Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC............................................................................... 3
1.1. Lý luận chung về tổ chức bộ máy kiểm toán.....................................3
1.1.1. Khái niệm về tổ chức......................................................................3
1.1.2. Tổ chức bộ máy kiểm toán..............................................................3
1.2. Kiểm toán viên Nhà nước và hiệp hội kiểm toán viên Nhà nước.....6
1.3. Các mơ hình kiểm tốn cơ bản của tổ chức bộ máy kiểm toán........7
1.3.1. Trong mối quan hệ với bộ máy Nhà nước......................................8
1.3.2. Xét trong mối liên hệ nội bộ.........................................................12
1.4. Kinh nghiệm tổ chức bộ máy kiểm toán Nhà nước của các nước
trên Thế giới...............................................................................................14
1.4.1. Kiểm tốn Nhà nước Cộng hịa Liên bang Đức............................14
1.4.2. Kiểm toán Nhà nước Liên bang Nga.............................................15
1.4.3. Kiểm toán Nhà nước Nhật bản......................................................16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỂ TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM.............................................................................. 18
2.1. Kiểm toán viên Nhà nước trong bộ máy kiểm toán Nhà nước Việt
Nam.............................................................................................................18
2.1.1. Khái niệm......................................................................................18
2.1.2. Chức danh kiểm toán viên Nhà nước............................................18
2.1.3. Tiêu chuẩn chung của kiểm toán viên Nhà nước..........................18
2.1.4. Trách nhiệm của kiểm toán viên...................................................18
2.2. Tổ chức bộ máy kiểm toán Nhà nước Việt Nam trong mối quan hệ
với bộ máy Nhà nước................................................................................19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2005: Kiểm toán Nhà nước trực
thuộc cơ quan Hành pháp........................................................................19
2.1.2. Giai đoạn từ năm 2005 đến nay: Kiểm toán Nhà nước trực thuộc
cơ quan Luật pháp...................................................................................21
2.3. Tổ chức bộ máy kiểm toán Nhà nước trong mối liên hệ nội bộ.....22
2.3.1. Bộ máy điều hành..........................................................................24
2.3.2. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành..............................................25
2.3.3. Kiểm toán Nhà nước khu vực.......................................................27
2.3.4. Các đơn vị sự nghiệp.....................................................................28
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT, VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN
THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM...................................................................................................... 29
3.1. Nhận xét chung về tổ chức bộ máy kiểm toán Nhà nước Việt Nam
.....................................................................................................................29
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................29
3.1.2. Nhược điểm...................................................................................30
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm toán Nhà
nước Việt Nam...........................................................................................31
KẾT LUẬN........................................................................................... 34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQKT
DNNN
KTNN
KTNNLB
:
:
:
:
Cơ quan kiểm toán
Doanh nghiệp Nhà nước
Kiểm toán Nhà nước
Kiểm toán Nhà nước Liên bang
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.01
Sơ đồ 1.02
Sơ đồ 1.03
Sơ đồ 2.01
Sơ đồ 2.02
:
:
:
:
:
Kiểm toán Nhà nước tổ chức độc lập với Quốc hội và Chính phủ
Mơ tả vị trí của KTNN trực thuộc cơ quan Hành pháp
Mơ tả vị trí của KTNN trực thuộc cơ quan Lập pháp
Vị trí của kiểm tốn Nhà nước trước khi có Luật KTNN
Tổ chức bộ máy KTNN sau khi có Luật KTNN
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1
LỜI MỞ ĐẦU
Qua hơn 16 năm hoạt động, KTNN đã khẳng định được vai trị và vị trí
như là một cơng cụ khơng thể thiếu được trong hệ thống kiểm tra kiểm soát
của Nhà nước. Kiểm tốn nói chung và KTNN nói riêng đã giúp các đơn vị kế
toán thấy được những sơ hở, yếu kém trong cơng tác quản lý tài chính; trong
việc thực hiện chế độ kế toán của Nhà nước. Qua đó, KTNN giúp các đơn vị
kế tốn có biện pháp khắc phục những yếu kém, sơ hở trong công tác quản lý,
ngăn ngừa gian lân, tham ô, tham nhũng, lãng phí các nguồn lực tài chính
quốc gia. KTNN cịn có vai trị cung cấp cho Chính phủ, Quốc hội những
thông tin, tài liệu tin cậy để làm cơ sở cho việc phân bổ Ngân sách nhà nước,
quyết toán Ngân sách Nhà nước, hoạch định chính sách và đề ra các biện
pháp nhằm tăng cường quản lý vĩ mô nền kinh tế…
KTNN ngày càng phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng kiểm tốn và
ngày càng giữ vị trí quan trọng trong hệ thống các cơ quan Nhà nước. Để có
được điều đó thì tổ chức kiểm tốn là yếu tố có vai trị vơ cùng quan trọng,
khơng thể thiếu được. Bên cạnh tổ chức cơng tác kiểm tốn thì tổ chức bộ
máy kiểm tốn cũng là một trong những vấn đề cơ bản bao hàm trong khái
niệm tổ chức kiểm toán.
