Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần chế biến và dịch vụ thủy sản cà mau (cases)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.97 KB, 101 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGUYỄN THỊ NGỌC LINH


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ DỊCH VỤ THỦY SẢN CÀ MAU
(CASES)


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế ngoại thương
Mã số ngành: 52340120





Tháng 9 - 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ NGỌC LINH
MSSV: 4105210

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ DỊCH VỤ THỦY SẢN CÀ MAU
(CASES)


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế ngoại thương
Mã số ngành: 52340120



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN NGỌC ĐỨC




Tháng 9 – 2013



LỜI CẢM TẠ
Trong suốt bốn năm học tập tại trường Đại học Cần Thơ, nhận được sự
hướng dẫn, chỉ dạy tận tình của quý thầy cô, đặc biệt là thầy cô khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh, em đã may mắn được tiếp thu được nhiều kiến thức hữu
ích. Đó thực sự là vốn quý để em trang bị cho hành trình nỗ lực xây dựng
thành tựu trong sự nghiệp sau này. Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô khoa
Kinh tế – Quản trị kinh doanh đã cho em những bài học bổ ích để em có được
vốn kiến thức nền tảng giúp hoàn thành đề tài này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Ngọc Đức,
người đã chỉ dạy và hướng dẫn tận tình cho em trong quá trình thực tập. Em
xin cảm ơn thầy đã luôn quan tâm và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Chế biến và Dịch vụ Thủy
sản Cà Mau, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo và các
anh chị trong phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Em xin cảm ơn

các anh chị đã luôn hướng dẫn, giải đáp tận tình những thắc mắc và cung cấp
nhiều kiến thức thực tế bổ ích để em hoàn thành khóa thực tập này.
Tuy nhiên, do kiến thức và thời gian thực hiện đề tài có giới hạn nên bài
luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong được
sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô để bài luận văn hoàn thiện hơn và có ý
nghĩa thực tế hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc Quý Thầy Cô khoa Kinh Tế - Quản trị kinh
doanh, Ban lãnh đạo cùng các anh chị trong công ty cổ phần Chế biến và Dịch
vụ Thủy sản Cà Mau được nhiều sức khỏe, hạnh phúc, vui vẻ và thành đạt
trong cuộc sống.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Ngọc Linh
TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013.
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Thị Ngọc Linh



NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP







Cà Mau, ngày…. tháng …. năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Kí tên và đóng dấu)










MỤC LỤC

Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2

1.3.4 Đối tượng nghiên cứu 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 Phương pháp luận 4
2.1.1 Khái quát về hoạt động xuất khẩu 4
2.1.1.1 Khái niệm xuất khẩu 4
2.1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ xuất khẩu 4
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu 6
2.1.3 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 7
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu 10
2.2 Phương pháp nghiên cứu 15
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 15
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ DỊCH
VỤ THỦY SẢN CÀ MAU (CASES) 17
3.1 Tổng quan về công ty Cases 17
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 17
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 18
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự 19
3.1.4 Quy trình xuất khẩu 27
3.1.5 Hình thức xuất khẩu 29
3.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 6/2013 29
3.1.7 Thuận lợi và khó khăn 35
3.1.8 Phương hướng hoạt động 36
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VÀ CÁC
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA
CÔNG TY CASES GIAI ĐOẠN 2010 – 6/2013 38
4.1 Khái quát tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2010 đến
6/2013
38
4.1.1 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản 38

4.1.2 Tổng quan một số thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 39
4.2.2 Đóng góp của xuất khẩu thủy sản vào GDP 42
4.2 Tình hình xuất khẩu thủy sản của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010 – 6/2013 43
4.3 Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty Cases giai đoạn 2010
đến 6/2013 46
4.3.1 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu 46
4.3.2 Tình hình xuất khẩu theo cơ cấu sản phẩm 50
4.3.3 Tình hình xuất khẩu theo cơ cấu thị trường 58
4.4 Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình xuất khẩu thủy sản của công
ty Cases 68
4.4.1 Nhân tố bên trong công ty 68
4.4.1.1 Nguồn nhân lực của công ty 68
4.4.1.2 Vốn, cơ sở vật chất, công nghệ 69
4.4.1.3 Nguồn nguyên liệu 70
4.4.1.4 Chất lượng sản phẩm 70
4.4.2 Nhân tố bên ngoài công ty 71
4.4.2.1 Thị trường tiêu thụ 71
4.4.2.2 Đối thủ cạnh tranh 72
4.4.2.3 Tỷ giá hối đoái, tỷ giá xuất khẩu 74
4.4.2.4 Các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm 75
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CASES 77
5.1 Kết quả đạt được và tồn tại nguyên nhân 77
5.2 Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty Cases 80
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
6.1 Kết luận 82
6.2 Kiến nghị 81
6.2.1 Kiến nghị với Nhà nước 82
6.2.2 Kiến nghị với Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84







DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cases giai đoạn 2010 đến
2012 30
Bảng 3.2 : Kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty Cases giai đoạn 6 tháng
đầu năm 2012 đến 6 tháng đầu năm 2013
31
Bảng 4.1: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn
2010 - 2012 38
Bảng 4.2:
Giá trị xuất khẩu theo một số thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam giai đoạn 2010 - 2012
40
Bảng 4.3
: Tỷ trọng GDP của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn
2009 – 2012
42
Bảng 4.4: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản của tỉnh Cà Mau giai
đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2013 43
Bảng 4.5: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản của công ty Case giai
đoạn 2010 – 6 tháng đầu năm 2013 47
Bảng 4.6: Sản lượng thủy sản xuất khẩu của công ty Cases theo từng mặt hàng

giai đoạn 2010 - 2012 51
Bảng 4.7: Sản lượng thủy sản xuất khẩu của công ty Cases theo từng mặt hàng
giai đoạn 6
th
2012 – 6
th
2013 52
Bảng 4.8:
Kim ngạch xuất khẩu theo từng mặt hàng của công ty Cases giai
đoạn 2010 - 2012

53
Bảng 4.9: Kim ngạch xuất khẩu theo từng mặt hàng của công ty Cases giai
đoạn 6
th
2012 – 6
th
2013 54
Bảng 4.10:
Sản lượng xuất khẩu thủy sản theo cơ cấu thị trường của công ty
Cases giai đoạn 2010 – 6 tháng 2013
60

Bảng 4.11:
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản theo cơ cấu thị trường của công ty
Cases giai đoạn 2010 – 6 tháng 2013
61
Bảng 4.12: Tình hình nhân sự của công ty Cases năm 2012 68
Bảng 4.13: Tỷ giá USD/VND bình quân giai đoạn 2010 – 6/2013 75
Bảng 5.1: Tổng hợp những tồn tại, hạn chế của công ty Cases 79






















DANH SÁCH HÌNH

Trang
Hình 2.1:
Các hình thức xuất khẩu
8
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức công ty Cases 20
Hình 3.2: Quy trình xuất khẩu 27
Hình 4.1: Cơ cấu sản lượng thủy sản xuất khẩu theo mặt hàng của công ty

Cases giai đoạn 2010 - 2012 51
Hình 4.2: Cơ cấu sản lượng thủy sản xuất khẩu theo mặt hàng của công ty
Cases giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012 – 6 tháng đầu năm 2013 52
Hình 4.3: Cơ cấu kim ngạch thủy sản xuất khẩu theo mặt hàng của công ty
Cases giai đoạn 2010 - 2012 53
Hình 4.4: Cơ cấu kim ngạch thủy sản xuất khẩu theo mặt hàng của công ty
Cases giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012 – 6 tháng đầu năm 2013 54
Hình 4.5: Cơ cấu sản lượng thủy sản xuất khẩu theo thị trường của công ty
Cases giai đoạn 2010 - 2012 62
Hình 4.6: Cơ cấu sản lượng thủy sản xuất khẩu theo thị trường của công ty
Cases giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012 – 6 tháng đầu năm 2013 62
Hình 4.7: Cơ cấu kim ngạch thủy sản xuất khẩu theo thị trường của công ty
Cases giai đoạn 2010 - 2012 63
Hình 4.8: Cơ cấu kim ngạch thủy sản xuất khẩu theo thị trường của công ty
Cases giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012 – 6 tháng đầu năm 2013 63





DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP: Cổ phần
DN: Doanh nghiệp
DT: Doanh thu
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
HĐQT: Hội Đồng Quản Trị
KT: Kế toán
LN: Lợi nhuận
NK: Nhập khẩu

TT: Thị trường
VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm
XK: Xuất khẩu
XN: Xí nghiệp











CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Những năm gần đây, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cùng với
nhịp độ phát triển kinh tế nhanh chóng, ngành thủy sản ngày càng được xác
định rõ là một trong những hướng ưu tiên của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Thực tế cũng cho thấy ngành thủy sản Việt Nam đã có
những bước phát triển đáng kể. Mặt hàng thủy sản trong hơn 20 năm qua đă
tạo lập được một vị thế khả quan trên thị trường thế giới, có khả năng cạnh
tranh cùng các đối thủ như Mêxicô, Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Việt Nam
trở thành nước chiếm tỷ trọng lớn về xuất khẩu các mặt hàng thủy sản.
Nhìn lại, xuất khẩu đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với ngành
thủy sản. Nó thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến
và các dịch vụ hậu cần khác của ngành. Xuất khẩu thủy sản đã đem lại kim
ngạch đáng kể cho đất nước. Năm 2012, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 6,09 tỷ

USD (Tổng cục Hải quan, 2012). Với những ưu đãi của điều kiện tự nhiên và
kinh tế - xã hội cùng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước và các ban ngành có
liên quan, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã không ngừng vươn lên luôn
nằm trong top những ngành hàng mang lại giá trị xuất khẩu cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, những thời cơ đã và đang nắm bắt
được, ngành thủy sản Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và gặp không ít
những khó khăn, thách thức. Đặc biệt, từ năm 2010, lĩnh vực chế biến và xuất
khẩu thủy sản phải đối mặt với những vấn đề về tìm kiếm, đảm bảo nguồn
nguyên liệu đầu vào, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, các rào cản kỹ thuật
hiện đại cũng như rào cản nhập khẩu từ các thị trường khó tính, những vụ kiện
tụng pháp lý từ các nước đối tác…
Công ty Cổ phần Chế biến và Dịch vụ Thủy sản Cà Mau là một trong
những doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản hàng đầu của tỉnh Cà Mau, đã đóng
góp một phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu hằng năm của tỉnh. Tuy
nhiên, hiện nay công ty không chỉ gặp ảnh hưởng từ những khó khăn chung
của ngành thủy sản mà còn đang phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt từ các đối
thủ trực tiếp trong nước. Trước những thách thức đó, công ty đã và đang
không ngừng hoàn thiện chiến lược phát triển kinh doanh cũng như tập trung
đề ra kế hoạch, biện pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu thủy sản. Với
những định hướng trên của công ty, em quyết định tìm hiểu về tình hình xuất
khẩu thủy sản tại Công ty Cổ phần Chế biến và Dịch vụ Thủy sản Cà Mau (tên
viết tắt là CASES) giai đoạn 2010 – 6/2013. Bởi tôi thiết nghĩ việc nghiên cứu
đề tài này là rất cần thiết nhằm giúp công ty nắm rõ và nhận thức được tình
hình xuất khẩu những năm gần đây, từ đó đánh giá, xác định đúng thế mạnh
cũng như hạn chế còn tồn tại để có những giải pháp phù hợp, cải thiện tình
hình xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, góp phần đưa công ty đi lên,
phát triển công ty ngày một lớn mạnh, đóng góp vào công cuộc phát triển của
đất nước.
Xuất phát từ những lý do nêu trên mà đề tài "Phân tích tình hình xuất
khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Chế biến và Dịch vụ Thủy sản Cà Mau

(CASES)" được thực hiện.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Chế biến và
Dịch vụ Thủy sản Cà Mau (CASES). Từ đó đề ra các giải pháp để hoạt động
xuất khẩu thủy sản đạt hiệu quả cao hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu thủy sản của
Công ty CASES giai đoạn từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
- Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu
của Công ty CASES.
- Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu của Công ty CASES.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Cổ phần Chế biến và Dịch
vụ Thủy sản Cà Mau tại địa bàn Cà Mau.
1.3.2. Thời gian
Số liệu trong bài luận văn này được cung cấp bởi Công ty CASES trong
khoảng thời gian từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
Đề tài được tiến hành thực hiện từ ngày 12/08/2013 đến ngày
18/11/2013.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình xuất khẩu thủy sản tại Công ty Cổ phần Chế biến và Dịch vụ
Thủy sản Cà Mau (CASES).





















CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về hoạt động xuất khẩu
2.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là một quá trình thu doanh lợi bằng cách bán sản phẩm hay
dịch vụ ra thị trường nước ngoài, thị trường khác với thị trường trong nước
(Dương Hữu Hạnh, 2004, trang 15)
2.1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ xuất khẩu
a) Vai trò
 Đối với một nền kinh tế
Xuất khẩu (XK) là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
tế đối ngoại, trở thành phương tiện để thúc đẩy kinh tế phát triển. Vì vậy, hầu
hết các quốc gia trên thế giới đều lấy xuất khẩu làm mục tiêu trọng tâm trong
quá trình sản xuất và phát triển nền kinh tế.

Xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu (NK), phục vụ công
nghiệp hóa đất nước. Công nghiệp hóa đòi hỏi phải có lượng vốn lớn để NK
máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn NK có thể tập trung từ các
hình thức như: Đầu tư nước ngoài, viện trợ, vay nợ, thu từ XK… Các nguồn
này tuy quan trọng nhưng sẽ phải trả dù cách này hay cách khác. Như vậy,
nguồn vốn quan trọng cho NK phần lớn nhờ vào XK. Do đó, XK quyết định
quy mô và tốc độ quan trọng của NK. Ở những nước kém phát triển với một
nguyên nhân chủ yếu là thiếu tiềm lực về vốn, nguồn vốn huy động từ nước
ngoài được coi là cơ sở chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ của nước
ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư và người cho vay
thấy được khả năng trả nợ của đất nước, trong đó họ rất chú trọng tới hoạt
động XK.
Xuất khẩu đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công
nghiệp phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới là tất yếu đối với
các nước kém phát triển.
Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân. Tác động của XK ảnh hưởng đến rất nhiều lĩnh vực của
cuộc sống. Sản xuất hàng hóa XK sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm việc,
tạo ra thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra ngoại tệ để NK vật phẩm tiêu dùng
đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại trên cơ sở vì
lợi ích của các bên, đồng thời gắn liền sản xuất trong nước với quá trình phân
công lao động quốc tế. XK là một trong những nội dung chính trong chính
sách kinh tế đối ngoại của nước ta với các nước trên thế giới vì mục tiêu dân
giàu nước mạnh.
Như vậy, có thể nói đẩy mạnh XK sẽ tạo ra động lực cần thiết giải quyết
những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của
việc tăng cường XK trong quá trình phát triển kinh tế.
 Đối với một doanh nghiệp

Thông qua XK, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia và tiếp
cận vào thị trường thế giới. Nếu thành công đây sẽ là cơ sở để các doanh
nghiệp mở rộng thị trường và phát triển khả năng sản xuất của mình.
Xuất khẩu kết hợp với NK trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần sẽ góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước một cách tự giác, mở rộng quan hệ kinh doanh, khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có, giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động.
Sản xuất hàng hóa XK giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động
vào làm việc, tạo ra thu nhập ổn định, tạo ra ngoại tệ để NK nguyên vật liệu
phục vụ cho sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Khi tham gia vào kinh doanh quốc tế tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp vào
một môi trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó nếu muốn tồn tại và phát triển thì
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu
mã, hạ giá thành sản phẩm. Đây là một nhân tố thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động XK, doanh nghiệp có cơ
hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm về kinh doanh, quản lí, công nghệ mới, hiện
đại trên thế giới, giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng
nhu cầu người tiêu dùng (Phan Thị Ngọc Khuyên, 2009, trang 117)

b) Ý nghĩa
 Ý nghĩa lý luận
Xuất khẩu khai thác hiệu quả lợi thế tuyệt đối, lợi thế tương đối của đất
nước và kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp phần tăng tích lũy vốn,
mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, cải thiện từng bước đời sống
nhân dân.
Xuất khẩu cho phép tập trung năng lực sản xuất những mặt hàng truyền
thống được thế giới ưa chuộng hay những mặt hàng tận dụng nguồn nguyên
liệu có sẵn trong nước, mà nước khác chưa làm được hoặc làm được nhưng
giá thành cao.

