Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 1996-2005 và dự báo đến năm 2006-2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.07 KB, 89 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
Lời nói đầu
Nông nghiệp không những là ngành đảm bảo nhu cầu về lơng thực và
thực phẩm cho toàn xã hội, tức là đảm bảo nhu cầu về số lợng chất lợng và cơ
cấu bữa ăn cho mọi thành viên của xã hội mà nó còn tạo ra nguồn hàng xuất
khẩu lớn. Vì thế, nông nghiệp có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có
tính quyết định đối với sự ổn định và phát triển kinh tế-xã hội, nhất là trong
các giai đoạn phát triển ban đầu của các nớc đang phát triển.
Việt Nam là quốc gia đang phát triển chủ yếu dựa vào nông nghiệp,
trong đó cây lúa là một cây lơng thực có vị trí vô cùng quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp. ở nớc ta nghề trồng lúa đã xuất hiện từ lâu đời trong hoạt
động lao động sản xuất của nhân dân, nó đã trở thành nguồn lơng thực chủ
yếu nuôi sống ngời dân Việt Nam trong chặng đờng dài lịch sử đấu tranh
dựng nớc, giữ nớc và ngay cả trong thời kỳ hoà bình lúa gạo vẫn giữ một vị
trí quan trọng không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của ngời dân và phát
triển nông nghiệp. Nhận định rõ vai trò đó của nền nông nghiệp nói chung,
của sản xuất nói riêng: Đảng và Nhà nớc ta đã đặt nhiệm vụ sản xuất lợng
thực là chơng trình có vị trí hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế của
đất nớc.
Sự nghiệp đổi mới của nớc ta bắt đầu bằng những chính sách hợp lý về
ruộng đất từ năm 1988 đợc ví nh một luồng gió mới tạo nền tảng cho sự phát
triển sản xuất lúa và nông nghiệp nói chung. Ttong 16 năm xuất khẩu gạo
(1989-2005) Việt Nam đã cung cấp cho thị trờng thế giới hơn 45.14 triệu tấn
gạo, thu về cho đất nớc trên 10.77 tỷ USD. Từ vị trí một nớc phải nhập khẩu
lơng thực, Việt Nam đã vơn lên lần đầu tiên xuất khẩu gạo và liên tục giữ
vững vị trí nhóm đầu của thế giới. Đó cũng là một trong những thành tựu nổi
bật của kinh tế Việt Nam sau gần 20 năm đổi mới. Nh vậy, chúng ta có thể
nói rằng phát triển nông nghiệp nói chung, nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo
nói riêng là một bớc phát triển tất yếu để đa nền kinh tế nớc ta ngày càng đi
lên.


Chuyờn tt nghip
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
Bên cạnh những thành tựu kể trên, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong
những năm qua bộc lộ một số nhợc điểm ảnh hởng đến hiệu quả của xuất
khẩu. Mặc dù xuất khẩu gạo Việt Nam liên tục tăng trong những năm qua,
nhng kim ngạch xuất khẩu lại biến động hết sức thất thờng do yếu tố giá trên
thị trờng thế giới, chất lợng gạo của Việt Nam. ..
Để tìm hiểu kỹ thêm về tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong
những năm qua và từ đó làm cơ sở để dự báo cho những năm tới và đề xuất ra
một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo ở Việt
Nam trong đề án môn học này em xin trình bày đề tài: Vận dụng phơng
pháp dãy số thời gian phân tích tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam
giai đoạn 1996-2005 và dự báo đến năm 2006-2007
Do khả năng và vốn hiểu biết thực tế còn nhiều hạn chế nên chuyên đề thực
tập của tôi còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận đợc sự góp ý của các cô
thy để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn cô Chu Bích Ngc, chị Trần Thị Thanh Hơng
cùng các thầy, cô ở Viện khoa học thống kê đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề của mình.

Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2006
Chơng I
Những vấn đề chung về xuất khẩu và
Chuyờn tt nghip
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
xuất khẩu gạo

I. Những vấn đề chung về xuất khẩu
1. Khái niệm về xuất khẩu
1.1. Xuất khẩu theo quan điểm MPS
Định nghĩa: Theo quan điểm MPS, xuất khẩu đợc định nghĩa là toàn
bộ các sản phẩm vật chất đợc xác định tại cửa khẩu của mỗi quốc gia trong
mối quan hệ buôn bán, trao đổi hàng hoá.
- Phạm vi tính: Xuất khẩu theo quan điểm này chỉ đợc tính xuất khẩu
hàng hoá, không bao gồm xuất khẩu dịch vụ. Chỉ khi nào hàng hoá đã ra khỏi
cửa khẩu hoặc vào trong cửa khẩu; không theo nguyên tắc thay đổi quyền sở
hữu giữa các quốc gia. Trong những năm trớc đây, hàng hoá xuất khẩu tập
trung vào những cơ quan thơng mại kinh doanh độc quyền, giao lu hàng hoá
tự do giữa các quốc gia không đợc phép, chủ yếu thông qua các kế hoạch
buôn bán của Bộ Thơng mại. Vì vậy, cơ sở thông tin để tính chỉ tiêu xuất khẩu
hàng hoá của những năm trớc đây không gặp khó khăn nhiều.
- Giá cả xuất khẩu: Sau khi tính toán các chỉ tiêu tổng hợp bao giờ
cũng đợc kiểm tra theo phơng pháp cân đối sau đây để kiểm tra lại chất lợng.
Sản phẩm xã hội + Nhập khẩu = tiêu hao vật chất + Quỹ tiêu dùng +
xuất khẩu + Hao hụt, tổn thất

sai số thống kê cho phép
Tuy nhiên, từ sau đổi mới, nền kinh tế các quốc gia phát triển theo xu
hớng hội nhập kinh tế quốc tế, quan điểm MPS trở nên không còn phù hợp,
quan điểm SNA đã ra đời thay thế cho quan điểm cũ MPS
1.2. Xuất khẩu theo quan điểm SNA
- Định nghĩa: Theo quan điểm SNA, xuất khẩu bao gồm toàn bộ sản
phẩm vật chất và dịch vụ đợc mua bán, chuyển nhợng, trao đổi giữa các
đơn vị, tổ chức, cá nhân dân c là đơn vị thờng trú của nớc ta với các đơn vị, tổ
chức, cá nhân, dân c không thờng trú( hay còn gọi là giữa nớc ta với nớc
ngoài). Nh vậy, những hàng hoá và dịch vụ còn gọi là xuất khẩu chỉ khi đã
thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá đó giữa một bên là đơn vị thờng trú và