Với địa vị pháp lý là cơ quan chun mơn về lĩnh vực kiểm tra tài chính
nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
(Luật KTNN 2005), cơ cấu tổ chức KTNN đã được kiện toàn tương đối đồng
đều. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất định.Để tiếp tục
kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của KTNN, chúng ta cùng nhau tìm
hiểu về tổ chức bộ máy KTNN để có thể phát huy những ưu điểm và khắc
phục nhược điểm của bộ máy KTNN để góp phần thúc đẩy KTNN ngày càng
phát triển và giữ vai trò quan trọng hơn. Đây cũng là lý do vì sao em chọn để
tài: “Mơ hình tổ chức bộ máy KTNN”.
Để có kết quả tìm hiểu,nghiên cứu ngày hơm nay, em xin chân thành
cảm ơn cơ Đồn Thanh Nga – THS Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2
quốc dân đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản, đồng thời
tận tình hướng dẫn em trong quá trình viết đề án mơn học này.
Ngồi phần lời mở đầu và phần kết luận, nội dung đề án bao gồm ba
phần sau:
- Chương I: Lý luận chung về tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước
- Chương II: Thực trạng vấn đề tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước
Việt Nam
- Chương III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hồn thiện tổ chức bộ máy
kiểm tốn Nhà nước Việt Nam
Do sự hiểu biết còn nhiều hạn chế và thời gian nghiên cứu tìm hiểu có
hạn nên bài viết của em cịn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp của thầy cơ để em có thể hồn thành bài viết và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2010
Sinh viên
Ngô Thị Lan Phương
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
1.1. Lý luận chung về tổ chức bộ máy kiểm toán
1.1.1. Khái niệm về tổ chức
Xã hội lồi người chính là xã hội của các tổ chức, sự tồn tại của các tổ
chức là đặc điểm nổi bật nhất của lịch sử trong tiến trình phát triển lồi người.
Tổ chức nói chung là mối liên hệ giữa các yếu tố trong một hệ thống. Mức
liên hệ này được xác định qua biên độ giao động từ 0 đến 1. Ở mức độ 0, các
yếu tố trong hệ thống không tồn tại bất kì mối liên hệ nào. Khi đó hệ thống
rơi vào tình trạng tan rã hay vơ tổ chức. Ở mức độ 1, các yếu tố quan hệ rất
chặt chẽ, khoa học và hệ thống hoạt động ở mức tối ưu.
1.1.2. Tổ chức bộ máy kiểm toán
1.1.2.1. Khái niệm
Bộ máy kiểm toán gồm cả con người và phương tiện chứa đựng các yếu
tố của kiểm toán để thực hiện chức năng của kiểm toán. Tổ chức bộ máy kiểm
toán với những mơ hình tổ chức và cơ chế hoạt động linh hoạt nhằm thích
ứng với đặc điểm của đối tượng và khách thể kiểm toán trong các cuộc kiểm
toán cụ thể và hướng tới việc thực hiện các chức năng của kiểm toán.
1.1.2.2. Ý nghĩa tổ chức bộ máy kiểm tốn
Tổ chức bộ máy kiểm tốn với những mơ hình tổ chức và cơ chế hoạt
động linh hoạt nhằm thích ứng với đặc điểm của đối tượng và khách thể kiểm
toán trong các cuộc kiểm toán cụ thể và hướng tới việc thực hiện các chức
năng của kiểm toán.
Khi đã khẳng định các yếu tố cấu thành hệ thống phương pháp kiểm toán
bao gồm cả kiểm toán chứng từ (kiểm toán cân đối, đối chiếu logic, đối chiếu
trực tiếp), và kiểm tốn ngồi chứng từ (điều tra, thực nghiệm, kiểm kê),
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4
những yếu tố này phải trở thành nhận thức và cả kinh nghiệm trong con người
và trở thành cơ chế hoạt động (kể cả phần cứng và phần mềm) các phương
tiện cấu thành bộ máy kiểm toán.