 Ý nghĩa thực tiễn
Xuất khẩu góp phần không nhỏ vào giải quyết công ăn việc làm mới cho
người lao động, đồng thời tác động tích cực đến trình độ tay nghề cũng như
nhận thức về công việc của công nhân làm hàng XK.
Xuất khẩu thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển nhất là các ngành có
tiềm năng về XK.
Xuất khẩu làm tăng dự trữ ngoại tệ cho quốc gia, làm tăng tổng thu nhập
quốc dân.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp học hỏi kinh nghiệm quốc
tế trong sản xuất kinh doanh hàng hóa.
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu
a) Doanh thu
Doanh thu bán hàng của các Công ty xuất nhập khẩu là toàn bộ giá trị
hàng hóa và dịch vụ đã bán, đã thu tiền và chưa thu tiền (do phương thức
thanh toán) trong một kỳ kinh doanh nào đó.
Doanh thu bán hàng ảnh hưởng trực tiếp bởi hai nhân tố: Số lượng hàng
hóa và đơn giá xuất bán. Một điểm khác của doanh thu ở các Công ty xuất
nhập khẩu với Công ty nội địa trong nước đó là ngoài những khoản thu bằng
tiền Việt Nam còn có những khoản thu bằng ngoại tệ nên hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu trở nên phức tạp hơn.
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp được tính bằng công
thức:
TR = P x Q
Trong đó:
TR: Tổng doanh thu từ hoạt động XK
P: Giá cả hàng hóa xuất khẩu
Q: Số lượng hàng XK
b) Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề để duy trì và tái sản

xuất mở rộng của doanh nghiệp, để cải thiện và nâng cao đời sống của người
lao động.
Lợi nhuận từ hoạt động XK là lượng dôi ra của doanh thu XK so với chi
phí XK được tính bằng công thức:

Lợi nhuận XK = TR – TC
c) Thị trường
Thị trường được hiểu là các nhóm khách hàng tiềm năng với những nhu
cầu tương tự nhau (giống nhau) và những người bán đưa ra các sản phẩm khác
nhau với các cách thức khác nhau để thỏa mãn nhu cầu đó. Theo tiêu thức
tổng quát thì thị trường của doanh nghiệp gồm thị trường đầu vào (nguồn cung
cấp), và thị trường đầu ra (nguồn tiêu thụ).
Trong phần thị trường này, đề tài phân tích theo hướng thị trường đầu ra
và về mảng thị trường xuất khẩu. Bởi vì việc lựa chọn thị trường xuất khẩu
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu, việc phân tích thị
trường XK có ý nghĩa và mang tính quyết định đối với hoạt động xuất khẩu.
d) Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu
Việc phân tích cơ cấu sản phẩm XK giúp ta thấy rõ tình hình XK của
từng loại, mức tăng trưởng của từng loại, loại nào có thế mạnh, được ưa
chuộng, có nhu cầu nhiều, loại nào đang bị cạnh tranh gay gắt, để từ đó phát
huy thế mạnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém, hoạch định chiến lược cạnh
tranh nhằm tăng sản lượng cũng như kim ngạch XK.
2.1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Hoạt động xuất khẩu được thực hiện dưới nhiều hình thức: XK trực tiếp,
XK gián tiếp, XK tại chỗ, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu… Mỗi hình thức có
những ưu và khuyết điểm riêng biệt, tùy theo tình hình của từng doanh nghiệp
mà có sự lựa chọn phù hợp.


