Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thực phẩm thủy sản xuất khẩu cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.05 KB, 91 trang )


i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ MỸ HẰNG


GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THỰC PHẨM THỦY SẢN
XUẤT KHẨU CÀ MAU



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế Ngoại thương
Mã số ngành: 52340120





Tháng 8 – 2013


ii


LỜI CẢM TẠ


Qua bốn năm học ở Trường Đại học Cần Thơ, em luôn được sự chỉ
bảo và giảng dạy nhiệt tình của Quý Thầy Cô, nhất là Quý Thầy Cô
Khoa Kinh tế - QTKD đã truyền đạt cho em về lý thuyết cũng như về
thực tế trong suốt thời gian học tập ở trường.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Thủy
sản Xuất khẩu Cà Mau, được học hỏi thực tế và sự hướng dẫn giúp đỡ
nhiệt tình của Ban Lãnh đạo và các cô chú, anh chị trong Công ty đã giúp
em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Em kính gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế - QTKD
đã truyền đạt cho em kiến thức bổ ích trong thời gian qua, đặc biệt là cô
Nguyễn Thị Kim Hà đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Em kính gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo và các cô chú, anh chị
trong Công ty Cổ phần Thực phẩm Thủy sản Xuất khẩu Cà Mau đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong thời gian thực tập.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian tìm hiểu chưa sâu, chắc chắn
bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được sự đóng góp của Quý Thầy Cô và Ban Lãnh đạo Công ty
giúp em khắc phục được những thiếu sót và khuyết điểm.
Em xin kính chúc Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế - QTKD, Ban Giám
đốc và toàn thể Quý Cô Chú, Anh Chị trong Công ty lời chúc sức khoẻ
và luôn thành đạt.
Cần Thơ, ngày 11 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện




Nguyễn Thị Mỹ Hằng

iii


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho
bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 11 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện





Nguyễn Thị Mỹ Hằng





iv


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………….…………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………….
Ngày…tháng…năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
( Ký tên và đóng dấu)

v



BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

• Họ và tên người hướng dẫn: Cô Nguyễn Thị Kim Hà
• Học vị: Thạc Sĩ
• Chuyên ngành: Kinh tế
• Cơ quan công tác: Trường Đại Học Cần Thơ

• Tên học viên: Nguyễn Thị Mỹ Hằng
• Mã số sinh viên: 4105196
• Chuyên ngành: Kinh tế ngoại thương
• Tên đề tài: Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản tại Công
ty Cổ phần Thực phẩm Thủy sản Xuất khẩu Cà Mau

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:


2. Về hình thức:


3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn


5. Nội dung và các kết quả đạt được

6. Các nhận xét khác



7. Kết luận



Cần Thơ, ngày…… tháng …… năm 2013.
NGƯỜI NHẬN XÉT


vi


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………….…………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Ngày…tháng…năm 2013
Giáo viên phản biện

vii


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: 1
GIỚI THIỆU
…………
1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1
1.1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu 1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1. Phạm vi không gian nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu 3

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.4 LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU 3
CHƯƠNG 2: 5
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1 Thương mại quốc tế 5
2.1.2 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu. 5
2.1.3 Khái niệm và vai trò của vai trò của thị trường. 10
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản 11
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiện cứu 16
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 16
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 16
CHƯƠNG 3: 18
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM THỦY
SẢN XUẤT KHẨU CÀ MAU 18
3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM THỦY SẢN
XUẤT KHẨU CÀ MAU 18
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 18

viii


3.1.2 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự 19
3.1.3 Tình hình nhân sự của Công ty 25
3.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 25
3.1.5 Phương hướng và mục tiêu xuất khẩu thủy sản của Công ty 27
3.2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY 29
3.2.1 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 29
3.2.2 Hoạt động thu mua nguyên liệu của Công ty 38

