Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Phân tích tình hình xuất khẩu gạo của công ty trách nhiệm hữu hạn đại lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.97 KB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




DƯƠNG THỊ MAI THANH





PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ĐẠI LỢI




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế ngoại thương
Mã số ngành: 52340120






Tháng 9 - 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





DƯƠNG THỊ MAI THANH
MSSV: 4105239


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ĐẠI LỢI



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế ngoại thương
Mã số ngành: 52340120




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
HUỲNH THỊ KIM UYÊN



Tháng 9 - 2013



- i -

LỜI CẢM TẠ

Trong suốt bốn năm học tập tại trường Đại học Cần Thơ, nhận được sự
hướng dẫn, chỉ dạy tận tình của quý thầy cô, đặc biệt là thầy cô khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh, em đã may mắn được tiếp thu được nhiều kiến thức hữu ích.
Đó thực sự là vốn quý để em trang bị cho hành trình nỗ lực xây dựng thành tựu
trong sự nghiệp sau này. Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô khoa Kinh tế –
Quản trị kinh doanh đã cho em những bài học bổ ích để em có được vốn kiến
thức nền tảng giúp hoàn thành đề tài này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Huỳnh Thị Kim Uyên,
người đã chỉ dạy và hướng dẫn tận tình cho em trong quá trình thực tập. Em xin
cảm ơn cô đã luôn quan tâm và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Trong thời gian thực tập tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Đại Lợi, em đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng
Kinh doanh của công ty. Em xin cảm ơn các anh chị đã luôn hướng dẫn, giải đáp
tận tình những thắc mắc và cung cấp nhiều kiến thức thực tế bổ ích để em hoàn
thành khóa thực tập này.
Tuy nhiên, do kiến thức và thời gian thực hiện đề tài có giới hạn nên bài
luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong được sự
đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô để bài luận văn hoàn thiện hơn và có ý nghĩa
thực tế hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc Quý Thầy Cô khoa Kinh Tế - Quản trị kinh
doanh, Ban lãnh đạo cùng các anh chị trong công ty Trách nhiệm hữu hạn Đại
Lợi được nhiều sức khỏe, hạnh phúc, vui vẻ và thành đạt trong cuộc sống.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện





Dương Thị Mai Thanh









- ii -
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện




Dương Thị Mai Thanh




































- iii -
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP












Sóc Trăng, ngày tháng năm 2013
Thủ trưởng đơn vị






















- iv -
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 Phương pháp luận 4
2.1.1 Khái quát về hoạt động xuất khẩu hàng hóa 4
2.1.2 Các hình thức xuất khẩu 7
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa 8
2.2 Phương pháp nghiên cứu 10
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 10
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 10
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẠI LỢI 12
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 12
3.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 12
3.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty 14
3.4 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và định hướng phát triển của công ty 14
3.4.1 Chức năng 14
3.4.2 Nhiệm vụ 14

3.4.3 Mục tiêu 14



- v -
3.4.4 Định hướng phát triển 14
3.5 Quy trình chế biến và xuất khẩu gạo của công ty 15
3.5.1 Quy trình thu mua nguyên liệu 15
3.5.2 Quy trình chế biến gạo 16
3.5.3 Quy trình xuất khẩu 17
3.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 6/2013 18
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẠI LỢI GIAI ĐOẠN 2010 – 6/2013 25
4.1 Hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2010 – 6/2013 25
4.1.1 Về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu 25
4.1.2 Về thị trường xuất khẩu 28
4.2 Phân tích tình hình xuất khẩu gạo của công ty 33
4.2.1 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu 33
4.2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 35
4.2.3 Thị trường xuất khẩu 39
4.2.4 Hình thức xuất khẩu 43
4.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo của công ty 46
4.3.1 Các nhân tố bên trong công ty 46
4.3.2 Các nhân tố bên ngoài công ty 50
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẠI LỢI 59
5.1 Những căn cứ đề xuất giải pháp 59
5.2 Giải pháp 61
5.2.1 Ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm 61
5.2.2 Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu 63

5.2.3 Đào tạo nguồn nhân lực 63
5.2.4 Mở rộng thị trường xuất khẩu 65
Chương 6: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 67