Lý thuyết hệ thống cũng chỉ rõ mối liên hệ lôgic giữa yếu tố phân hệ và
hệ thống. Đó là mối liên hệ giữa cái riêng và cái chung và chúng có thể
chuyển hóa cho nhau song sự bao gồm của cái riêng trong cái chung vẫn phải
được tơn trọng trong tổ chức bộ máy kiểm tốn nói riêng cũng như trong mọi
hệ thống tổ chức nói chung. Ngoài ra theo nguyên lý chung của tổ chức bộ
máy, bộ máy kiểm tốn cũng có thể được tổ chức theo phương pháp trực
tuyến – tham mưu hoặc phương thức chức năng và có thể chọn loại hình tập
trung hay phân tán tùy theo quy mô và địa bàn hoạt động, tùy khả năng và
phương tiện điều hành…
Do có sự khác nhau về các điều kiện trên và do trình độ nhận thức và
kinh nghiệm kiểm tốn cùng mức trang bị các phương tiện kiểm toán ở mỗi
nơi, mỗi lúc khác nhau nên bộ máy kiểm tốn khơng thể tổ chức theo một
khn mẫu máy móc. Hơn nữa, khi đã nói tới yếu tố con người là nói tới các
quan hệ xã hội, đến truyền thống văn hóa cụ thể. Do đó, tổ chức bộ máy
KTNN khơng chỉ mang tính khoa học mà cịn mang cả tính nghệ thuật nữa.
Trong trường hợp này tính khoa học cảu tổ chức bộ máy đòi hỏi phải tạo ra
những mối liên hệ giữa các yếu tố, các phân hệ với hệ thống; giữa bản thân hệ
thống kiểm toán với các yếu tố khác và cả với môi trường hoạt động của hệ
thống này. Trong khi đó, tính nghệ thuật của tổ chức đòi hỏi phải xử lý các
mối liên hệ này thật mềm dẻo để duy trì được biên độ tổ chức cao nhất, thích
ứng với từng điều kiện cụ thể về nhân viên, thiết bị và môi trường thực hiện…
1.1.2.3. Nguyên tắc tổ chức bộ máy kiểm toán
Bất kỳ một bộ máy nào cũng cần phải được tổ chức theo những nguyên
tắc nhất định. Những nguyên tắc này tùy thuộc vào đặc điểm, bản chất của
từng bộ máy. Bộ máy kiểm tốn cũng là một bộ máy nên nó cũng phải tuân
theo những nguyên tắc nhất định phù hợp với đặc điểm, bản chất của ngành
kiểm toán.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5
Từ bản chất của tổ chức, tổ chức bộ máy kiểm tốn, có thể nhận thấy các
nguyên tắc cơ bản của tổ chức bộ máy kiểm toán sau:
Thứ nhất: Phải xây dựng đội ngũ kiểm toán viên đủ về số lượng và bảo
đảm yêu cầu chất lượng phù hợp với từng bộ máy kiểm toán
Nguyên tắc này cho ta thấy kiểm toán viên là yếu tố cơ bản cấu thành
nên bộ máy kiểm toán. Sự tồn tại cũng như chất lượng hoạt động của bộ máy
kiểm toán được quyết định trướng hết bởi số lượng và chất lượng đội ngũ
kiểm tốn viên. Đó cũng là nguyên lý cho việc tổ chức mọi hệ thống bộ máy.
Hơn nữa, hoạt động kiểm tốn lại có chức năng đặc biệt nên càng đòi hỏi cao
với những kiểm tốn viên cả về chun mơn lẫn phẩm hạnh đạo đức. Vì vậy,
bất cứ ở đâu, cho dù trong phạm vi quốc gia hay quốc tế, và bất cứ lúc nào –
chi dù khi mới xây dựng hay trong bước đường phát triển – các tổ chức kiểm
toán đều coi trọng việc xây dựng đội ngũ kiểm toán viên.
Mặt khác, kiểm tốn lại bao gồm nhiều loại hình với những bộ máy tổ
chức cụ thể cũng có những điểm khác nhau về nội dung và phương pháp kiểm
toán cụ thể và từ đó cả về tổ chức kiểm tốn. Vì vậy, xây dựng đội ngũ kiểm
tốn viên cũng địi hỏi những yêu cầu cụ thể riêng biệt thích ứng với từng loại
hình, từng bộ máy kiểm tốn.
Tất nhiên, gắn với đội ngũ kiểm toán viên là trang thiết bị cụ thể cho
kiểm tốn:: đó là những máy móc, thiết bị, phương tiện thích ứng với kỹ thuật
kiểm tốn (cả phần cứng và phần mềm nếu có) và hình thành cơ chế hoạt
đôngh thống nhất đang thwcjhieenj chức năng kiểm toán.
Thứ hai: Hệ thống bộ máy kiểm toán phải bao gồm các phân hệ chứa
đựng các mối liên hệ trong- ngoài khác nhau phù hợp với nguyên tắc chung
của lý thuyết tổ chức và phù hợp với quy luật của phép biện chứng về liên hệ
Thật vậy, mục tiểu của tổ chức là tạo ra mối liên hệ theo một trật tự xác
định. Trong kiểm toán, trật tự này được xác định khác nhau do quan hệ giữa
các mục tiêu kiểm toán khác nhau với các khách thể kiểm toán khác nhau.