Chuyờn tt nghip
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
bên kia là đơn vị không thờng trú, không lệ thuộc vào hàng hoá đó đã ra khỏi
biên giới quốc gia. Những loại hàng hoá và dịch vụ đó đã ra hoặc cha ra khỏi
biên giới quốc gia.
- Các hình thức xuất khẩu chủ yếu: Xuất khẩu thông thờng đợc diễn ra
qua các hình thức sau:
Thông qua mua bán, trao đổi của các đơn vị hoạt động kinh doanh
ngoại thơng.
Thông qua mua bán, trao đổi trực tiếp của các đơn vị sản xuất, kinh
doanh trong nớc và ngoài nớc, kể cả các đơn vị đầu t trực tiếp hoặc liên
doanh của nớc ngoài đang hoạt động ở nớc ta.
Thông qua mua bán, trao đổi của các cá nhân dân c ở các cửa khẩu
biên giới, hải phận.
Hàng hoá do viện trợ của các tổ chức chính phủ hoặc phi chính phủ
cho nớc ta. Hàng hoá do bà con Việt kiều gửi về nớc.
Xuất khẩu thông qua việc mua bán, tiêu dùng trực tiếp của các đơn vị
không thờng trú nh: Khách du lịch, nhân viên đi công tác, lu học sinh, các sứ
quán .
Trong thực tế, một số trờng hợp hàng hoá đã ra khỏi biên giới nhng lại
không đợc SNA coi là xuất khẩu. Những đặc điểm này đợc quy định thành
nguyên tắc buộc các nớc thành viên phải thực hiện nhằm bảo đảm tính thống
nhất và tính có thể so sánh
- Giá cả xuất khẩu: Trị giá hàng xuất khẩu đợc tính theo giá FOB.
- Phạm vi tính: Thời gian tính hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là thời gian
sau khi đã kết thúc việc chuyển giao và hoàn thành các thủ tục thanh toán
hoặc chuyển nhợng và đợc tính theo từng giai đoạn: quý, tháng, năm dơng
lịch. Nh vậy, hàng hoá xuất khẩu của một quốc gia cũng có thể còn ở nớc

ngoài hoặc đang trên đờng đi.
Xuất khẩu theo quan điểm SNA bao gồm cả xuất khẩu hàng hoá và
dịch vụ; bao gồm xuất khẩu qua biên giới và xuất khẩu tại chỗ.
Chuyờn tt nghip
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
Ta có sơ đồ so sánh phạm vi tính theo hai quan điểm MPS và SNA:
1.2.1. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu Xuất khẩu thông thờng đợc
diễn ra qua các hình thức
Theo quan điểm SNA, xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán, trao
đổi, chuyển giao các loại sản phẩm hàng hoá vật chất giữa nớc ta với nớc
ngoài hay còn gọi là quyền sở hữu về hàng hoá vật chất đợc chuyển giao từ
đơn vị thể chế thờng trú sang đơn vị thể chế không thờng trú; và nh vậy nó sẽ
làm giảm nguồn sản phẩm vật chất trong nớc. Hay có thể nói cách khác là
hoạt động xuất khẩu diễn ra khi có sự thay đổi quyền sở hữu giữa đơn vị th-
ờng trú với đơn vị không thờng trú, và ngợc lại mà không nhất thiết phải
chuyển qua biên giới.
Nhiều giao dịch xuất khẩu diễn ra mà hàng hoá sau khi trao đổi vẫn
không chuyển ra khỏi biên giới, ngợc lại, nhiều loại hàng hoá sau khi đã
chuyển ra khỏi biện giới mà vẫn không đợc tính là xuất khẩu. Mặc dù, hải
quan nhiều nớc vẫn cung cấp thông tin về xuất khẩu hàng hoá sau khi hàng
chuyển qua biên giới. Tuy nhiên, với nhiều nớc thuộc các khối mậu dịch tự
do hay thị trờng chung thì phần lớn hàng hoá qua biên giới không cần khai
báo.
Xuất khẩu hàng hoá bao gồm xuất khẩu tại chỗ và xuất khẩu qua
biên giới.
Chuyờn tt nghip
5
Theo

quan
điểm
SNA
Xuất khẩu qua
biên giới
Xuất khẩu sản
phẩm vật chất
Xuất khẩu tại
chỗ
Xuất khẩu sản
phẩm dịch vụ
Theo quan điểm
MPS
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
a) Xuất khẩu hàng hoá tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hoạt động xuất khẩu diễn ra mà hàng hoá không
cần phải vận chuyển qua biên giới. Xuất khẩu tại chỗ bao gồm:
- Các phơng tiện vận tải đợc mua bán giữa đơn vị thờng trú và đơn vị
không thờng trú.
- Hàng hoá của các đơn vị thờng trú sản xuất ở vùng biển quốc tế: dầu
khí, hải sản, , bán trực tiếp cho các đơn vị không th ờng trú.
- Hàng hoá tiêu dùng mà các đơn vị không thờng trú mua trong nớc
của các đơn vị thờng trú.
- Hàng hoá bị mất mát hay bị tổn thất sau khi đã chuyển quyền sở hữu
trớc khi qua biên giới.
b) Xuất khẩu hàng hoá qua biên giới.
Xuất khẩu hàng hoá qua biên giới là hoạt động mua bán, trao đổi hàng
hoá mà hàng hoá đợc vận chuyển qua biên giới.
Các hàng hoá đợc coi là xuất khẩu bao gồm:

- Những hàng hoá mua bán, trao đổi trực tiếp giữa các đơn vị dân c th-
ờng trú nớc ta với dân c không thờng trú qua các đờng biên giới, các cửa
khẩu trên bộ, trên biển, trên hải đảo, thềm lục địa, hải phận quốc tế và trên
tuyến đờng biên giới.
- Những hàng hoá do các chuyên gia, ngời lao động, học sinh, ngời du
lịch, ngời đi công tác mang ra nớc ngoài.
- Những hàng hoá là quà biếu, quà tặng, các đồ dùng và phơng tiện, tài
sản của dân c thờng trú nớc ta chuyển đi nớc ngoài.
- Những hàng hoá là hàng viện trợ, giúp đỡ, quà tặng, biếu cho của
các cơ quan, chính phủ nớc ta gửi cho các nớc bạn.
- Những hàng hoá xuất khẩu từ các khu vực thể chế từ các khu chế
xuất hoặc các doanh nghiệp chế xuất ra nớc ngoài.
- Hàng hoá thiết bị, máy bay, tàu thuyền dới dạng cho nớc ngoài thuê,
với thời hạn trên một năm.
- Hàng hoá xuất khẩu qua đờng bu điện
Chuyờn tt nghip
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
- Điện, nớc và những hàng hoá mua bán, trao đổi khác qua biên giới
nhng không cần có giấy phép của Bộ Thơng Mại hoặc cơ quan thừa uỷ
quyền.
- Hàng hoá xuất khẩu cho mục đích làm phụ tùng, linh kiện và vật t
nguyên liệu dùng cho sửa chữa hoàn thiện các phơng tiện, máy móc và các
trang bị khác.
- Hàng hoá xuất khẩu lậu, hàng hoá và hành lí của các cá nhân và tổ
chức quá tiêu chuẩn quy định của Nhà nớc mang theo khi xuất cảnh.
- Những hàng hoá, máy móc, phơng tiện do đại sứ quán, lãnh sự
quán, đoàn ngoại giao, các khu căn cứ quân sự của ta mua ở n ớc ngoài
phục vụ cho mục đích sử dụng của mình.

