ngoi chi phớ trc tip v giỏn tip cũn cú cỏc chi phớ khụng o lng
c nh au n phin mun v c gi l chi phớ khụng rừ rng.
Xỏc nh giỏ tr v tớnh chi phớ trc tip thng d dng vỡ ú l sụ
tin bnh nhõn phi tr cho iu tr bnh, cho i li, n ung. Ngc
li khụng d dng khi c tớnh chi phớ giỏn tip. Cú ba phng phỏp
tớnh chi phớ giỏn tip nhng thụng dng nht l phng phỏp coi
con ngi nh ngun vn nhõn lc, b bnh l mt i thu nh
p.
Trong phõn tớch chi phớ, quan im cú vai trũ rt quan trng vỡ nú
quyt nh a loi chi phớ no vo tớnh toỏn v phm vi no.

4
Nghiờn cu c thc hin trờn cỏc quan im khỏc nhau s a ra k
qu khỏc nhau cho cỏc loi bnh khỏc nhau.
Vit Nam, nghiờn cu phõn tớch chi phớ do au m cũn rt him
hoi. Vi chớnh sỏch t ch v ti chớnh, kt qu cỏc nghiờn cu phõn
tớch chi phớ do au m s l bng chng hu ớch cho quỏ trỡnh xỏc
nh u tiờn v lp k hoch cho cỏc hot ng phũng bnh.

Chơng 2
Đối tợng v PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Nghiờn cu gm hai phn: nghiờn c
u nh lng v nh tớnh
2.1. Nghiờn cu nh lng
2.1.1.i tng nghiờn cu, chn mu nghiờn cu.
Nghiờn cu c trin khai trong thi gian t thỏng 8 nm 2002 n
thỏng 1 nm 2004 gm cú 2 phn: Chi phớ ca gia ỡnh ngi bnh
trong iu tr l v chi phớ cho iu tr l ti c s y t
Tiờu chun chn mu:
Chi phớ ca h gia ỡnh:

Tt c cỏc bnh nhõn mi la tui, c nam v
n c trỳ ti cỏc xó phng trong h thng giỏm sỏt l ti thnh ph
Nha Trang Khỏnh Ho b tiờu chy hoc i ngoi ra mỏu mi n
khỏm v iu tr ti c s y t trc thuc h thng giỏm sỏt, cy phõn
cho kt qu Shigella dng tớnh v ng ý tham gia nghiờn cu.
Chi phớ iu tr ti c s y t:
Cỏc c s y t nh nc trong h thng
giỏm sỏt l cỏc cp gm: Bnh vin tnh, Phũng khỏm a khoa khu
vc v cỏc trm y t xó phng; cú h thng lu gi thụng tin tt.
2.1.2. Phng phỏp nghiờn cu.
2.1.2.1.Thit k nghiờn cu:
Nghiờn cu dc s dng phng phỏp phõn tớch mụ t trờn hng lot
cỏc ca bnh, kt hp k thut thu thp s liu hi cu v tin cu. Cỏc
chi phớ
c phõn tớch trờn quan im xó hi, xem xột c chi phớ ca
ngi bnh v chi phớ iu tr ti c s y t v da trờn s t l do
Shigella mi mc.

5
2.2.2.Phng phỏp chn mu v c mu:
Chn mu cú ch nh vi c mu cho mi phn nghiờn cu nh sau:
C mu cho tớnh chi phớ ca gia ỡnh trong iu tr l do Shigella ỏp
dng cụng thc tớnh c mu cho nghiờn cu mụ t nh sau:

p(1- p)
n = Z
2
1-

/2


d
2


n: C mu (s bnh nhõn cn iu tra)
Vi tin cy 95% thỡ Z 1-
/2 = 1,96; d=0,06
p : c tớnh t l bnh nhõn mc l do Shigella ti khỏm v iu tr ti c s
y t trong h thng, l 35%(theo c tớnh t l bnh nhõn mc l do Shigella
ti khỏm cỏc c s y t cỏc nc ang phỏt trin). p dng cụng thc, c
mu tớnh c l 242. C mu nghiờn cu c cng thờm 10% c mu tớnh
c d phũng nh
ng trng hp bnh nhõn b cuc. Nh vy c mu
trong nghiờn cu d kin l: 270 bnh nhõn. Trong thc t 290 bnh nhõn b
l do Shigella ó c theo dừi v a vo nghiờn cu. Khi phõn tớch bnh
nhõn c chia theo nhúm t 0-5 tui; trờn 5 tui n 17 tui; t 18 tui tr
lờn xỏc nh s khỏc bit v chi phớ ca gia ỡnh trong iu tr l do
Shigella gia cỏc nhúm tui khỏc nhau.
C mu tớnh chi phớ trc tip cho iu tr l ti cỏc c s y t
Tuyn tnh: Bnh vin a khoa tnh Khỏnh Ho l bnh vin duy
nht, v hi cu bnh ỏn ca 83 bnh nhõn b l do Shigella
Tuyn phũng khỏm a khoa khu vc: 2 phũng khỏm a khoa khu vc;
Mi phũng khỏm a khoa hi cu bnh ỏn ca 10 bnh nhõn.
Tuyn y t xó: 25% cỏc trm y t xó phng = 4 trm y t
xó. Mi
trm y t xó hi cu bnh ỏn ca 5 bnh nhõn.
2.2.3.Phng phỏp thu thp s liu:
a. Thu thp s liu v chi phớ ca gia ỡnh trong iu tr l
Phng vn trc tip bnh nhõn hoc ngi nh bnh nhõn ó c

chn tham gia nghiờn cu ti c s y t hoc nh riờng vo ngy th
7, ngy th 14 v ngy th 90 k t khi bnh nhõn ti khỏm t
i c s
y t v nhng chi phớ ca gia ỡnh phi tr cho iu tr l do Shigella,
t lỳc mc bnh n khi khi hon ton.