3.2.3 Kết quả đạt được trong kinh doanh xuất khẩu thủy sản của Công ty
FFC 41
CHƯƠNG 4: 51
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM THỦY
SẢN XUẤT KHẨU CÀ MAU 51
4.1 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY 51
4.3.1 Đối thủ cạnh tranh 51
4.3.2 Nguồn nguyên liệu 52
4.3.3 Thị hiếu người tiêu dùng 53
4.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA 56
4.2.1 Những mặt thuận lợi và thành tựu đạt được 57
4.2.2 Những mặt khó khăn và hạn chế 57
CHƯƠNG 5: 59
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM THỦY SẢN
XUẤT KHẨU CÀ MAU 59
5.1 PHÂN TÍCH SWOT VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY
TỪ NĂM 2010 ĐẾN 6
TH
/2013 59
5.1.1 Ma trận SWOT 59
5.1.2 Nhóm các giải pháp đề xuất từ SWOT 62
5.2 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
THỦY SẢN CỦA CÔNG TY 64
5.2.1 Xây dựng chiến lược Makerting 64
5.2.2 Giải pháp nguồn nguyên liệu đầu vào 67
5.2.3 Giải pháp về thị trường tiêu thụ 68

5.2.4 Một số giải pháp khác 71

ix

CHƯƠNG 6: 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
6.1 KẾT LUẬN 74
6.2 KIẾN NGHỊ 74
6.2.1 Đối với Nhà nước 74
6.2.2 Đối với doanh nghiệp 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

ix

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Trình độ lao động của công ty 25
Bảng 3.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty FFC 30
Bảng 3.3 Tình hình doanh thu của Công ty CP Thực phẩm Thủy sản
Xuất khẩu Cà Mau từ năm 2010-6th/2013 32
Bảng 3.4 Tình hình chi phí của Công ty CP Thực phẩm Thủy sản Xuất
khẩu Cà Mau năm 2010-6th/2013 34
Bảng 3.5 Tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần Thực phẩm Thủy
sản Xuất khẩu Cà Mau năm 2010-6th/ 2013 37
Bảng 3.6 Sản lượng thu mua tôm nguyên liệu của Công ty Cổ phần
Thực phẩm Thủy sản Xuất khẩu Cà Mau năm 2010-6th/2013 39
Bảng 3.7 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Công ty FFC
giai đoạn 2010-6th/2013 41
Bảng 3.8 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của công ty FFC sang các thị
trường giai đoạn 2010 – 6th/2013 44

Bảng 3.9 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sang thị trường
Nhật Bản 46
Bảng 3.10 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Úc 48
Bảng 3.11 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU 49
Bảng 5.1 Ma trận SWOT 61

x
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty CP Thực phẩm Thủy sản
Xuất khẩu Cà Mau 20
Hình 3.2 Quy trình chế biến tôm xuất khẩu 40

xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP: Cổ phần
CSVC : Cơ sở vật chất
DT : Doanh thu
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
HĐQT : Hội đồng quản trị
KD : Kinh doanh
KH : Khách hàng
LĐ: Lao động
LN : Lợi nhuận
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
SP : Sản phẩm
SX: Sản xuất
TC-HC: Tổ chức hành chính
TT: Thị trường

VN : Việt Nam
VNĐ : Việt Nam Đồng
XDCB: Xây dựng cơ bản
XNK: Xuất nhập khẩu
XK : Xuất khẩu
Tiếng Anh:
BRC: British Retail Consortium (Tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu của Tập
đoàn bán lẻ Anh Quốc)
EU : Eupropean Unit (Châu Âu)
HACCP: Hazard Analysis and Critical Control Points (Hệ thống quản lý chất
lượng mang tính phòng ngừa nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm thông qua
việc phân tích mối nguy và thực hiện các biện pháp kiểm soát tới hạn)
IQF: Individually Quick Frozen (Băng chuyền cấp đông)
ISO: The International Organization for Standardization (Tổ chức tiêu chuẩn
hóa quốc tế)

xi
Nafiquad: National Agro Forestry Fisheries Quality Assurance Department
(Cục quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản)
R&D : Research and Development (Nghiên cứu và phát triển)
SSOP: Sanitation Standard Operating Procedures (Quy trình làm vệ sinh và
thủ tục kiểm soát vệ sinh)
USD: United State Dolar (Đôla Mỹ)
VASEP: VietNam Association of Seafood Exporters and Producers (Hiệp hội
Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam)
WTO: World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế Giới)





