Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH của CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu hạn một THÀNH VIÊN môi TRƯỜNG và CÔNG TRÌNH đô THỊ THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.92 KB, 67 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN MÔI
TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THANH HÓA
GVHD : TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
SVTH : NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
MSSV : 10014843
LỚP : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
LỜI CẢM ƠN
Trước khi thực hiện bài báo cáo này, em xin phép được gửi lời cảm ơn tới
các thầy cô trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh – Cơ sở
Thanh Hóa, nhất là các thầy cô khoa Kinh tế đã dạy dỗ em trong thời gian học
tập tại trường.
Hơn hết là lời cảm ơn tới giảng viên thạc sỹ Nguyễn Thị Phương đã
hướng dẫn em trong thời gian thực tập, cô đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em, góp ý
và bổ sung những kiến thức cho chúng em hoàn thành bài báo cáo này.
Cùng với sự nhiệt tình tâm huyết của các cô chú, anh chị tại công ty
TNHH MTV Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hóa, nhất là chú Nguyễn
Văn Thái và chị Đào Thị Mai đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp cho em những
số liệu và tài liệu của công ty. Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể các
thành viên trong công ty và chúc công ty ngày càng lớn mạnh.
Trong thời gian hoàn thành đề tài này em đã có nhiều sự cố gắng và nổ


lực nhưng không tránh khỏi sự sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ Ban Giám Đốc và Quý Thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Phương
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

















Thanh Hoá, ngày tháng năm 2012
Giáo viên
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang ii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ,BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ,BẢNG BIỂU iii
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT vi
MỤC LỤC vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng nghiên cứu 1
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Phạm vi nghiên cứu 2
6. Bố cục đề tài 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
1.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
1.1.1.Khái niệm về báo cáo tài chính 3
1.1.2.Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính 4
1.1.3.Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính 4
1.2. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 5
1.2.1.Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính 5
1.2.2.Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính 5
1.3. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 6
1.3.1.Tài liệu phân tích 6
1.3.2.Phương pháp phân tích báo cáo tài chính 7
1.4. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT BÁO CÁO TÀI CHÍNH 7
1.4.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán 7
1.4.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt hoạt động kinh doanh 7

1.4.3. Phân tích báo cáo tài chính thông qua các tỷ số 8
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang iii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV MÔI TRƯỜNG VÀ
CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THANH HÓA 12
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THANH
HÓA 12
2.1.1. Giới thiệu về công ty 12
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 12
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lí và tổ chức kinh doanh của công ty 14
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Môi trường và công trình đô thị Thanh Hóa.15
Sơ đồ 2.2: Trình tự tổ chức hoạt động của dịch vụ duy trì 18
chăm sóc công viên, cây xanh 18
2.2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MTV MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
THANH HÓA 20
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 20
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty qua 3 năm 20
Biểu đồ 2.2: Tài sản ngắn hạn qua 3 năm 21
Biểu đồ 2.3: Vốn bằng tiền qua 3 năm 22
Biểu đồ 2.4: Các khoản phải thu ngắn hạn qua 3 năm 23
Biểu đồ 2.5: Hàng tồn kho qua 3 năm 24
Biểu đồ 2.6: Tài sản dài hạn qua 3 năm 24
Biểu đồ 2.7: Nợ phải trả qua 3 năm 26
Biểu đồ 2.8: Vốn chủ sở hữu qua 3 năm 26
2.2.2. Phân tích sự biến động của bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 27
Biểu đồ 2.9: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm 27
Biểu đồ 2.10: Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm 28
Biểu đồ 2.11: Giá vốn hàng bán qua 3 năm 29
Biểu đồ 2.12: Doanh thu hoạt động tài chính qua 3 năm 30