- vi -
6.1 Kết luận 67
6.2 Kiến nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70








































- vii -
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đại Lợi giai
đoạn 2010 - 2012 19
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đại Lợi trong
6 tháng đầu năm 2012 - 2013 20
Bảng 4.1 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam giai đoạn 2010
– 2012 25
Bảng 4.2 Sàn lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam 6 tháng
đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 27

Bảng 4.3 Thị trường xuất khẩu gạo nổi bật của Việt Nam năm 2010 29
Bảng 4.4 Thị trường xuất khẩu gạo nổi bật của Việt Nam năm 2011 30
Bảng 4.5 Thị trường xuất khẩu gạo nổi bật của Việt Nam năm 2012 31
Bảng 4.6 Thị trường xuất khẩu gạo nổi bật của Việt Nam tính đến tháng
7/2013 32
Bảng 4.7 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của công ty TNHH Đại
Lợi giai đoạn 2010 – 2012 33
Bảng 4.8 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của công ty TNHH Đại
Lợi 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 35
Bảng 4.9 Sản lượng gạo xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng của công ty
TNHH Đại Lợi giai đoạn 2010 – 6/2013 36
Bảng 4.10 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo theo cơ cấu thị trường
của công ty TNHH Đại Lợi giai đoạn 2010 – 6/2013 40
Bảng 4.11 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo theo hình thức xuất
khẩu của công ty TNHH Đại Lợi giai đoạn 2010 – 6/2013 44
Bảng 4.12 Trình độ nhân sự của công ty TNHH Đại Lợi tính đến tháng
6/2013 46






- viii -

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Đại Lợi 13
Hình 3.2 Quy trình sản xuất gạo của công ty TNHH Đại Lợi 16
Hình 3.3 Lợi nhuận trước thuế của công ty TNHH Đại Lợi giai đoạn 2010

– 6/2013 23
Hình 4.1 Tỷ trọng sản lượng gạo xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng của
công ty TNHH Đại Lợi giai đoạn 2010 – 6/2013 37
Hình 4.2 Tỷ trọng sản lượng gạo xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu của
công ty TNHH Đại Lợi giai đoạn 2010 – 6/2013 45

































- ix -
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
APEC : Asia-Pacific Economic Cooperation (Tổ chức hợp tác
kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương)
ASEAN : Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á)
GAP : Good Agricultural Practices (Thực hành nông nghiệp
tốt)
VFA : Viet Food Association (Hiệp Hội Lương Thực Việt
Nam)
WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mại
quốc tế)




- 1 -
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU


1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, với sự ảnh hưởng của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế,
các hoạt động thương mại quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ ở hầu hết các quốc
gia. Trong đó, hoạt động xuất khẩu hàng hóa đang được chú trọng phát triển hơn
cả vì nó không chỉ tận dụng được nguồn tài nguyên của chính quốc gia đó mà còn
tạo ra nguồn thu ngoại tệ để xây dựng và phát triển các lĩnh vực khác, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, nó còn là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ cạnh
tranh của một quốc gia.
Việt Nam sau khi mở cửa nền kinh tế vào năm 1986 đã có những bước tiến
vượt bậc trong quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới, cùng với việc gia
nhập các tổ chức kinh tế quốc tế như ASEAN, WTO, APEC,… và ký nhiều hiệp
định song phương, đa phương về kinh tế đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt
động ngoại thương của nước ta. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi và tài nguyên
thiên nhiên phong phú, xuất khẩu của nước ta trong những năm gần đây đã thu về
nhiều thành tích với những ngành xuất khẩu mũi nhọn mang lại giá trị kinh tế cao
cho đất nước.
Nói đến những ngành xuất khẩu mũi nhọn ở Việt Nam, ngoài những ngành
như dệt may, da giày, cà phê,… ta còn phải kể đến gạo. Với lợi thế về thời tiết,
đất đai, thổ nhưỡng,… cùng với kinh nghiệm trồng trọt từ hàng ngàn năm qua và
những cải tiến không ngừng về giống lúa, phương thức canh tác,… đã giúp lúa
gạo trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta trong
nhiều năm qua và đưa nước ta trở thành một trong hai nước xuất khẩu gạo nhiều
nhất thế giới. Với những điều kiện thuận lợi trên cùng với nhiều chính sách ưu đãi
trong hoạt động xuất khẩu gạo của Nhà nước đã thúc đẩy các doanh nghiệp tham
gia vào thị trường này nhiều hơn. Tuy nhiên, ngoài những thuận lợi đạt được thì
các doanh nghiệp vẫn sẽ gặp nhiều khó khăn như về hàng rào kỹ thuật, rào cản
thương mại, các quy luật thương mại quốc tế, Các quốc gia ngày càng siết chặt
yêu cầu cho hàng hóa nhập khẩu vào quốc gia mình và điều đó bắt buộc các
doanh nghiệp phải thích ứng nếu muốn tham gia thị trường. Không những thế,
sức ép từ cạnh tranh từ các doanh nghiệp xuất khẩu lúa gạo trong nước và cả ở