1
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1.1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Việt Nam được coi là một nước có tiềm năng rất lớn về thủy sản cả nước
ngọt và nước mặn, do đó có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nghề đánh
bắt và nuôi trồng thủy sản tạo ra nguồn cung nguyên liệu dồi dào cho ngành
chế biến thủy sản phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Từ lâu, Việt Nam
đã trở thành quốc gia sản xuất và xuất khẩu thủy sản đứng đầu trong khu vực
cùng với Inđônêxia và Thái Lan. Xuất khẩu thủy sản đã trở thành một trong
những lĩnh vực xuất khẩu quan trọng nhất của nền kinh tế mang lại nguồn
ngoại tệ lớn cho đất nước và luôn nằm trong top những ngành có giá trị xuất
khẩu hàng đầu của Việt Nam, nguồn thu nhập đáng kể cho nông – ngư dân và
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên, thực trạng xuất khẩu thủy sản trong những năm vừa qua cho
thấy ngành hàng này vẫn gặp phải không ít khó khăn, thử thách như giá xuất
khẩu bị giảm mạnh, các mặt hàng thủy sản chủ lực: tôm, cá basa, cá tra bị
kiện bán phá giá ở nhiều quốc gia, các doanh nghiệp không ký kết được hợp
đồng xuất khẩu.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa đang diễn ra một cách nhanh
chóng như hiện nay vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu
quả kinh tế. Để làm được điều đó các doanh nghiệp cần phải nắm được các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh. Cách tốt nhất để giải quyết vấn đề trên là thông qua
phân tích, nghiên cứu đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, chỉ có thông qua phân tích mới khai thác hết những
khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp chưa được phát hiện. Qua phân tích các
hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp đánh giá mình về mặt mạnh, mặt

yếu để củng cố, phát huy hay cần phải khắc phục, cải tiến. Thêm vào đó có thể
giúp cho các doanh nghiệp phát huy mọi tiềm năng và khai thác tối đa mọi
nguồn lực nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Mặt khác, còn giúp
cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp xác thực để tăng cường các hoạt
động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng có thể để
nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, phân tích còn là những căn cứ quan trọng
phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển của nền kinh tế. Từ đó, các

2
nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh phù hợp với
công ty nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Vì những lý do trên mà em chọn đề tài “Giải pháp mở rộng thị trường
xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thực phẩm thủy sản xuất khẩu Cà
Mau” để làm luận văn tốt nghiệp.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Tỉnh Cà Mau là một trong những nơi đánh bắt và nuôi trồng thủy sản
nhiều nhất trong cả nước, cho nên việc nghiên cứu đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu thủy sản là rất cần thiết vì những vấn đề xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp nói riêng và của tỉnh nhà
nói chung. Được thành lập và đi vào hoạt động gần mười năm qua, Công ty
Cổ phần Thực phẩm Thủy sản Xuất khẩu Cà Mau cũng đã có nhiều đóng góp
trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản của tỉnh Cà Mau. Tuy nhiên, cũng như
những doanh nghiệp khác trong cả nước, tình hình kinh doanh xuất khẩu thủy
sản những năm vừa qua của công ty không được mấy khả quan. Do đó, việc
tìm ra giải pháp giúp công ty cải thiện những khó khăn là cần thiết. Trong
quan hệ xuất nhập khẩu, nghiên cứu và tìm hiểu thị trường xuất khẩu là
một việc làm không thể thiếu. Vì mặc dù kinh doanh trên những thị trường
quen thuộc nhưng nếu không tìm hiểu để nắm bắt những cơ hội mới và
xây dựng những chiến lược phù hợp với sự đổi thay của thị trường thì
công ty sẽ khó có được những thành công như mong muốn. Bên cạnh đó

cần phải phân tích kỹ các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu. Như vậy,
ta mới có thể đánh giá những cơ hội, đe dọa, khắc phục hạn chế và phát huy
thế mạnh nhằm làm gia tăng giá trị kim ngạch và hiệu quả xuất khẩu thủy sản
cũng như mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của công ty Cổ phần Thực phẩm
Thủy sản Xuất khẩu Cà Mau và đề xuất một số giải pháp mở rộng thị trường
xuất khẩu thủy sản
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của công ty Cổ phần Thực
phẩm Thủy sản Xuất khẩu Cà Mau.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu thủy sản
của công ty Cổ phần Thực phẩm Thủy sản Xuất khẩu Cà Mau.

