Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong thời đại ngày nay, con ngời đợc coi là một nguồn tài nguyên, một
nguồn lực của sự phát triển. Bởi vậy, việc phát triển con ngời, phát triển nguồn
nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các
nguồn lực.
Mặt khác,nớc ta là một nớc nông nghiệp, đại bộ phận nhân dân sống ở
nông thôn và làm nông nghiệp, đất ít ngời đông, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc
làm cao. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải sắp xếp lại sản xuất
dẫn đến nhiều lao động dôi d có nhu cầu bố trí việc làm mới là điều tất yếu, vì
vậy sức ép việc làm là rất gay gắt.
Để giải quyết đợc vấn đề này, chúng ta đã xác định cùng với giải quyết
việc làm ở trong nớc là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến l-
ợc quan trọng trớc mắt và lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho
công cuộc xây dựng đất nớc trong thời gian tới. Nghị định 07/CP ngày
20/1/1995 đã nêu rõ: Xuất khẩu lao động không những góp phần tăng nguồn
thu ngoại tệ cho đất nớc và tăng cờng quan hệ hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa
học kỹ thuật giữa Việt Nam với nớc ngoài theo nguyên tắc bình đẳng cùng có
lợi, tôn trọng pháp luật và phong tục tập quán của nhau.
Muốn thực hiện tốt chủ trơng trên thì vấn đề đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ cho xuất khẩu lao động là rất cần thiết, nó có vai trò quan trọng, định hớng
sự phát triển nguồn nhân lực trong phạm vi toàn quốc, vùng miền, ngành nghề
và trong những khoảng thời gian xác định của sự phát triển kinh tế.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của vấn đề nên em đã chọn đề tài Chính
sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
lao động trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế để nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn của thầy giáo Trần Xuân Cầu đã
giúp em hoàn thành đề án này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2003
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Lý luận chung
Chính sách phát triển nguồn nhân lực đợc hình thành trên cơ sở chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội, chiến lợc phát triển khoa học công nghệ và giáo dục
đào tạo không chỉ khuôn vào phạm vi quốc gia mà chịu tác động của xu thế
toàn cầu. Do vậy, chúng ta cần phải xem xét một số khái niệm cốt lõi liên quan
đến tới chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho xuất khẩu
lao động trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
* Nguồn nhân lực.
1. Các khái niệm.
1.1. Nguồn nhân lực
Là nguồn lực về con ngời và đợc nghiên cứu dới nhiều khía cạnh khác
nhau. Song theo thuật ngữ đợc sử dụng phổ biến trên thế giới thì Nguồn nhân
lực( Human Resources) chỉ những ngời đang và sẽ bổ sung vào lực lợng lao
động xã hội đa dạng và phong phú, bao gồm các thế hệ đang học tập văn hoá và
nghề nghiệp để tham gia vào lao động xã hội.
Để đa Việt Nam đạt đợc mục tiêu phát triển theo Nghị quyết Đại hội VIII
Đảng cộng sản Việt Nam thì chúng ta cần khai thác và sử dụng nhiều nguồn lực
khác nhau trong đó nguồn lực con ngời là quý báu nhất, có vai trò quyết định
đặc biệt, nhất là khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất của ta còn hạn
hẹp. Vốn nhân lực là nguồn lực về con ngời song không phải bất cứ con ngời
nào cũng có thể trở thành vốn nhân lực. Bởi lẽ, cũng giống nh các nguồn khác
thì yếu tố con ngời muốn trở thành vốn nhân lực thì cần phải có giá trị, đó chính
là giá trị sức lao động. Do đó cần phải đào tạo để phát triển nguồn nhân lực.
1.2. Phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển nguồn nhân lực (Human Resource Development HRD) là
những hoạt động nhằm hỗ trợ, giúp cho các thành viên, các bộ phận và toàn bộ
tổ chức hoạt động hiệu quả hơn. đồng thời phát triển nguồn nhân lực cho phép
tổ chức đáp ứng kịp thời những thay đổi của con ngời, công việc và môi trờng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phát triển nguồn nhân lực tựu trung là gia tăng giá trị cho con ngời, cả giá
trị vật chất và giá trị tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng nh kỹ năng nghề
nghiệp, làm cho ngời lao động có những năng lực và phẩm chất mới cao hơn,
đáp ứng đợc những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế xã
hội.