Mỗi khách thể, mỗi chủ thể này lại có nhiều mối liên hệ khác ngồi kiểm
tốn. Trong việc xử lý hàng loạt mối liên hệ phức tạp này cần phải có phương
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6
pháp luận biện chứng giữa các sự vật, hiện tượng, giữa cái chung và cái riêng,
giữa cái mới và cái cũ.
Thứ ba: Tổ chức bộ máy kiểm toán phải quán triệt nguyên tắc chung của
mọi hệ thống tổ chức bộ máy: tập trung, dân chủ thích ứng với từng bộ phận
kiểm tốn.
Ngun tắc tập trung – dân chủ do Lênin để xướng trong việc xây dựng
Đảng Cộng sản và được phát triển ứng dụng trong mối quan hệ giữa các
khách thể - chủ thể - mơi trường kiểm tốn. Ở từng phân hệ kiểm toán trong
từng thời kỳ phát triển mối liên hệ chủ thể - khách thể có những điểm khác
nhau song đều được tổ chức và hoạt động trong mỗi Nhà nước cụ thể với một
nguyên tắc tổ chức cụ thể: Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
1.1.2.4. Nhiệm vụ tổ chức bộ máy kiểm toán
Từ ý nghĩa và ngun tắc tổ chức bộ máy kiểm tốn có thể thấy nhiệm
vụ cơ bản của tổ chức bộ máy kiểm tốn là xây dựng mơ hình tổ chức bộ
máy, xác định kiểu liên hệ trong từng mơ hình và mối liên hệ giữa các yếu tố
cơ bản cấu thành hệ thống bộ máy kiểm toán – kiểm toán viên.
1.2. Kiểm toán viên Nhà nước và hiệp hội kiểm toán viên Nhà nước
Kiểm tốn viên nói chung là khái niệm chung chỉ những người làm cơng
tác kiểm tốn cụ thể có trình độ nghiệp vụ tương xứng với cơng việc đó.
Trong ý nghĩa hẹp, từ kiểm toán viên (Auditor) thường gắn với chức danh kế
tốn viên cơng chứng (CPA). Tuy nhiên trong cả lý luận và thực tế, khái niệm
kiểm toán viên cũng bao hàm cả kiểm toán viên Nhà nước (Government
Auditor) và kiểm toán viên nội bộ (Internal Auditor).
Kiểm toán viên Nhà nước là những công chức (viên chức Nhà nước) làm
nghề kiểm tốn. Do đó, học được tuyển chọn và hoạt động do tổ chức kiểm
toán Nhà nước phân công. Đồng thời, họ được xếp vào các ngành bậc chung
của công chức (theo tiêu chuẩn cụ thể của từng nước trong tưng thời kỳ):
- Kiểm toán viên
- Kiểm toán viên chính
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
7
- Kiểm toán viên cao cấp
Chức năng và quyền hạn cụ thể của từng ngành bậc cũng được quy định
cụ thể tùy theo từng nước song nói chung cũng có sự gần gũi giữa các quốc
gia và có các mối quan hệ tương ứng với các chức danh kiểm toán viên độc
lập. Riêng kiểm toán viên cao cấp thường giữa cương vị lãnh đạo cơ quan
KTNN hoặc là những chuyên gia cao cấp có chức năng và quyền hạn trong
kiểm tốn, trong tư vấn (kể cả soạn thảo luật pháp) thậm chí trong phán xử
(như một quan tòa)…tùy theo quy định cụ thể của từng nước.
Để tăng cường quan hệ hợp tác, hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ kể cả
về nhận thức cũng như kinh nghiệm thực tế, những người làm công tác kế
toán và kiểm toán đã tự nguyện tập hợp vào các hiệp hội kiểm toán viên khác
nhau. Các hiệp hội thường được lập ra độc lập ở các nước hoặc từng vùng và
gia nhập hiệp hội quốc tế: Liên đồn kế tốn quốc tế (IFAC).
Hiệp hội (học viện) của các tổ chức kiểm toán viên Nhà nước: là tổ chức
quốc tế (hoặc khu vực) của tất cả các tổ chức kiểm toán Nhà nước khác nhau.
Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) với sự tham gia
của 175 nước cứ 3 năm họp một lần thảo luận những vấn đề chuyên môn hiện
đang quan tâm và xuấ bản tạp chí định kỳ. Các hiệp hội khu vực cũng đang
được thành lập. Một trong các tổ chức này là Hiệp hội (Viện) kiểm toán nhà
nước Châu Á (ASOSAI). KTNN Việt Nam cũng tham gia vào các tổ chức
này.