3
- Đề ra giải pháp để mở rộng thị trường xuất khẩu cho công ty.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại địa điểm thực tập là Công ty Cổ phần Thực
phẩm Thủy sản Xuất khẩu Cà Mau.
Thông tin về các thị trường xuất khẩu thủy sản của công ty và các yếu tố
bên ngoài được thu thập từ internet và báo chí.
1.3.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Số liệu sử dụng để phân tích trong đề tài là số liệu được thu thập trong
thời gian hơn 3 năm, năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Công ty Cổ phần Thực phẩm Thủy sản Xuất Khẩu Cà Mau kinh doanh
trên nhiều lĩnh vực như xuất khẩu, sản xuất chế biến…Nhưng luận văn chỉ
nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu tôm của công ty sang các thị trường mục

tiêu thông qua phân tích kết quả hoạt động xuất khẩu, doanh thu, sản lượng và
giá trị xuất khẩu trong giai đoạn 2010-06/2013.
1.4 LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU
Trước khi thực hiện đề tài tác giả đã tham khảo một số tài liệu là luận
văn của các khoá trước nhằm học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng phân tích, đánh
giá vấn đề để rút ra bài học cho bản thân để có thể thực hiện tốt đề tài nghiên
cứu cũng như có được những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn. Cụ thể là:
- ”Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Hải sản 404”
do sinh viên Trần Thị Mai – Trường Đại học Cần Thơ thực hiện năm 2010.
Mục tiêu của đề tài nhằm phân tích và đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản
của công ty Hải sản 404 trong giai đoạn 2007 - 6 tháng đầu năm 2010, trên cơ
sơ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty nói riêng và các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam nói chung nâng cao được hiệu quả
xuất khẩu thủy sản.
- ”Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty TNHH thủy sản
Phương Đông” của sinh viên Châu Huỳnh Lê lớp Kế toán tổng hợp khóa 31-
Trường Đại học Cần Thơ thực hiện năm 2009. Luận văn phản ánh thực trạng
xuất khẩu thủy sản của công ty TNHH thủy sản Phương Đông trong 3 năm
(2006-2008). Qua đó thấy được sự tăng trưởng trong hoạt động xuất khẩu của
công ty qua các năm và hứa hẹn nhiều thành công trong những năm kế tiếp.
Luận văn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cũng như điểm mạnh,

4
điểm yếu của công ty để từ đó đưa ra giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu
quả xuất khẩu của công ty.
- ”Xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường EU cho Công ty Hải sản
404” do sinh viên Võ Thị Thuỳ Quyên, lớp Ngoại thương khoá 32 - Trường
Đại học Cần Thơ thực hiện tháng 4/2010. Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu
chiến lược thâm nhập thị trường EU thông qua đánh giá thực trạng hoạt động
xuất khẩu. Từ đó tìm hiểu môi trường kinh doanh tại EU và đánh giá khả năng

cạnh tranh hiện tại của Công ty Hải sản 404 để đề xuất chiến lược phù hợp và
hiệu quả cho công ty, đồng thời đưa ra một số giải pháp giúp đẩy mạnh xuất
khẩu và phát triển bền vững tại thị trường này.
Ngoài ra tác giả còn tham khảo một số sách và giáo trình của các thầy cô
trong trường cũng như một số tác giả khác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng
như phân tích hoạt động kinh doanh…