những nước mạnh về xuất khẩu mặt hàng này cũng tạo ra một áp lực lớn trên thị
trường.



- 2 -
Với những khó khăn và áp lực từ thị trường thế giới, các doanh nghiệp nói
chung và công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Đại Lợi nói riêng cần phải xác
định những điểm mạnh, điểm yếu của mình cùng với việc tập trung phân tích tình
hình xuất khẩu của công ty và theo dõi diễn biến của thị trường thế giới. Từ
những nhận định, phân tích đã tổng hợp được, đưa ra những giải pháp cụ thể và
hợp lý nhất để đưa hoạt động sản xuất, xuất khẩu phát triển đúng hướng và phù
hợp với tiềm năng đang có, đem lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững cho doanh
nghiệp.
Xuất phát từ những nhận định trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích
tình hình xuất khẩu gạo của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đại Lợi” để trình bày
thực trạng xuất khẩu của công ty trong giai đoạn 2010 - 6/2013, phân tích hiệu
quả kinh doanh cùng những thuận lợi, khó khăn mà công ty phải đối mặt để đưa
ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động xuất khẩu gạo của công ty TNHH Đại Lợi giai đoạn
2010 – 6/2013 để từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất
khẩu của công ty trong những năm tiếp theo.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích hoạt động xuất khẩu gạo của công ty TNHH Đại Lợi
giai đoạn 2010 – 6/2013.
- Mục tiêu 2: Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
gạo của công ty TNHH Đại Lợi giai đoạn 2010 – 6/2013.
- Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh

doanh xuất khẩu gạo của công ty TNHH Đại Lợi trong những năm tiếp theo.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài thực hiện tại công ty TNHH Đại Lợi thuộc địa bàn Thành phố Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu thu thập trong 3 năm 2010, 2011, 2012 và
6 tháng đầu năm 2013 của công ty TNHH Đại Lợi để so sánh, tổng hợp đưa ra
những nhận định, nhận xét.
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ tháng 8/2013 đến tháng 12/2013.




- 3 -
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình xuất khẩu gạo của công ty TNHH Đại
Lợi sang một số thị trường truyền thống chủ lực.












































- 4 -
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái quát về hoạt động xuất khẩu hàng hóa
2.1.1.1 Khái niệm xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu lợi bằng cách bán sản phẩm
hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di chuyển
ra khỏi biên giới quốc gia, trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán.
Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia.
Mục đích của hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai
thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
2.1.1.2 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế nên cũng
có những đặc trưng của hoạt động thương mại quốc tế và liên quan đến những
hoạt động thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế, vận
tải quốc tế,… Hoạt động xuất khẩu không giống như hoạt động buôn bán trong
nước ở đặc điểm là có sự tham gia buôn bán của đối tác nước ngoài, hàng hóa
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ở phạm vi nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền
kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hóa,
thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi
ích cho quốc gia nói chung và cho các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Có thể diễn
ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn
ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
2.1.1.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia được thực hiện bởi các đơn
vị kinh tế của quốc gia đó mà phần lớn là thông qua các doanh nghiệp ngoại

thương. Do vậy, thực chất của hoạt động xuất khẩu hàng hóa của các quốc gia là
hoạt động xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu không chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân mà còn đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia.