6
b. Thu thập các số liệu về chi phí điều trị lỵ tại các cơ sở y tế:
Số liệu dùng để tính chi phí trực tiếp cho điều trị lỵ do Shigella gồm
số liệu từ các khoa phòng và số liệu bệnh nhân
Thu thập số liệu về bệnh viện/cơ sở y tế: Sử dụng phương pháp hồi
cứu thu thập thông tin về nguồn lự
c được sử dụng trong năm 2003.
Thông tin được thu thập gồm: các khoản chi cho xây dựng, trang thiết
bị, lương và phụ cấp, chi cho vật tư y tế và các chi phí thường xuyên
khác.Thông tin về hoạt động của bệnh viện được thu thập từ sổ sách
kế toán, từ các file quản lý bệnh viện và từ phỏng vấn trực tiếp các
cán bộ tại khoa có liên quan; Số liệu được sử dụng trong tính chi phí
là của năm tài chính 2003 và tính theo giá c
ủa năm 2003.
Thu thập số liệu bệnh nhân: Thông tin từ bệnh nhân được thu thập từ
ba nguồn sau: 1) Bệnh án điều trị, giấy ra viện và dữ liệu thu thập chi
phí cho bệnh nhân nằm viện, 2) Phiếu báo cáo ca bệnh của chương
trình giám sát và bệnh án điều trị tại các cơ sở y tế/ bệnh viện.
2.2.4. Phương pháp tính chi phí.
Tính chi phí của gia đình trong điều trị lỵ do Shigell theo công thức:
Tổng CP
của các đợt
mắc bệnh
=Số đợt

mắc
bệnh
x Chi phí trực
tiếp mỗi đợt
mắc bệnh
+ Chi phí gián
tiếp mỗi đợt
mắc bệnh

Chi phí trực
tiếp mỗi đợt
mắc bệnh
= Chi phí
điều trị
ngoại trú
+ Chi phí điều
trị nội trú
+ Chi phí trực
tiếp không
cho điều trị


Chi phí gián tiếp
mỗi đợt mắc bệnh
=Mất thu nhập
của người bệnh
+Mất thu nhập của
người nhà bệnh nhân
Chi phí trực tiếp gia đình phải trả cho điều trị gồm: Chi cho khám
bệnh, ngày giường, thuốc và xét nghiệm.

Chi phí trực tiếp không cho điều trị gồm đi lại, ăn uống và chi khác.
Chi phí gián tiếp là thu nhập mất đi củ
a bệnh nhân, người chăm sóc,
người làm thay thế bệnh nhân. Chi phí gián tiếp được ước tính dựa

7
trên mức lương trung bình hoặc mức 20.000 đồng/1 ngày công (công
lao động giản đơn với bệnh nhân không có việc làm, tham khảo từ
nghiên cứu chi phí điều trị Thương hàn tại Huế). Thời gian nghỉ học
của trẻ em cũng được coi là mất thu nhập và được qui đổi theo ngày
công. Chỉ tính ở bệnh nhân trên 5 tuổi với mức qui đổi: từ 5 - 12 tuổi,
1 ngày nghỉ học tương đương với 1/4 ngày lao động bình thườ
ng và
từ 12 - 18 tuổi thì được tính bằng nửa ngày công lao động giản đơn.
Tính chi phí cho điều trị lỵ do Shigella tại các cơ sở y tế:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tính chi phí nguồn, dựa trên
chi phí kế toán trực tiếp để cung cấp các dịch vụ điều trị lỵ do
Shigella, chi phí khấu hao tài sản cố định (nhà cửa và trang thiết bị).
Chi phí các bộ phận gián tiếp được phân bổ theo phương pháp phân
b
ổ đồng thời. Sử dụng phương pháp tính chi phí nhỏ nhất và phương
pháp tính chi phí chuẩn để ước tính chi phí trung bình một ngày
giường, một lần khám ngoại trú. Hồi cứu bệnh án để xác định loại và
số lượng dịch vụ được sử dụng từ đó tính chi phí cho từng bệnh nhân.
Nghiên cứu dựa trên giả thiết từ thực tế điều trị bệnh nhân nên
các xét nghiệm được thực hiện để chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh
đã không được đưa vào tính chi phí trong nghiên cứu. Tất cả các chi
phí được tính bằng tiền đồng Việt Nam theo giá năm 2003.

Phân tích số liệu Sử dụng phần mềm FoxPro nhập thông tin từ

phiếu phỏng vấn chi phí của gia đình 2 lần độc lập để tránh sai số trong
quá trình nhập số liệu và phần mềm Stata để phân tích số liệu.
Các thông tin sử dụng trong tính chi phí điều trị bệnh lỵ do Shigella
tại cơ sở y tế được nhập và tính trên phần mềm Microsofe Excel, phân
tích bằng phần mềm SPSS. Chi phí trung bình mỗi lầ
n khám ngoại trú
được ước tính dựa trên qui đổi từ số lần khám ngoại trú sang ngày
điều trị nội trú.
2.2. Nghiên cứu định tính.
Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm xin ý kiến chuyên gia về giá trị
sử dụng và tính thực tiễn của đề tài.

8
2.2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích, các chuyên gia có
kinh nghiệm về lĩnh vực này đã được mời tham gia thảo luận. Một
cuộc thảo luận nhóm tập trung đã được thực hiện với sự tham gia của
các chuyên gia có kinh nghiệm về kinh tế y tế gồm: Các nghiên cứu
viên và chuyên gia về Kinh tế Y tế thuộc Trường Đại học, Viện có
liên quan và Bộ
Y tế và các Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2.2.2. Thu thập thông tin và phân tích số liệu:
Tổ chức thảo luận nhóm với sự tham gia của các chuyên gia có
kinh nghiệm. Dựa trên hướng dẫn chi tiết, các chuyên gia đã tập trung
thảo luận về: giá trị sử dụng và tính thực tiễn của phương pháp phân
tích chi phí ứng dụng trong nghiên cứu. Thư ký ghi chép toàn bộ ý
kiến của các chuyên gia và đọc lại biên bản thảo luận cho các thành
viên tham dự
thảo luận trước khi cuộc thảo luận kết thúc.
Thông tin thu thập được từ biên bản cuộc thảo luận đã được

tổng hợp sau đó đã được nhóm theo các chủ đề. Kết quả cuộc thảo
luận đã được phân tích theo các nhóm chủ đề.
Ch−¬ng 3
KÕt qu¶ nghiªn cøu
3.1.Chi phí của bệnh nhân trong điều trị lỵ do Shigella.
3.1.1.Các thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.
Tổng số b
ệnh nhân bệnh nhân được theo dõi: 290 bệnh nhân gồm:
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới.
Nhóm tuổi
Số lượng Tỷ lệ %
0-59 tháng 162 56
≥5-17 tuổi 43 15
≥18 tuổi 85 29
Giới
Nam 131 45
Nữ 159 55
Chung 290 100,0

9
3.1.4.Chi phí trực tiếp của gia đình trong điều trị lỵ do Shigella.
Bảng 3. 2. Chi phí trực tiếp của gia đình cho điều trị lỵ do Shigella.
Nghìn đồng
Chi phí Chi phí
điều trị
Chi phí ngoài
điều trị
Chung
Tổng số bệnh nhân nghiên cứu: 290
Chi phí trung bình 103,86 28,10 131,960