5
CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các
nước thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận.
Thương mại quốc tế vừa được xem là một quá trình kinh tế vừa được
xem là một ngành kinh tế. Với tư cách một quá trình kinh tế, thương mại quốc
tế được hiểu là một quá trình bắt đầu từ khâu điều tra nghiên cứu thị trường
cho đến khâu sản xuất – kinh doanh, phân phối, lưu thông – tiêu dùng và cuối
cùng lại tiếp tục tái diễn lại với quy mô và tốc độ lớn hơn. Với tư cách là một
ngành kinh tế thì thương mại quốc tế là một lĩnh vực chuyên môn hóa, có tổ
chức, có phân công và hợp tác, có cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động, vốn, vật
tư, hàng hóa…là hoạt động chuyên mua bán, trao đổi hàng hóa – dịch vụ với
nước ngoài nhằm mục đích kinh tế.
2.1.2 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu.
2.1.2.1 Khái niệm xuất khẩu
Nói đến xuất khẩu nghĩa là bán hàng ra nước ngoài. Hầu như bất kỳ quốc
gia nào cũng đều có tổ chức hoạt động xuất khẩu. Vì một đất nước muốn phát
triển tất yếu phải có sự giao lưu và hợp tác quốc tế, điều này có ý nghĩa vô

cùng to lớn đối với các quốc gia nghèo và các quốc gia đang phát triển. Có
như thế quốc gia đó mới đuổi kịp các nước trên thế giới về trình độ khoa học
công nghệ, cũng như về văn minh văn hóa, và tiến bộ xã hội, … để phát triển
đất nước. Một quốc gia được coi là phát triển trước hết phải là một quốc gia có
nền kinh tế phát triển về mọi mặt và trên nhiều phương diện. Xuất khẩu là một
trong những mặt có tầm quan trọng to lớn quyết định đến sự hưng thịnh của
một nền kinh tế. Xuất khẩu không chỉ đem lại nguồn lợi cho chính quốc gia
xuất khẩu mà nó còn mang đến cho người dân các nước hưởng được những lợi
ích mà đất nước họ không có.
Như vậy có thể nói xuất khẩu là một công cụ hay nói khác hơn là một
hình thức hoạt động giao lưu thương mại nhằm dung hoà lợi ích của mọi
người trên thế giới. Với ý nghĩa đó, xuất khẩu được hiểu trước hết đó là một
hình thức trao đổi hàng hoá dịch vụ trên thị trường mà thị trường được nói ở
đây là thị trường thế giới nhằm đáp ứng và thoả mãn nhu cầu của một quốc gia

6
không thể tự đáp ứng cho chính mình, đồng thời phát huy hết nội lực kinh tế
và mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia xuất khẩu trong công cuộc phát
triển kinh tế đất nước. Như vậy xuất khẩu là một hình thức kinh doanh nhằm
thu được doanh lợi từ việc bán hàng hoá dịch vụ ra thị trường nước ngoài.
2.1.2.2 Vai trò, mục tiêu của xuất khẩu
a)Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ cho công cuộc Công
nghiệp hoá hiện đại hoá:
Công nhiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để công
ngiệp hóa đất nước trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn đầu tư rất
lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể từ các nguồn như: xuất khẩu hàng hóa,
đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch dịch vụ, xuất

khẩu sức lao động,…Các nguồn vốn nước ngoài, vay nợ và viện trợ…tuy quan
trọng nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này.
Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa đất nước là xuất
khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên, nhưng mọi cơ hội đầu
tư và vay nợ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu
tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu - nguồn vốn chủ yếu để trả
nợ - trở thành hiện thực.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp
với xu hướng phát triển kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. Đó là thành
quả của sự vận dụng những thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công
nghệ hiện đại.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận
lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho
ngành sản xuất nguyên liệu như bông, sợi hay thuốc nhuộm, công nghiệp tạo
mẫu…Sự phát triển của ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu, dầu thực vật,
chè…có thể sẽ kéo theo sự phát triển ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục
vụ cho nó.