Biểu đồ 2.13: Chi phí tài chính qua 3 năm 30
Biểu đồ 2.14: Chi phí quản lý kinh doanh qua 3 năm 31
Biểu đồ 2.15: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh qua 3 năm 32
Biểu đồ 2.16: Tổng lợi nhuận trước thuế qua 3 năm 33
Biểu đồ 2.17: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp qua 3 năm 34
Biểu đồ 2.18: Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp qua 3 năm 34
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang iv
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
2.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính của công ty 35
Bảng 2.1: Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và nguồn vốn 36
Bảng 2.2: Tỷ số nợ 37
Bảng 2.3: Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền mặt 38
Bảng 2.5: Tỷ số khả năng thanh toán nhanh 39
Bảng 2.6: Vòng quay hàng tồn kho 42
Bảng 2.7: Vòng quay các khoản phải thu 43
Bảng 2.8: Vòng quay tài sản cố định 45
Bảng 2.9: Vòng quay tổng tài sản 45
Bảng 2.10: Vòng quay vốn chủ sở hữu 47
Bảng 2.11: Tỷ số nợ so với tổng tài sản 48
Bảng 2.12: Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 49
Bảng 2.13: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu 50
Bảng 2.14: Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản 51
Bảng 2.15: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản 52
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THANH
HÓA 54
3.1. NHẬN XÉT CHUNG 54
3.1.2. Nhận xét chung về công ty 54
3.1.2. Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty 54

3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY 55
KẾT LUẬN 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang v
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BTC: Bộ tài chính
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng
ĐVT: Đơn vị tính
LĐTL: Lao động tiền lương
MT&CTĐT TH: Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hóa
NCTT: Nhân công trực tiếp
NVL,CCDC: Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
TK: Tài khoản
TSCĐ: Tài sản cố định
UBND: Ủy ban nhân dân
UBTH: Ủy ban Thanh Hóa
XDCB Xây dựng cơ bản
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang vi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ,BẢNG BIỂU iii
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT vi
MỤC LỤC vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng nghiên cứu 1
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Phạm vi nghiên cứu 2
6. Bố cục đề tài 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
1.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3
1.1.1.Khái niệm về báo cáo tài chính 3
1.1.2.Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính 4
1.1.3.Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính 4
1.2. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 5
1.2.1.Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính 5
1.2.2.Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính 5
1.3. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 6
1.3.1.Tài liệu phân tích 6
1.3.2.Phương pháp phân tích báo cáo tài chính 7
1.4. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT BÁO CÁO TÀI CHÍNH 7
1.4.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán 7
1.4.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt hoạt động kinh doanh 7
1.4.3. Phân tích báo cáo tài chính thông qua các tỷ số 8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV MÔI TRƯỜNG VÀ
CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THANH HÓA 12
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THANH
HÓA 12
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang vii