Độ lệch chuẩn 150,40 61,80 175,50
Chi phí thấp nhất 0,00 0,00 0,00
Chi phí cao nhất 1.270,00 770,00 1.330,00
Chi phí ở trung vị 56,00 12,00 75,00
Chi phí ở 25% 28,00 4,00 39,00
Chi phí ở 75% 119,00 28,00 158,00
Khoảng tứ phân vị 91,00 24,00 119,00
Nghiên cứu trên 290 bệnh nhân, kết quả bảng 3.6 cho thấy chi phí
trực tiếp trung bình gia đình phải chi trả cho một đợt điều trị lỵ do
Shigella là 131,60 nghìn đồng trong đó chi phí điều trị gấp xấp xỉ 4
lần chi phí ngoài điều trị. Chi phí ở trung vị là 75,00 nghìn trong
khoảng tứ phân vị là 119,00 nghìn đồng.
Bảng 3 .11. Chi phí trực tiếp trung bình 1 đợt điều trị lỵ theo nhóm tuổi
Đơn vị: nghìn đồng
Chi cho điều trị
Chi phí ngoài
điều trị
Tổng chi phí
Loại chi phí

Nhóm tuổi
TB
TV TB TV TB TV
Nhóm 0-5
tuổi (n=162)
96,40 58,00 33,10 14,00 129,50 76,50
Nhóm >5-17
tuổi (n=43)
45,40 39,00 13,90 4,00 59,30 40,00
Nhóm ≥18

tuổi (n=85)
147,70 85,00 25,80 10,00 173,50 98,00
Tổng số
(n=290)
103.87 56,00 28,11 12,00 131,96 75,00

10
Kết quả bảng 3.11 cho thấy chi phí trực tiếp trung bình của gia đình
cho một đợt điều trị lỵ do Shigella cao, 131,96 nghìn đồng. Chi phí
trực tiếp trung bình của bệnh nhân thuộc nhóm 0-5 tuổi cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm >5-18 tuổi (Kruskall Wallis test; p<0,05).
Sự khác biệt về chi phí trực tiếp trung bình của bệnh nhân giữa nhóm
0-5 tuổi và nhóm >18 tuổi không có ý nghĩa thống kê. Chi phí trực
tiếp trung bình của nhóm trên 18 tuổi cao hơn có ý nghĩa thống kê so
vớ
i nhóm >5-17 tuổi (test Kruskall Wallis; p<0.05).
3.1.5.3. Chi phí gián tiếp cho điều trị lỵ do Shigella.
Bảng 3. 18. Chi phí gián tiếp trung bình cho mỗi đợt mắc lỵ do Shigella
tại các thời điểm.
Đơn vị: nghìn đồng
Thời điểm TB SD Trung vị IQR
Từ ngày 0 đến 7
100,83 100,02 80,00 100,00
Từ ngày 8 đến 14
2,33 13,69 0 0
Từ ngày 15 đến 90
0,31 2,86 0 0
Chung
103,48 104,69 80,00 101,88
Chi phí gián tiếp cho điều trị một đợt lỵ tương đối lớn và phần lớn chi

phí rơi vào giai đoạn từ ngày 0 đến ngày 7.

Nghỉ việc
27%
Thay thế
3%
Chăm sóc
64%
Thăm hỏi
6%

Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ các chi phí thành phần của chi phí gián tiếp
Xét các chi phí thành phần trong chi phí gián tiếp, biểu đồ 3.9 cho
thấy chi phí cho chăm sóc người bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất, 64%; chi
phí do nghỉ việc cũng chiếm một phần đáng kể 27%. Chi phí cho
thay thế và chi phí cho thăm hỏi chiếm tỷ lệ thấp hơn rất nhiều.

11
3
.1.5.4. Chi phí trung bình của gia đình cho một đợt điều trị lỵ Shigella
Bảng 3. 20. Chi phí trung bình của gia đình cho điều trị một đợt
lỵ do Shigella theo giới và tuổi.
Đơn vị: nghìn đồng
Chi phí trung bình
Nhóm tuổi
n
Trực tiếp Gián tiếp
Tổng số
SD
Từ 0-5 tuổi

162
129,50 82,90 211,88 188,57
≥5-17 tuổi
43
59,30 90,69 149,97 113,59
≥18 tuổi
85
173,50 150,59 323,57 315,32
Chung
290
131,96 103,48 235,44 232,95
Kết quả bảng 3.20 cho thấy chi phí trung bình cho một đợt mắc lỵ là
235,44 nghìn đồng, chi phí cho nhóm bệnh nhân dưới 5 tuổi và nhóm
trên 18 tuổi cao hơn rất nhiều so với nhóm ≥5-17 tuổi. Có những
trường hợp không phải chi cho cho khám và điều trị bệnh nhưng cũng
có những trường hợp bệnh nặng, mức chi phí rất cao, gấp 5 lần mức
bình thường. Chi phí trực tiếp cao hơn chi phí gián tiếp.
Bảng 3.21. Tổng chi phí của gia
đình cho điều trị các đợt măc lỵ
do Shigella chung và theo các nhóm tuổi
Đơn vị: nghìn đồng
Chi phí
Nhóm tuổi
CP Trực tiếp

CP Gián tiếp

Tổng chi phí

0-5 tuổi 20.979,00 13.355,288 34.334,280

≥5-17 tuổi
2.549,90 3,900,100 6.450,000
≥18 tuổi
14.747,50 12,800,15 27.547,65
Chung 38.276,40 30.009,200 68.277,600
Tổng chi phí các hộ gia đình phải gánh chịu cho điều trị lỵ do
Shigella tại Nha Trang Khánh Hoà là 68.277,600 nghìn đồng trong đó
khoản chi phí lớn nhất rơi vào nhóm trẻ từ 0 đến 5 tuổi, 34.334,280
nghìn đồng. Nhóm thấp nhất là nhóm từ ≥5-17 tuổi.

12
3.2. Chi phí trực tiếp điều trị lỵ do Shigella tại các cơ sở y tế.
3.2.4.Chi phí điều trị lỵ tại các cơ sở y tế Nha Trang, Khánh Hoà
Bảng 3.28. Chi phí đơn vị của các dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế.
Đơn vị: nghìn đồng
Khoa phòng
Chi phí /ngày
giường
Chi phí /lần
khám
Bệnh viện Đa khoa Khánh Hoà
Khoa Nhi 178,80 21,90
Khoa Lây 283,00 34,60
Phòng khám 89,50
PKĐK khu vực (trung bình) 12,30 6,10
Trạm y tế xã (trung bình) 47,47 12.72
Tại bệnh viện Đa khoa Khánh Hoà, bệnh nhân lỵ do Shigella được
khám và điều trị tại 3 khoa: Khoa khám cấp cứu lưu, khoa nhi, khoa
truyền nhiễm. Bảng trên cho thấy cùng một loại dịch vụ khác nhau
nhưng ở các khoa khác nhau thì chi phí đơn vị khác nhau.