- Tuy nhiên, có một số hàng hoá đợc đa ra nớc ngoài nhng theo SNA
lại không đợc coi là hoạt động xuất khẩu.
c) Hàng hoá qua biên giới không đợc xem là xuất khẩu.
- Các phơng tiện vận tải, thiết bị máy móc vào nớc khác nhng không
thay đổi quyền sở hữu nh: xe lửa, máy bay, máy móc xây dựng sử dụng để
thực hiện việc xây dựng ở nớc ngoài.
- Hàng hoá chuyển ra nớc ngoài để sửa chữa, hàng hoá đa đi chế biến
nhỏ.
- Hàng tạm nhập và sẽ xuất ra, không thay đổi sở hữu nh: hàng gửi đi
triển lãm, nhạc cụ biểu diễn nghệ thuật, động vật ra nớc ngoài mục đích gây
giống.
- Hàng hoá chuyển ra đến các sứ quán, các căn cứ quân sự, các vùng
đất nằm giữa các nớc.
- Hàng hoá bị mất mát hay tổn thất sau khi đã chuyển qua biên giới và
trớc đó đã chuyển quyền sở hữu.
1.2.2 Xuất khẩu dịch vụ
Xuất khẩu các hoạt động dịch vụ là sự mua bán, trao đổi các sản
phẩm do hoạt động dịch vụ tạo ra trên các lĩnh vực giao thông vận tải, thông
tin liên lạc, bảo hiểm, du lịch, tài chính ngân hàng, văn hoá giáo dục, y tế,
Chuyờn tt nghip
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
thể thao và các hoạt động dịch vụ khác do các đơn vị tổ chức, dân c thờng
trú.
Xuất khẩu các hoạt động dịch vụ đợc thể hiện dới các hình thức sau:
a) Xuất khẩu các dịch vụ vận tải hàng hoá và hành khách:
* Xuất khẩu dịch vụ vận tải hàng hoá và hành khách:
Xuất khẩu dịch vụ vận tải hàng hoá và hành khách bao gồm doanh thu
thu về cho các hoạt động chuyên chở, bốc xếp hàng hoá và hành khách diễn

ra trên tất cả các tuyến đờng nh: đờng biển, đờng sông, đờng bộ, đờng sắt, đ-
ờng không, đờng ống do các đơn vị và dân c thờng trú nớc ta bốc xếp, chuyên
chở hàng hoá và hành khách cho nớc ngoài( cho đơn vị và dân c không thờng
trú).
Đối với vận tải hành khách, doanh thu bao gồm cả tiền vé hành khách
đi tàu xe, lên máy bay và các phí tổn t ơng tự nh cớc phí mà hành khách
phải trả cho hàng hoá và hành lí đi kèm hành khách. Có thể nói bất kì hoạt
động dịch vụ nào cung cấp cho hành khách nh: Vận tải vợt quá quy định
hoặc các phơng tiện và đồ dùng khác thuộc về hành lí mà chúng đợc chuyên
chở cùng hành khách trên cùng chuyến tàu hoả, tàu thuỷ, máy bay thì đều
đợc tính vào vận tải hành khách.
* Xuất khẩu dịch vụ bu điện, liên lạc và viễn thông:
Xuất khẩu dịch vụ bu điện liên lạc viễn thông là những khoản thu về
hoạt động lắp đặt, hoạt động điện báo điện tín, bu điện quốc tế, điện thoại,
Fax, telex các dịch vụ trên TV, radio giữa các đơn vị và dân c thờng trú n-
ớc ta với đơn vị và dân c không thờng trú. Tuy nhiên, những hoạt động trao
đổi các tài liệu truyền TV, radio, các khoản thu do cho thuê băng, phim, hoặc
các chơng trình thuộc bản quyền tác giả thì không đợc tính vào hoạt động
xuất khẩu.
b) Xuất khẩu dịch vụ bảo hiểm:
Xuất khẩu bảo hiểm bao gồm doanh thu các hoạt động dự phòng, hoạt
động bảo hiểm của các đơn vị, tổ chức và dân c hoạt động bảo hiểm thờng trú
Chuyờn tt nghip
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
nớc ta thực hiện cung cấp các nhu cầu bảo hiểm cho các đơn vị và dân c
không thờng trú.
Khi tính xuất khẩu các hoạt động bảo hiểm thờng dựa theo các hình
thức hoạt động sau đây:

-Bảo hiểm vận tải chuyên chở hàng hoá quốc tế.
- Bảo hiểm chuyên chở hành khách quốc tế.
- Bảo hiểm phòng hoả, phòng gian, phòng tổn thất cho nớc ngoài
- Bảo hiểm sinh mạng và bảo hiểm khác cho nớc ngoài.
c) Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chi mua trực tiếp tại thị tr-
ờng trong nớc:
Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ trực tiếp là những hàng hoá và dịch
vụ do các cơ quan ngoại giao, sứ quán, lãnh sự quán, các căn cứ quân sự và
các đơn vị tổ chức không thờng trú khác đóng ở nớc ta chi mua trực tiếp ở thị
trờng nớc ta.
Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản chi mua này đều đợc tính là
xuất khẩu mà cần loại trừ những khoản nh: giá trị bán những đồ cũ, phế liệu
của các cơ quan ngoại giao, các sứ quán, lãnh sự quán, các căn cứ quân sự
đóng ở nớc ta.
d) Xuất khẩu dịch vụ du lịch:
Du lịch khác với các loại hình dịch vụ quốc tế khác ở chỗ nó là một
loại hoạt động phục vụ nhu cầu. Ngời tiêu dùng đi đến vùng của ngời cung
cấp, tức là đến những nớc mà du khách cần tham quan để nhận các hàng hoá
và dịch vụ mà họ thích. Vì vậy, không giống nh các loại dịch vụ khác, dịch
vụ du lịch không phải là dịch vụ cụ thể riêng biệt mà là tổng hợp các loại
dịch vụ mà hành khách sử dụng.
Xuất khẩu hoạt động du lịch tham quan lữ hành bao gồm phần chi mua
hàng hoá và dịch vụ cho tiêu dùng của những dân c không thờng trú đến
tham quan du lịch ở Việt Nam trong thời gian dới một năm.
Chuyờn tt nghip
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
Các hàng hoá và dịch vụ thông thờng đợc tính vào xuất khẩu du lịch,
lữ hành là tiền thuê nhà, khách sạn, thức ăn, đồ uống, giải trí, thăm quan và

