Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phân tích hoạt động nhập khẩu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại dầu khí đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 83 trang )



i



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH
  


BÙI XUÂN THỊNH


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI DẦU
KHÍ ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế Ngoại thương
Mã số ngành: 52340120






Tháng 11-2013



ii

LỜI CẢM TẠ

Trong suốt 4 năm học tập nghiên cứu, rèn luyện và nhờ sự chỉ dạy tận
tình của quý thầy cô ở trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý thầy cô ở
khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã giúp tôi có được những kiến thức và
hiểu biết trong học tập cũng như trong thực tiễn. Và khi hoàn thành đề tài
luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Cô Phan Thị Ngọc Khuyên là
đã tận tình hướng dẫn giải đáp thắc mắc khó khăn để tôi có thể hoàn thành
luận văn một cách tốt nhất. Cám ơn sự nhiệt tình và những góp ý của Cô
giúp tôi thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Ban Giám
đốc công ty TNHH MTV Thương mại- Dầu khí Đồng Tháp tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực tập tại công ty. Xin cảm ơn các Anh, Chị làm việc tại
phòng Xuất nhập khẩu đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt đề tài của mình.
Tuy nhiên, do thời gian và khả năng có hạn nên đề tài sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định, kính mong Quý Thầy Cô quan tâm và đóng
góp ý kiến cho đề tài để đề tài thêm phần hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn và kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe
và thành công trong cuộc sống và sự nghiệp. Xin kính chúc cho công ty
TNHH MTV Thương mại- Dầu khí Đồng Tháp ngày càng thành công và
phát triển hơn nữa trong hoạt động của mình.
Cần Thơ, Ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)


BÙI XUÂN THỊNH







iii

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam đoan đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 20 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)




BÙI XUÂN THỊNH




















iv

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………….…………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Ngày tháng năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)









v

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 ix
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 2
1.2.1 Mục tiêu chung: 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu: 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu: 2
1.3.3 Đối tương nghiên cứu: 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2

CHƯƠNG 2 4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1. Khái niệm nhập khẩu 4
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU: 4
2.2.1. Các chế độ chính sách luật pháp trong nước và quốc tế: 4
2.2.2. Tỷ giá hối đoái. 5
2.2.3. Sự biến động thị trường trong nước và nước ngoài. 5
2.2.4. Hệ thống tài chính ngân hàng. 6
2.2.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc: 6
2.2.6. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 7
2.3. CÁC HÌNH THỨC NHẬP KHẨU 7
2.3.1. Nhập khẩu trực tiếp 8
2.3.2. Nhập khẩu ủy thác 8
2.3.3. Nhập khẩu hàng đổi hàng 8
2.3.4. Nhập khẩu liên doanh 8
2.3.5. Nhập khẩu gia công 8
2.3.6. Tạm nhập tái xuất : 9
2.4. QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA XĂNG DẦU 9


vi

2.4.1. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Xin giấy phép nhập khẩu 9
2.4.3. Hỏi hàng: 9
2.4.4. Trả lời thư chào hàng: 9
2.4.5. Ký kết hợp đồng: 10
2.4.6. Mở L/C 10
2.4.7. Thuê phương tiện vận tải 11
2.4.8. Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu. 11

2.4.9. Làm thủ tục hải quan 11
2.4.10. Nhận hàng nhập khẩu 12
2.4.11. Nhận hàng 13
2.4.12. Kiểm tra hàng nhập khẩu 14
2.4.13. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu 14
2.4.14. Khiếu nại khi và giải quyết tranh chấp ( nếu có ): 14
2.5. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH XĂNG DẦU 15
2.5.1. Nghị định 84/2009/NĐ-CP 15
2.5.2. Thông tư 139/2013/TT-BTC 16
2.5.2.1. Bơm xăng dầu từ phương tiện vận chuyển vào kho và ngược lại 16
2.5.2.2. Kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
nguyên liệu nhập khẩu 16
2.5.2.3. Xác định khối lượng xăng dầu nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất: 18
2.5.2.4. Về lấy mẫu xăng dầu nhập khẩu 18
2.5.2.5. Thời hạn xăng dầu kinh doanh tạm nhập tái xuất 18
2.5.2.6. Trường hợp đặc biệt 18
2.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.6.1. Phương pháp thu thập số liệu: 19
2.6.2. Phương pháp phân tích số liệu: 19
2.6.2.1. Phương pháp so sánh số tuyệt đối: 19
2.6.2.2. Phương pháp so sánh số tương đối: 19


vii

CHƯƠNG 3 20
3.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY PETIMEX 20
3.1.1. Thông tin chung về công ty 20
3.1.2. Quá trình hình thành của công ty Petimex 20
3.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 22