Chi phí trung bình của các phòng khám đa khoa khu vực và các trạm
y tế xã cũng không giống nhau, phòng khám đa khoa khu vục thấp
hơn ở trạm y tế xã, cả khám ngoại trú và điều trị bệnh nhân n
ội trú.
Bảng 3.30. Chi phí trung bình cho một đợt điều trị nội trú lỵ do Shigella
tại Bệnh viện đa khoa Khánh Hòa
.
Đơn vị: nghìn đồng
Loại chi phí n TB SD TV IQR
Chi ngày giường 83 1.154,319 707,67 938,556 762,400
Chi phí XN 83 49,915 30,48 44,772 40,552
Chi cho thuốc 83 124,676 146,816 68,434 1.353,72
Tổng số 83 1.329,110 794,719 1.141.116 785,119
Bệnh nhân trả
83 214,934 176,868 164,369
BV bao cấp
83 1.114,17

13
Kết quả bảng trên cho thấy chi phí trung bình cho một đợt điều trị lỵ
do Shigella rất cao, 1.329.110 đồng, gấp 6 lần số tiền bệnh nhân phải
trả cho điều trị bệnh.


Biểu đồ 3.13. Tỷ lệ % các chi phí thành phần của phí trung bình cho
điều trị nội trú một đợt lỵ tại bệnh viện Đa khoa Khánh Hoà
Kết quả biểu đồ 3.13 cho thấy chi phí cho ngày giường chiếm tỷ lệ
cao nhất, 87%; thấp nhất là chi phí cho xét nghiệm, 4%.

Bảng 3.31. Chi phí trung bình cho bệnh nhân bị lỵ do Shigella phải điều

trị nội trú tại phòng khám đa khoa khu vực.
Đơn vị: nghìn đồng
Loại chi phí n TB SD Min Max
Chi ngày giường
3 75,65 0,00 75,65 -
Chi phí XN
3 52,00 8,666 42,00 57
Chi cho thuốc
3 40,51 9,129 32,64 50,52
Tổng số
3 186,562 13,798 156,02 183,17
Bệnh nhân trả
3
68,628
39,745 105,37 132,52
PKĐK bao cấp
3
117,834


Chi phí trung bình cho điều trị nội trú một đợt lỵ do Shigella thấp.
Phần lớn chi phí rơi vào chi phí cho ngày giường. Số tiền bệnh nhân


Xét nghiệm:
49.915 ; 4%
Ngày
giường
:
1.1154.319 ; 87%

Thu
ốc
: 124.861;
9%

14

Biểu đồ 3. 15. Chi phí thực và phí bệnh nhân phải trả cho một đợt điều
trị nội trú lỵ do Shigella tại các cơ sở y tế.
Biểu đồ 3.15 cho thấy phí bệnh nhân phải trả cho điều trị một đợt lỵ
do Shigella rất thấp ở bệnh viện, chiếm 16,2% và tương đối thấp ở
phòng khám đa khoa khu vực, 36,79%.
Bảng 3.32. Chi phí trung bình điều trị bệnh nhân ngoại trú bị lỵ do
Shigella tại phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã.


Phòng khám đa khoa
(n=17)
Trạm y tế
(n=20)
Dịch vụ 3.808,5 19,810
Xét nghiệm 12.000,0 12,000
Thuốc 31.381,6 29,840
Tổng chi phí 47.189,5 61,640
Hóa đơn 31.381,6 29,840
Chênh lệch 15,81 31,80
Bảng 3.32. cho thấy chi phí trung bình cho điều trị ngoại trú một đợt
lỵ do Shigella ở trạm y tế xã lớn hơn chi phí phòng khám đa và đều
lớn hơn phí bệnh nhân phải chi trả cho đợt điều trị.



36,79%
16,2%
1.329,11
186,562
0

200

400

600

800

1.000

1.200

1.400

1.600

Bệnh viện Phòng khám đa khoa
Tổng
chi
phí
Hóa
đơn
Nghìn đồng


15
3. 3. Giá trị sử dụng và tính thực tiễn của phương pháp phân tích
chi phí đã được sử dụng trong nghiên cứu.
Sau đây là kết quả thu được từ buổi thảo luận nhóm chuyên gia:
3.3.1. Sử dụng bằng chứng trong lập kế hoạch và quản lý.
Các chuyên gia đã cho rằng, sử dụng bằng chứng trong lập kế
hoạch là rất cần thiết tuy nhiên việc cung cấp và sử dụng bằng chứng
trong lập kế hoạch và quản lý ở Việt Nam còn bị hạn chế. Do vậy cần
tăng cường cung cấp các bằng chứng về tài chính, tăng cường hiểu
biết và khả năng sử dụng các bằng chứng về tài chính trong lập kế
hoạch và quản lý.
3.3.2. Giá trị sử dụng và tính thực tiễn của phương pháp tính chi phí:
Nghiên cứu thực hiện trên quan điểm xã hội, xem xét và tính
toán chi phí dựa trên quan điểm của người bệnh và của cơ sở y tế. Giá
trị sử dụng và tính thực tiễn của phương pháp nghiên cứu được thể
hiện đan xen nhau trong kết quả nghiên cứu như sau:
Tính chi phí của gia đình trong điều trị bệnh:
Theo các chuyên gia, nghiên cứu đã tính toán cụ thể và chi tiết
các chi phí phát sinh cho gia đình bệnh nhân. Kết quả nghiên c
ứu
quan trọng cho cả nhà kế hoạch và người bệnh trong lựa chọn và thực
hiện các hoạt động dự phòng. Phương pháp tính toán ứng dụng trong
nghiên cứu này cần được áp dụng trong việc đánh giá gánh nặng kinh
tế của các bệnh khác.
Tính chi phí điều trị bệnh tại các cơ sở y tế
Các chuyên gia cho rằng phương pháp tính chi phí áp dụng
trong nghiên cứu đưa ra kết quả đầy đủ hơn, cụ thể h
ơn do khác biệt
về cách phân bổ chi phí gián tiếp cho chi phí trực tiếp. Những hiểu

biết về chi phí cho cung cấp dịch vụ điều trị tại các cơ sở y tế có vai
trò rất quan trọng trong việc sử dụng và quản lý nguồn lực, xây dựng
giá khám chữa bệnh phù hợp. Kết quả nghiên cứu là cơ sở rất cần
thiết cho các công ty bảo hiểm trong xây dựng phí bảo hiểm, cho các
nhà chính sách sử dụ
ng trong xây dựng chính sách.