vận tải ở các nền kinh tế mà khách viếng thăm, kể cả quà lu niệm và các tác
phẩm nghệ thuật, mỹ thuật do du khách mua để sử dụng và đa ra khỏi nền
kinh tế mà họ đến thăm.
e) Xuất khẩu các dịch vụ hỗn hợp khác
Các hoạt động xuất khẩu dịch vụ hỗn hợp khác phải kể đến nh: xuất
khẩu dịch vụ tài chính, xuất khẩu dịch vụ thơng mại, xuất khẩu dịch vụ tin
học và thông tin.
- Xuất khẩu dịch vụ tài chính: là hoạt động thực hiện các dịch vụ trung
gian tài chính có liên quan đến th tín dụng, chấp nhận thanh toán của ngân
hàng, hạn mức tín dụng, thuê mua tài chính, các giao dịch ngoại hối và các
chi phí hoa hồng có liên quan đến giao dịch chứng khoán nh môi giới, phân
phối, bảo lãnh phát hành và các thoả thuận trao đổi, các hình thức mua bán
quyền lựa chọn và các công cụ phòng ngừa rủi ro khác; các dịch vụ có liên
quan đến quản lí tài sản, quản lí tác nghiệp trên thị trờng tài chính, các dịch
vụ bảo quản chứng khoán diễn ra giữa đơn vị th ờng trú của nớc ta với đơn
vị không thờng trú.
- Xuất khẩu dịch vụ thơng mại: là những khoản thu cho các hoạt động
đại lí, uỷ nhiệm giữa dân c thờng trú nớc ta với đơn vị không thờng trú.
- Xuất khẩu dịch vụ tin học và thông tin: các dịch vụ này liên quan đến
tin tức, số liệu giữa các đơn vị và dân c thờng trú với dân c không thờng trú.
Xuất khẩu dịch vụ tin học và thông tin bao gồm các hoạt động cơ sở sữ liệu
nh nhân rộng, lu trữ và các dịch vụ khai thác thông tin trên mạng, xử lí số
liệu, lập bảng số liệu, cung cấp các dịch vụ xử lí số liệu trên cơ sở mua giờ
nhất định; t vấn phần cứng, lắp đặt phần mềm, bảo dỡng và sửa chữa máy
tính và các thiết bị ngoại vi; các dịch vụ tin tức, ảnh và các bài viết cho thông
tin, quảng cáo.
Chuyờn tt nghip
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A

- Xuất khẩu dịch vụ y tế, sức khoẻ: gồm các dịch vụ khám chữa bệnh,
kể cả chỗ ăn, ở, chỗ điều trị, cung cấp thuốc men và những chi phí có liên
quan do các đơn vị thờng trú nớc ta cung cấp cho đơn vị không thờng trú.
- Xuất khẩu dịch vụ giáo dục: bao gồm các hoạt động giảng dạy, đào
tạo, dịch vụ ăn ở, lu trú và các chi phí liên quan đến giáo dục, đào tạo do các
đơn vị và dân c thờng trú nớc ta cung cấp cho các đơn vị không thờng trú từ
các nớc khác.
- Xuất khẩu các dịch vụ và kinh doanh khác: bao gồm các dịch vụ tiếp
thị, nghiên cứu thị trờng, các dịch vụ t vấn quản lí, trng cầu ý dân, các t vấn
pháp luật, các dịch vụ hạch toán, kiểm toán, lu trữ, nghiên cứu và phát triển,
các dịch vụ về kiến trúc, kỹ s, thiết kế và dịch vụ kỹ thuật khác, các dịch vụ
về an ninh điều tra, biên dịch, phiên dịch
1.2.3. Giá xuất khẩu
Thông thờng, xuất khẩu đợc tính theo giá hàng hoá khi giao hàng trên
tàu hay giá FOB( Free On Board) ở biên giới nớc xuất. Giá đó bao gồm giá
hàng hoá và các dịch vụ liên quan đến hàng hoá nh cớc vận tải để đa hàng
hoá đến nơi xuất. Giá FOB có thể xem là giá của ngời mua do ngời nhập
khẩu trả để nhận hàng ở biên giới nớc xuất sau khi hàng đã đợc trả thuế xuất
khẩu.
1.2.4. Thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu bao gồm các loại thuế đánh trên hàng hoá và dịch vụ
khi hàng hoá ra khỏi lãnh thổ kinh tế hay khi các dịch vụ đợc cung cấp cho
các đơn vị không thờng trú. Các loại thuế xuất khẩu chủ yếu:
- Thuế xuất khẩu
- Lợi nhuận độc quyền xuất khẩu( Profits of Export Monopolies) là
một loại thuế phi danh nghĩa; nếu xét về bản chất thì đó là loại thuế đánh trên
sản phẩm. Nó là phần lợi nhuận do độc quyền xuất khẩu một số hàng hoá và
dịch vụ của các tổ chức nhập khẩu hay các doanh nghiệp Nhà nớc trích nộp
cho Chính phủ.
Chuyờn tt nghip

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
- Thuế do chế độ nhiều tỷ giá bao gồm các loại thuế phi danh nghĩa do
kết quả hoạt động của chế độ nhiều tỷ giá đối với xuất khẩu.
1.2.5. Trợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp xuất khẩu bao gồm tất cả trợ cấp đối với hàng hoá và dịch vụ
khi hàng hoá ra khỏi lãnh thổ kinh tế hay khi dịch vụ đợc cung cấp cho các
đơn vị không thờng trú. Bao gồm:
- Trợ cấp xuất khẩu trực tiếp cho ngời sản xuất thờng trú khi hàng hoá
rời khỏi lãnh thổ kinh tế hoặc khi dịch vụ đợc cung cấp cho các đơn vị không
thờng trú.
- Các khoản chịu lỗ của các tổ chức ngoại thơng của Chính phủ khi
thực hiện chính sách mua sản phẩm của các đơn vị thờng trú và bán với giá
thấp hơn cho các đơn vị không thờng trú. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán
là trợ cấp xuất khẩu.
Trợ cấp do chế độ nhiều tỷ giá là trợ cấp không chính thức do hoạt
động của chế độ nhiều tỷ giá.
2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Với mục tiêu đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, chiết khấu nhằm
phân tán và chia rẽ rủi ro, các doanh nghiệp thơng mại có thể lựa chọn nhiều
hình thức xuất khẩu.
+ Xuất khẩu trực tiếp:
Là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoăc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc tới khách hàng
ngoài thông qua các tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng
thêm rủi ro trong kinh doanh song lại có những u điểm nổi bật là giảm bớt
các chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, có thể liên hệ
trực tiếp và đều đặn với khách hàng và thị trờng nớc ngoài, biết đợc nhu cầu
của khách hàng và tình hình bán hàng ở đó nên có thể thay đổi sản phẩm và

những điều kiện bán hàng trong điều kiện cần thiết.
+ Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Chuyờn tt nghip
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó đơn vị ngoại thơng đứng ra
nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm do xí nghiệp gia công sau đó thu hồi
thành phẩm để xuất cho bên nớc ngoài. Đơn vị đợc hởng phí uỷ thác theo
thoả thuận với các xí nghiệp sản xuất. Hình thức này có u điểm là doanh
nghiệp thơng mại không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhng vẫn thu đợc lợi
nhuận, rủi ro ít hơn, việc thanh toán chắc chắn hơn. Tuy nhiên đòi hỏi phải
tiến hành nhiều công việc, nhiều thủ tục nhập khẩu, các cán bộ kinh doanh
phải có kinh nghiệm và nghiệp vụ cả trong quá trình giám sát và kiểm tra
việc gia công.
+ Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị ngoại thơng đóng vai trò
là ngời trung gian thay cho các đơn vị sản xuất điều hành kí kết hoạt động
mua bán ngoại thơng, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá
cho nhà sản xuất và qua đó thu đợc một số tiền nhất định. Ưu điểm của hình
thức này là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là không cần vốn vào kinh doanh, tạo
đợc việc làm cho ngời lao động đồng thời cũng thu đợc một khoản lợi nhuận
đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc tranh chấp lại thuộc về ngời sản
xuất.
+ Buôn bán đối lu
. Đây là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với
nhập khẩu, ngời bán cũng là ngời mua và lợng hàng hoá mang ra trao đổi có
giá trị tơng đơng. Mục đích sản xuất ở đây không phải thu về một khoản
ngoại tệ mà là nhằm mục đích có một lợng hàng hoá có giá trị tơng đơng với
lô hàng nhập. Lợi ích của buôn bán đối lu là nhằm tránh rủi ro về sự biến