3.2.1. Lĩnh vực kinh doanh 22
3.2.1.1. Kinh doanh xăng dầu 22
3.2.1.2. Kinh doanh gas 23
3.2.1.3. Kinh doanh nhà hàng, khách sạn 23
3.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 24
3.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ NĂM 2010 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU
NĂM 2013 26
3.4. CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP VÀ CÁC TỈNH LÂN CẬN 27
3.4.1. Công ty Cổ phần Lọc hóa dầu Nam Việt (NamViet Oil) 29
3.4.2. Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX) 30
3.4.3. Tổng quan về Tổng công ty Dầu Việt Nam (PV OIL) 30
CHƯƠNG 4 31
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU XĂNG DẦU CÁC LOẠI CỦA CÔNG TY .
31
4.1.1 Phân tích chung về tình hình nhập khẩu xăng dầu các loại của công ty 31
4.1.1.1 Về sản lượng nhập khẩu 31
4.1.1.2 Về kim ngạch nhập khẩu 32
4.1.2 Phân tích tình hình nhập khẩu theo mặt hàng 33
4.1.2.1. Tình hình nhập khẩu mặt hàng gasoil 33
4.1.2.2. Tình hình nhập khẩu mặt hàng mogas 35
4.1.3 Phân tích tình hình nhập khẩu theo thị trường: 37
4.1.3.1 Tình hình nhập khẩu từ thị trường Thái Lan 38
4.1.3.2 Tình hình nhập khẩu từ thị trường Singapore 39


viii

4.1.4 Phân tích tình hình nhập khẩu theo giá nhập khẩu: 40
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU XĂNG DẦU . 42

4.2.1. Hỏi hàng, trả lời thư hỏi hàng 42
4.2.2. Ký hợp đồng: 43
4.2.3. Mở L/C: 45
4.2.4. Ký hợp đồng vận tải: 46
4.2.5. Bốc hàng tại cảng đi: 46
4.2.6. Thủ tục hải quan: 47
4.2.7. Nhận hàng, làm hàng: 48
4.2.8. Thanh toán tiền hàng: 49
4.2.9. Đòi bồi thường bảo hiểm: 49
CHƯƠNG 5 51
5.1 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU 51
5.1.1 Nguồn nhân lực 51
5.1.2 Năng lược dự báo thị trường 51
5.1.3 Marketing 51
5.1.4 Công nghệ thông tin 51
5.2 GIẢI PHÁP 52
5.2.1 Nguồn nhân lực 52
5.2.2 Nâng cao khả năng dự đoán thị trường 52
5.2.3 Tăng cường khả năng Marketing và công nghệ thông tin 53
5.2.4 Tăng cường cập nhật các nghị định, thông tư của chính phủ 54
5.3 ĐỊNH HƯỚNG 54
CHƯƠNG 6 55
6.1. KẾT LUẬN 55
6.2. KIẾN NGHỊ 55



ix

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2012 27
Bảng 4.1: Tình hình nhập khẩu giai đoạn 2010 – 6/2013 theo sản lượng và
kim ngạch 30
Bảng 4.2: Tình hình nhập khẩu mặt hàng gasoil từ 2010 -6/2013 32
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp tình hình nhập khẩu theo thị trường của công ty giai
đoạn 2010- 6/2013 36
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp giá nhập khẩu trung bình giai đoạn 2010-6/2013 39




















x


DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 4.1: Tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu theo sản lượng của công ty giai
đoạn 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 34
Hình 4.2 : Tỷ trọng mặt hàng nhập khẩu theo kim ngạch của công ty giai đoạn
từ 2010 – 6/2013 36
Hình 4.3: Tỷ trọng các thị trường nhập khẩu theo số lượng nhập khẩu 37
Hình 4.4: Tỷ trọng các thị trường nhập khẩu theo kim ngạch nhập khẩu 38
Hình 4.5: Giá nhập khẩu trung bình qua các năm 40
Hình 4.6: Giá Platt Châu Á- Thái Bình Dương mặt hàng xăng dầu giai đoạn
2012 đến 6/2013 41



















xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt:
DN Doanh nghiệp
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
KNNK Kim ngạch nhập khẩu
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
MTV Một thành viên
TM-DK Thương mại- Dầu khí

Tiếng Anh:
CIF (Cost Insurance and Freigh) Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
FOB (Free on Board) Giao tại mạng tàu
CFR (Cost and Freigh) Tiền hàng và cước phí
L/C (Letter of Credit) Thư tín dụng




1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đang trở thành xu thế tất yếu của quan hệ

kinh tế quốc tế. Trong đó, xuất nhập khẩu giữ một vai trò quan trọng trong
thời kỳ giao thương hiện nay giữa các quốc gia do giúp các quốc gia khai thác
được lợi thế của mình cũng như đem về một nguồn thu ngoại tệ to lớn cho đất
nước.
Khi mà toàn cầu hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ thì Việt Nam cũng đang
hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Đặc biệt từ năm 2007, Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), việc giao
thương với các bên ngày càng dễ dàng và thuận tiện hơn. Bên cạnh những
thuận lợi luôn đi kèm với khó khăn, các doanh nghiệp của Việt Nam phải đối
mặt với sự cạnh tranh gay gắt do việc giao thương hàng hóa của các nước
ngày càng được mở rộng.
Trong đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng khốc liệt hơn đối với
mặt hàng xăng dầu và với Việt Nam xăng dầu luôn nằm trong số những mặt
hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng cao. Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục thống kê
năm 2012, kim ngạch xuất khẩu xăng dầu các loại đạt 1827137 ngìn USD.
Còn trong nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu xăng dầu các loại đạt 8958869
nghìn USD. Xuất nhập khẩu dầu thô cũng như các mặt hàng xăng dầu đã đem
về nguồn thu ngoại tệ không nhỏ cho Việt Nam.
Hiện nay cả nước có 19 doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh xuất nhập
khẩu xăng dầu (số liệu tính đến hết tháng 8/2013). Tuy số lượng đáng kể,
nhưng hiện nay các doanh nghiệp vẫn gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc
tìm kiếm thị trường nhập khẩu cũng như khách hàng trong xuất khẩu, bên
cạnh đó thủ tục hải quan vẫn còn nhiều rắc rối. Chính những nguyên nhân trên
khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc chủ động kinh doanh. Để có thể
tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải nắm bắt được tình hình trên thị trường
thế giới, phân tích nhựng nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hinh xuất nhập
khẩu của công ty từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn. Nổi bật
trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu tại khu vực ĐBSCL là
Công ty trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Thương mại Dầu khí Đồng
Tháp. Sau 20 năm hình thành và phát triển, thương hiệu Petimex đã và đang