- 5 -
a) Đối với nền kinh tế quốc dân
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ CNH – HĐH đất nước.
Trong chính sách CNH - HĐH của nước ta, Đảng và Nhà nước coi nhập
khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại là một nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản
trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế, xã hội để đưa Việt Nam trở thành
một nước công nghiệp phát triển. Nguồn vốn cho nhập khẩu được hình thành từ
các nguồn: đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, xuất khẩu hàng hóa,… Trong đó,
nguồn thu từ xuất khẩu hàng hóa là nguồn vốn quan trọng nhất vì đây là nguồn
thu ngoại tệ chủ động của đất nước, ngược lại, các cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ
nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ có khi các chủ đầu tư và người cho vay
thấy được khả năng xuất khẩu của nước đó vì đây là nguồn chính đảm bảo cho
đất nước có thể trả nợ được.
- Xuất khẩu đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Đối với những quốc gia phát triển, xuất khẩu là việc tiêu thụ những sản
phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa. Tuy nhiên, đối với một quốc gia
đang phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ
thụ động chờ ở sự dư thừa của sản xuất, thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng
triển chậm, sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp. Vì vậy, việc
tổ chức sản xuất để xuất khẩu phải theo nhu cầu của thị trường thế giới , tập trung
vào những sản phẩm, dịch vụ trọng điểm sẽ giúp chúng ta vẫn có thể thu lợi từ thị

trường rộng lớn này, thêm vào đó, sản xuất theo nhu cầu của thế giới sẽ góp phần
trong việc hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường, giúp
cho nền kinh tế trong nước chuyển dịch phù hợp với cơ cấu tiêu dùng và sản xuất
của thế giới.
Xuất khẩu thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng
quốc gia. Ngày nay, khi sự phân công lao động ngày càng diễn ra sâu sắc, nhiều
sản phẩm phải chế tạo từng bộ phận ở các quốc gia khác nhau, sau đó xuất khẩu
linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy,
mỗi nước có thể tập trung vào sản xuất những lĩnh vực mà họ có lợi thế và thu lợi
từ những lĩnh vực này.
Ngoài ra, xuất khẩu còn tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, mở
rộng khả năng cung cấp đầu vào, kỹ thuật tiên tiến để cải tạo và nâng cao năng
lực sản xuất trong nước, thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển.




- 6 -
- Xuất khẩu tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân.
Xuất khẩu tác động đến nhiều mặt của đời sống nhân dân, là nơi thu hút
hàng triệu người lao động và tạo ra thu nhập từ đó dần dần nâng cao mức sống
của người dân. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu những
vật phẩm tiêu dùng thiết yếu mà trong nước không tự sản xuất được hoặc sản xuất
với giá thành cao để phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu
cầu của người dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Thông qua các hoạt động xuất khẩu, hình ảnh và những sản phẩm của đất
nước ta sẽ được cộng đồng thế giới biết đến nhiều hơn, những hợp đồng xuất
khẩu đáp ứng tốt về chất lượng sẽ giúp nâng cao uy tín nước ta trên thị trường thế

giới và tăng cường các quan hệ kinh tế đối ngoại. Từ đó, các lĩnh vực khác như:
du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế,… sẽ được thúc đẩy phát triển
mạnh mẽ. Ngược lại, sự phát triển của các lĩnh vực này cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
b) Đối với doanh nghiệp
- Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ.
Do dung lượng thị trường nội địa còn hạn chế, cơ hội tiêu thụ hàng hoá thấp
hơn khả năng sản xuất cho nên vươn ra thị trường thế giới là một nhu cầu tất yếu
của các doanh nghiệp. Với một thị trường rộng lớn, các doanh nghiệp sẽ có thêm
cơ hội tiêu thụ hàng hóa, quảng bá thương hiệu và mở rộng quan hệ buôn bán của
mình.
- Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh.
Khi tham gia hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp không chỉ phải đối mặt
với sự cạnh tranh từ những doanh nghiệp trong nước mà còn cả những doanh
nghiệp nước ngoài, trong khi đó nhu cầu của thị trường thế giới luôn rất đa dạng
và khắt khe về chất lượng. Do vậy, để có thể đứng vững được ở thị trường này,
các doanh nghiệp đòi hỏi phải đổi mới trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ, công
nhân viên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để từ đó giúp doanh nghiệp ngày
càng phát triển và đi lên hơn nữa.
- Xuất khẩu giúp người lao động tăng thu nhập.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo
ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng. Nó
vừa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân vừa thu được lợi nhuận.