động của tỷ giá hối đoái trên thị trờng ngoại hối. Mặt khác, các bên còn có
lợi khi không có đủ ngoại tệ thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Có
nhiều hình thức buôn bán đối lu nh: hàng đổi hàng, trao đổi bù trừ, mua đối l-
u... Ngoài ra còn có các hình thức xuất khẩu khác nh: xuất khẩu tại chỗ, gia
công quốc tế, tái nhập tạm xuất và xuất khẩu theo nghị định th...
Chuyờn tt nghip
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
+ Đối với nền kinh tế quốc dân.
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và là hoạt động
quan trọng của thơng mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng nh trên toàn cầu.
Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng tr-
ởng và phát triển kinh tế quốc gia. Các lý thuyết về tăng trởng và phát triển
kinh tế đều chỉ ra rằng để tăng trởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia đều
phải có 4 điều kiện: nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ.
Trong giai đoạn hiện nay, hầu hết các nớc đang phát triển đều thiếu vốn và
công nghệ nhng lao động thì rất dồi dào. Với sự mất cân đối về nguồn lực
đầu vào làm thế nào để các quốc gia có thể tăng trởng và phát triển đợc? Để
giải quyết đợc vấn đề này, họ buộc phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà
trong nớc cha thoả mãn đợc. Để nhập đợc những yếu tố đó thì phải có nguồn
ngoại tệ, mà nguồn ngoại tệ này chủ yếu thu đợc từ các hoạt động xuất khẩu,
xuất khẩu là hoạt động chính, tạo tiền đề cho nhập khẩu. Từ đó ta có thể đánh
giá vai trò của xuất khẩu ở các khía cạnh :
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. ở các nớc kém phát triển, một trong những
vật cản chính đối với tăng trởng kinh tế là thiếu nguồn vốn trong quá trình
phát triển. Có nhiều cách khác nhau để huy động nguồn ngoại tệ nhng chỉ

bằng hoạt động xuất khẩu thì nguồn vốn mới ổn định và thờng xuyên bền
vững.
- Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy sản xuất
phát triển mạnh mẽ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với hoạt động
sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ nhất:
Chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu thụ nội địa,
trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ
Chuyờn tt nghip
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
bản cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ vào sự d thừa ra của sản xuất thì
xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trởng chậm, do đó các ngành
sản xuất không có cơ hội phát triển.
Thứ hai :
Coi thị trờng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu.
Quan điểm này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu và thúc đẩy sản
xuất phát triển cụ thể:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có liên quan phát triển theo.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc
gia, ngoại thơng cho phép một nớc có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với
một lợng lớn hơn nhiều lần khả năng sản xuất của quốc gia đó.
- Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút công nghệ
kỹ thuật mới từ các nớc phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo
năng lực sản xuất mới.
- Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu
quả sản xuất của từng quốc gia.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn viêc làm,

cải thiện đời sống của nhân dân. Mỗi năm sản xuất hàng xuất khẩu đã thu hút
đợc hàng triệu lao động, tạo ra thu nhập ổn định cho họ.
- Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng, đáp ứng
nhu cầu ngày càng phát triển đa dạng và phong phú của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ đối ngoại có sự tác động qua lại
phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, là hình thức
ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, thúc đẩy các mối quan hệ khác nh :
Bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế... phát triển theo.
+ Đối với doanh nghiệp.
Ngày nay với xu hớng vơn ra thị trờng thế giới là một xu hớng chung
của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Thông qua xuất khẩu, các
Chuyờn tt nghip
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
doanh nghiệp có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới
về chất lợng và giá cả. Tuy nhiên, để có thể đứng vững, doanh nghiệp luôn
phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh.
II Xuất nhập khẩu gạo nói riêng
1. Tính chất để gạo đợc xuất khẩu
- Chất lợng gạo xuất khẩu của Việt Nam.
Chất lợng gạo trên thị trờng gạo thế giới đợc phân loại theo 5 loại dựa
trên 9 chỉ tiêu nh: tỉ lệ tấm, kích thớc hạt, màu gạo, độ ẩm, mức độ đánh
bóng, tỉ lệ Amilaza, tỉ lệ Protein, nhiệt hoá, mùi thơm. Còn gạo của chúng ta
chủ yếu chỉ quan tâm đến 3 chỉ tiêu đầu.
Cùng với sự tăng lên về số lợng, chủng loại, chất lợng gạo của Việt
Nam trong những năm gần đây đợc cải thiện đáng kể. Trong những năm đầu
xuất khẩu gạo, tỉ lệ gạo chất lợng thấp và trung bình chiếm tới 80-90% đến
năm1998 chỉ còn 47% và cuối năm 2003 tỉ lệ này là 40%. Tỉ lệ gạo chất lợng

cao (5 đến 10% tấm) đã tăng từ 1% năm 1989 lên 55% năm 2003, tỉ lệ gạo
chất lợng thấp (25% tấm) chỉ còn 21%.
Những năm gần đây, sản xuất lúa chất lợng cao phục vụ xuất khẩu
Việt Nam đã có nhiều khởi sắc. Diện tích gieo cấy các giống lúa có chất lợng
cao đã tăng dần và diện tích lúa các loại chất lợng thấp giảm dần.. Nhà nớc
đã quy hoạch và đầu t xây dựng các vùng lúa có chất lợng cao phục vụ xuất
khẩu, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 1 triệu ha, vùng Đồng
bằng sông Hồng có 300 nghìn ha. Các giống lúa chất lợng cao, đặc sản phù
hợp với thị trờng thế giới chọn lọc, lai tạo và đa vào sản xuất quy mô lớn.
Đến nay, trên 95% lợng gạo xuất khẩu sản xuất tại Đồng bằng sông
Cửu Long. Gạo chất lợng cao đợc sản xuất ở Đồng bằng sông Cửu Long chủ
yếu là lúa có hạt dài, thon, trong, dẻo, nh: IR64; OMCS 2000; OMCS 21;
VND 95-20; OM 1490; TNĐB... Nhu cầu thị trờng quốc tế về loại gạo đặc
sản, nh: Bassmati, Khaodokmali, Jasmali... tuy còn chiếm tỉ lệ thấp, khoảng
6-7% gạo hàng hoá thế gịới, nhng giá của chúng lại rất cao, cũng đã đợc đa
vào sản xuất tại Đồng bằng sông Cửu Long. Vùng đồng bằng sông Hồng, gạo
Chuyờn tt nghip
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
chất lợng cao chủ yếu là các giống lúa đặc sản truyền thống nh tám thơm, dự
hơng, nếp cái hoa vàng. Sức cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị trờng thế
giới tăng và đã đứng vững trên thị trờng khó tính nh EU, Bắc Mỹ, Nhật Bản.
-Thị hiếu ngời tiêu dùng.
Tuỳ theo mức sống, tập quán, việc tiêu thụ gạo ở các nớc, các khu vực
trong những thời gian nhất định có những yêu cầu khác nhau. Thông thờng,
gạo đánh bóng và xát trắng đợc a chuộng hơn. Tuy vậy có những vùng nông
thôn ngời ta lại a loại gạo xát không kỹ chứa nhiều vitamin và ngày nay trên
thế giới thì xu hớng thiên về gạo ngon hạt dài. Từ những khác nhau về thị
hiếu đó thì ta thấy rằng khi thâm nhập vào một thị trờng nào đó trớc hết