Mục đích của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chính là tạo ra một lực
lợng lao động có trí tuệ cao có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, đợc
đào tạo, bồi dỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một
nền khoa học, công nghệ hiện đại.
2. Vai trò và sự cần thiết của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tiềm năng kinh tế của một đất nợc phụ thuộc vào trình độ khoa học và
công nghệ của đất nớc đó. Trình độ khoa học và công nghệ lại phụ thuộc vào
điều kiện giáo dục. Đã có nhiều thất bại khi một nớc sử dụng công nghệ ngoại
nhập tiên tiến trong khi tiềm lực khoa học công nghệ trong nớc còn non yếu. Sự
yếu kém thể hiện ở chỗ thiếu các chuyên gia giỏi về khoa học công nghệ và
quản lý, do đó không có sự lựa chọn nào khác hoặc là đào tạo các nguồn nhân
lực quý giá cho đất nớc để phát triển hoặc là phải chịu tụt hậu so với các nớc
khác.
Mặt khác khi tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với xu hớng phát
triển của nền kinh tế thị trờng, hàng hoá của một nớc muốn chiếm lĩnh đợc thị
trờng nội địa cũng nh thị trờng trên thế giới thì đòi hỏi nó phải đợc đảm bảo về
mặt chất lợng và giá cả. Cái quyết định nhất đến chất lợng của hàng hoá chính
là chất lợng nguồn nhân lực. Do vậy, nguồn nhân lực là yếu tố đợc đặt lên hàng
đầu, là một nguồn tài nguyên quý cho phát triển chứ không phải máy móc hay
là tài nguyên thiên nhiên đơn thuần. Nhng làm thế nào để nó thực sự trở thành
một nguồn tài nguyên - đây là một vấn đề rất khó. Chăm lo đầy đủ đến con ngời
là yếu tố đảm bảo chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vợng của mọi quốc
gia. Đầu t vào con ngời là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững.
Đối với Việt Nam, cả hai nguồn lực tài chính và tài nguyên thiên nhiên
đều rất hạn chế nên nguồn lực con ngời đơng nhiên sẽ đóng vai trò quyết định
đối với phất triển kinh tế xã hội. Hơn nữa, so với các nớc láng giềng ta lại có lợi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thế đông dân hơn. Tuy nhiên, nếu không đợc qua đào tạo thì dân đông sẽ là
gánh nặng về nguồn nhân lực đối với phát triển, còn nếu đợc đào tạo chu đáo sẽ
trở thành nguồn nhân lực lành nghề tác động trực tiếp lên tốc độ tăng trởng của
quốc gia. Một đội ngũ nhân lực lành nghề và đồng đều cũng tạo lên sức hấp dẫn
to lớn để thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam, cũng nh nâng cao khả năng
cạnh tranh của lao động xuất khẩu Việt nam trên thị trờng lao động quốc tế. Đó
chính là tính tất yếu khách quan phải đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
điều kiện hiện nay.
3. Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam và
ảnh hởng của nó đến hoạt động xuất khẩu lao động.
3.1. Khái niệm và nội dung của chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Khái niệm: Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đợc hiểu nh là
những quyết sách của Nhà nớc, trong đó thể hiện rõ quan điểm, chủ trơng, cơ
chế, phạm vi, đối tợng nhằm đạt đ ợc những mục tiêu đã đề ra về phát triển
nguồn nhân lực, đồng thời để phát huy các thế mạnh sẵn có và có những giải
pháp tích cực hạn chế những mặt yếu kém của nguồn nhân lực nớc nhà.
Nội dung: Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam
theo Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996) đã chỉ rõ:
coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu (tạp chí giáo dục số11/2001).
Bởi vì giáo dục và đào tạo thực hiện nâng cao dân trí, bồi dỡng nhân tài, đào tạo
nhân lực một cách toàn diện cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc.
Thực chất của việc đào tạo gồm các nội dung sau:
+ Đào tạo kiến thức phổ thông (giáo dục phổ thông)
+ Đào tạo kiến thức chuyên nghiệp (giáo dục chuyên nghiệp)
Việc trang bị kiến thức đào tạo lại đợc chia ra: Đào tạo mới, đào tạo lại,
đào tạo nâng cao tình độ lành nghề.
Thực chất của phát triển nguồn nhân lực chính là việc tạo cho nguồn nhân
lực có những phẩm chất, năng lực, có lòng yêu nớc, yêu chủ nghĩa xã hội, có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trình độ văn hoá và kỹ thuật công nghệ, tay nghề cao, có tác phong công nghiệp
và đạo đức, lối sống lành mạnh.
