Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế tại công ty tnhh kiểm toán mỹ chi nhánh miền tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 110 trang )

T
T
R
R
Ư
Ư


N
N
G
G


Đ
Đ


I
I


H
H


C
C


C


C


N
N


T
T
H
H
Ơ
Ơ
K
K
H
H
O
O
A
A


K
K
I
I
N
N
H

H


T
T




-
-


Q
Q
U
U


N
N


T
T
R
R





K
K
I
I
N
N
H
H


D
D
O
O
A
A
N
N
H
H


  






















TRƯƠNG VĂN TƯỜNG


HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN MỸ - CHI NHÁNH MIỀN TÂY





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kế toán – Kiểm toán
Mã số ngành: 62340301








11 - 2013


T
T
R
R
Ư
Ư


N
N
G
G


Đ
Đ


I
I



H
H


C
C


C
C


N
N


T
T
H
H
Ơ
Ơ


K
K
H
H
O

O
A
A


K
K
I
I
N
N
H
H


T
T




-
-


Q
Q
U
U



N
N


T
T
R
R




K
K
I
I
N
N
H
H


D
D
O
O
A
A
N

N
H
H


  



















TRƯƠNG VĂN TƯỜNG
MSSV: 4104262


HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN

KHOẢN MỤC THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN MỸ - CHI NHÁNH MIỀN TÂY




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kế toán – Kiểm toán
Mã số ngành: 62340301


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRẦN QUẾ ANH




11 - 2013
1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể được rất nhiều người sử dụng,
có thể là các nhà đầu tư, cơ quan nhà nước, các nhà quản lý hay cả người lao
động và dĩ nhiên những người sử dụng này cần có được những thông tin đáng
tin cậy, phản ánh chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trên mọi khía cạnh trọng yếu. Thế nhưng do nền kinh tế thế giới trong đó có
kinh tế Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn hậu khủng hoảng, kinh tế có phần

khởi sắc nhưng sản xuất còn đình truệ, doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả
và hệ quả là khả năng những người sử dụng có thể nhận được thông tin tài
chính kém tin cậy hơn. Và lúc này, kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập
nói riêng lại một lần nữa chứng tỏ được vai trò đặc biệt quan trọng của mình,
góp phần trong việc tăng cường, nâng cao hiệu quả quản lí, lành mạnh hóa nền
kinh tế. Việc có nhiều công ty kiểm toán được thành lập ở nước ta cũng như
việc xuất hiện nhiều công ty kiểm toán quốc tế và việc quan tâm nhiều hơn
của Nhà nước đến hoạt động kiểm toán trong những năm qua cho thấy vai trò
của kiểm toán trong nền kinh tế. Một trong những hoạt động của kiểm toán
độc lập cung cấp thông tin cho khách hàng là kiểm toán Báo cáo tài chính.
Trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, để đạt được mục đích kiểm
toán toàn diện, Kiểm toán viên cần phải xem xét kiểm tra riêng biệt các bộ
phận, các khoản mục trên Báo cáo tài chính và khoản mục thuế là không thể
thiếu. Một mặt, thuế có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là công cụ quản lý
và điều tiết kinh tế. Mặt khác, thuế không chỉ mang ý nghĩa về mặt kinh tế đơn
thuần mà còn mang ý nghĩa vế mặt xã hội bởi thuế góp phần vào giảm bội chi
ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội, bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán khoản mục thuế và
để bảo vệ lợi ích của người sử dụng Báo cáo tài chính thì vai trò của kiểm toán
khoản mục thuế là vô cùng quan trọng. Vì những lý do trên, em quyết định
thực hiện đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế tại
Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ - Chi nhánh Miền Tây” nhằm làm rõ hơn
nữa các vấn đề trong kiểm toán liên quan đến thuế và đưa ra bài học kinh
nghiệm, biện pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế do Công ty
TNHH Kiểm toán Mỹ - Chi nhánh Miền Tây thực hiện.
2