chúng ta cần phải tìm hiểu thị hiếu của họ, xem họ cần loại gạo nào từ đó
mới cung ứng có nh vậy thì mới nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo.
-Chất lợng gạo xuất khẩu.
Chất lợng gạo là một trong những yếu tố quyết định tới sự cạnh tranh
trên thị trờng, đồng thời nó cải thiện đợc hiệu quả xuất khẩu. Chất lợng gạo
xuất khẩu cần đợc hiểu một cách rộng hơn với ý nghĩa là một chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh mức độ thoả mãn nhu cầu của gạo xuất khẩu về qui cách, phẩm
chất, kiểu dáng, sở thích, tập quán tiêu dùng. Chất lợng gạo không phụ thuộc
vào nhiều yếu tố trong đó giống kỹ thuật canh tác và bảo quản chế biến là
những nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng gạo.
*Giống:
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến chất lợng gạo bởi lẽ giống tốt
thì bản thân nó đã đảm bảo các chỉ tiêu:
+ Khả năng chống chọi với điều kiện tự nhiên.
+ Cho phép sinh trởng và phát triển mạnh.
+ Tạo ra sản phẩm với năng suất, chất lợng cao, mẫu mã đẹp.
+ Có khả năng hạn chế các loại sâu bệnh.
Để có thể tạo ra chất lợng giống tốt thì Đảng và Nhà nớc cùng Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn cần có sự đầu t thích đáng vào lĩnh vực
nghiên cứu giống cây trồng, lĩnh vực công nghệ gen, bên cạnh đó cần tranh
Chuyờn tt nghip
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
thủ trình độ khoa học tiên tiến của các nớc trên thế giới nh là vấn đề chuyển
giao công nghệ, vấn đề nghiên cứu ứng dụng...
*Kỹ thuật canh tác.
Là tổng thể các biện pháp bao gồm các khâu: gieo cấy, chăm sóc và
phòng trừ sâu bệnh. Đây là các nhân tố ảnh hởng mạnh mẽ đến quá trình sinh
trởng và phát triển của cây lúa, việc thực hiện đúng qui trình kỹ thuật là vô

cùng quan trọng đối với việc tạo ra một loại gạo phẩm chất cao. Chẳng hạn
trong khâu phòng trừ sâu bệnh nếu không phòng trừ đúng lúc, đúng chỗ rất
có thể sẽ để lại những d âm của thuốc hoá học trong sản phẩm và đây cũng là
vấn đề cần lu ý cho những ngời sản xuất lúa gạo đặc biệt là trong thời đại
ngày nay - thời đại của hoá chất và thuốc hoá học do kiến thức về khoa học
kỹ thuật ít, ngời nông dân chỉ cần biết loại thuốc đó có phòng trừ sâu bệnh
hay không mà không hề quan tâm tới ảnh hởng của nó đến sản phẩm nh thế
nào để khắc phục những hạn chế đó, việc thành lập các tổ đội khuyến nông
bổ sung những kiến thức về kỹ thuật canh tác cho bà con nông dân hiện nay
là việc làm rất cần thiết.
*Công nghệ sau thu hoạch:
Đây là khâu cuối cùng ảnh hởng tới chất lợng lúa gạo bao gồm: phơi
sấy, xay xát, bao gói và kỹ thuật bảo quản. Mỗi một công đoạn thực hiện là
một lần làm thay đổi chất lợng hạt gạo. Sự thay đổi này là tăng lên khi công
đoạn đó đợc thực hiện đúng qui trình và sự thay đối đó là giảm đi khi công
đoạn đó không đúng qui trình kỹ thuật. Xét một cách cụ thể hơn:
Với khâu phơi sấy:
Đây là một công đoạn làm giảm độ ẩm của lúa gạo khi mới gặt về. Độ
ẩm đảm bảo của hạt thóc và 14% do vậy trong quá trình phơi sấy thóc có độ
ẩm lơn hơn 14% thì khi cho vào kho bảo quản loại thóc này thờng dễ bị
nảymầm điều này cũng đồng nghĩa với hạt gạo làm ra sẽ dễ biến màu và bạc
bụng không đảm bảo tiêu chuẩn cho gạo xuất khẩu. Hơn nữa, bản thân quá
trình sấy khô lúa gạo nếu không đúng qui trình tức là cho máy sấy một khối
Chuyờn tt nghip
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
lợng lúa gạo quá lớn hoặc một lợng nhiệt quá cao sẽ dẫn đến việc tạo ra một
lợng lúa gạo có độ ẩm không đều và nhiều hạt vỡ.
Với kho bảo quản:

Sở dĩ lúa gạo có kho bản quản bởi lẽ nó là sản phẩm của ngành nông
nghiệp, do nó có tính thời vụ trong sản xuất nên nó cũng có tính thời vụ trong
trao đổi. Bất kỳ một Quốc gia nào có lúa gạo thì đều có kho bảo quản. Kho
bảo quản là một hệ thống các kho từ kho bảo quản ở các chợ thu mua, kho
bảo quản ở nơi tập trung xay xát và kho bảo quản ở các cảng giao hàng. Việc
xây dựng hệ thống các kho một cách hiện đại, bảo đảm và yêu cầu cần thiết
đặt ra đối với mọi quốc gia đặc biệt là các quốc gia xuất khẩu lúa gạo bởi lẽ
có nh vậy thì mới tạo nên sự thuận lợi trong hoạt động kinh doanh, điều hoà
thị trờng, thiết lập ổn định dự trữ quốc gia và cung cấp ra thị trờng thế giới
theo đúng tiến độ giao hàng.
Với chế biến:
Kỹ thuật xay xát đợc đánh giá theo chất lợng hạt gạo nguyên đạt đợc.
Tuy nhiên, lợng hạt nguyên cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào kỹ thuật xay xát
và giống lúa. Thị hiếu tiêu dùng quyết định tới cách chế biến nh thế nào. Có
nhiều nớc a chuộng gạo xát trắng, không còn phôi và lớp cám ngoài cùng, có
nhiều nớc lại a chuộng loại gạo hấp chứa nhiều vitamin và có giá trị dinh d-
ỡng cao. Việc chế biến sao cho phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng cũng
đồng nghĩa với chất lợng hạt gạo đợc nâng lên để đáp ứng đợc yêu cầu của
ngời tiêu dùng.
2 Vai trò của sản xuất lúa gạo.
Chuyờn tt nghip
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
Lúa gạo là loại lơng thực chính đợc sử dụng để nuôi sống con ngời trên hành
tinh. Đây là loại dinh dỡng chiếm vị trí quan trọng trong khẩu phần ăn hàng
ngày của con ngời, bất kể tuổi tác, giới tính và dân tộc. Theo tổng kết của
FAO, trong tổng số năng lợng đợc cung cấp từ khẩu phần ăn hàng ngày thì
năng lợng từ gạo cung cấp chiềm 50% đến 60% ở các nớc đang phát triển và
từ 20% đến 30% ở các nớc phát triển. Trên thực tế, sự biến động nhu cầu gạo