- 7 -
2.1.2 Các hình thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa được thực hiện dưới nhiều hình thức khác

nhau như: xuất khẩu trực tiếp, ủy thác xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển
khẩu,… Tùy vào tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp
có thể áp dụng những hình thức khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay có 2 hình thức
xuất khẩu hàng hóa được sử dụng phổ biến là: xuất khẩu trực tiếp và ủy thác xuất
khẩu.
2.1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu do chính công ty thực hiện để bán
hàng hóa ra nước ngoài, không qua trung gian. Công ty trực tiếp ký kết hợp đồng
ngoại thương bán hàng, cung cấp dịch vụ cho các công ty nước ngoài.
Hình thức này thường đem lại lợi nhuận cao do không phải chia sẻ cho khâu
trung gian, giúp nâng cao thương hiệu, tăng tính độc lập cho các doanh nghiệp,
bản thân các doanh nghiệp sẽ có cơ hội tìm hiểu thị trường, nắm bắt được thị hiếu
khách hàng và chủ động trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình…
Tuy nhiên, hình thức này có mức độ rủi ro cao, chi phí tương đối tốn kém,
cần phải có đội ngũ cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trong việc ký kết hợp đồng
và am hiểu về pháp luật quốc tế.
Xuất khẩu trực tiếp nên áp dụng đối với những doanh nghiệp có trình độ và
quy mô sản xuất lớn, có giấp phép xuất khẩu trực tiếp và có kinh nghiệm trên
thương trường.
2.1.2.2 Ủy thác xuất khẩu
Ủy thác xuất khẩu là hình thức xuất khẩu mà đơn vị tham gia hoạt động kinh
doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với công ty nước ngoài mà
phải thông qua một đơn vị trung gian.
Hình thức này đảm bảo an toàn hơn cho người xuất khẩu, giảm chi phí và sự
cạnh tranh trực tiếp. Các đơn vị trung gian nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị
trường, pháp luật và tập quán địa phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc
buôn bán cho bên ủy thác.
Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi phải chia sẻ lợi nhuận giữa các bên, các
doanh nghiệp xuất khẩu khó nắm bắt nhu cầu thị trường, không thể nâng cao
thương hiệu và bị phụ thuộc vào đơn vị trung gian.

Hình thức này nên áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất quy mô nhỏ, chưa
đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp, chưa quen biết thị trường và khách hàng, chưa
thông thạo các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu.



- 8 -
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa
2.1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp như: kho, mặt bằng kinh doanh,
trang thiết bị, máy móc và kỹ thuật công nghệ, phương tiện vận chuyển, chuyên
chở, quy định quy mô và tính chất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, góp
phần quyết định tới hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp đáp ứng tốt về cơ sở vật
chất kỹ thuật sẽ có thể nâng cao chất lượng hàng hóa và khả năng cạnh tranh trên
thị trường quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu
một cách khả thi và hiệu quả hơn. Và để có thể đáp ứng được những vấn đề này
cốt lõi nhất là nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Chất lượng hàng hóa
Chất lượng sản phẩm là tiêu chuẩn tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Để giữ vững uy tín và thương hiệu của mình, các doanh nghiệp không chỉ cần
phải luôn đảm bảo mà còn phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để
đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của thị trường. Vì vậy, việc phân tích chất lượng sản
phẩm phải được chú trọng và tiến hành thường xuyên, cần phải có sự phối hợp
nhịp nhàng từ khâu thu mua nguyên liệu đến khâu cho ra thành phẩm cuối cùng
để luôn đảm bảo được chất lượng sản phẩm và có được lòng tin của người tiêu
dùng.
- Nguồn nhân lực
Các yếu tố như: trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh, trình độ am hiểu thị
trường trong lẫn ngoài nước, khả năng tiếp thị, giao dịch, đàm phán, kinh nghiệm