khẳng định vị thế của mình cả trong và ngoài nước. Petimex đã phát triển hệ


2

thống phân phối xăng dầu và gas với trên 1.500 cửa hàng, đại lý bán lẻ trải
rộng từ Khánh Hòa đến tận Cà Mau.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Phân tích hoạt động nhập khẩu của
Công Ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Thương Mại Dầu Khí Đồng
Tháp- PETIMEX” được thực hiện nhằm mục đích phân tích hoạt động nhập
khẩu đề thấy được những điểm mạnh cũng như điểm yếu của công ty, từ đó
đưa ra những giải pháp khắc phục những điểm yếu, phát huy những điểm
mạnh để hoạt động nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích hoạt động nhập khẩu của công ty giai đoạn 2010 đến tháng 6
năm 2013 để tìm ra những nguyên nhân và tồn tại từ đó đưa ra những giải
pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập của công ty Petimex.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Phân tích tình hình nhập khẩu xăng dầu của công ty Petimex từ
giai đoạn 2010 đến 6/2013.
Mục tiêu 2: Phân tích tình hình tổ chức hoạt động nhập khẩu xăng dầu của
công ty Petimex.
Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập
khẩu của công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1 Không gian nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thương mai dầu khí Đồng Tháp.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu:

- Đề tài sử dụng số liệu trong ba năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu
năm 2013.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 8/2013 đến tháng 11 năm 2013.
1.3.3 Đối tương nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các thông tin, số liệu hoạt động xuất nhập khẩu
xăng dầu của công ty Petimex. Cụ thể hơn là nhập khẩu từ các nước
Singapore, Thái Lan.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Lê Hoàng Nguyễn Thanh Hùng, 2012. Phân tích hoạt động xuất khẩu
của Công ty Cổ phần chế biến Thực phẩm Xuất Khẩu Miền Tây – WFC. Luận


3

văn đại học. Trường Đại học Cần Thơ. Đề tài khái quát tình hình xuất khẩu
thực phẩm của công ty giai đoạn 2010-2012 sang một số thị trường như Mỹ,
Nhật Bản, Châu Âu, Úc và đưa ra những giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh xuất khẩu nông sản của công ty.
Đinh Công Thành, 2006. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công
ty Xăng dầu Bến Tre. Luận văn đại học. Trường Đại Học Cần Thơ. Đề tài khái
quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty từ 2003-2005, từ đó đánh giá
lại thực trạng công tác Marketing và phân tích môi trường kinh doanh của
công ty để thấy được những cơ hội, đe dọa, những điểm mạnh, điểm yếu để từ
đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác marketing tại công ty.
Trên cơ sở tham khảo các đề tài trên, điểm giống của đề tài “Phân tích
hoạt động nhập khẩu của Công Ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên
Thương Mại Dầu Khí Đồng Tháp- PETIMEX” là phân tích tình hình nhập
khẩu và tình hình kinh doanh xăng dầu. Điểm khác ở đề tài này là phân tích
chuyên sâu về tổ chức, quy trình hoạt động nhập khẩu, từ đó đề ra những chiến
lược phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.



















4

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là
quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi
ngang giá lấy tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ
mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức
bên trong và bên ngoài.
Mặt khác, hoạt động nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định của các ngành

kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm
bảo vật tư, thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để lợi
thế so sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân công
lao động quốc tế, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện
cán cân thanh toán.
Bất kì quốc gia nào cũng không thể tự sản xuất để đáp ứng một cách
đầy đủ mọi nhu cầu trong nước, đặc biệt trong xu thế ngày nay, đời sống nhân
dân ngày càng nâng cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thoát
khỏi nền kinh tế tự cung tự cấp, lạc hậu. Mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc
dân dựa rất nhiều về lợi thế so sánh, ở đó mỗi quốc gia sẽ đẩy mạnh sản xuất
có lợi thế để phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu đi các quốc gia
khác. Trong thực tế không có quốc gia nào là có lợi thế về tất cả các mặt hàng,
các lĩnh vực, sự bổ sung hàng hoá giữa các quốc gia đã đẩy mạnh hoạt động
xuất nhập khẩu. Những quốc gia phát triển thường xuất khẩu nhiều hơn nhập
khẩu rất nhiều và ngược lại những nước kém phát triển thì kim nghạch nhập
khẩu lớn hơn xuất khẩu.
2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU:
2.2.1 Các chế độ chính sách luật pháp trong nước và quốc tế:
Đây là những vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu buộc phải nắm vững và tuân theo một cách vô điều kiện. Vì nó thể
hiện ý chí của Đảng lãnh đạo mỗi nước, sự thống nhất chung của Quốc tế, nó
bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp trong xã hội, lợi ích của các nước trên
thương trường Quốc tế. Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể
các Quốc gia khác nhau. Bởi vậy, nó chịu sự tác động của các chính sách, chế
độ, luật pháp của các quốc gia đó. Chẳng hạn như tự sửa đổi thực hiện, sửa đổi