16
Kết quả nghiên cứu cho thấy rõ chi phí phát sinh cho từng
giai đoạn mắc và điều trị bệnh, cho các cách ứng sử khác nhau trong
tìm kiếm các dịch vụ khám và điều trị có thể là cơ sở cho xây dựng
hướng dẫn quản lý bệnh. Các chuyên gia đều nhận định rằng nghiên
cứu được thực hiện dựa trên hệ thống kế toán của Việt Nam, do vậy
phương pháp tính chi phí ứng dụng trong nghiên cứu lỵ
do Shigella
có thể là mô hình ứng dụng cho việc đo lường gánh nặng kinh tế của
các bệnh khác.
Ch−¬ng 4
Bμn luËn
4.2. Chi phí của gia đình trong điều trị lỵ do Shigella
Kết quả nghiên cứu chi phí của gia đình trong điều trị lỵ do
Shigella dựa trên tính toán trực tiếp các khoản chi tiêu từ thông tin do
bệnh nhân hoặc người nhà cung cấp và từ một số các giả thiết liên
quan đến tiền công cho nh
ững hạng mục không đo trực tiếp được. Chi
phí trực tiếp và gián tiếp của gia đình cho điều trị lỵ do Shigella đã
được tính toán và phân tích trong nghiên cứu
Chi phí trực tiếp của gia đình cho điều trị lỵ do Shigella gồm chi
phí cho điều trị và chi phí không cho điều trị. Mặc dù phí khám chữa
bệnh chỉ bao phủ một phần chi phí thực, chi phí trực tiếp trung bình

của gia đình cho
điều trị lỵ do Shigella là 131,96 nghìn đồng(bảng
3.10) vẫn là một khoản đáng kể đối với các hộ gia đình thuộc nhóm
thu nhập thấp nhất ở Nha Trang (100,00 nghìn- 600,00 nghìn đồng/1
tháng). Như vậy với nhóm này, việc tiếp cận với dịch vụ y tế bệnh
viện sẽ rất khó khăn do gánh nặng về chi phí. Nếu chỉ có một người
trong gia đình mắc một đợt l
ỵ do Shigella thì khoản chi phí này có
ảnh hưởng lớn đến kinh tế của hộ gia đình và để điều trị bệnh gia đình
người bệnh phải vay mượn hoặc cầm cố đồ đạc và vô hình chung gia
đình họ đã bị rơi và bẫy nghèo đói.
Chi phí gián tiếp do mắc bệnh là khoản thu nhập của người bệnh,
người thay thế bệnh nhân, của người chăm sóc và người thăm h
ỏi
bệnh nhân mất đi khi gia đình có người mắc lỵ. Phương pháp “Nguồn
vốn nhân lực” đã được sử dụng trong ước tính chi phí gián tiếp của

17
người bệnh và kết quả thấy chi phí gián tiếp trung bình do mắc lỵ
Shigella là 103,48 nghìn đồng/1đợt mắc bệnh (bảng 3.17) trong đó
63,90% là chi phí cho chăm sóc người bệnh. Kết quả này hoàn toàn
phù hợp với điều kiện Việt Nam, khi gia đình có một người bệnh thì
phải có một đến vài người nhà và tuỳ theo từng giai đoạn của bệnh .
Chi phí trung bình của gia đình cho một đợt mắc lỵ do Shigella
là 235,47 nghìn đồ
ng/1 đợt, cao nhất là 1.670,00 nghìn đồng. So với
thu nhập hàng tháng chi phí trung bình cho một đợt mắc lỵ do
Shigella là một khoản chi đáng kể chiếm 18,54% thu nhập hộ gia đình
trong 1 tháng (235,440/1.269,883 nghìn đồng). Chi phí trung bình cho
điều trị lỵ cao nhất ở nhóm từ 18 tuổi trở lên, 324,09 nghìn, gấp rưỡi

nhóm dưới 5 tuổi và gấp đôi nhóm trên 5 tuổi đến 17 tuổi. Sự khác
biệt này có thể là do người dân nhận thức rằng lỵ do Shigella không
trầm trọ
ng. Hơn thế nữa bệnh nhân nhóm này ở độ tuổi lao động nên
khi mắc bệnh, thay bằng tới cơ sở y tế, họ đã tìm kiếm các phương
pháp điều trị khác và khi không khỏi họ đến viện thì thường ở tình
trạng nặng nên phải điều trị dài ngày hơn, phối hợp nhiều loại thuốc
nên tốn kém hơn. Chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam về chi phí của
bệnh nhân cho điều trị lỵ do Shigella nên gặp khó khăn trong so sánh
kết quả đạt được.
Chi phí trung bình cho một đợt mắc lỵ do Shigella cao gấp hơn
10 lần chi phí cho y tế/người/năm (235,440/21,30), cao gấp hơn 2 lần
chi tiêu cho y tế của một hộ nghèo/năm (235,440/102,00) và bằng 2/3
chi tiêu cho y tế của một hộ giàu/năm. Khoản chi này là đáng kể cho
thấy lỵ có ảnh hưởng rất lớn không chỉ
đến kinh tế của các gia đình
mà còn ảnh hưởng đến khoản chi tiêu cho chăm sóc sức khoẻ vốn rất
ít ỏi của họ.
4.3. Chi phí trực tiếp cho điều trị lỵ do Shigella tại các cơ sở y tế.
Số bệnh nhân điều trị lỵ do Shigella tại bệnh viện Đa khoa tỉnh
Khánh Hoà cao, 83 bệnh nhân trong 18 tháng chiếm 98% số bệnh
nhân phải điều trị n
ội trú tại các cơ sở y tế.
Chi phí trung bình một lần khám ngoại trú tại Khoa cấp cứu lưu
Bệnh viện Khánh Hoà khá cao, gấp 5 lần một lần khám ở phòng khám