3.2. ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu lao động.
Nếu lao động xuất khẩu của chúng ta có tay nghề vững vàng, có ý thức và
kỷ luật lao động,có ngôn ngữ và cuộc sống lành mạnh thì chắc chắn họ sẽ
hoàn thành tốt nhiệm vụ do chủ sử dụng lao đông quốc tế yêu cầu và chính họ
chứ không phải ai khác sẽ quyết định năng lực cạnh tranh của lao động Việt
Nam trên thị trờng lao động quốc tế. Nh vậy,xuất khẩu lao động và chuyên gia
phải đảm bảo sức cạnh tranh trên cơ sở tăng cờng đào tạo lực lợng lao động kỹ
thuật, nâng cao dần tỷ trọng lao động xuất khẩu có chất lợng cao trong tổng số
lao động xuất khẩu; Nếu không nh thế thì khi xuất khẩu lao động của nớc ta
tiếp cận với các thị trờng mới trong khi phải cạnh tranh quyết liệt với các quốc
gia khác trong khu vực, có u thế về khả năng, kinh nghiệm xuất khẩu lao động
của chúng ta chắc chắn sẽ bị tụt hậu và bị đào thải ra khỏi thị trờng lao động
quốc tế.
Thực tế trong thời gian qua số lợng lao động của Việt nam xuất khẩu sang
thị trờng thế giới không ngừng gia tăng. Song những con số phải quay về nớc
cũng không phải là nhỏ. Nguyên nhân chính ở đây là gì? Đó chính là vấn đề ng-
ời lao động Việt Nam không đáp ứng đợc yêu cầu của chủ sử dụng lao động
quốc tế, không những về chuyên môn nghiệp vụ, về trình độ lành nghề, và còn
cả về ý thức kỷ luật lao động. Do vậy, vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực phục vụ cho xuất khẩu lao động trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nó vừa
là nguồn thu nhập lớn cho ngân sách Nhà nớc nhng đồng thời nó cũng là uy tín
của quốc gia trên thị trờng lao động thế giới.
4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu lao động trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
4.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
4.1.1. Cơ cấu kinh tế:
*Khái niệm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong các tài liệu kinh tế, có những cách tiếp cận khác về khái niệm cơ
cấu kinh tế, các cách tiếp cận này thờng bắt đầu từ khái niệm cơ cấu. Là một
phạm trù triết học, khái niệm cơ cấu đợc sử dụng để biểu thị cấu trúc bên
trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành một hệ thống. Cơ cấu đ-
ợc biểu hiện nh là một tập hợp những mối quan hệ, liên kết hữu cơ, các yếu tố
khác của một yếu tố nhất định do đó khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan
điểm hệ thống:
Đứng trên quan điểm hệ thống: cơ cấu là một tổng thể hợp thành bởi
nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc dân giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ,
những tơng tác qua lại cả về số lợng lẫn chất lợng trong những không gian và
điều kiện kinh tế xã hội cụ thể, chúng vận động hớng vào những mục tiêu nhất
định.
*Phân loại: cơ cấu kinh tế bao gồm:
+ Cơ cấu ngành kinh tế: là tổng hợp các ngành hợp thành các tơng quan tỷ
lệ, biểu hiện mối liên hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu
ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền
kinh tế và trình độ phát triển lực lợng sản xuất- thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành
là nét đặc trng của các nớc đang phát triển.
Cơ cấu ngành bao gồm ba nhóm ngành chính: Nhóm ngành nông nghiệp;
nhóm ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản; nhóm ngành dịch vụ.
+ Cơ cấu lãnh thổ:đợc hình thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo
không gian địa lý.
Cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ thực chất là hai mặt của tổng thể thống
nhất và đều là biểu hiện của phân công lao động xã hội. Cơ cấu lãnh thổ hình
thành gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế. Xu hớng phát
triển kinh tế lãnh thổ thờng là phát triển nhiều mặt, tổng hợp, có u tiên một vài
ngành và gắn liền với sự phân bổ dân c và phù hợp với các điều kiện, tiềm năng
phát triển kinh tế của lãnh thổ.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế: Nếu nh phân công lao động xã hội là cơ sở
hình thành cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ thì chế độ sở hữu lại là cơ sở hình
thành cơ cấu thành phần kinh tế. Một cơ cấu thành phần kinh tế hợp lý phải dựa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trên hệ thổng tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phát
triển của lực lợng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội
Ba bộ phận hợp thành cơ cấu kinh tế là: cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh
tế lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế đều có mối quan hệ chặt chẽ đến nhau.