1.3. Các mơ hình kiểm tốn cơ bản của tổ chức bộ máy kiểm toán
Cơ quan KTNN ở mỗi quốc gia có những tên gọi khác nhau. Ví dụ: Tồ
Thẩm kế Cộng hồ Pháp, Cơ quan Tổng Kế tốn Hoa Kỳ, Cục Kiểm toán
Liên bang Nga, Uỷ ban Kiểm toán và Thanh tra Hàn Quốc, Uỷ ban Kiểm toán
và Kiểm soát Ấn Độ; Uỷ ban Kiểm toán Nhật Bản...Và KTNN ở mỗi nước
cũng hình thành những mơ hình tổ chức khác nhau phụ thuộc vào tổ chức bộ
máy nhà nước của mỗi quốc gia.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
8
1.3.1. Trong mối quan hệ với bộ máy Nhà nước
1.3.1.1. Mơ hình tổ chức kiểm toán độc lập với cơ quan Hành pháp và cơ
quan Lập pháp
Sơ đồ 1.01: Kiểm toán Nhà nước tổ chức độc lập với Quốc hội
và Chính phủ
BỘ MÁY NHÀ
NƯỚC
Ban hành luật
KIỂM TỐN
NHÀ NƯỚC
QUỐC
HỘI
Bổ nhiệm
CHÍNH
PHỦ
TỊA ÁN
Duyệt ngân sách
Giám sát
CÁC BAN CỦA
QUỐC HỘI
CÁC BỘ CỦA
CHÍNH PHỦ
Ghi chú:
: Liên hệ trong tổ chức
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ đặt hàng kiểm toán
: Quan hệ kiểm toán
Khi cơ quan KTNN được đặt trong vị trí độc lập với cả cơ quan Lập
pháp và cơ quan Hành pháp, cơ quan KTNN sẽ có tính độc lập rất cao, điều
này càng đúng khi nó có quyết định và phán quyết mang tính độc lập. Bởi vì
cơ quan kiểm tốn độc lập với cơ quan Lập pháp và cơ quan Hành pháp nên
nó có nhiệm vụ là hỗ trợ cho cả hai cơ quan này. Đồng thời những đề nghị
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
9
kiểm toán của Quốc hội hay của Chính phủ chỉ mang tính chất gợi ý chứ
không phải là những chỉ thị hay mệnh lệnh. Mơ hình này được ứng dụng ở
hầu hết các nước có nền kiểm tốn phát triển, có nhà nước pháp quyền được
xây dựng có nền nếp…Ví dụ như KTNN Cộng hòa Liên bang Đức, Tòa thẩm
kế của Cộng hòa Pháp, Phi-lip-pin, In-đô-nê-si-a, Hy Lạp, Thụy Sỹ, Bồ Đào
Nha, Italia…
Cơ quan KTNN tổ chức theo mơ hình này có một số ưu điểm sau:
Thứ nhất: Cơ quan KTNN không chịu sự chỉ đạo của Chính phủ hay sự
chi phối của Quốc hội. Khơng có các tác nhân làm ảnh hưởng đến việc lựa
chọn đối tượng kiểm toán hay các áp lực đối với hoạt động đòi hỏi sự độc lập
và khách quan trong các đánh giá và kết luận.
Thứ hai: Chức năng của KTNN là xác định một cách độc lập và trung
thực, khách quan các thông tin về quản lý tài chính và tài sản Nhà nước đối
với các hoạt động quản lý và điều hành nền kinh tế của Chính phủ. Do đó
theo mơ hình này, KTNN là công cụ đắc lực cho cả cơ quan Lập pháp trong
việc thực hiện quyển giám sát của mình và cho cả cơ quan Hành pháp trong
việc quản lý và điều hành nền kinh tế.
Thứ ba: KTNN hoạt động chỉ tuân theo pháp luật, các đánh giá và kết
luận đưa ra mang tính cung cấp thơng tin một cách trung thực va khách quan
theo quy định của pháp luật, việc sử dụng thông tin sẽ do các cơ quan sử dụng
thông tin ra quyết định. Ngồi ra, KTNN cịn có chức năng tư vấn rất quan
trọng về các vấn đề kinh tế, tài chính, góp phần nâng cao việc chấp hành và
hồn thiện pháp luật về kinh tế, tài chính.
Tuy mơ hình tổ chức này có rất nhiều ưu điểm, nhưng khơng phải quốc
gia nào cũng có thế tổ chức theo mơ hình này bởi mơ hình này vẫn tồn tại một
số hạn chế sau:
Thứ nhất: Để một quốc gia có thể tổ chức theo mơ hình này thì địi hỏi
mơi trường pháp lý cho hoạt động quản lý kinh tế và tài chính phải được minh
bạch và đầy đủ các quy định làm hành lang pháp lý cho các hoạt động của
Chính phủ.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
10
Thứ hai: Mô hình này địi hỏi khả năng về trình độ của các Kiểm tốn
viên mang tính chun mơn rất cao mới có thể đáp ứng được u cầu. Bởi vì
quyền cao nhất của KTNN là quyền kiến nghị, để kiến nghị được thì các KTV
cần phải có trình độ và rất khách quan trong việc đánh giá và kết luận trong
báo cáo kiểm tốn.