(Nguồn: La Nguyễn Thùy Dung, 2007, “Bài giảng Marketing quốc tế”)

Hình 2.1: Các hình thức xuất khẩu
2.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức XK mà doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các sản phẩm
của mình ra nước ngoài. Với hình thức này doanh nghiệp tự mình kí hợp đồng
và trực tiếp phân phối hàng hóa tới bạn hàng, khách hàng mà không qua bất kì
trung gian nào. Xuất khẩu trực tiếp khi doanh nghiệp có trình độ và quy mô
sản xuất lớn, được phép xuất khẩu trực tiếp, có kinh nghiệm trên thương
trường và nhãn hiệu hàng hóa truyền thống của doah nghiệp đã từng có mặt
trên thị trường thế giới (La Nguyễn Thùy Dung, 2007, trang 17)
 Ưu điểm
- Đem lại cho công ty lợi nhuận cao khi công ty nắm bắt kịp thời và
xử lí hiệu quả các thông tin thị trường
Các hình thứ
c
xuất khẩu
Xuất khẩu
trực tiếp

Xuất khẩu
gián tiếp
EMC
Người mua
nước ngoài
Nhà môi gi

i



Hãng buôn

xuất khẩu
- Lợi nhuận không phải chia sẻ, giảm được chi phí trung gian
- Công ty hoàn toàn chủ động trong công việc tìm kiếm đối tác,
quảng bá sản phẩm
- Chủ động trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa khi thị trường biến
động
- Giá cả, phương tiện vận chuyển, thời gian giao hàng, phương thức
thanh toán do 2 bên chủ động thỏa thuận và quyết định
- Có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thuận lợi cho việc giao kết
hợp đồng, kịp thời tiếp thu ý kiến từ khách hàng, khắc phục sai sót
- Nâng cao vị thế của công ty trên thương trường
 Nhược điểm
- Chỉ phù hợp với những công ty đã có thế mạnh và vốn kinh nghiệm
- Rủi ro cao nếu chưa am hiểu rõ về thị trường và đối tác làm ăn. Đối
với việc thâm nhập thị trường mới có nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai lầm, bị ép giá
trong mua bán
- Khối lượng hàng hóa phải lớn để có thể bù đắp các khoản chi phí
giao dịch như: thủ tục hải quan, thuế, điều tra thị trường…
- Chi phí cho bộ phận Marketing tương đối cao
- Công ty phải thực hiện nhiều hoạt động cho công tác xuât khẩu như:
khảo sát thị trường, tìm khách hàng, đàm phán, chuẩn bị giấy tờ xuất khẩu,
vận chuyển hàng… Vì vậy, đòi hỏi năng lực ngoại thương và và nghiệp vụ của
cán bộ phụ trách phải giỏi, có nhiều kinh nghiệm.
- Sẽ gặp cạnh tranh gay gắt trực tiếp từ nhiều đối thủ
2.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp
Là hình thức XK không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người mua
nước ngoài và người sản xuất trong nước. Để bán được sản phẩm của mình ra
nước ngoài, người sản xuất phải nhờ vào người hoặc tổ chức trung gian có
năng lực XK trực tiếp. Các trung gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất
khẩu gồm: Công ty quản lý xuất nhập khẩu (EMC), Người mua nước ngoài,

Nhà môi giới và Hãng buôn xuất khẩu. Các trung gian mua bán này không
chiếm hữu hàng hóa công ty nhưng trợ giúp công ty xuất khẩu hàng hóa sang
thị trường nước ngoài. Xuất khẩu gián tiếp thường sử dụng đối với các cơ sở
sản xuất có quy mô tương đối nhỏ, chưa đủ điều kiện XK trực tiếp, chưa quen
biết thị trường, khách hàng và chưa thông thạo các nghiệp vụ kinh doanh xuất
nhập khẩu (La Nguyễn Thùy Dung, 2007, trang 17)
 Ưu điểm
- Công ty có thể hạn chế rủi ro khi xuất khẩu hàng hóa thông qua nhà
trung gian vì họ thường có đủ cơ sở vật chất,am hiểu thị trường cũng như
thông thạo các nghiệp vụ ngoại thương
- Công ty có thể tiết kiệm nhiều chi phí hơn so với xuất khẩu trực tiếp
nếu sản xuất với quy mô nhỏ, chưa quen biết thị trường. Có thể thông qua hệ
thống mạng lưới phân phối của nhà trung gian để tiết kiệm chi phí xây dựng
kênh phân phối, mở rộng thị trường, nhất là ở thị trường mới.
 Nhược điểm
- Lợi nhuận của công ty bị chia sẻ
- Công ty sẽ phụ thuộc nhiều vào năng lực của nhà trung gian
- Không thể liên hệ trực tiếp với khách hàng nên sẽ chậm trễ trong
khâu giải quyết những sự cố phát sinh
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu
2.1.4.1. Nhân tố bên ngoài công ty
 Thị trường tiêu thụ
Thị trường sản phẩm thủy sản là lĩnh vực cụ thể của lưu thông hàng hóa,
là tổng hợp những điều kiện (kinh tế, kỹ thuật, tâm lý, xã hội, tự nhiên) để
thực hiện giá trị hàng hóa, phản ánh quan hệ giữa người và người trong lĩnh
vực trao đổi mua bán hàng hóa sản phẩm và dịch vụ. Thị trường sản phẩm
thủy sản thường được gọi là chợ thủy sản thông qua đó sản xuất thủy sản giáp
mặt với nhu cầu, người mua và người bán trực tiếp gặp nhau để trao đổi sản
phẩm với nhau.
Nhu cầu thị trường vừa là mục tiêu vừa là động lực để thúc đẩy sản xuất