thực tiễn, thông thạo ngoại ngữ… là những yêu cầu cần có đối với đội ngũ nhân
viên của một doanh nghiệp. Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng trong
doanh nghiệp vì là nơi cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân
tích bối cảnh thị trường, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến lược. Một đội
ngũ nhân viên năng động, nhiệt huyết và giàu kinh nghiệm sẽ góp phần thúc đẩy
sự phát triển của doanh nghiệp.
- Giá cả hàng hóa
Giá cả hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và hiệu quả kinh
doanh của công ty. Nếu giá vốn cao trong khi giá xuất khẩu thấp thì hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không có hiệu quả. Ngược lại, nếu định giá xuất
khẩu cao trong khi chất lượng hàng hóa còn thấp thì hàng hóa sẽ dần tiêu thụ
chậm đi và doanh nghiệp sẽ dần bị mất thị phần, ảnh hưởng xấu đến doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp, do đó cần phải có chính sách điều chỉnh giá phù hợp.



- 9 -
2.1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Môi trường kinh tế
Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế như: lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất
ngân hàng,… có ảnh hưởng rất lớn không chỉ đến hoạt động xuất khẩu mà còn cả
những hoạt động kinh doanh khác của các doanh nghiệp. Việc nắm bắt kịp thời
những thay đổi của môi trường kinh tế sẽ giúp các doanh nghiệp có những kế
hoạch, những bước đi đúng đắn trong tương lai.
- Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà nước là nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nói riêng. Các chính sách của Nhà nước có thể tạo
ra những thuận lợi, khó khăn hay cơ hội kinh doanh khác nhau cho từng doanh
nghiệp. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp cần sớm phát hiện ra những cơ hội và

thách thức mới trong kinh doanh để điều chỉnh, thích ứng các hoạt động nhằm
tránh những đảo lộn trong quá trình vận hành, duy trì và đạt được các mục tiêu đã
đặt ra.
- Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh sẽ quyết định tính chất và mức độ tranh đua trong
ngành, do đó, việc phân tích đối thủ cạnh tranh và giành lợi thế trong ngành là
một vấn đề tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần dự đoán mục
đích tương lai, nhận định ưu và khuyết điểm của các đối thủ cạnh tranh trong
ngành, nhận biết tiềm năng cũng như chiến lược kinh doanh của họ để có thể
quyết định mức độ cạnh tranh thích hợp.
- Nhu cầu tiêu thụ
Khách hàng là mục tiêu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, mọi nỗ lực của doanh nghiệp suy cho cùng cũng là nhằm đáp ứng
các nhu cầu và mong muốn của khách hàng và sự trung thành của khách hàng chỉ
được tạo dựng khi những nhu cầu của họ được đáp ứng tốt nhất.
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, khách hàng không còn là người tiêu dùng
trong nước nữa mà là người tiêu dùng ở nhiều quốc gia khác nhau. Chính vì vậy,
việc tìm hiểu thị trường, nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ở quốc gia mà doanh
nghiệp hướng tới là một vấn đề quan trọng và quyết định sự thành bại của kế
hoạch xuất khẩu. Doanh nghiệp cần phải nắm vững những yếu tố trên và cả
những thay đổi của chúng nếu có để có thể xây dựng những chiến lược kinh
doanh hợp lý và đúng đắn nhất.




- 10 -
- Nhà cung ứng
Các nhà cung ứng đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên bất kỳ sự biến đổi nào từ phía người cung

ứng trực tiếp hay gián tiếp đều ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Vì thế,
các doanh nghiệp cần phải có thông tin chính xác và kịp thời những thay đổi về
khâu đầu vào này để đảm các yếu tố phục vụ cho sản xuất được duy trì ổn định.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp từ các bảng báo cáo và tài liệu có liên quan đến tình hình
xuất khẩu và hoạt động kinh doanh được cung cấp từ Phòng Kinh doanh và
Phòng Kế toán của công ty TNHH Đại Lợi từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các số liệu và thông tin thu thập được từ sách, bài
giảng về ngoại thương của nhiều tác giả khác nhau, báo, tạp chí (Tuổi trẻ,…) và
những bài viết trên Internet của nhiều cơ quan ban ngành (Sở Công thương, Tổng
cục Lương thực Việt Nam,…).
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Ứng với từng mục tiêu cụ thể, đề tài sẽ sử dụng những phương pháp phân
tích như sau:

Đối với mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để trình bày,
giới thiệu khái quát về tình hình hoạt động của công ty. Kết hợp với phương pháp
so sánh số tuyệt đối và phương pháp so sánh số tương đối để thấy được sự biến
động và mức độ chênh lệch qua các năm của các chỉ tiêu.