1.3.1.2. Mơ hình tổ chức kiểm tốn trực thuộc cơ quan Hành pháp
Trong trường hợp cơ quan KTNN được đặt trong hệ thống hành pháp, về
mặt tổ chức đã thấy rõ sự độc lập không rõ ràng giữa cơ quan KTNN với các
đơn vị kiểm tốn. Do đó, để hoạt động có hiệu quả thì cần phải phân định
ranh giới giữa trách nhiệm về quản lý hành chính với trách nhiệm về kiểm tra
tài chính.
Sơ đồ 1.02: Mơ tả vị trí của KTNN trực thuộc cơ quan Hành pháp
Quốc
hội
Chính
phủ
KTNN
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp
Ưu điểm
* Chính phủ sử dụng cơng cụ kiểm tốn nhằm kiểm tra, kiểm sốt các
hoạt động kinh tế, tài chính đối với các cơ quan của Chính phủ, do đó có sự
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
11
chủ động trong việc triển khai công việc theo yêu cầu của người đứng đầu
Chính phủ.
* Hiệu lực của các kết luận, kiến nghị nhanh chóng được triển khai do
những phát hiện, kiến nghị của KTNN sẽ được trình lên Chính phủ để chỉ đạo
nhanh chóng theo quyết định của người đứng đầu Chính phủ để kịp thời khắc
phục những sai sót trong điều hành hệ thống các cơ quan Hành pháp.
* Do KTNN nằm trong cùng hệ thống cơ quan hành pháp nên có điều
kiện thuận lợi trong việc tiếp cận thơng tin, số liệu của các cơ quan hành
chính Nhà nước các cấp. Các kết luận và kiến nghị của KTNN có được các
thơng tin tin cậy và phù hợp.
Nhược điểm
* Theo mơ hình tổ chức này thì bản chất của KTNN là kiểm tốn nội bộ
của Chính phủ, do đó việc KTNN đánh giá hoạt động của Chính phủ có thể sẽ
thiếu khách quan do bị Chính phủ chi phối trong hoạt động và bị sự nể nang
nhất định trong đánh giá và kết luận.
* Không được coi là cơ quan kiểm tốn tài chính Nhà nước cao nhất
quốc gia (vì trực thuộc Chính phủ- khơng phải là cơ quan quyền lực cao
nhất).
* Việc phân định ranh giới giữa hành vi quản lý và trách nhiệm kiểm tra,
giữa kiểm tra nội bộ và kiểm tra từ bên ngoài sẽ rất khó khăn.
1.3.1.3. Mơ hình tổ chức kiểm tốn trực thuộc cơ quan Lập pháp
Sơ đồ 1.03: Mơ tả vị trí của KTNN trực thuộc cơ quan Lập pháp
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
12
Quốc
hội
Chính
phủ
KTNN
Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp
Ưu điểm
* Cơ quan KTNN được thiết lập trên nguyên tắc độc lập với cơ quan
Hành pháp, đồng thời hoạt động của KTNN gắn liền với hoạt động giám sát
của Quốc hội và chỉ tuân theo pháp luật, do đó, đánh giá, kết luận về quản lý
và điều hành ngân sách của Chính phủ mang tính độc lập khách quan hơn.
* Quyền hạn của cơ quan kiểm toán Nhà nước gắn liền với quyền của
Quốc hội.
* Theo mơ hình tổ chức này, bản chất của KTNN là hoạt động ngoại
kiểm, cung cấp thông tin cho Quốc hội, công bố công khai cho dân chúng,
đảm bảo tính minh bạch hơn.
Nhược điểm
* Kiểm tốn Nhà nước chủ yếu là kiểm tốn các báo cáo tài chính, chủ
yếu thực hiện phương thức kiểm tra sau, việc phát hiện sai phạm khơng mang
tính kịp thời, hạn chế tính phịng ngừa trong các hoạt động kinh tế- tài chính.
* Kiến nghị của cơ quan kiểm toán Nhà nước đối với Chính phủ chậm
được thực hiện.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
13
1.3.1.4. Một số loại tổ chức bộ máy kiểm tốn Nhà nước khác
Ngồi ba mơ hình phổ biến trên, tổ chức bộ máy KTNN cịn có một loại
khác, đó là Cơ quan kiểm toán Nhà nước trực thuộc Tổng thống hoặc cơ quan
kiểm tốn Nhà nước có mang một ít quyền lực của cơ quan tư pháp xét xử về
các sai phạm trong lĩnh vực tài chính. Trong trường hợp KTNN trực thuộc
Tổng thống, KTNN có những quyền riêng và bị ảnh hưởng nhất định bởi cá
nhân Tổng thống mà không bị ảnh hưởng bởi các cơ quan Lập pháp hay Hành
pháp.