7
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sẩn
xuất phát triển và ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là
phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài
vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước luôn thích nghi

được với thị trường.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất mở rộng thị trường.
- Tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống bao gồm rất nhiều mặt.
Trước hết sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơi
thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp.
Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết
yếu phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân.
Quan trọng hơn cả là việc xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm
cho cả quy mô và tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục,
ngành nghề mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động sử dụng
nhiều hơn, năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta: Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối
ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Có thể các hoạt động kinh tế có
sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện cho các quan
hệ này phát triển. Ví dụ như xuất khẩu và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu
thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế Mặt khác, chính
các quan hệ kinh tế đối ngoại chúng ta vừa kể lại tạo tiền đề cho hoạt động sản
xuất.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để
phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước.
b) Mục tiêu của xuất khẩu

8
Mục tiêu quan trọng nhất của hoạt động xuất khẩu nói chung đối với
nền kinh tế quốc dân là để nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Còn

một doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu có thể không phải để nhập
khẩu, mà để thu ngoại tệ và hưởng lợi nhuận nhờ lợi thế trao đổi giữa các quốc
gia trên thế giới.
Thị trường xuất khẩu phải gắn với thị trường nhập khẩu, phải xuất phát
từ yêu cầu thị trường nhập khẩu để xác định phương hướng và tổ chức nguồn
hàng thích hợp.
Để thực hiện tốt các mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hướng vào
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực (vốn, nhân lực, tài
nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, công nghệ,…)
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng
và kim ngạch xuất khẩu.
- Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng
những đòi hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số
lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
2.1.2.3 Phương hướng phát triển xuất khẩu
a) Căn cứ để xác định phương hướng phát triển
- Căn cứ vào nguồn lực bên trong:
+ Dân số lao động
+Tài nguyên thiên nhiên, đất đai nông nghiệp, rừng biển, khoáng sản.
+ Cơ sở hạ tầng
+ Vị trí địa lý…
- Căn cứ vào yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường:Đối với
chúng ta, đó là nhu cầu của các thị trường nhập khẩu, các thị trường truyền
thống, các thị trường gần.
- Căn cứ vào hiệu quả kinh tế: Tức là lợi thế tương đối của mặt hàng
(nhóm hàng) xuất khẩu.
b)Phương hướng phát triển xuất khẩu của Việt Nam
- Tăng nhanh và vững chắc tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ.

- Chuyển dịch mạnh cơ cấu sản xuất, xuất khẩu đảm bảo cán cân thương

9
mại ở mức hợp lý.
- Mở rộng, đa dạng hóa thị trường và phương thức kinh doanh. Hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới.
- Đa dạng, nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng các mặt hàng xuất
2.1.2.4 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
a) Xuất khẩu trực tiếp
Là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất, các công ty
trực tiếp kí kết hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ cho các công ty cá nhân
nước ngoài, với hình thức này các công ty trực tiếp quan hệ với khách hàng và
bạn hàng, thực hiện việc bán hàng hoá ra nước ngoài không qua bất kì một tổ
chức trung gian nào. Để thực hiện hoạt động xuất khẩu này, công ty phải đảm
bảo một số điều kiện như: Có khối lượng hàng hoá lớn, có thị trường ổn định,
có năng lực thực hiện xuất khẩu…
- Ưu điểm:
+ Tận dụng được hết tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Giá cả, phương tiện vận chuyển, thời gian giao hàng, phương thức
thanh toán, do hai bên ( mua và bán) chủ động thoả thuận và quyết định.
+ Lợi nhuận thu được không phải chia, do giảm được chi phí trung
gian.
+ Có điều kiện thâm nhập, kịp thời tiếp thu được ý kiến trực tiếp từ
khách hàng, nhanh chóng khắc phục được sai sót.
+ Chủ động trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, nhất là trong điều
kiện thị trường biến động.
- Nhược điểm:
+ Đối với việc thâm nhập thị trường mới có nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai
lầm, bị ép giá trong mua bán.
+ Khối lượng mặt hàng phải lớn để có thể bù đắp được chi phí giao