Đối với mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp thống
kê mô tả để so sánh và giải thích sự ảnh hưởng của từng yếu tố đến hoạt động
xuất khẩu của công ty.

Đối với mục tiêu 3: Sử dụng phương pháp lý luận, kiến thức thực tiễn và
tổng hợp những vấn đề đã được phân tích từ 2 mục tiêu trên để suy luận và đề
xuất một số giải pháp hợp lí, cụ thể cho công ty trong thời gian tới.
Mô tả các phương pháp phân tích:
Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng

cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương
pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh
cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực
kinh tế vĩ mô.



- 11 -
Điều kiện thực hiện so sánh: Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên
quyết là các chỉ tiêu được đem so sánh phải đảm bảo tính chất so sánh được về
không gian và thời gian.
Về thời gian: các chỉ tiêu được chọn trong đề tài theo cùng năm và
đồng nhất trên cả 3 mặt:
- Cùng phản ảnh nội dung kinh tế.
- Cùng một phương pháp tính toán.
- Cùng một đơn vị đo lường.
Về không gian: các số liệu được thu thập trong cùng công ty, trong
cùng mặt hàng xuất khẩu.
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ
phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc
giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
Công thức:
Δy = y
1
– y
0
Trong đó: y
0
: chỉ tiêu năm trước.
y

1
: chỉ tiêu năm sau.
- Phương pháp so sánh số tương đối : là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ
phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số
chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Công thức :
Δy =
0
01
y
yy 
x 100% (%)
Trong đó : y
0
: chỉ tiêu năm trước.
y
1
: chỉ tiêu năm sau.
Δy: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu












- 12 -
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẠI LỢI

3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty TNHH Đại Lợi tiền thân là một cơ sở sản xuất kinh doanh lúa gạo
được thành lập vào năm 1994. Sau nhiều năm phát triển, vào ngày 29/12/2006
công ty TNHH Đại Lợi ra đời theo giấy chứng nhận kinh doanh số 2200495709
do Sở Kế hoạch và Đầu tư Sóc Trăng cấp.
Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẠI LỢI
Tên giao dịch: DAI LOI CO.,LTD
Tên viết tắt: CÔNG TY ĐẠI LỢI
Địa chỉ công ty: Kinh Xáng, phường 8, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
Điện thoại: (079) 3822541
Vốn điều lệ: 30 000 000 000 đồng
Từ những khó khăn ban đầu, công ty TNHH Đại Lợi đã không ngừng khắc
phục và vươn lên. Công ty hiện nay đã có một phân xưởng được trang bị dây
chuyền xay xát, lau bóng gạo và hệ thống cân xuất gạo hiện đại cùng với kho
chứa có sức chứa tối đa 40.000 tấn. Nhà máy được đặt tiếp giáp với tuyến đường
vận chuyển trên sông của thành phố giúp việc vận chuyển lúa gạo của công ty trở
nên dễ dàng và thuận lợi hơn.
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Hiện nay, công ty Đại Lợi đang hoạt động với đội ngũ nhân viên gồm 49
người và được chia làm 5 phòng ban khác nhau dưới sự lãnh đạo của Giám đốc
công ty. Mỗi phòng ban sẽ có chức năng riêng của mình, tuy nhiên, việc hợp tác
và trao đổi thông tin giữa các phòng ban này đều được đảm bảo tiến hành một
cách tốt nhất để hoạt động của công ty luôn được diễn ra thuận lợi và hiệu quả.
Ngoài việc thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, mỗi phòng ban còn tham gia tư vấn
giúp Giám đốc đưa ra những quyết định, những giải pháp tối ưu cho những vấn
đề phức tạp.