5

luật pháp quốc gia hay sự thực hiện thay đổi chính sách thuế ưu đãi của một

nước hay một nhóm nước, điều đó không những chỉ ảnh hưởng đến nước đó
mà còn ảnh hưởng đến các nước có quan hệ kinh tế xã hội với những nước đó.
Đồng thời, hoạt động xuất nhập khẩu phải nhất định tuân theo những quy định
luật pháp Quốc tế chung. Luật pháp quốc tế buộc các nước vì lợi ích chung
phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong hoạt động của
mình trong hoạt động nhập khẩu, do đó tạo nên sự tin tưởng cũng như hiệu
quả cao trong hoạt động này.
2.2.2 Tỷ giá hối đoái
Nhân tố này có ý nghĩa quyết định trong việc xác định mặt hàng, bạn
hàng, phương án kinh doanh, quan hệ kinh doanh của không chỉ một doanh
nghiệp nhập khẩu mà tới tất cả các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói
chung. Sự biến đổi của nhân tố này sẽ gây ra những biến động lớn trong tỷ
trọng giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Ví dụ khi tỷ giá hối đoái của đồng tiền
thanh toán có lợi cho việc nhập khẩu thì lại bất lợi cho xuất khẩu và ngược lại.
Mặt khác có rất nhiều loại tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái cố định, tỷ giá
hối đoái thả nổi, tỷ giá hối đoái thả nổi tự do và tỷ giá hối đoái thả nổi có quản
lý. Vì vậy khi tiến hành bất cứ một hoạt động thương mại nhập khẩu nào,
doanh nghiệp cũng cần nắm vững xem hiện nay quốc gia mà mình định hoạt
động đang áp dụng loại tỷ giá nào, bởi việc ấn định này sẽ có ảnh hưởng rất
lớn đến lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu và kinh doanh hàng nhập khẩu.
2.2.3 Sự biến động thị trường trong nước và nước ngoài
Có thể hình dung hoạt động nhập khẩu như một chiếc cầu nối thông
thương giữa hai thị trường: đầu cầu bên này là thị trường trong nước, đầu cầu
bên kia là thị trường ngoài nước. Nó tạo sự phù hợp gắn bó cũng như phản ánh
sự tác động qua lại giữa chúng, phản ánh sự biến động của mỗi thị trường, cụ
thể như sự tôn trọng giá, giảm nhu cầu về một mặt hàng nào đó trong nước sẽ
làm giảm lượng hàng hoá đó chuyển qua chiếc cầu nhập khẩu và ngược lại.
Cũng như vậy, thị trường ngoài nước quyết định tới sự thoả mãn các nhu cầu
trên thị trường trong nước. Sự biến đổi của nó về khả năng cung cấp, về sự đa
dạng của hàng hoá, dịch vụ cũng được phản ánh qua chiếc cầu nhập khẩu để

tác dụng đến thị trường nhập khẩu.
Sự phát triển sản xuất của những doanh nghiệp trong nước tạo ra sự cạnh
tranh mạnh mẽ với sản phẩm nhập khẩu, tạo ra sản phẩm nhập khẩu từ đó làm
giảm nhu cầu hàng nhập khẩu. Còn nếu như sản xuất kém phát triển không sản


6

xuất được những mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật cao thì nhu cầu về hàng nhập khẩu
tăng lên là điều tất nhiên và do đó nó ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.
Ngược lại, sự phát triển của nền sản xuất nước ngoài làm tăng khả năng
của sản phẩm nhập khẩu, tạo ra sản phẩm mới thuận tiện, hiện đại, sẽ hấp dẫn
nhu cầu nhập khẩu đẩy nó lên cao tạo đà cho hoạt động nhập khẩu phát triển.
Tuy nhiên, không phải lúc nào sản xuất trong nước phát triển thì hoạt
động bị thu hẹp, mà nhiều khi để tránh sự độc quyền, tạo ra sự cạnh tranh,
hoạt động nhập khẩu lại được khuyến khích phát triển. Tương tự như vậy, để
bảo vệ quyền sản xuất trong nước, khi nền sản xuất nước ngoài phát triển thì
hoạt động nhập khẩu càng bị thu hẹp và kiểm soát gắt gao.
Cũng như sản xuất, sự phát triển của hoạt động Thương mại trong và
ngoài nước, sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh Thương mại quyết
định đến sự chu chuyển, lưu thông hàng hoá trong nền kỹ thuật hay giữa các
nền kinh tế. Chính vì vậy, nó tạo thuận lợi cho công tác nhập khẩu. Mặt khác
do chủ thể của hoạt động nhập khẩu chính là các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, sự phát triển của doanh nghiệp này đồng nghĩa với việc thực hiện một
cách có hiệu quả các hoạt động nhập khẩu. Trong một nước mà các doanh
nghiệp Thương mại không được tự chủ phát triển, chịu sự can thiệp quá sâu
của Nhà nước thì hoạt động nhập khẩu cũng không thể phát huy thế chủ động,
tinh thần sáng tạo không thể vươn mạnh ra nước ngoài từ đó tạo ra sự bí bách
trong nền kinh tế.
2.2.4 Hệ thống tài chính ngân hàng.

Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh,
nó can thiệp sâu tới tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, dù tồn tại dưới
hình thức nào, thuộc thành phần kinh tế nào.
Có được điều đó là bởi nó đóng vai trò hết sức to lớn trong hoạt động
quản lý, cung cấp vốn, đảm trách việc thanh toán một cách thuận tiện, chính
xác, nhanh chóng cho các doanh nghiệp. Hoạt động nhập khẩu sẽ không thực
hiện được nếu không có sự phát triển của hệ thống ngân hàng, dựa trên các
thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu, đảm bảo cho
họ về mặt lợi ích kỹ thuật cũng như xã hội và cũng nhiều trường hợp do có
lòng tin với ngân hàng mà các doanh nghiệp với số lượng vốn lớn kịp thời tạo
điều kiện cho doanh nghiệp chớp được những thời cơ kinh doanh.
2.2.5 Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc:
Việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời với hoạt động vận
chuyển và thông tin liên lạc. Nhờ có thông tin liên lạc hiện đại mà công việc


7

có thể tiến hành thuận lợi, kịp thời. Còn việc vận chuyển hàng hoá từ nước này
sang nước khác là một công việc hết sức quan trọng trong hoạt động nhập
khẩu. Do đó sự hiện đại hoá công việc nghiên cứu và áp dụng những công
nghệ tiên tiến của khoa học kỹ thuật vào hệ thống thông tin và giao thông vận
tải là tất yếu ảnh hưởng to lớn đến hoạt động nhập khẩu.
2.2.6 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập lợp những điều kiện,
những yếu tố bên trong hoặc bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nghiên cứu các yếu tố này không
nhằm để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả

năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó.
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có một môi
trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh tác động liên tục đến
hoạt động của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau vừa tạo ra cơ
hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh có thể ở các tầng ( thứ bậc) khác nhau
vĩ mô/vi mô, mạnh/yếu, trực tiếp/giám tiếp … Nhưng về mặt nguyên tắc cần
phản ánh được sự tác động của nó trong chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự ổn định hay bất ổn về chính trị xã hội … là những nhân tố ảnh
hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, hệ thống chính trị và các
quan điểm chính trị xã hội suy cho cùng tác động trực tiếp tới phạm vi lĩnh
vực, mặt hàng … của đối tác kinh doanh. Trong những năm của thập kỷ 90
tình hình chính trị xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới đã có nhiều biến
động lớn theo chiều hướng bất lợi đối với quan hệ song phương và đa phương
với các quốc gia và công ty trên thế giới, chỉ trên cơ sở nắm vững các nhân tố
của môi trường kinh doanh, doanh nghiệp mới đề ra mục tiêu và chiến lược
kinh doanh đúng đắn. Trong chiến lược và kế hoạch kinh doanh đều phải xác
định đối tác và những lực lượng nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.3 CÁC HÌNH THỨC NHẬP KHẨU
Các hình thức hoạt động kinh doanh nhập khẩu thông dụng ở nước ta
hiện nay:


8

2.3.1 Nhập khẩu trực tiếp
Hàng hóa được mua trực tiếp từ nước ngoài không thông qua trung gian.
Bên xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu. Trong hình thức này,
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm

đối tác, đàm phán kí kết hợp đồng… và phải tự bỏ vốn để kinh doanh hàng
nhập khẩu, phải chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu thị trường,giao nhận
lưu kho bãi, nộp thuế tiêu thụ hàng hóa. Trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường
trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp tính toán chính xác chi phí, tuân thủ
đúng chính sách, luật pháp quốc gia và pháp luật quốc tế.
2.3.2 Nhập khẩu ủy thác
Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương mại. Bên
nhờ ủy thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới hình thức
phí ủy thác, còn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung của
hợp đồng ủy thác đã được kí kết giữa các bên.
Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận ủy thác không mất nhiều chi
phí, độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận từ hoạt động này không cao.
2.3.3 Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu,
nó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Hoạt động này được thanh
toán không phảI bằng tiền mà chính là hàng hóa. Hàng hóa nhập khẩu và xuất
khẩu có giá trị tương đương nhau.
2.3.4 Nhập khẩu liên doanh
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp
nhập khẩu trực tiếp nhằm phối hợp các kĩ năng để cùng giao dịch và đề ra các
chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên được quy định theo tỷ lệ vốn đóng
góp.
2.3.5 Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu (là
bên nhận gia công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất
khẩu (bên đặt gia công) về để tiến hành gia công theo những quy định trong
hợp đồng ký kết giữa hai bên.