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
2.1.1. Giới thiệu về công ty 12
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 12
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lí và tổ chức kinh doanh của công ty 14
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty 14
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty 16
2.1.3.3. Lĩnh vực hoạt động và quy trình dịch vụ duy trì chăm sóc công viên, cây xanh trong địa bàn thành
phố Thanh Hóa tại công ty 17
2.2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MTV MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
THANH HÓA 20
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 20
2.2.1.1.Đánh giá về mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn 20
2.2.1.2.Phân tích các chỉ tiêu tác động đến tổng tài sản 21
2.2.1.3. Phân tích các chỉ tiêu tác động đến tổng nguồn vốn 25
2.2.2. Phân tích sự biến động của bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 27
2.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính của công ty 35
2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán 35
2.2.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty 41
2.2.3.3. Phân tích tìnhhình và khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty 47
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THANH
HÓA 54
3.1. NHẬN XÉT CHUNG 54
3.1.2. Nhận xét chung về công ty 54
3.1.2. Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty 54
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY 55
KẾT LUẬN 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang viii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của nước
ta cùng sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên
gay gắt hơn. Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn
khi quyết định đầu tư vào một kênh kinh doanh nào đó, và họ mong muốn với sự
đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Vậy để làm
được điều này ngoài việc bỏ nguồn vốn ra các nhà đầu tư, các doanh nghiệp
luôn luôn phải tìm hiểu và đưa ra những giải pháp, chiến lược, chính sách đưa
doanh nghiệp đến thành công. Ngoài các chiến lược, chính sách đưa ra các nhà
đầu tư, doanh nghiệp cũng phải xác định và nắm bắt được dòng tiền của mình
lưu chuyển ra sao. Vì vậy các doanh nghiệp, nhà đầu tư cần phải có một đội ngũ,
để giúp doanh nghiệp, các nhà đầu tư phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp một cách đầy đủ và đúng đắn. Trong quá trình thực tập tại Công ty
TNHH MTV Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hóa, em nhận thấy công ty
cần phải nắm rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến
tình hình tài chính của mình. Do đó em quyết định chọn đề tài: “Phân tích báo
cáo tài chính Công ty TNHH MTV Môi trường và Công trình đô thị Thanh
Hóa" để làm bài thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của công
ty thông qua các báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra những giải
pháp thích hợp để gia tăng nguồn vốn công ty và nâng cao hơn nữa hoạt động
kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Môi trường và Công trình
đô thị Thanh Hóa , bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh.
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc áp dụng một số phương pháp khoa học như: phương pháp tại
bàn, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích báo
cáo tài chính của công ty.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong phạm vi hoạt động tài chính tại Công ty TNHH
MTV Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hóa thông qua các số liệu thống
kê trong bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
năm 2010, năm 2011, năm 2012.
6. Bố cục đề tài
Đề tài hoàn thành với nội dung 3 chương.
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Môi trường và Công
trình đô thị Thanh Hóa
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH MTV Môi
trường và Công trình đô thị Thanh Hóa .
Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty TNHH MTV Môi trường và Công trình đô thị
Thanh Hóa.
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1.Khái niệm về báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là báo cáo một cách tổng hợp và trình bày một cách
tổng quát, toàn diện tìnhhình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Báo cáo tài
chính còn phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin xem xét, đối
chiếu, so sánh số liệu về tìnhhình tài chính hiện hành và quá khứ của công ty,
giữa đơn vị và chỉ tiêu bình quân nghành. Để từ đó có thể xác định được thực
trạng tài chính và tiên đoán cho tương lai về xu hướng tiềm năng kinh tế của
công ty nhằm xác lập một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý khai thác có hiệu
quả, để được lợi nhuận như mong muốn.
Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất
cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng
các công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh
giá có căn cứ về tìnhhình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích
tìnhhình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả
năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.
Xuất phát từ các yêu cầu cần thiết trên, hệ thống báo cáo tài chính ban
hành theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 do Bộ Tài chính ban
hành quy định chế độ kế toán tài chính định kỳ bắt buộc doanh nghiệp phải lập
và nộp, kèm theo các văn bản, Thông tư, Chuẩn mực bổ sung đến Thông tư
20/2006/TT-BTC, Thông tư 21/2006/TT- BTC ngày 20/03/2006, Hệ thống báo
cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01-DN
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02-DN
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03-DN
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09-DN

1.1.2.Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ
sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lănh đạo công ty. Để họ có những quyết
định đúng đắn trong tương lai để đạt được hiệu quả cao nhất về tìnhhình thực tế
của doanh nghiệp.
Đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản,
mật độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có tìm ra sự tồn tại và
nguyên nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự đoán.Để có
những chính sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt dược mục tiêu mà công ty đă
đặt ra
Cung cấp thông tin về tìnhhình huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ
sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng lợi
nuận trong tương lai. Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho những mục đích
khác nhau, của nhiều đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
1.1.3.Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan
tâm đến các mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm nâng cao chất lượng sản
phẩm, đóng góp phúc lợi xă hội, bảo vệ môi trường v.v Điều đó chỉ thực hiện
được khi kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ nần.
Đối với các chủ ngân hàng, những người cho vay, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. VÌ vậy, quan tâm đến báo
cáo tài chính của doanh nghiệp họ đặc biệt chú ư đến số lượng tiền tạo ra và các
tài sản có thể chuyển đối nhanh thành tiền. Ngoài ra, họ còn quan tâm đến số
lượng vốn của chủ sở hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể và
sẽ được thanh toán khi đến hạng.
Đối với các nhà đầu tư, sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi
ro, thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn v.v Vì vậy
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang 4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
họ đều đến báo cáo tài chính là để tìm hiểu những thông tin về điều kiện tài
chính, tìnhhình hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và
tương lai…
Đối với nhà cung cấp họ phải quyết định xem có cho phép doanh nghiệp
sắp tới có được mua hàng chịu hay không. VÌ vậy họ phải biết được khả năng
thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới.
Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, các cổ đông, người
lao động v.v mối quan tâm cũng giống như các đối tượng kể trên ở góc độ này
hay góc độ khác.
Mối quan tâm của các đối tượng cũng như các quyết định của từng đối
tượng chỉ phù hợp và được đáp ứng khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính.
1.2. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1.Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính không chỉ là trách nhiệm nghĩa vụ đối với các
nhà quản trị, nhà đầu tư, cơ quan nhà nước mà còn là mang một nhiệm vụ quan
trọng đối với chính phủ nước nhà.Trong xu thế cạnh tranh ngày nay đòi hỏi các
doanh nghiệp, các nhà quản trị, các nhà lănh đạo cần phải quan tâm nhiều hơn
tới cộng đồng xă hội nó còn là một sự thể hiện quan tâm tới cộng đồng xă hội,
thể hiện sự minh bạch công khai trong kinh doanh tạo ra một thị trường kinh
doanh lành mạnh công bằng.
1.2.2.Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm
để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các
công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu
tài chính trong báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân
tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc
thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra

quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc
dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người
ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra
đánh giá có căn cứ về tìnhhình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích
tìnhhình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng
của những sự cố kinh tế trong tương lai.
1.3. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.3.1.Tài liệu phân tích
Tài liệu được sử dụng phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một phương pháp kế toán, là một báo
cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành
nên tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) là báo cáo tài
chính phản ánh tổng quát tìnhhình và kết quả kinh doanh cũng như tìnhhình thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ như doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản
thuế, phí, lệ phí v.v trong một kỳ báo cáo.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo tài chính phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin phản ánh trong bảng cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin có

cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra tiền và việc sử dụng những khoản tiền đă tạo
ra trong các hoạt động của doanh nghiệp.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC) là một báo cáo tổng hợp được
sử dụng để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài
chính khác chưa trình bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được.
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
1.3.2.Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Đối với công ty khi áp dụng các phương pháp phân tích báo cáo tài chính
chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. Để thực hiện
đuợc điều này, thì việc phân tích báo cáo tài chính một cách cụ thể và rõ nét theo
những phương pháp sau:
Thiết lập các báo cáo tài chính khi phân tích theo dạng so sánh theo chiều
ngang, theo chiều dọc để có thể đánh giá một cách tổng quan về sự tăng giảm
hay tốc độ thay đổi của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính công ty cần phân tich.
Đánh giá, so sánh các tỷ lệ tài chính khi đă phân tích, chỉ ra sự bién động
của các tỷ số theo thời gian, so sánh sự thay đổi giữa các kỳ khác nhau như thế
nào, tốc độ biến động cao hay thấp.
Thiết lập các dăy số theo thời gian tuỳ theo quy mô phân tích, kế quả
phân tích có thể minh hoạ trên đồ thị để đưa ra được các dự báo cần thiết giúp
cho việc đưa ra các quyết định quản trị.
Thiết lập các mối quan hệ dự báo về các chỉ số tài chính, chỉ ra mối liên
quan giữa chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và các báo cáo tài chính dự toán để có
quyết định phù hợp nhằm đạt được mục đích kinh doanh của công ty.
Tóm lại, phương pháp báo cáo tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa
ra các quyết định phù hợp hơn trong tiến trình quản lý của mình và cũng hoàn
toàn tương tự với việc quản trị các công ty.

Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính:
-Phân tích tìnhhình tài sản và nguồn vốn:
- Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích các chỉ số tài chính
1.4. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.4.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán
Phân tích bảng cân đối kế toán là phân tích sự biến động của tài sản và
nguồn vốn. Bên cạnh đó phân tích các nhân tố tác động đến ảnh hưởng tài sản
và nguồn vốn. Từ đó đưa ra những biện pháp để cân đối tài sản và nguồn vốn,
đảm bảo kinh doanh hiệu quả.
1.4.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt hoạt động kinh doanh
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phân tích các nhân tố
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu, giá vốn hàng bán, doanh thu
thuần về bán hàng và cungc ấp dịch vu, doanh thu hoạt động tài chính, lợi nhuận
gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế qua các năm.
Từ đó đưa ra những nhận xét chung đồng thời tìm ra phương pháp hoạt động
hiệu quả.
1.4.3. Phân tích báo cáo tài chính thông qua các tỷ số
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Phân tích các khoản phải thu
Khái Niệm: Phân tích khoản phải thu của công ty là một quá trình so
sánh các khoản mục đầu năm và các khoản mục cuối năm, tư đó đánh giá
tìnhhình tài chính của công ty.
Công thức:
Tỷ lệ giữa các khoản
phải thu và nguồn vốn
=