1.3.2. Xét trong mối liên hệ nội bộ
Xét trong mối liên hệ nội bộ, cơ quan KTNN lại có thể liên hệ theo chiều
dọc (liên hệ dọc) và theo chiều ngang (liên hệ ngang).
1.3.2.1. Cơ quan kiểm toán Nhà nước liên hệ theo chiều ngang (liên hệ
ngang)
a. Khái niệm: Liên hệ ngang là mối liên hệ nội bộ trong cơ quan kiểm
toán cùng cấp (trung ương hay khu vực hoặc địa phương).
b. Phân loại: Liên hệ ngang có 2 loại: liên hệ theo kiểu trực tuyến hoặc
chức năng
Liên hệ trực tuyến: Trong mối liên hệ này, Tổng kiểm tốn trưởng (hoặc
phó Tổng kiểm toán được ủy nhiệm) trực tiếp chỉ huy các loại hoạt động của
KTNN. Liên hệ trực tuyến có một số ưu điểm sau:
* Bảo đảm lệnh của Tổng kiểm toán trưởng được chuyển trưc tiếp đến
các kiểm toán viên.
* Bảo đảm điều hành nhanh, nhạy và thông tin ngược xuôi kịp thời.
* Nâng cao trách nhiệm cá nhân, tránh tình trạng người thừa hành phải
thi hành những chỉ thị khác nhau.
Tuy nhiên liên hệ theo kiểu này vẫn tồn tại một số nhược điểm là: nó chỉ
thích hợp trong điều kiện quy mơ kiểm tốn và số lượng nhân viên khơng q
lớn. Khi quy mơ kiểm tốn lớn hoặc số lượng kiểm tốn viên q lớn sẽ khó
tổ chức theo kiểu này.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
14
Liên hệ chức năng: Trong mối liên hệ này, quyền điều hành công việc
được phân thành nhiều khối, mỗi khối lại chia thành nhiều cấp khác nhau.Ưu
điểm của liên hệ theo chức năng là: Giảm bớt gánh nặng cho người chỉ huy,
thích hợp với bộ máy kiểm tốn có quy mơ lớn. Tuy nhiên nó lại dễ sinh ra
tình trạng thiếu trách nhiệm rõ ràng.
1.3.2.2. Cơ quan kiểm toán Nhà nước liên hệ theo chiều dọc (liên hệ dọc)
Liên hệ dọc của tổ chức kiểm tốn Nhà nước có thể khái qt trong hai
mơ hình chủ yếu:
Mơ hình I: Cơ quan kiểm tốn Nhà nước trung ương (Quốc gia) có mạng
lưới ở tất cả các địa phương.
* Ưu điểm: Thích hợp với các nước có quy mơ lớn, các địa phương phân
bố rộng và phân tán, khối lượng tài sản công ở mỗi địa phương lớn và quan hệ
phức tạp…
* Nhược điểm: Mỗi địa phương phải có khối lượng cơng sản, tài sản
tương đối đồng đều và địi hỏi phải có tổ chức kiểm tốn nhà nước ngay tại
địa phương.
Mơ hình II: Cơ quan kiểm tốn Nhà nước trung ương (Quốc gia) có
mạng lưới kiểm toán ở từng khu vực. Những khu vực này trước hết có khối
lượng tài sản cơng đủ lớn và thường ở xa trung tâm nên địi hỏi có tổ chức
KTNN tại thực địa để thực hiện chức năng của KTNN. Ưu điểm của mơ hình
này là thích ứng với những nước có quy mơ nhỏ song địa bàn tương đối phân
tán.
1.4. Kinh nghiệm tổ chức bộ máy kiểm toán Nhà nước của các nước
trên Thế giới
Trong số 178 thành viên chính thức của Tổ chức Quốc tế các CQKT tối
cao (INTOSAI), mơ hình các cơ quan KTNN khơng giống nhau. Một số
KTNN trực thuộc Quốc hội, một số trực thuộc Chính phủ, số cịn lại trực
thuộc Tổng thống, trực thuộc Nhà Vua hoặc độc lập hoàn toàn với Quốc hội
và Chính phủ. Sau đây là một số bộ máy tổ chức kiểm toán quốc gia tối cao:
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
15
Cơ quan KTNN trực thuộc Quốc hội (KTNN Liên bang Nga), Cơ quan
KTNN trực thuộc Chính phủ (Nhật Bản), Cơ quan KTNN độc lập với Quốc
hội và Chính phủ (KTNN Liên bang Đức).