9

2.3.6 Tạm nhập tái xuất :
Tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nhưng
không phải để tiêu thụ tại thị trường trong nước mà là để xuất khẩu sang một
nước khác nhằm thu lợi nhuận. Những mặt hàng này không được gia công hay
chế biến tại nơi tái xuất. Hàng hóa vừa phải làm thủ tục nhập khẩu vừa phải
làm thủ tục xuất khẩu sau đó.
Tạm nhập tái xuất được thực hiện trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hóa
riêng biệt. Hợp đồng mua hàng do doanh nghiệp Việt Nam ký với doanh
nghiệp nước xuất khẩu, hợp đồng bán hàng do doanh nghiệp Việt Nam ký với
doanh nghiệp nước nhập khẩu, hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau
hợp đồng bán hàng.
2.4 QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA XĂNG DẦU
2.4.1 Xin giấy phép nhập khẩu
Theo nghị định số NĐ12/2006 quy định các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật được phép xuất
nhập khẩu hàng hoá theo nghành nghề đã đăng kí theo giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh điều này khẳng định quyền nhập khẩu hàng hoá theo nghành
nghề đã đăng kí của các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp có giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh với các hàng hoá không thuộc danh mục hàng hoá
cấm nhập khẩu có điều kiện thì doanh nghiệp có quyền nhập khẩu mà không
cần xin giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên, khi tiến hành nhập khẩu doanh
nghiệp phải đăng kí mã số kinh doanh xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh,
thành phố. Còn nếu loại hàng hoá mà doanh nghiệp cần nhập khẩu thuộc danh
mục hàng nhập có điều kiện thì doanh nghiệp phải xin hạn nghạch nhập khẩu
hoặc giấy phép nhập khẩu của Bộ thương mại hoặc bộ quản lí chuyên nghành.
2.4.2 Hỏi hàng:
Thông qua nghiên cứu các thị trường cũng như các công ty đối tác có khả

năng xuất khẩu, công ty sẽ viết thư hỏi hàng. Trong thư sẽ nên rõ công ty cần
hàng hóa với số lượng, chủng loại, các tiêu chí về chất lượng Thư hỏi hàng
trọng tâm là nêu ra nhu cầu của công ty để đối tác biết được mình có khả năng
đáp ứng hay không.
2.4.3 Trả lời thư chào hàng:
Khi nhận được thư hỏi hàng thì công ty đối tác sẽ trả lời bằng thư hỏi
hàng và gửi thư thương mại để cung cấp đầy đủ thông tin về giá cá, size, điều


10

kiện giao hàng, hình thức thanh toán Nếu hai bên đồng ý thì sẽ ký kết hợp
đồng.
2.4.4 Ký kết hợp đồng:
“Hợp đồng kinh doanh là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch
giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa,
dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và các thỏa thuận khác có mục
đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để
xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình” (Luật Thương Mại 2005).
Trong hợp đồng ngoại thương quy định các điều mục về: tên hàng, phẩm
chất, số lượng, giao hàng, giá cả, bảo hành, phạt và bồi thường thiệt hại, bảo
hiểm, bất khả kháng, khiếu nại, trọng tài.
2.4.5 Mở L/C
Nếu là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, bên mua phải làm thủ
tục mở L/C. Thông thường L/C được mở trước 20 ngày đến 25 ngày trước thời
gian giao hàng. L/C là một văn bản pháp lí trong đó ngân hàng mở L/C cam
kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ trình được chứng từ thanh toán phù hợp
với nội dung của L/C. Căn cứ để mở L/C là các điều khoản của hợp đồng.
Bộ hồ sơ mở L/C bao gồm: đơn xin mở thư tín dụng; giấy phép nhập khẩu của
Bộ thương mại cấp; hợp đồng thương mại.

Ngoài ra còn phải nộp một số giấy tờ có liên quan đến thủ tục thanh toán
và kí quỹ như: ủy nhiệm chi ngoại tệ để trả thủ tục phí; ủy nhiệm chi ngoại tệ
để kí quỹ mở L/C hoặc đơn xin mua ngoại tệ để ký quỹ và trả thủ tục phí hoặc
hợp đồng vay ngoại tệ tiền VNĐ (trong trường hợp xin vay để thanh toán L/C)
Trong đơn xin mở L/C phải đề cập đầy đủ những nội dung chính như
sau: tên ngân hàng thông báo; loại L/C, số ngày, ngày phát hành; thời gian và
địa điểm hết hiệu lực của L/C; tên và địa chỉ của người thụ hưởng; tên và địa
chỉ của người xin mở L/C; trị giá thư tín dụng; bộ chứng từ phải xuất trình để
thanh toán; mô tả hàng hóa; đơn giá; điều kiện giao hàng; điều kiện về hàng
hóa: bao bì, đóng gói, kí mã hàng; phương thức vận chuyển; tên cảng đi, tên
cảng đến; thời hạn giao hàng; các điều kiện đặc biệt về phí phát sinh ngoài địa
phận nước Việt Nam, phí tu chỉnh L/C do bên bán hoặc bên mua chịu; mức kí
quỹ của đơn vị nhập khẩu.


11

2.4.6 Thuê phương tiện vận tải
Trong trường hợp nhập khẩu FOB chúng ta phải tiến hành thuê tàu dựa
vào các căn cứ: những điều khoản của hợp đồng; đặc điểm của hàng hóa mua
bán; điều kiện vận tải.
Lựa chọn thuê tàu được căn cứ vào khối lượng và đặc điểm hàng hoá
chuyên chở sao cho thuận lợi nhất.
2.4.7 Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu.
Trường hợp nhập khẩu theo điều kiện CFR thì đơn vị phải mua bảo hiểm
cho lô hàng đó. Số tiền bảo hiểm thường bằng 110% trị giá CIF của lô hàng,
các rủi được bảo hiểm phải khớp với quy định của thư tín dụng.
Hợp đồng bảo hiểm thường có hai loại chủ yếu: Hợp đồng bảo hiểm
chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao
Hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng bảo hiểm một chuyến từ một địa