theo đầu ngời ở các nớc đang phát triển giảm nhng ở các nớc đang phát triển
lại tăng lên chút ít. Hơn nữa, do dân số thế giới không ngừng tăng nên nhu
cầu về lúa gạo không những giảm mà còn tăng lên. Theo thống kê thì khu
vực Châu á tiêu thụ trên 90% tổng lợng gạo tiêu thụ toàn cầu. Các nớc tiêu
thụ gạo nhiều nhất là Trung Quốc, ấn Độ và Inđonesia, tiếp đó là Negieria và
Ai Cập là hai nớc tiêu thụ gạo lớn của Châu Phi. Trong tổng tiêu dùng gạo thì
gạo làm thức ăn trong khẩu phần ăn hàng ngày của ngời dân chiếm từ 90%
đến 93%, dùng cho chăn nuôi khoảng 5%, dùng cho chế biến từ 3% đến 5%.
Hiện nay, ngời dân trong nớc cũng nh trên thế giới có mức sống ngày càng
cao. Nhu cầu của họ không chỉ dừng lại ở mức đủ gạo để ăn mà là đòi hỏi
những loại gạo cao sản. Chính vì vậy, để xuất khẩu gạo ổn định và hiệu quả
cao thì sản xuất trớc tiên phải có d thừa ngoài việc cho tiêu dùng trong nớc
thì cần đảm bảo đáp ứng đủ tiêu chuẩn lúa gạo cho xuất khẩu. Hơn nữa, khi
có sự tập trung cho xuất khẩu sẽ thu hút đợc nhiều đơn vị kinh doanh, cơ
quan nhà nớc, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình cùng tham gia vào sản xuất
vì họ biết rằng sản phẩm xuất khẩu sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận hơn là bán sản
phẩm trong nớc và sản phẩm của họ tiêu dùng nhanh và nhiều hơn. Từ việc
thu hút đợc các thành phần kinh tế cùng tham gia vào sản xuất lúa gạo để
xuất khẩu thì chất lợng gạo xuất khẩu sẽ tăng lên, giá sẽ cạnh tranh hơn, gạo
của chúng ta sẽ phát huy đợc lợi thế so sánh so với gạo của các quốc gia khác
và tất nhiên hiệu quả xuất khẩu sẽ tăng lên.
Ngày nay, trớc nhu cầu khắt khe của thị trờng thế giới, để xuất
khẩu có hiệu quả thực sự thì chúng ta phải coi chất lợng gạo là yếu tố
Chuyờn tt nghip
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
quan trọng, là mục tiêu mà sản xuất hớng tới có nh vậy mới có sự kết hợp
đồng bộ giữa ngời dân, nhà khoa học và nhà xuất khẩu.
3 ý nghĩa của xuất khẩu gạo.

- Gạo là sản phẩm tối cần thiết cho con ngời, vì vậy nhu cầu về gạo là
thờng xuyên liên tục và không thể thiếu đợc. Sản xuất lúa gạo là một nội
dung cơ bản trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội chung của đất nớc. Tuy
nhiên sản xuất lúa gạo phục vụ tốt nhu cầu của dân c không phải do ý muốn
chủ quan của các nhà hoạch định chiến lợc mà phụ thuộc chủ yếu vào các
yếu tố tự nhiên, điều kiện kinh tế của mỗi nớc mà quan trọng là điều kiện về
thời tiết, khí hậu, đất đai. Trên thế giới, do sự phân bố không đều về đất đai
và thời tiết khí hậu cho nên có những nớc có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi
cho việc sản xuất lúa gạo nhng cũng có những nớc điều kiện tự nhiên không
cho phép sản xuất lúa gạo hoặc nếu có sản xuất thì năng xuất và chất lợng rất
kém. Mặt khác, do trình độ phát triển kinh tế không đều, những nớc có lợi
thế về mặt tự nhiên cho sản xuất lúa gạo lại đa phần là những nớc có nền
công nghiệp kém phát triển, những nớc này lại rất cần ngoại tệ để nhập vật t
máy móc để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Để có ngoại tệ, con đờng
duy nhất là xuất khẩu mà lúa gạo là một trong những sản phẩm xuất khẩu
chính của nớc này. Chính vì vậy, đẩy mạnh xuất khẩu lúa gạo có vai trò rất
quan trọng đối với các nớc xuất khẩu nói chung và Việt Nam nói riêng. Điều
đó thể hiện ở các mặt sau:
- Xuất khẩu gạo là giải pháp quan trọng tạo nguồn ngoại tệ mạnh phục
vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế. Nh đã nói ở trên, những nớc có nền sản
xuất lúa nớc từ lâu đời đa phần là những nớc nông nghiệp và công nghiệp
kém phát triển, muốn đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế phải thực hiện
công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế. Để thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế phải có vốn, có thiết bị máy móc và công nghệ sản
xuất tiên tiến. Trong điều kiện kinh tế cha phát triển muốn có thiết bị máy
móc, công nghệ tiên tiến cần phải có ngoại tệ, xuất khẩu nông sản là một
trong các giải pháp tạo nguồn ngoại tệ mạnh ở nhiều nớc đặc biệt là xuất
Chuyờn tt nghip
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lờ Vit c Thng kờ 44A
khẩu gạo. ở Việt Nam vai trò của xuất khẩu gạo lại càng đợc khẳng định bởi
lẽ chỉ trong vòng 12 năm ( 1989 - 2000) Việt Nam đã xuất khẩu đợc gần 29,5
triệu tấn gạo với kim ngạch gần 6670 triệu USD, kim ngạch xuất khẩu gạo
tăng đã góp phần không nhỏ vào việc thu ngoại tệ cho đất nớc nhằm đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Xuất khẩu gạo không những góp phần cải thiện cán cân thơng mại
mà còn là điều kiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hớng
ngoại. Xuất khẩu gạo sẽ kéo theo sự phát triển sản xuất lúa theo hớng chuyên
môn hoá, phát triển của ngành chế tạo máy nông nghiệp, công nghiệp chế
biến bảo quản, hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển để đáp ứng việc đẩy mạnh
xuất khẩu. Nh vậy, xuất khẩu gạo đã tạo điều kiện cho các ngành liên quan
phát triển theo, tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng có lợi cho sự
tăng trởng và phát triển của đất nớc.
- Xuất khẩu gạo góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Cơ
sở kinh tế của xu hớng đó là lợi ích của các tác nhân khi tham gia vào quá
trình đó thờng lớn hơn khi không tham gia vào giao thơng quốc tế, trong đó
các nớc xuất khẩu thì tìm cách khai thác về lợi thế về tài nguyên thiên nhiên,
lao động rẻ... để phát triển kinh tế còn nhóm các nớc nhập khẩu lại tìm cách
xuất khẩu t bản, tìm môi trờng đầu t có lợi về mặt tài chính. Xuất khẩu gạo
trong những năm qua của chúng ta còn rất nhiều hạn chế mà các hạn chế đó
lại xuất phát từ chính bản thân sản phẩm lúa gạo. Sự hạn chế trong chất lợng
gạo đã làm cho hiệu quả xuất khẩu gạo của chúng ta cha xứng đáng với tiềm
năng vốn có cuả nó.
Xuất khẩu gạo giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
này hoàn thiện hơn, năng động hơn bởi lẽ chỉ có sự luôn đổi mới thì mới làm
cho doanh nghiệp đứng vững đợc trớc sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng thế
giới.
Chơng II
Chuyờn tt nghip