dịch như: thủ tục hải quan, thuế, điều tra thị trường…
+ Công ty phải thực hiện mọi hoạt động trên các mặt của công tác
xuất khẩu như: khảo sát thị trường, chuẩn bị sản phẩm, tìm khách hàng, chuẩn
bị các tài liệu về sản phẩm, đàm phán, chuẩn bị các hợp đồng hàng hoá, chuẩn
bị giấy tờ xuất khẩu, chuẩn bị giấy tờ về tài chính, vận chuyển hàng; theo dõi
để chuẩn bị cho đợt vận chuyển hàng tiếp theo. Vì vậy, đòi hỏi năng lực ngoại
thương và nghiệp vụ của cán bộ phụ trách phải sâu, có nhiều kinh nghiệm.

10

b)Xuất khẩu gián tiếp
Là hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ của công ty ra nước ngoài thông
qua trung gian (thông qua người thứ ba). Các trung gian mua bán không chiếm
hữu hàng hoá của công ty mà trợ giúp công ty xuất khẩu hàng hoá sang thị
trường nước ngoài.
- Ưu điểm :
+ Nhà trung gian thường có đủ cơ sở vật chất nhất định, cũng như am
hiểu về thị trường. Thông qua họ, công ty sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí và
giảm rủi ro.
+ Thông qua mạng lưới phân phối của nhà trung gian, công ty không
những có thể tiết kiệm được chi phí xây dựng kênh phân phối, mà công ty còn
có cơ hội mở rộng thị trường. Đặc biệt ở những thị trường mới.
- Nhược điểm :
+ Kinh doanh chủ yếu phụ thuộc vào năng lực của nhà trung gian.
+ Không thể trực tiếp liên hệ với khách hàng, dẫn đến việc không thể
nhanh chóng tìm ra sự cố và cách khắc phục .
+Lợi nhuận bị chia sẻ.
- Các trung gian xuất khẩu như: đại lý, công ty quản lý xuất nhập khẩu
và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.1.3 Khái niệm và vai trò của vai trò của thị trường.

2.1.3.1 Khái niệm
Thị trường là biểu hiện của quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định
của người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ cũng như của các doanh nghiệp về
số lượng, chất lượng, mẫu mã của hàng hoá. Đó là những mối quan hệ giữa
tổng số cung và tổng số cầu với cơ cấu cung cầu của từng loại hàng hoá cụ
thể.
Thị trường là nơi mà người mua và người bán tìm đến với nhau thông
qua trao đổi, thăm dò, tiếp xúc để nhận lấy lời giải đáp mà mỗi bên cần biết.
Các doanh nghiệp thông qua thị trường mà tìm cách giải quyết các vấn
đề:
- Phải sản xuất loại hàng gì? Cho ai?
- Số lượng bao nhiêu?
- Mẫu mã, kiểu cách, chất lượng như thế nào?

11

Còn người tiêu dùng thì biết được:
- Ai sẽ đáp ứng được nhu cầu của mình?
- Nhu cầu được thoả mãn như thế nao?
- Khả năng thanh toán ra sao?
Tất cả những câu hỏi trên chỉ có thể được trả lời chính xác thông qua thị
trường. Trong công tác quản lý kinh tế, xây dựng kế hoạch mà không dựa vào
thị trường để tính toán và kiểm chứng số cung - cầu thì kế hoạch sẽ không có
cơ sở khoa học và mất phương hướng, mất cân đối. Ngược lại việc tổ chức và
mở rộng thị trường mà thoát ly khỏi sự điều tiết của công cụ kế hoạch hoá thì
tất yếu sẽ dẫn đến sự mất cân đối trong hoạt động kinh doanh.
Từ đó ta thấy rằng: sự nhận thức phiến diện về thị trường cũng như sự
điều tiết thị trường theo ý muốn chủ quan, duy ý chí trong quản lý và chỉ đạo
kinh tế đều đồng nghĩa với việc đi ngược lại với các hệ thống của quy luật
kinh tế vốn đã có sẵn trong thị trường và hậu quả cuối cùng của nó là sẽ làm