hàng hóa phát triển ngày càng đa dạng với chất lượng sản phẩm cao hơn. Vì
thế, thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản có vai trò quyết định đến việc
chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng hiện đại hóa ngày càng cao. Đồng
thời, thông qua việc mua bán hàng hóa trên thị trường, làm cho các vùng sản
xuất chuyên môn hóa ngày càng phát triển liên kết với nhau để khai thác tốt
lợi thế của từng vùng, sản xuất ra nhiều hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Thông qua thị trường tiêu thụ sản phẩm mà có tác động đến việc
hướng dẫn phát triển kinh doanh đúng hướng (PGS.TS Vũ Đình Thắng và
GVC.KS Nguyễn Viết Trung, 2005)
 Khách hàng
Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh
tranh mạnh mẽ như hiện nay, là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị lớn nhất
của doanh nghiệp, đạt được khi công ty thỏa mãn tốt những nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Khách hàng có ưu thế có thể
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất
lượng cao hơn và dịch vụ nhiều hơn.
 Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành sẽ tạo nên sự cạnh tranh nhất định,
càng nhiều đối thủ thì sự cạnh tranh càng mạnh mẽ. Các doanh nghiệp cần dự
đoán mục đích tương lai của đối thủ cạnh tranh, nhận định ưu và khuyết điểm,
nhận biết tiềm năng cũng như chiến lược kinh doanh để có quyết định và mức
độ cạnh tranh thích hợp để giành lợi thế cạnh tranh trong ngành. Hiện nay,
tỉnh Cà Mau có khoảng 40 công ty, xí nghiệp chế biến thủy sản chưa kể đến
các doanh nghiệp trên toàn vùng Đồng bằng sông Cửu long. Chính điều này
tạo nên sự cạnh tranh gay gắt, nhất là trong lĩnh vực thu mua nguyên liệu. Mặt
khác, các doanh nghiệp trong nước còn phải đối mặt với sự cạnh tranh XK từ
nước ngoài, nhất là các nước Đông Nam Á - khu vực cung ứng một lượng lớn
mặt hàng thủy sản đông lạnh cho thị trường thế giới.
 Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai loại tiền tệ với nhau, là giá cả
của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện trong một số lượng tiền tệ nước kia.
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, sự biến động của tỷ giá
hối đoái ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Để
giảm thiểu rủi ro do sự tác động bất lợi đến hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu, các doanh nghiệp cần quan tâm đến những nhân tố cơ bản sau đây ảnh
hưởng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái:
- Sự biến động của thị trường tài chính tiền tệ khu vực và trên thế giới
- Chiến tranh, cấm vận quốc tế, thiên tai…
- Sự ổn định chính trị, tình hình kinh tế trong nước
- Tỷ lệ lạm phát, sức mua tiền tệ nội địa, sức sản xuất trong nước
- Chênh lệch thặng dư hay thiếu hụt cán cân thương mại
- Tăng hay giảm lãi suất của Ngân hàng Trung Ương
- Mức dự trữ ngoại tệ của quốc gia, cung cầu về ngoại tệ
- Khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông, phát hành công trái Nhà Nước
(Võ Thanh Thu, 2008, trang 45)
 Pháp luật và yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm
Hệ thống pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động XK của các doanh
nghiệp bao gồm:
- Hệ thống luật thương mại quốc gia: hệ thống pháp luật của một quốc
gia có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế công tác xuất khẩu thông qua luật
thuế, các mức thuế cụ thể, quy định về phân bổ hạn ngạch, các thủ tục hải
quan…
- Luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế: các doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các quy định mà chính phủ tham gia
vào các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới, cũng như thông lệ quốc
tế.
Nhu cầu được cung cấp sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh
thực phẩm cho con người trở nên hết sức bức thiết, đòi hỏi phải có những giải
pháp đồng bộ. Muốn thế, nhà sản xuất phải thực thi mọi điều kiện nhằm đảm

bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ điều kiện nhà xưởng, trang thiết bị, con
người…cho đến việc áp dụng các hệ thống quản lí chất lượng thích hợp như:
HACCP,BRC… đối với các xí nghiệp sản xuất thực phẩm nói chung và sản
xuất thủy sản nói riêng, nhất thiết phải áp dụng hệ thống chuyên dùng nếu
không hàng hóa sẽ không bán được kể cả thị trường trong nước (Trương Chí
Tiến và Quan Minh Nhựt, 2004)
 Nhà cung ứng, nguồn nguyên liệu
Những nhà cung ứng là những công ty kinh doanh và những cá thể cung
cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh các nguồn vật tư, thiết bị, lao
động… Các nhà cung ứng không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà có
thể là doanh nghiệp nước ngoài. Bất kỳ sự biến đổi từ nhà cung ứng trực tiếp
hay gián tiếp đều ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Vì thế, doanh
nghiệp phải có thông tin chính xác về tình trạng, số lượng, chất lượng, giá
cả… hiện tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực cho sản xuất.
Nguyên liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất thực phẩm,
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp cần tạo mối quan hệ tốt
với nhà cung ứng nguyên liệu nhằm đảm bảo sự ổn định về nguồn nguyên
liệu tránh gây ra hiện tượng thiếu hụt trong quá trình sản xuất.
 Môi trường kinh tế, tự nhiên, chính trị, văn hóa - xã hội
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng vô cùng lớn đến doanh nghiệp như
lãi suất ngân hàng, chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài khóa, tiền
tệ… Các yếu tố này tương đối rộng, các doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận
biết các tác động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu
vào cần thiết cho các nhà sản xuất kinh doanh. Ngày nay, các vấn đề ô nhiễm
môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng
với nhu cầu ngày càng lớn các nguồn lực khan hiếm đã khiến cộng đồng cũng
như các doanh nghiệp phải thay đổi quyết định và biện pháp hoạt động liên

quan
Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với các hoạt động
kinh doanh. Sự can thiệp nhiều hay ít của Chính phủ vào kinh tế cũng tạo ra
nhiều thuận lợi hoặc khó khăn kinh doanh khác nhau cho từng doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, thương mại quốc tế có liên quan đến nhiều quốc gia trên toàn thế
giới, do vậy tình hình chính trị của mỗi quốc gia hay khu vực đều có ảnh
hưởng đến tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp
XK cần nắm rõ tình hình chính trị của các nước có liên quan. Từ đó, đề xuất
những biện pháp kịp thời nhằm đối phó với những bất ổn chính trị gây ra.
Xã hội cung cấp những nguồn lực mà doanh nghiệp cần để tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Các yếu tố văn hóa tạo nên các
loại hình khác nhau của nhu cầu thị trường, là nền tảng cho sự xuất hiện thị
hiếu tiêu dùng sản phẩm cũng như sự tăng trưởng của các thị trường mới. Do
sự khác nhau về văn hóa đang tồn tại ở các quốc gia nên doanh nghiệp cần có
quyết định đúng đắn nên hay không XK vào thị trường đó. Trong môi trường
văn hóa, những nhân tố về lối sống, phong tục tập quán, ngôn ngữ, tôn giáo có
ảnh hưởng lớn đến nhu cầu, quyết định loại sản phẩm mà doanh nghiệp cung
cấp.

×