18
khoa Nhi và gấp hơn 2 lần một lần khám ở phòng khám tại khoa
Truyền nhiễm trong cùng bệnh viện. Sự chênh lệch về chi phí giữa
Khoa cấp lưu và các khoa khác là kết quả của sự khác biệt về chi phí

khấu hao và những chi phí thường xuyên khác giữa các khoa. Chi phí
một lần khám ngoại trú tại Khoa cấp cứu lưu bệnh viện Đa khoa tỉnh
Khánh Hoà cao gấp 10 lần chi phí trung bình một lần khám ngoại trú
tại bệnh viện tỉnh Thái Nguyên và b
ệnh viện tỉnh Thái Bình nhưng
chỉ bằng 1/2 đến 1/9 chi phí ước tình cho một lần khám ngoại trú do
Tổ chức Y tế thế giới đưa ra. Khoản chi phí này cao gấp 15 lần chi
phí khám ngoại trú tại phòng khám đa khoa khu vực và gấp 4 lần chi
phí của trạm y tế xã. Sự khác biệt này hợp lý bởi phạm vi cung cấp
dịch vụ y tế khác nhau giữa các cơ sở y tế.
Chi phí trung bình một ngày giường tại Bệnh viện Đ
a khoa
tỉnh Khánh Hoà cao, gấp 10 đến 15 lần giá bệnh nhân phải trả khi
nằm viện tuỳ thuộc vào khoa phòng bệnh nhân điều trị (bảng 3.27).
Chi phí trung bình một ngày giường giữa khoa Truyền nhiễm và khoa
Nhi khác biệt một cách đáng kể. Chi phí trung bình một ngày giường
khoa Truyền nhiễm là 283,00 nghìn đồng cao gấp rưỡi chi phí trung
bình một ngày giường ở khoa Nhi, 178,80 nghìn đồng và cao hơn rất
nhiều chi phí trung bình một ngày giường ở phòng khám đa khoa khu
vực và trạm y tế xã. So v
ới bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hoà, chi
phí một ngày giường tại khoa Nhi của bệnh viện tỉnh Vĩnh Phúc và
khoa Nội ở bệnh viện Xanh pôn trong Nghiên cứu của Fabricant và
Vũ Ngọc Uyên thấp hơn rất nhiều (45,207 nghìn đồng ở khoa Nhi
bệnh viện Vĩnh Phúc và 48,201 nghìn đồng ở khoa Nội bệnh viện
Xanh pon). Sự khác biệt về chi phí ngày giường giữa bệnh viện Đa
khoa Khánh Hoà và các bệnh viện tỉnh khác chủ yế
u do sự khác biệt
về chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí cơ hội của diện tích đất
sử dụng của bệnh viện và có thể do khác biệt về phương pháp tính.

Mặc dù chỉ là những kết quả ban đầu nhưng những thông tin
thu thập được từ nghiên cứu sẽ là những thông tin có ích cho xây
dựng và điều chỉnh giá khám chữa bệnh đồng thời có thể là cơ sở cho

ng cường thêm kinh phí cho các chương trình phòng bệnh nhằm
giảm bớt chi phí cho bệnh viện.

19
Chi phí trung bình cho một đợt điều trị nội trú lỵ tại Bệnh viện Đa
khoa Khánh Hoà.
Theo kết quả nghiên cứu, chi phí trung bình cho một đợt điều
trị lỵ do Shigella cao, theo giá năm 2003 là 1.329,110 nghìn đồng ±
794,719 và chi phí cao nhất là 4.689,707 nghìn đồng; 87% của tổng
chi phí là chi phí cho ngày giường; chi phí cho thuốc là 124,676 nghìn
đồng chiếm 9% tổng chi phí và chi phí cho xét nghiệm là 50,821
nghìn đồng chiếm 4% tổng chi phí, cao hơn rất nhiều so với chi phí
cho điều trị tiêu chảy ở bệnh việ
n Xanh Pôn nhưng thấp hơn chi phí
cho điều trị tiêu chảy ở bệnh viện Vĩnh phúc và không cao như được
biết ở một vài bệnh viện khác. Kết quả này đưa ra gợi ý là có lẽ phác
đồ điều trị Shigella cũng như là thuốc được sử dụng trong bệnh viên
Khánh Hòa là hợp lý, bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc thích
hợp, không có sự lạm dụng trong sử d
ụng xét nghiệm hay kê đơn
thuốc đắt tiền nhập ngoại mà thường thấy ở nhiều cơ sở y tế khác. Có
sự khác nhau nhiều về chi phí trung bình cho các đợt điều trị khác
nhau; chi phí cho một đợt mắc lỵ tối thiểu là 145,909 nghìn đồng và
tối đa là 4.689,707 nghìn đồng. Sự khác biệt này là do mức độ nặng
nhẹ khác nhau của các trường hợp mắc bệnh
Sử dụng cùng cách tiếp cận trong phân tích và tính chi phí

cho
điều trị lỵ do Shigella, kết quả nghiên cứu của Riewpaibon tại
một bệnh viện huyện ở Thái Lan và nghiên cứu của Nadjib tại một số
bệnh viện ở Indonesia cũng cho thấy chi phí cho ngày giường chiếm
một khoản đáng kể trong chi phí cho 1 đợt điều trị nội trú. Nhu vậy
thời điểm bệnh nhân đến khám và số ngày bệnh nhân nằm viện có ảnh
hưởng
đáng kể đến chi phí cho một đợt điều trị lỵ nội trú.
Chi phí cho điều trị bệnh nhân nội trú tại phòng khám đa
khoa khu vực thấp hơn điều trị nội trú tại bệnh viện. Điều này cũng
hợp lý vì chi phí ngày giường tại phòng khám đa khoa khu vực thấp
hơn và bệnh nhân tới điều trị ở đây nhẹ hơn nên chi phí điều trị
ở cấp
độ này thấp hơn.
Trung bình một đợt điều trị lỵ do Shigella nội trú tại bệnh
viện Đa khoa Khánh Hoà bệnh nhân phải trả 214,934 nghìn đồng.
Nếu không tính đến khoản bệnh nhân phải trả khi nằm viện thì trung