Trong đó, cơ cấu ngành kinh tế là quan trọng nhất, cơ cấu ngành và thành phần
kinh tế chỉ có thể đợc chuyển dịch đúng đắn trên phạm vi không gian lãnh thổ
và trên phạm vi cả nớc. Mặt khác, việc phân bố không gian lãnh thổ hợp lý có ý
nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển ngành và thành phần kinh tế trên cả nớc.
4.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Về thực chất: là sự điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu hiện của cơ cấu nh
đã trình bày nhằm hớng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các mục tiêu
kinh tế xã hội đã xác định cho từng thời kỳ phát triển.
- Nguyên nhân: có hai nguyên nhân cơ bản sau:
+ Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi vì các yếu tố hợp thành không cố định.
+ Sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác đợc gọi
là chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Nội dung chuyển dịch: Cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc cha phù hợp để
xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện, bổ sung cho cơ cấu cũ nhằm biến đổi
cơ cấu cũ thành một cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn.
4.1.3. Đặc điểm của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta.
Chúng ta vẫn ở trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá, tuy rằng thời gian qua chúng ta đã có những bớc chuyển biến mạnh mẽ.
Nền kinh tế Việt Nam đã bớc sang một giai đoạn mới, giai đoạn đòi hỏi
nền kinh tế và từng nhóm ngành phải chuyển hớng sang phát triển chiều sâu.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nớc ta theo hớng hội nhập với nền kinh tế khu
vực và thế giới, diễn ra trong bối cảnh của giai đoạn chuyển đổi cơ cấu quản lý.
Trong quá trình chuyển dịch vẫn còn thiếu những nguồn lực cơ bản cho sự
phát triển.
Việt Nam đi vào thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc trùng với
thời điểm thế giới đang diễn ra thay đổi lớn về chính trị.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.1.4. Các nhân tố ảnh tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở n-
ớc ta.
+ Sự phát triển của các loại thị trờng trong nớc và quốc tế ( thị trờng vốn,
thị trờng hàng hoá dịch vụ, thị trờng lao động, thị trờng khoa học công nghệ )
+ Các nguồn lực và lợi thế so sánh là cơ sở hình thành và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế một cách bền vững và có hiệu quả.
+ Sự ổn định của thể chế chính trị và đờng lối đối ngoại rõ ràng và đa ph-
ơng hoá, đa dạng hoá các mối quan hệ.
+ Tiến bộ khoa học công nghệ cũng tác động đến quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế vì nó tác động đến lực lợng sản xuất, quá trình lao động của con ng-
ời làm lực lợng sản xuất phát triển nhanh hơn, mạnh mẽ hơn.
Chính những nhân tố này đã đặt ra cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế những yêu cầu lớn nh: Phải chuyển dịch theo hớng khai thác triệt để lợi thế
tuyệt đối và lợi thế so sánh của nớc ta; chuyển dịch phải tính đến yêu cầu phát
triển bền vững và nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội.
4.2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu lao động trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
4.2.1. Sự cần thiết của việc xuất khẩu lao động.
Hơn 10 năm qua, Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu to lớn về kinh tế xã
hội. Từ một nớc cái gì cũng thiếu nay đã đủ một số mặt và thậm chí có mặt còn
d thừa. Từ chỗ lạc hậu về cơ sở hạ tầng nay đã từng bớc xây dựng hiện đại, đờng
xá, cầu cống, bến cảng, sân bay việc phát triển kinh tế đã tạo điều kiện thuận
lợi để nớc ta giải quyết tốt hơn những vấn đề xã hội. Tuy nhiên, để thu hẹp
khoảng cách giữa Việt Nam và các nớc phát triển thì chúng ta còn phải giải quyết
nhiều vấn đề mà trong đó lao động và việc làm đang là một sức ép lớn. Và xuất
khẩu lao động chính là một giải pháp làm giảm sức ép đó.