Các khoản phải thu
Tổng nguồn vốn
Phân tích các khoản phải trả
Khái Niệm: Phân tích các Khoản phải trả là quá trình so sánh các khoản
nợ phải trả với Tổng nguồn vốn của công ty, so sánh các khoản đầu năm và cuối
năm, để thấy được mức độ ảnh hưởng đến tìnhhình tài chính của công ty.
Công thức:
Tỷ số nợ =
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Phân tích khả năng thanh toán bằng tiền
Khái Niệm: Tỷ số thanh toán bằng tiền của công ty là tỷ số đo lường số
tiền mặt hiên tại của công ty có đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả
của công ty. Số tiền này còn cho thấy lượnglưu trữ tiền mặt của công ty tới đâu.
Công thức:
Tỷ số thanh toán nhanh
bằng tiền mặt
=
Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ phải trả ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán hiện thời
Khái Niệm: Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của công ty có đủ
trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.
Công thức:
Khả năng thanh toán
hiện thời
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang 8

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
Phân tích khả năng thanh toán nhanh
Khái niệm: Khả năng thanh toán nhanh cho thấy khả năng thanh toán
thực sự của công ty trước những khoản nợ ngắn hạn.
Công thức:
Tỷ số khả năng thanh
toán nhanh
Tiền + khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Vòng quay hàng tồn kho
Khái niệm:Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mỗi quan hệ giữa hàng tồn
kho và giá vốn hàng bán.trong một năm.và qua đây cũng biết được số ngày
hàng tồn kho.
Công thức:
Vòng quay hàng tồn
kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho trung
bình
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình= (hàng tồn kho trong báo cáo năm
trước+ hàng tồn kho năm nay)/2
Vòng quay các khoản phải thu
Khái Niệm:Vòng quay khoản phải thu dùng để do lường tính thanh
khoản ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của công ty.
Công thức:
Vòng quay các
khoản phải thu

=
Doanh số thuần hàng năm
Các khoản phải thu trung bình
Trong đó: Các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại
trong báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
Kỳ thu tiền bình quân DSO ( Day Sale of Outtanding) là số ngày của một
vòng quay khoản phải thu.
Công thức:
Kỳ thu tiền bình
quân
=
360
vòng quay các khoản phải
thu
Vòng quay tài sản cố định
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
Khái Niệm:Vòng quay tài sản cố định đo lường mức vốn cần thiết phải
đầu tư vào tài sản cố định để có được một đồng doanh thu
Công thức:
Vòng quay tài
sản cố định
=
Doanh thu thuần
Bình quân giá trị tài sản cố định
Trong đó: Bình quân giá trị tài sản cố định = ( tài sản cố định năm trước +
tài sản cố định năm nay)/2
Vòng quay tổng tài sản
Khái Niêm:Vòng quay tổng tài sản là nhằm đánh giá chung giữa tài sản

ngắn hạn vàn tài sản dài hạn.
Công Thức:
Vòng quay tổng tài
=
Doanh thu thuần
Bình quân giá trị tổng tài sản
Trong đó: Bình quân giá trị tổng tài sản = ( tổng tài sản năm trước + tổng
tài sản năm nay)/2
Vòng quay vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu hữu ích để phân tích khía cạnh tài
chính của doanh nghiệp, phản ánh hiệu qảu sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra
doanh thu.
Công thức:
Vòng quay vốn
chủ sở hữu
=
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu
PHÂN TÍCH T̀NH H̀NH SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Khái Niệm: Tỷ số nợ trên tổng tài sản là nhằm đo lường mức độ sử dụng
nợ của công ty để tài trợ cho tổng tài sản.
Công thức:
Tỷ số nợ trên
tổng tài sản
=
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Khái Niệm: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sử dụng
vốn chủ sở hữu.

Công Thức:
Tỷ số nợ so với
vốn chủ sở hữu
=
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Khái Niệm: Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu
nhằm cho biết đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận để đạt được
chiến lược kinh doanh của mình.
Công Thức:
Tỷ số lợi nhuận
trên doanh thu
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản
Khái Niệm: Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản của
công ty hay còn gọi là tỷ suất sinh lợi căn bản là nhằm đánh giá khả năng sinh
lợi căn bản của công ty.
Công Thức:
Tỷ số lợi nhuận trước
thuế và lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi
so với tổng tài sản
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản

Khái Niệm: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản dùng để đo lường khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Công thức:
Tỷ số lợi nhuận ròng
trên tổng tài sản
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH MTV MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ
THỊ THANH HÓA
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV MÔI TRƯỜNG
VÀ CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ THANH HÓA
2.1.1. Giới thiệu về công ty
Tên đầy đủ hiện nay: Công ty TNHH Một thành viên môi trường và công
trình đô thị Thanh hóa
Tên giao dịch: Thanh Hoa uban environment and contructions company
Trụ sở chính: 467 Lê Hoàn - Phường Ngọc Trạo – TP. Thanh Hoá.
Điện thoại: 0373. 721205 - 0373.852228 - 0373.721193
Fax: 0373. 721205
Email :
Website: www.urencothanhhoa.com.vn
Vốn điều lệ của công ty tại là: 7.139.570.697 VND.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Một thành viên Môi trường và Công trình đô thị Thanh
Hóa tiền thân là Đội công nhân vệ sinh do UBND tỉnh Thanh Hóa thành lập để
đáp ứng nhu cầu phát triển mở rộng của Thành phố, phù hợp với sự phát triển

của đất nước.
Công ty được thành lập ngày 19 tháng 8/1958 theo Quyết định số 2029/TC-
CB của UBND hành chính tỉnh Thanh Hóa. Công ty đã trải qua nhiều lần đổi tên
và đã được thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định số: 388/CP của
Chính Phủ và Quyết định số: 206 QĐ/UBTH của UBND tỉnh Thanh Hóa ngày
10/3/1994 và đổi tên thành Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hóa
trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa. Tháng 6/1997 UBND tỉnh Thanh Hóa ra
Quyết định số: 1108 công nhận Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thanh
Hóa là Doanh nghiệp Nhà nước hạng II, hoạt động trong lĩnh vực công
ích. Thực hiện Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày 12/01/2010 của Chủ tịch
UBND Tỉnh Thanh Hóa về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành Công
ty TNHH Một thành viên môi trường và công trình đô thị thanh hóa hoạt động
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
theo luật doanh nghiệp 2005, từ ngày 16/6/2010.
Công ty TNHH một thành viên Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hóa
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được mở tài khoản tại Ngân hàng và
Kho bạc nhà nước theo quy định của Pháp luật. Căn cứ vào điều kiện và nhu cầu
phát triển kinh doanh, công ty có thể mở các chi nhánh, văn phòng đại diện theo
quy định của pháp luật, sau khi được sự chấp thuận bằng văn bản của chủ sở
hữu.
Trải qua gần 53 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, công ty TNHH
Một thành viên môi trường và công trình đô thị Thanh hóa đã hoạt động tốt và
cống hiến được nhiều thành tựu cho tỉnh Thanh Hóa nói riêng và đất nước nói
chung. Công ty đã đạt được những thành tích rất đáng tự hào như: Năm 1972
được Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương kháng chiến hạng III về thành
tích khắc phục hậu quả chiến tranh phá hoại lần thứ nhất; năm 2006 được Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng bằng khen tổng kết 10 năm phong trào thi
đua Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động; năm 2007

được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng III. Ngoài ra công ty
còn đón nhận nhiều bằng khen, giấy khen do các cấp, các ngành khen tặng.
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của công ty trong
những năm gần đây.
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công tyTNHH Môi trường và CTĐT
Thanh Hóa
Đơn vị tính:đồng
Chỉ tiêu 2010 2011
2012
Doanh thu thuần 32.710.502.113 46.221.949.559 67.494.646.116
Lãi gộp 5.195.577.987 8.469.420.186 10.539.919.953
Lãi ròng 2.635.826.427 2.665.924.174 2.778.500.381
(Nguồn phòng kế toán công ty)
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên của công ty ta thấy :
Doanh thu thuần năm 2011 tăng 13.511.447.440( đồng )tương ứng 41.3%
so với năm 2010. Doanh thu thuần năm 2012 tăng 2.1.272.696.560 ( đồng )
tương ứng 46.02% so với năm 2011.
Doanh thu thuần tăng kéo theo lãi gộp và lãi ròng cũng tăng. Lãi gộp năm
2011 tăng 3.300.842.199 ( đồng ) tương ứng 63.5% so với năm 2010. Lãi gộp
năm 2012 tăng 2.070.499.764 ( đồng ) tương ứng 24.4% so với năm 2011.Lãi
ròng năm 2011 tăng 30.097.747 ( đồng ) tương ứng 1.14% so với năm 2010.
Lãi ròng năm 2012 tăng 112.576.207 ( đồng ) tương ứng 4.22% so với năm
2010
Như vậy ta thấy các chỉ tiêu của năm sau đầu tăng so với năm trước chứng
tỏ công ty phát triển bền vững.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lí và tổ chức kinh doanh của công ty
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty

Căn cứ vào yêu cầu quản lý, công ty thành lập các phòng, ban phù hợp với
điều kiện thực tế kinh doanh của công ty. Tùy theo quy mô sản xuất kinh doanh
trong từng thời kỳ để hình thành các đơn vị trực thuộc Công ty. Công ty có một
giám đốc, hai phó giám đốc, năm phòng ban và mười bốn đơn vị trực thuộc là
các ban quản lý, xí nghiệp, đội. Công ty có một chủ tịch, là người nhân danh
Chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu công ty đồng thời
chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu và pháp luật về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao.
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
Mô hình tổ chức của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Môi trường và công trình đô thị
Thanh Hóa
Giám đốc: Là người trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, các bộ phận
khác của công ty. Giám đốc là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của
công ty trước lãnh đạo công ty và pháp luật Nhà nước. Giám đốc công ty thực
hiện quyền và các nhiệm vụ sau:
Quản lý hành chính hoạt động hàng ngày của công ty
Giao nhiệm vụ cho các cán bộ và nhân viên của công ty, kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ được giao
Triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được phê duyệt
Có quyền và trách nhiệm trong việc tuyển chọn và quyết định nhân sự của
công ty đồng thời ký kết hợp đồng lao động với các cán bộ nhân viên của công
ty
Ký kết các hợp đồng kinh tế
Phó giám đốc: Hỗ trợ và giúp giám đốc đưa ra các quyết định và chỉ thị
đúng đắn cho công ty
Phòng hành chính: Tổ chức và giám sát các hoạt động mang tính chất hành
chính của công ty

SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Phương
Phòng kế toán tài vụ:
Kiểm soát các hoạt động chi tiêu tài chính của ban giám đốc công ty căn cứ
trên các quy chế, quy định, định mức chi tiêu của công ty
Tổ chức việc ghi chép sổ sách, báo cáo kế hoạch theo quy định của pháp
luật và quy chế của công ty
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc lập kế hoạch chi tiêu tài chính
trong năm
Báo cáo về hoạt động chi tiêu tài chính và quyết toán thuế hàng năm theo
yêu cầu quản lý của cơ quan quản lí nhà nước
Báo cáo về hoạt động chi tiêu tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho ban giám đốc bất cứ khi nào cần thiết
Tổ chức thực hiện các thủ tục quản lý thanh toán nội bộ, thanh quyết toán
các hợp đồng kinh tế thuộc phạm vi Công ty được phân cấp quản lý …
Phòng tổ chức LĐTL:
Hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, tiền công theo quy định của pháp
luật
Xây dựng các định mức lao động, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân,
tiêu chuẩn cán bộ công nhân viên trong công ty
Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch về kế hoạch sản xuất, kinh doanh cho các
đơn vị trực thuộc công ty, cụ thể là các đội, xí nghiệp, ban quản lý
Phòng Quản lý dự án và kinh doanh:
Tham mưu cho ban giám đốc điều hành và quản lí toàn bộ dự án của công
ty
Phối hợp với các phòng tổ chức kế toán tài vụ lập tiến độ nhu cầu vốn của
các dự án đề xuất cho ban giám đốc công ty xé duyệt thanh toán theo tiến độ dự
án
Lưu trữ và quản lý hồ sơ các của các dự án.

2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty
Qua sơ đồ tổ chức của công ty có thể thấy công ty TNHH Môi trường và công
trình đô thị Thanh Hóa có rất nhiều đơn vị trực thuộc hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác
nhau như: xây dựng, dịch vụ môi trường, sữa chữa cơ khí, vận hành và xây lắp điện,
quản lý nghĩa trang, sữa chữa duy tu cấp thoát nước
Ở mỗi đơn vị trực thuộc công ty đều có các giám đốc, phó giám đốc phụ trách
toàn bộ hoạt động của xí nghiệp hoặc của các xưởng, đội ban.
SV Thực hiện: Nguyễn Thị Phương – MSSV: 10014843 Trang 16

×