cho nền kinh tế rất khó phát triển.
Trên thị trường các quyết định của người lao động, người tiêu dùng và
của các doanh nghiệp đều tác động đến quan hệ cung cầu thông qua giá cả.
Tuy nhiên, hiện nay ở tất cả các nước có nền kinh tế thị trường, tác động đến
quan hệ cung cầu theo cơ chế gián tiếp còn có các quyết định của chính phủ
từng nước.
2.1.3.2 Vai trò của thị trường
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Qua
thị trường có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực sản xuất thông
qua hệ thống giá cả. Trên thị trường giá cả hàng hoá về tư liệu sản xuất, các
nguồn lực về tư liệu sản xuất, sức lao động, … luôn luôn biến động nhằm đảo
bảo các nguồn lực giới hạn này được sử dụng để sản xuất đúng hàng hoá, dịch
vụ mà xã hội có nhu cầu. Thị trường là khách quan do đó từng doanh nghiệp
không có khả năng làm thay đổi thị trường. Nó phải dựa trên cơ sở nhận biết
nhu cầu xã hội và thế mạnh kinh doanh của mình mà có phương án kinh doanh
phù hợp với đòi hỏi của thị trường.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản
Khi các nhân tố liên quan đến chi phí sản xuất hàng xuất khẩu ở trong
nước không thay đổi, giá trị xuất khẩu phụ thuộc vào thu nhập của nước ngoài
và vào tỷ giá hối đoái. Thu nhập của nước ngoài tăng cũng có nghĩa là khi
tăng trưởng kinh tế của nước ngoài tăng tốc thì giá trị xuất khẩu có cơ hội tăng

12

lên. Đồng thời nếu tỷ giá hối đoái tăng lên thì giá trị xuất khẩu cũng có thể
tăng nhờ hàng tính bằng ngoại tệ trở nên thấp đi. Nói một cách khái quát, có
thể phân chia các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nói riêng và
hoạt động nhập khẩu nói chung có thể chia thành nhân tố khách quan và nhân
tố chủ quan.
2.1.4.1 Nhân tố khách quan

* Các nhân tố chính sách kinh tế vĩ mô
Các công cụ chính sách chủ yếu thường được sử dụng để điều tiết các
hoạt động xuất khẩu là:
- Thuế quan: Trong xuất khẩu, nó là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng
xuất khẩu. Điều này đã làm tăng tương đối giá cả hàng hóa xuất khẩu so với
mức giá quốc tế. Do đó đem lại bất lợi cho hàng hóa xuất khẩu. Vì vậy nó chỉ
áp dụng cho một số hàng hóa xuất khẩu để bổ sung ngân sách nhà nước.
- Giấy phép xuất khẩu: Được đưa ra nhằm mục đích quản lý hoạt động
xuất khẩu có hiệu quả hơn và từ đó điều chỉnh loại hàng xuất khẩu cũng như
bảo vệ tài nguyên và cải thiện cán cân thương mại.
- Trợ cấp xuất khẩu: Là biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đối với một số mặt
hàng được khuyến khích xuất khẩu. Các hình thức trợ cấp như trợ giá, miễn
giảm thuế xuất khẩu…
- Tỷ giá và các chính sách khuyến khích xuất khẩu: Chính sách duy trì tỷ
giá hối đoái ổn định và thấp mang lại thuận lợi cho xuất khẩu. Vì vậy các nước
có chính sách hướng ra xuất khẩu thường điều chỉnh tỷ giá hối đoái thường kỳ.
* Các nhân tố chính trị và pháp luật
Môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và môi trường xuất khẩu nói riêng.
Thường được nghiên cứu trên ba phương diện:
Môi trường của nước xuất khẩu:
Các điều kiện về chính sách tạo cơ hội thuận lợi hay khó khăn cho doanh
nghiệp xuất khẩu, áp dụng các biện pháp bảo vệ xuất khẩu (chống vi phạm bản
quyền ở nước nhập khẩu). Các yếu tố cơ bản của môi trường chính trị - pháp
luật của nước xuất khẩu:
- Cấm vận và trừng phạt kinh tế
- Kiểm soát nhập khẩu
- Kiểm soát xuất khẩu

×