điểm này đến một địa diểm khác đã ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Người bảo
hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hoá trong phạm vi một chuyến khi mua bảo
hiểm chuyến, đơn vị ngoại thương phải gửi đến Công ty bảo hiểm một văn bản
gọi là “ Giấy yêu cầu bảo hiểm” Dựa trên “Giấy yêu cầu bảo hiểm” này, đơn
vị và Công ty bảo hiểm đàm phán kí kết hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng này
được thể hiện dưới hai hình thức: đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm
Nội dung của hợp đồng bảo hiểm gồm các điểm chú ý sau: ngày cấp, tên
và địa chỉ người mua bảo hiểm, tên hàng được bảo hiểm, quy cách đóng gói,
bao bì, ký mã hiệu của hàng; tên tàu; cách xếp hàng trên tàu; cảng khởi hành,
cảng chuyển tải (nếu có) cảng đến; ngày tàu khởi hành; trị giá hàng bảo hiểm;
điều kiện hàng bảo hiểm, phí bảo hiểm; địa chỉ và giám định viên nơi đến; nơi
trả tiền bồi thường; số báo đơn bảo hiểm.
2.4.8 Làm thủ tục hải quan
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày khi hàng nhập cảng, đơn vị ngoại
thương phải tiến hành làm thủ tục để thông quan xuất nhập khẩu
 Bước 1: Tự kê khai, áp mã, và tính thuế xuất nhập khẩu
Tự kê khai đầy đủ, chính xác những nội dung ghi trên tờ khai hải qua
mẫu HQ2012-NK
Dựa vào căn cứ tính thuế đã khai và xác định mã số hàng hoá, thuế suất,
giá tính thuế theo quy định để tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế


12

theo quy định để tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế và từng loạ
hàng hoá
Bộ hồ sơ khai Hải quan gồm có các loại giấy tờ phải nộp hoặc xuất trình
khi làm thủ tục: 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; 01 bản sao
giấy chứng nhập đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu; 03
tờ khai hàng nhập khẩu; 01 bản sao hợp đồng mua báo; 01 bản chính và 02

bản sao hóa đơn thương mại; 01 bản chính và 02 bản sao phiêu đóng gói; 01
vận tải đơn; giấy phép xuất nhập khẩu và giấy chứng nhập xuất xứ, giấy chứng
nhận phẩm chất, số lượng (bản chính).
 Bước 2: Nhân viên hải quan kiểm tra tờ khai hải quan và bộ hồ sơ,
nếu đầy đủ và hợp lệ theo từng loại hình xuất nhập khẩu thì cho đăng kí tờ
khai.
Xem hồ sơ hàng hoá của mình được phân vào luồng nào: xanh - được ưu
tiên thực hiện thủ rục kiểm tra giản đơn, hàng sẽ được kiểm hoá nhanh ngay
sau khi kiểm hoá ngay; Luồng vàng – hàng hoá có những vướng mắc nhỏ ;
Luồng đỏ – hàng hoá có nhiều vướng mắc thì phải nhanh chóng hoàn tất thủ
tục thì hàng của mình mới được giải phóng.
 Bước 3: Nhận thông báo thuế của Hải Quan và tổ chức để hải quan
kiểm tra hàng hoá
 Bước 4: Căn cứ vào kết quả kiểm hoá và khai báo của ta Hải quan sẽ
xác định chính xác số thuế mà ta phải nộp và quyết định điều chỉnh số thuế
phải nộp và ra quyết định số thuế phải nộp nếu cần.
 Bước 5: Sau khi đã nộp đủ thuế Hải quan sẽ đóng dấu “đã làm thủ tục
Hải quan” lên trang đầu tờ khai và giao cho ta nhận một bản. Từ đây hàng của
ta được giải phóng.
2.4.9 Nhận hàng nhập khẩu
Khi hàng hoá đã về tới cảng Hải quan sẽ thông báo cho người nhận.
Công ty khi nhận phải tiến hành một số công việc sau: kí kết hợp đồng uỷ thác
cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng; xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch
tiếp nhận hàng hoá từng quý, từng năm, cơ cấu hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kĩ
thuật khi bốc dỡ, vận chuyển giao nhận; cung cấp tài liệu cần thiết cho việc
nhận hàng hoá( vận đơn, lệnh giao hàng…) Nếu tàu biển không giao những tài
liệu đó cho cơ quan vận tải; theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải
lập biên bản về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề
xảy ra trong việc giao nhận; thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn
về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu; thông