20
bình bệnh viện đã phải trả cho mỗi đợt điều trị lỵ do Shigella là
1.114,176 nghìn đồng. Như vậy chỉ trong 18 tháng bệnh viện sẽ phải
chi một khoản kinh phí là 92,476,608 nghìn đồng cho điều trị 83 đợt
lỵ Chi phí này sẽ chính là khoản tiết kiệm được cho bệnh viện nếu số
bệnh nhân điều trị lỵ giảm đi bằng các biện pháp dự phòng khác như
vắc xin. Theo kết quả nghiên cứu dịch tễ học tại Nha Trang, chỉ có
18% tổng số bệnh nhân nhập viện như vậy nếu số bệnh viện tăng lên
thì khoản chi phí của bệnh viện sẽ còn lớn hơn rất nhiều.
Một lần nữa kết quả nghiên cứu cho dù chỉ là những thông tin
ban đầu nhưng ít nhiều cũng là những thông tin có ích không chỉ cho
việc quyết định phươ

ng pháp dự phòng lỵ do Shigella mà còn cần
thiết trong tăng cường hiểu biết cho cả thày thuốc và người bệnh về
việc điều trị lỵ sớm và đúng phác đồ.
Không có bệnh án chi tiết đối với bệnh nhân ngoại trú tại
bệnh viện Khánh Hòa nên không thể tính chi phí trung bình cho điều
trị bệnh nhân Shigella ngoại trú tại bệnh viện.Chi phí trung bình cho
điều trị một đợt mắc lỵ
của bệnh nhân ngoại trú tại phòng khám đa
khoa khu vực là 47,189 nghìn đồng/1 đợt thấp hơn trạm y tế xã,
61,640 nghìn đồng/1 đợt trong đó chi phí cho thuốc chiếm tỷ lệ cao
nhất, 67% ở phòng khám đa khoa và 49% ở trạm y tế xã. Điều này là
hợp lý vì trạm y tế xã có chức năng chính là dự phòng, số lượng bệnh
nhân được điều trị tại trạm y tế xã là tương đối thấp và như vậ
y dẫn
đến chi phí đơn vị điều trị bệnh nhân ngoại trú cao hơn so với phòng
khám đa khoa khu vực.
Về mô hình cho đầu tư, chi phí điều trị tại bệnh viện chính là
chi phí có thể tránh được cho một trường hợp bệnh mà được dự phòng
bằng vắc xin. Kết quả của nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mặc dù tiêu
chảy do Shigella không được coi là bệnh trầm trọng như HIV/AIDS
và th
ời gian nằm viện không quá dài nhưng chi phí điều trị bệnh tiêu
chảy sẽ chiếm một phần chi phí cơ bản mà bệnh viện phải gánh chịu
do quá trình nằm viện của bệnh nhân. Hiện tại, khoản chi phí này
đang được nhà nước bao cấp, về lâu dài khoản bao cấp này sẽ giảm
hoặc bị cắt đi thì lúc đó bệnh nhân sẽ phải gánh chịu chi phí rất cao.

21
4.4. Giá trị sử dụng và giá trị thực tiễn của phương pháp phân
tích chi phí.

Những ảnh hưởng về kinh tế của bệnh tật đối với cơ sở y tế
nhà nước cũng như hộ gia đình hầu như chưa được biết đến một cách
đầy đủ ở Việt Nam. Phương pháp phân tích chi phí do đau ốm nhằm
phân tích gánh nặng kinh tế của bệnh lỵ do Shigella hay nói cách khác
để phân tích nh
ững chi phí của gia đình và cơ sở y tế trong điều trị lỵ.
Đây là một phương pháp nghiên cứu có tính khoa học lần đầu tiên
được đưa vào thực hiện tại Việt Nam một cách hệ thống. Phân tích
chi phí dựa trên số mới mắc nhằm mục đích đưa ra một ước tính về
chi phí có thể tiết kiệm được nếu biện pháp dự phòng bằng vắc xin
được thực hiện. Phân tích quá trình đ
iều trị bệnh để từ đó có thể xác
định được các mức độ chi phí cho mỗi giai đoạn diễn biến của bệnh,
tạo cơ sở xây dựng phác đồ điều trị cho từng giai đoạn bệnh nhằm
mục đích tăng cường hiệu quả và hiệu xuất của quản lý bệnh. Thực
hiện phân tích trên quan điểm xã hội, thông qua phân tích gánh nặng
kinh t
ế của một bệnh cụ thể, bệnh lỵ do Shigella kết quả nghiên cứu
đã cho thấy ảnh hưởng của lỵ đối với kinh tế hộ gia đình, đặc biệt là
hộ nghèo và chi phí cho điều trị bệnh tại cơ sở y tế công hay nói cách
khác mức độ trầm trọng thể hiện qua chi phí cho điều trị bệnh tại cơ
sở y tế. Trong phân tích chi phí của b
ệnh nhân cho điều trị lỵ các chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp của bệnh nhân cho điều trị đã được
tính toán và phiên giải. Cho đến nay rất ít nghiên cứu xem xét và tính
chi phí gián tiếp do mắc bệnh mặc dù khoản chi phí này cũng chiếm
một phần không nhỏ trong tổng chi phí cho điều trị bệnh.
Sử dụng phương pháp tính chi phí chuẩn (tính chi phí nhỏ
nhất từ dưới lên), kết hợp số liệu chi tiêu cho các hoạt độ
ng tại cơ sở

y tế với thông tin về nguồn lực sử dụng từ bệnh nhân nghiên cứu đã
đưa một ra ước tính khá đầy đủ chi phí cho điều trị lỵ do Shigella ở
các tuyến khác nhau và các hình thức điều trị khác nhau. Kết quả
nghiên cứu đã được sử dụng để ngoại suy gánh nặng kinh tế cho cộng
đồng và cho các cơ sở y tế trong phạm vi cả nướ
c.
Mặc dù không tránh khỏi những hạn chế trong quá trình triển
khai nghiên cứu như thông tin chi phí phía người bệnh chủ yếu dựa

22
vo nh li, cú nhng hng mc trong bỏo cỏo ti chớnh ca cỏc c s
y t khụng phự hp vi hng mc trong tớnh toỏn, cỏc gii phỏp phự
hp vi thc t Vit Nam ó c thc hin cú th thu c kt
qu y v ỏng tin cy nht.
Mt im ct lừi cú nh hng ln ti cht lng ca nghiờn
cu l cn cú h th
ng giỏm sỏt cht ch. Trờn thc t Vit Nam, õy
l mt vn khú khn nhng vỡ nhng thụng tin v chi phớ cho bnh
tt l bng chng rt cn thit cho qun lý v hn th na trong xu
hng hin ti khi phng phỏp phõn tớch chi phớ do mc bnh ó v
ang c ỏp dng rt rng rói trờn ton th gii thỡ trong bi cnh
ca Vit Nam hin nay thu thp nhng thụng tin ny nờn c coi l
mt trong nh
ng thụng tin c bn v cn c a vo thnh mt
phn ca cỏc chng trỡnh mc tiờu Quc gia.
Nghiờn cu ó m rng hiu bit ca chỳng ta v gỏnh nng
ca tiờu chy do Shigella Vit Nam bng ỏnh giỏ chi phớ ca bnh
t ú l c s cho vic sn xut v s dng cỏc vc xin phũng l
do Shigella. Nhng c tớnh trong nghiờn cu s l c s cú giỏ tr