- 13 -









Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Đại Lợi


Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, là người đại diện trước pháp luật
của công ty. Giám đốc có quyền quản lý, điều hành và giám sát các hoạt động của
công ty, quyết định đầu tư, đối mới thiết bị và quyết định các dự án đầu tư cho
công ty. Ngoài ra, giám đốc còn là người chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty.

Phòng tổ chức hành chính
Chịu trách nhiệm về công tác quản trị hành chính của công ty, thực hiện

quản lý về lao động, các chế độ tiền lương, thưởng, bảo hiểm và các chế độ, quy
định của Nhà nước.
Thực hiện công tác quản trị văn phòng, văn thư, tổ chức các buổi họp, tiếp
khách…, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Phòng kế toán
Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty phù hợp với các quy định của Nhà nước, tổng hợp các loại chi
phí để tính toán giá thành sản phẩm, đề xuất giá bán cho Giám đốc tham khảo.
Lập các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, báo cáo kế toán quản trị nội
bộ, kiểm soát chi phí, quản lý hệ thống tài chính của công ty. Đề xuất các biện
pháp sử dụng vốn hiệu quả, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn.

Phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng và thực hiện các kế hoạch, phương
án kinh doanh. Tiến hành nghiên cứu, tìm kiếm khách hàng mới và mở rộng thị
trường cho công ty.
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỐ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH

PHÒNG
KẾ
TOÁN

PHÒNG
KINH

DOANH

PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÂN
XƯỞNG
SẢN
XUẤT



- 14 -
Tổ chức quản lý và thực hiện việc thu mua nguyên liệu của công ty, đảm
bảo luôn cung ứng đủ nguồn nguyên liệu với chất lượng và giá cả tốt nhất. Giao
dịch, đảm phán với các đối tác, soạn thảo các thủ tục ký kết hợp đồng và theo dõi
việc thực hiện hợp đồng.
Thực hiện các hoạt động xuất khẩu hàng hóa của công ty, quản lý các hồ sơ
về xuất khẩu, lập bộ chứng từ xuất khẩu và làm thủ tục xuất hàng. Chịu trách
nhiệm quản lý, điều phối công tác vận chuyển hàng hóa và quan hệ với các công
ty vận chuyển phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của công ty.

Phòng kỹ thuật: Kiểm tra chất lượng các loại nguyên vật liệu khi thu mua
và nhập kho, kiểm tra thành phẩm trước khi giao hàng cho đối tác. Quản lý các
loại máy móc và đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn.

Phân xưởng sản xuất: Điều hành và kiểm tra các hoạt động sản xuất, có
nhiệm vụ báo cáo với Giám đốc về tiến độ hoặc những vấn đề phát sinh trong quá
trình sản xuất để có những phương án giải quyết hợp lý nhất.
3.3 LĨNH VỰC KINH DOANH CỦA CÔNG TY

Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là thu mua, xay xát, chế biến gạo
xuất khẩu, ngoài ra công ty cũng cung ứng gạo nội địa. Các loại gạo xuất khẩu
chủ yếu của công ty bao gồm: gạo 5% tấm, 10% tấm, 15% tấm và 25% tấm.
Ngoài ra, công ty còn được cấp phép buôn bán nông, lâm sản nguyên liệu.
3.4 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CỦA CÔNG TY
3.4.1 Chức năng
Công ty tổ chức thu mua, dự trữ, sản xuất, chế biến lúa nguyên liệu ra gạo
thành phẩm đạt tiêu chuẩn để bán nội địa và xuất khẩu. Ngoài ra công ty còn mua
bán nguyên liệu nông lâm sản.
Nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin và điều tra tình hình sản xuất
nhằm đưa ra phương án sản xuất kinh doanh phù hợp và đạt hiệu quả cao, góp
phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương.
Thu hút và tạo việc làm ổn định cho người lao động, đồng thời góp phần
nâng cao đời sống cho người nông dân.
3.4.2 Nhiệm vụ
Công ty thực hiện quán triệt các chủ trương, chính sách của Nhà nước đã
ban hành, chấp hành đúng pháp luật về sản xuất và kinh doanh xuất khẩu gạo.
Không ngừng nâng cao chất lượng và đảm bảo uy tín sản phẩm nhằm đáp
ứng nhu cầu cũng như tạo lòng tin nơi người tiêu dùng về sản phẩm của công ty.

×