13

báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị nhận hàng hoá; chuyển hàng hoá về kho
của doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho các đơn vị đặt hàng.
2.4.10 Nhận hàng
Theo NĐ 200/CP ngày 31-12-2006 “các cơ quan vận tải (ga, cảng) có
nhiệm vụ tiếp nhận hàng hóa nhập khẩu trên các phương tiên vận tải từ nước
ngoài vào, bảo quản hàng hóa đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và
giao cho các đơn vị nhập khẩu, theo lệnh giao hàng của đơn vị vận tải (hãng
tàu, đại lý ) đã nhận hàng đó”.
Do đó hàng hóa khi nhập cảng, hãng tàu sẽ trực tiếp đứng ra giao nhận
hàng với cảng, rồi đưa hàng về vị trí an toàn: kho hoặc bãi. Chủ hàng phải ký
hợp đồng ủy thác cho cảng làm việc này.
Trước khi tàu đến, đại lý tàu biển hoặc hãng tàu sẽ gửi “Giấy báo tàu
đến” cho người nhận hàng, để họ biết và tới nhận “Lệnh giao hàng” (delivery
order- D/O) tại đại lý tàu. Khi đi nhận D/O cần mang theo: Original B/L và
giấy giới thiệu của đơn vị. Đại lý giữ lại B/L gốc và trao 3 bản D/O cho chủ
hàng. Có D/O nhà nhập khẩu cần nhanh chóng làm thủ tục nhập lô hàng của
mình. Bởi nếu như nhận hàng chậm sẽ phải trả phí lưu kho, bãi và chịu mọi rủi
ro tổn thất phát sinh.
Nếu trường hợp: hàng đến nhưng chứng từ chưa đến, nhà nhập khẩu cần
suy nghĩ kỹ để chọn một trong hai giải pháp: tiếp tục chờ chừng từ hoặc gửi
đến ngân hàng mở L/C xin giấy cam kết để nhận hàng khi chưa có B/L gốc.
Thủ tục nhận hàng nguyên tàu hoặc nhận hàng với số lượng lớn: Sau khi
nhận D/O, nộp hồ sơ cho hải quan, nhận NOR (Notice of readness) thông báo
sẵn sàng bốc hàng, nhân viên giao nhận tiến hành nhận hàng hóa. Trước khi
mở hầm tàu cần có đại diện của các cơ quan: đơn vị nhập hàng; đại diện ngườ
bán (nếu có văn phòng đại diện tại Việt Nam); cơ quan kiểm định hàng hóa;

đại diện tàu; hải quan giám sát, hải quan kiếm hóa; đại diện cảng; bảo hiểm
(nếu nghi ngờ hàng có bảo hiểm bị hư hỏng). Trong quá trình nhận hàng, nhân
viên giao nhận phải thường xuyên bám sát hiện trường, cập nhật số liệu từng
giờ, từng ca, từng ngày. Kịp thời phát hiện sai sót để có biện pháp xử lý thích
hợp. Cơ quan giám định hàng hóa lấy mẫu, phân tích kết luận số lượng, chất
lượng hàng có phù hợp với hợp đồng không. Bảo hiểm xác định mức độ thiệt
hại, lập biên bản giám định (Survey Report); cảng lập “Biên bản xác nhận
hàng hóa hư hỏng đổ vỡ do tàu gây nên” (Cargo out turn report), ngoài ra cảng
còn lập biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on receipt of cargo) và


14

bảng kê hàng hóa thiếu hoặc thừa so với lược khai của tàu. Cuối cùng, khi
giao hàng xong, cần ký “biên bản tổng kết giao nhận hàng hóa”
2.4.11 Kiểm tra hàng nhập khẩu
Cơ quan giao thông (ga, cảng) phải kiểm tra niêm phong kẹp chì trước
khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện. Nếu hàng có thể có tổn thất hoặc sếp đặt
không theo vị trí vận đơn thì cơ quan giao thông mời công ty giám định lập
biên bản giám định. Nếu hàng chuyên chở đường biển mà thiếu hụt mất mát
thì phải có “biên bản kết toán nhận hàng với chủ tàu”, còn nếu có đổ vỡ phải
có “biên bản hàng đổ vỡ, hư hỏng”. Đơn vị kinh doanh nhập khẩu, với tư cách
là một bên đứng tên trên vận đơn, phải lập thư dự kháng (letter of reservation)
nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng có tổn thất, thì phải yêu cầu lập biên bản
giám định (Survey Report) nếu hàng hóa thực sự bị tổn thất, thiếu hụt, không
đồng bộ, không phù hợp với hợp đồng
2.4.12 Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
Thanh toán là khâu quan trọng trong thương mại quốc tế. Do đặc điểm
buôn bán của người nước ngoài rất phức tạp nên thanh toán trong thương mại
quốc tế phải thận trọng, tránh để xảy ra tổn thất. Có nhiều phương thức thanh

toán khác nhau:
* Phương thức tín dụng chứng từ ( thanh toán bằng thư tín dụng) :
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân
hàng( ngân hàng mở L/C) theo yêu cầu của khách hàng (người nhập khẩu) trả
tiền cho người thứ ba hoặc cho bất cứ người nào theo yêu cầu của người thứ
ba đó, hoặc sẽ trả, chấp nhận, hay mua hối phiếu khi xuất trình đầy đủ đã quy
định mọi điều kiện đặt ra đều được thực hiện đầy đủ. Khi nhận bổ chứng từ từ
bên bán chuyển tới, ngân hàng mở L/C sẽ kiểm tra hết sức kỹ lưỡng. Nếu
chứng từ hoàn hảo thì ngân hàng thanh toán và thông báo cho người mua, mời
họ lên thanh toán lại cho ngân hàng, rồi nhận bộ chứng từ đi lãnh hàng. Nếu
chứng từ không hoàn hảo, thì hỏi ý kiến người mua, rồi tùy nặng nhẹ mà có
phương pháp xử lý thích hợp
2.4.13 Khiếu nại khi và giải quyết tranh chấp (nếu có):
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện
thấy hàng bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì lập hồ sơ khiếu nại. Đối
tượng khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tượng khiếu nại có
thể là người vận tải, Công ty bảo hiểm … Tùy theo tính chất tổn thất. Bên
nhập khẩu phải viết đơn khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại và gửi cho bên

×