22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
Hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất khẩu
I Hệ thống chỉ tiêu
1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu xuất nhập khẩu gạo
1.1. Sự cần thiết xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất
khẩu gạo
Xuất khẩu là một hoạt động thơng mại phức tạp giữa các đơn vị thờng
trú và không thờng trú, giữa các quốc gia với nhau. Vì vậy, ngoài tính chất
của quá trình trao đổi hàng hoá thông thờng, xuất khẩu mang đầy đủ tính
chất phức tạp của một cuộc trao đổi hàng hoá mang tính quốc tế. Nó phải
tuân thủ đầy đủ các điều luật quốc tế về tính cạnh tranh, thuế hải quan Và
xuất khẩu gạo cũng không nằm ngoài quy luật đó. Chính vì vậy, xuất khẩu
gạo cần thiết đợc xem xét, phân tích bằng những chỉ tiêu phù hợp mới có thể
hiểu một cách sát thực hiện tợng kinh tế này.
Ngoài ra, hoạt động xuất khẩu là một hiện tợng kinh tế đa chiều và
phức tạp; chính vì vậy, nó cần đợc phân tích dới nhiều góc độ khác nhau mới
có thể có đợc cái nhìn khách quan và cụ thể. Ngời ta không thể chỉ với một
hay một vài chỉ tiêu mà có thể phân tích một cách chi tiết, khách quan và có
hệ thống một hiện tợng kinh tế phức tạp nh xuất khẩu gạo. Vì vậy, một tất
yếu khách quan là phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phân tích xuất khẩu
gạo.
Hiện nay, để đánh giá tình hình xuất khẩu gạo, một số các cơ quan
nh: Cục hải quan Việt Nam, Hiệp hội gạo Việt Nam, Tổng công ty gạo Việt
Nam và một số các doanh nghiệp kinh doanh gạo khác thờng sử dụng các
nhóm chỉ tiêu nh: nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô xuất khẩu; nhóm chỉ tiêu
phản ánh cơ cấu xuất khẩu; nhóm chỉ tiêu phản ánh giá cả xuất khẩu bình
quân.
1.2 Nguyên tắc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích tình

hình xuất khẩu gạo
Chuyờn tt nghip
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
Xuất khẩu gạo là hoạt động phức tạp và có nhiều biến động. Vì vậy, để
có thể đảm bảo phân tích tình hình biến động xuất khẩu gạo cần lựa chọn hệ
thống chỉ tiêu theo đúng các nguyên tắc.
- Tính hớng đích: Khi nghiên cứu, chúng ta cần căn cứ vào mục đích
nghiên cứu để lựa chọn những chỉ tiêu phù hợp vì chính mục đích nghiên cứu
sẽ quyết định nhu cầu thông tin về đối tợng nghiên cứu.
- Tính hệ thống: là việc căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hiện tợng
nghiên cứu cũng rất quan trọng vì hiện tợng càng phức tạp thì càng cần nhiều
chỉ tiêu. Chỉ nên chọn những chỉ tiêu cần thiết cho quá trình nghiên cứu.
- Tính khả thi: ngời ta căn cứ vào khả năng nhân tài, vật lực cho phép
để có thể tiến hành thu thập, tổng hợp chỉ tiêu. Chúng ta cần cân nhắc những
chỉ tiêu đợc lựa chọn dựa vào điều kiện cụ thể của đơn vị, thành phố hay
quốc gia.
- Tính hiệu quả: Là những hiệu quả của các chỉ tiêu đợc xây dựng
1.3 Hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất khẩu gạo
Hệ thống chỉ tiêu phân tích thống kê xuất khẩu gạo chủ yếu là chỉ
tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu, biến động và chỉ tiêu phản ánh giá cả.
1.3.1 Chỉ tiêu phản ánh quy mô xuất khẩu
1.3.1.1. Chỉ tiêu phản ánh quy mô bằng đơn vị hiện vật
Chuyờn tt nghip
24
Nguyên tắc lựa
chọn hệ thống chỉ
tiêu
Tính hướng

đích
Tính hệ
thống
Tính
khả thi
Tính
hiệu quả
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lờ Vit c Thng kờ 44A
- Nội dung: Chỉ tiêu phản ánh quy mô bằng đơn vị hiện vật là tổng
sản lợng gạo xuất khẩu sang các thị trờng tiêu thụ trên thế giới.
- Kí hiệu của Chỉ tiêu là Q, đơn vị là tấn hoặc nghìn tấn.
- Công thức:


=
=
n
i
i
q
Q
1
Trong đó:
Q
: là tổng sản lợng xuất khẩu sang tất cả các thị trờng
q
i
: là sản lợng xuất khẩu sang thị trờng thứ i
- Tác dụng: Chỉ tiêu quy mô đơn vị hiện vật đợc áp dụng để tính quy

mô xuất khẩu gạo cho từng đơn vị sản xuất kinh doanh gạo và toàn bộ sản l-
ợng xuất khẩu gạo trong nền kinh tế quốc dân.
1.3.1.2. Chỉ tiêu phản ánh quy mô bằng đơn vị giá trị
Do gạo xuất khẩu có nhiều loại nh: gạo tấm ,gạo: IR64; OMCS 2000;
OMCS 21; VND 95-20; OM 1490; TNĐB với nhiều mức chất l ợng khác
nhau nên giá thành cũng khác nhau. Từ đó dẫn đến việc tổng hợp, tính toán
và đảm bảo tính so sánh đợc là rất khó khăn. Khi đó, thống kê sử dụng chỉ
tiêu đơn vị giá trị để tính toán quy mô gạo xuất khẩu.
- Nội dụng: chỉ tiêu phản ánh quy mô bằng đơn vị giá trị là toàn bộ
giá trị kim ngạch xuất khẩu gạo
- Kí hiệu của chỉ tiêu là
Q
, đơn vị là triệu USD.
- Công thức:
qp
i
n
i
i
Q

=
=
1

trong đó:
p
i
: giá cả xuất khẩu sang thị trờng thứ i
q

i
: sản lợng xuất khẩu sang thị trờng thứ i
- Tác dụng: Chỉ tiêu phản ánh quy mô bằng đơn vị giá trị dùng để
tính tổng kim ngạch xuất khẩu của nớc ta, thờng sử dụng đơn vị tính là nghìn
tấn hoặc triệu USD.
Chuyờn tt nghip
25

×