Xuất khẩu lao động hàng năm chuyển về nớc một lợng ngoại tệ lớn (hơn
1tỷ USD) giúp cải thiện đời sống nhân dân, xoá đói giảm nghèo và giảm tệ nạn
xã hội. Hơn nữa, ngời lao động xuất khẩu sau khi hết hạn hợp đồng trở về nớc,
hành trang của họ sẽ là những kinh nghiệm quý báu, tác phong công nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiện đại trình độ chuyên môn ngày càng đợc nâng cao. Đây là một nguồn vốn
rất quý báu cho đất nớc ta phát triển các ngành công nghiệp hiện đại, tạo đà cho
nền kinh tế xã hội phát triển ngày càng đi lên. Ngoài ra nó còn góp phần tăng c-
ờng quan hệ hợp tác giữa nớc ta với các nớc trên thế giới.
Riêng đối với bản thân ngời lao động: xuất khẩu lao động tạo ra việc làm
và thu nhập lớn cho họ. Khoản thu nhập đó không chỉ thoả mãn nhu cầu của
bản thân họ mà còn giúp họ sau một thời gian có thê đầu t xây dựng vào các
ngành nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xí nghiệp vừa và nhỏ Nhằm xoá đói
giảm nghèo và tạo ra công ăn việc làm cho những ngời khác. Qua đây càng
củng cố niềm tin của họ vào cơ chế chính sách mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra.
4.2.2.Nội dung của hoạt động xuất khẩu lao động trong quá tình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nh đã trình bày ở trên thực chất là sự
điều chỉnh cơ cấu kinh tế trên ba mặt đó là cơ cấu ngành, lãnh thổ và cơ cấu
thành phần kinh tế. Mục tiêu của sự chuyển dịch là nhằm làm cho cơ cấu của
nền kinh tế lành mạnh hơn, phù hợp hơn. Điều đó chắc chắn sẽ dẫn tới việc
giảm dần tỷ trọng của các ngành nông- lâm- ng nghiệp làm cho cơ cấu kinh tế
ngành đang từ nông nghiệp- công nghiệp- dịch vụ chuyển thành công nghiệp-
nông nghiệp- dịch vụ. Đặc biệt đối với Việt Nam, một nớc có thế mạnh về nông
nghiệp, lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, mặt khác còn có tình trạng ở
nông thôn d thừa lao động giản đơn, nhng rất thiếu lao động có tay nghề, lao
động có hiểu biết về khoa học kỹ thuật, hiểu biết về kinh doanh thị trờng. Do
đó, qua trình chuyển dịch cơ cấu tất yếu sẽ đẩy họ vào vòng xoay của nạn thất
nghiệp, thiếu việc làm.
Nh chúng ta đã biết, mối quan hệ giữa trình độ lao động khoa học kỹ thuật
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là khá chặt chẽ.Chuyển dịch cơ cấu tạo việc làm
thúc đẩy kinh tế tăng trởng là điều kiện để nâng cao chất lợng độingũ lao động.
Chất lợng lao động đợc cải thiện, năng suất lao động tăng, thu nhập tăng là cơ
sở để thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Rõ ràng lao động là
nguồn nội lực quan trọng nhất, chất lợng lao động là tiền đề cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh vậy, nội dung của xuất khẩu lao động trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế chính là đào tạo trình độ lành nghề và trình độ cao cho ngời lao
động xuất khẩu.
- Trình độ lành nghề: Tức là trang bị kiến thức và kỹ năng nghề diện rộng
hoặc chuyên sâu, có khả năng đảm nhiệm những công việc phức tạp.
- Trình độ cao: Tức là trang bị kỹ năng nghề thành thạovà kiến thức
chuyên môn kỹ thuật cần thiết, có khả năng vận hành các thiết bị hiện đại và xử
lý các tình huống phức tạp, đa dạng trong các dây chuyền sản xuất tự động,
công nghệ hiện đại.
Tóm lại hoạt động xuất khẩu lao động trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế phải chú ý đến xuất khẩu những lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật, không nên chú trọng xuất khẩu lao động giản đơn, lao động không qua
đào tạo. Cân đối lực lợng lao động giữa các ngành kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân, qua đó đào tạo một phần lao động d thừa từ ngành nông nghiệp sang
làm việc, phục vụ tại các ngành khác, các khu vực khác trong nền kinh tế. Bởi
lẽ, chỉ có lao động trong các ngành công nghiệp hiện đại có trình độ kỹ thuật
cao và thực sự đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Website: Email : Tel : 0918.775.368