cho phõn tớch chi phớ-li ớch ca chin lc s dng vc xin phũng l
sau ny, c cỏc chin dch truyn thụng v tiờm chng.
Hin nay, khi chớnh sỏch t ch v ti chớnh ang c thc
hin rng rói trong ngnh y t thỡ qun lý ti chớnh cng tr nờn quan
trng. Phng phỏp phõn tớch trong nghiờn cu cú th ng dng trong
phõn tớch gỏnh nng cỏc bnh tt khỏc v nh vy nú chớnh l cụng c
giỳp cho cỏc nh qun lý s dng v phõn b ngun lc mt cỏch hiu
qu nh
t. Hn ch l khú trỏnh khi nhng vi tớnh u vit nh ó nờu
trờn, phng phỏp phõn tớch chi phớ do mc bnh cú giỏ tr s dng v
giỏ tr thc tin cao.
Kết luận
Từ những kết quả của nghiên cứu, một số kết luận xin đợc rút ra
nh sau:
1. Chi phớ ca gia ỡnh trong iu tr l do Shigella
Gia ỡnh ngi bnh ó phi tr mt khon chi phớ trung bỡnh l
235,47 nghỡn ng 232,95, cao nht l 1.670,00 nghỡn ng gm

23
chi phớ trc tip v giỏn tip trong iu tr mt t l do Shigella. õy
l mt khon chi phớ ỏng k, chim 18,54% thu nhp bỡnh quõn h
gia ỡnh hng thỏng, cao gp hn 10 ln chi phớ cho y t/ngi/nm
(235,440/21,30), cao gp hn 2 ln chi tiờu cho y t ca mt h
nghốo/nm (235,440/102,00) v bng 2/3 chi tiờu cho y t ca mt h
giu/nm.
Phn ln chi phớ ca gia ỡnh trong iu tr l
do Shigella l chi phớ
trc tip, 131,96 nghỡn ng v chim 56,2% tng chi phớ trung bỡnh
mc dự gia ỡnh bnh nhõn ch phi tr phớ khỏm cha bnh mc ó
c nh nc bao cp mt phn rt ln.

Chi phớ ca gia ỡnh cho iu tr mt t l do Shigella nhúm >18
tui l 324,09 nghỡn cao gp ri chi phớ trung bỡnh nhúm di 5
tui v gp ụi chi phớ trung bỡnh nhúm t 5 n 17 tui.
2. Chi phớ cho
iu tr l do Shigella ti cỏc c s y t.
Chi phớ mt ln khỏm ngoi trỳ ti Khoa Cp cu lu ca bnh vin
a khoa Khỏnh Ho l 89,50 nghỡn ng, cao gp 3,5 ln chi phớ mt
ln khỏm ngoi trỳ Khoa Nhi v gp 2,5 ln chi phớ 1 ln khỏm
ngoi trỳ ti Khoa truyn nhim. Khon chi phớ ny cao gp 15 ln v
4 ln chi phớ trung bỡnh mt ln khỏm ngoi trỳ Phũng khỏm a
khoa khu vc v trm y t xó. Chi phớ cho mt ngy ging
khoa
Truyn nhim v khoa Nhi cng khỏc nhau, 283,00 nghỡn ng v
178,00 nghỡn ng mi khoa, cao gp hng chc ln so vi chi phớ
ngy ging phũng khỏm a khoa hoc trm y t xó.
Chi phớ trung bỡnh cho mt t iu tr ni trỳ l do Shigella ti bnh
vin a khoa Khỏnh Ho l 1.339,110 nghỡn ng 794,719, cao gp
6 ln chi phớ bnh nhõn phi tr v cú bnh nhõn chi phớ lờn ti
4.689,707 ng. Chi phớ ngy ging chim t l ln nht, 87% trong
tng s chi phớ cho
t iu tr. Chi phớ trung bỡnh cho mt t iu
tr ni trỳ ti phũng khỏm a khoa khu vc l 186,562 nghỡn ng, 8
ln thp hn chi phớ ti Bnh vin a khoa Khỏnh Ho.
Chi phớ trung bỡnh iu tr ngoi trỳ mt t l do Shigella phũng
khỏm a khoa khu vc v trm y t xó phng l 47,19 nghỡn ng v

24
61,640 nghìn đồng trong đó chi phí cho thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất,
67% tại phòng khám đa khoa khu vực; 49% tại trạm y tế xã.
Tính trên tổng số bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện, nếu không

kể số tiền bệnh nhân phải chi trả cho điều trị, chi phí của bệnh viện
cho điều trị nội trú 83 bệnh nhân lỵ do Shigella là 92.476,608 nghìn
đồng. Đây chính là khoản kinh phí có thể tiết ki
ệm được nếu bệnh
được dự phòng bằng vắc xin.
3. Phương pháp phân tích chi phí áp dụng trong nghiên cứu: là
phương pháp nghiên cứu khoa học lần đầu tiên được áp dụng ở Việt
Nam. Phương pháp đã đưa ra ước tính chi phí chi tiết và đầy đủ nhất
về chi phí của gia đình trong điều trị lỵ do Shigella và chi phí cho
điều trị bệnh tại cơ sở y tế. Kết quả nghiên cứu đã giúp m
ở rộng hiểu
biết về gánh nặng kinh tế của bệnh tật và đồng thời cũng là thước đo
lợi ích đạt được khi áp dụng các phương pháp phòng và điều trị bệnh
có hiệu quả. Phương pháp nghiên cứu đã không gặp khó khăn gây ảnh
hưởng đến chất lượng của kết quả nghiên cứu. Do vậy phương pháp
tính chi phí được áp dụng trong nghiên cứu có giá trị sử dụng và tính
thực tiễn cao.
KHUYẾN NGHỊ
1. Triển khai nghiên cứu xác định những nguyên nhân vượt tuyến của
người bệnh để có thể đưa ra các giải pháp nhằm giảm bớt sự quá tải
cho tuyến trên.
2. Triển khai nghiên cứu toàn diện về những chi phí mà cơ sở y tế và
gia đình phải gánh chịu trong điều trị lỵ do Shigella để có thể đưa ra
được bằng chứng v
ề gánh nặng kinh tế thực sự của bệnh là cơ sở cho
quyết định sản xuất và sử dụng vắc xin phòng lỵ.
3. Cần triển khai thêm các nghiên cứu về tính chi phí cho các dịch vụ
của bệnh viện vận dụng các phương pháp tính toán khác nhau để tìm
ra phương pháp tính toán hợp lý nhất cho điều kiện Việt Nam. Dựa
trên cơ sở đó có thể đưa ra các hệ thống lưu giữ thông tin phù h

ợp.


25

×