1.4.1. Kiểm tốn Nhà nước Cộng hịa Liên bang Đức
Trong luật về CQKT Liên bang Đức quy định: Cơ quan Kiểm tốn Liên
bang là cơ quan có thẩm quyền tối cao của Liên bang với tư cách là một thể
chế độc lập về kiểm tra tài chính, CQKT Liên bang chỉ tuân thủ pháp luật.
Địa vị của KTNN Liên bang và các ủy viên cũng như những nhiệm vụ cơ bản
được đảm bảo bằng Hiến pháp (Điều 114 Khoản 2 đạo luật cơ bản – Hiến
pháp). Trong phạm vi chức năng do luật pháp quy định, CQKT Liên bang sẽ
giúp Nghị viện trong quá trình đưa ra các quyết định. Như vậy, KTNN Liên
bang không phải là một cơ quan của Chính phủ hay của Quốc hội và cũng
khơng phải là một cơ quan tư pháp. Do đó, KTNN Liên bang đảm bảo tính
độc lập, khách quan trong hoạt động kiểm tra tài chính nói chung và Ngân
sách nói riêng.
Theo điều 2 Luật về CQKT Liên bang ngày 11/07/1985: Cơ quan Kiểm
tốn Liên bang gồm có các CQKT khu vực và các bộ phận kiểm tốn. Có thể
thành lập các nhóm kiểm toán để thực hiện các chức năng đặc thù. Cần hình
thành bộ phận kiểm tốn nói riêng tại Phủ Tổng thống chịu trách nhiệm về
các dịch vụ văn phòng. Tại các Bang thành lập CQKT riêng theo từng Luật
Liên bang
Bộ máy KTNN Liên bang Đức bao gồm:
- 9 Vụ kiểm tốn, mỗi Vụ có 6 Phịng kiểm tốn, bao gồm khoảng 600
kiểm toán viên.
- 9 KTNN Khu vực gồm 500 Kiểm toán viên.
- Khoảng 1.500 kiểm toán viên trong các cơ quan của Liên bang.
- Kế hoạch ngân sách KTNN Liên bang được 78 triệu DM.
- Kế hoạch ngân sách KTNN Khu vực được 92 triệu DM.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
16
Những quyết định của KTNN Liên bang được biểu quyết tập thể. Trong
trường hợp bình thường thì 2 thành viên hữu trách ra quyết định (Vụ trưởng
và Trưởng Phịng Kiểm tốn). Trong một số trường hợp nhất định thì Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch sẽ tham gia vào Hội đồng (Hội đồng 3 thành viên). Những
quyết định trong Hội đồng 2 hoặc 3 thành viên chỉ có thể thơng qua với sự
nhất trí của tất cả các thành viên. Đại hội đồng của KTNN Liên bang chỉ
quyết nghị về những vấn đề vợt ra ngồi khn khổ 1 Vụ hoặc đặc biệt quan
trọng.
1.4.2. Kiểm toán Nhà nước Liên bang Nga
Kiểm toán nhà nước liên bang Nga (KTNNLB) là cơ quan cao nhất hoạt
động thường xuyên của hệ thống kiểm tra tài chính Nhà nước, được lập ra bởi
Hội nghị Liên bang và trực thuộc Hội nghị. KTNN Liên bang Nga trong hoạt
động của mình tuân thủ theo Hiến pháp Liên bang, Đạo luật KTNN và các
Đạo luật khác của Liên bang Nga. Trong khuôn khổ các nhiệm vụ do luật
định, KTNNLB Nga độc lập về tổ chức và chức năng. KTNNLB Nga là một
pháp nhân, có con dấu khắc hình Quốc huy Liên bang.
Tổ chức bộ máy: KTNNLB bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Kiểm toán
trưởng và bộ máy giúp việc của KTNN Liên bang.
Chủ tịch KTNNLB do Viện Duma quốc gia bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 6
năm. Nghị quyết về việc bổ nhiệm Chủ tịch KTNNLB được Viện Duma quốc
gia thông qua với đa số phiếu cuả tất cả đại biểu Viện Duma quốc gia. Mọi
công dân Liên bang Nga đã tốt nghiệp Đại học tổng hợp, có kinh nghiệm
trong lĩnh vực hành chính Nhà nước, kiểm tra Nhà nước, kinh tế và tài chính
đều có thể được bổ nhiệm làm Chủ tịch KTNNLB.
Chủ tịch KTNNLB khơng được có quan hệ họ hàng với Tổng thống Liên
bang Nga, Chủ tịch Hội đồng Liên bang, Chủ tịch Viện Duma quốc gia, Chủ
tịch Chính phủ Liên bang, Thủ trưởng Phủ Tổng thống Liên bang, Chánh Toà
án tối cao Liên bang và Chủ tịch Hội đồng trọng tài tối cao Liên bang.
16