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục thuế của Công ty TNHH Kiểm
toán Mỹ - Chi nhánh Miền Tây. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
quy trình và góp phần nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Kiểm toán khoản mục thuế tại công ty khách hàng của Công
ty TNHH Kiểm toán Mỹ - Chi nhánh Miền Tây.
Mục tiêu 2: Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục thuế của Công ty
TNHH Kiểm toán Mỹ - Chi nhánh Miền Tây.
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục thuế của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ- Chi nhánh Miền Tây.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA)- Chi
nhánh Miền Tây, tại 4/20 Cách Mạng Tháng Tám, P.Cái Khế, Q.Ninh Kiều,
TP.Cần Thơ, với số liệu minh họa từ Công ty ABC.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Số liệu sử dụng để thực hiện đề tài được thu thập trong năm 2012 bao
gồm: Báo cáo tài chính năm 2012 và chứng từ, số liệu kế toán (từ ngày
01/01/2012 đến ngày kết thúc niên độ 31/12/2012) và tài liệu thu thập trong
năm 2011, Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2011.
Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ ngày 29/07/2013 đến ngày 18/11/2013.
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục thuế
của Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ - Chi nhánh Miền Tây, cụ thể là thuế giá trị
gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, xuất nhập khẩu, thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá
nhân, thuế tài nguyên, thuế nhà đất và áp dụng quy trình để kiểm toán.
Do đặc thù của ngành nghề kiểm toán nên một số vấn đề liên quan đến
công ty khách hàng đã được điều chỉnh sao cho phù hợp và trình bày đảm bảo
tính bảo mật thông tin cho Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ - Chi nhánh Miền
Tây và công ty khách hàng. Do không phải trong mùa kiểm toán nên đề tài chỉ

được thực hiện dựa trên số liệu trong Hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH
Kiểm toán Mỹ - Chi nhánh Miền Tây mà không tiến hành kiểm toán thực tế.
3

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái quát về kiểm toán và các vấn đề có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm kiểm toán
Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông
tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những
thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải
được thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.
2.1.1.2 Phân loại kiểm toán
 Phân loại theo mục đích:
- Kiểm toán hoạt động (Operational Audit): Là việc kiểm tra và đánh giá
về sự hữu hiệu và tính hiệu quả đối với hoạt động của một bộ phận hay toàn
bộ tổ chức để đề xuất những biện pháp cải tiến.
- Kiểm toán tuân thủ (Compliance Audit): Là việc kiểm tra nhằm đánh
giá mức độ chấp hành một quy định nào đó, thí dụ như các văn bản luật pháp,
các điều khoản của một hợp đồng hay một quy định của đơn vị
- Kiểm toán Báo cáo tài chính (Financial Statements Audit): Là việc
kiểm tra và đưa ý kiến nhận xét về sự trình bày trung thực và hợp lý của Báo
cáo tài chính của một đơn vị.
 Phân loại theo chủ thể kiểm toán:
- Kiểm toán nội bộ (Internal Audit): Là loại kiểm toán do nhân viên của
đơn vị thực hiện, họ có thể thực hiện ba loại kiểm toán trên, với thế mạnh của
họ là kiểm toán hoạt động.
- Kiểm toán Nhà nước (Government Audit): Là hoạt động kiểm toán do

công chức Nhà nước tiến hành và chủ yếu là kiểm toán tuân thủ.
- Kiểm toán độc lập (Independent Audit): Là loại kiểm toán được tiến
hành bởi các kiểm toán viên thuộc những tổ chức kiểm toán độc lập. Họ
thường kiểm toán báo cáo tài chính, họ còn cung cấp nhiều dịch vụ khác như
kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, tư vấn về kế toán, thuế, tài chính.
2.1.1.3 Một số khái niệm có liên quan trong kiểm toán
- Chuẩn mực kiểm toán: Là quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc và
thủ tục kiểm toán làm cơ sở để kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán thực
hiện kiểm toán và làm cơ sở kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
4

- Hệ thống kiểm soát nội bộ: Quá trình nhận thức và nghiên cứu về kiểm
soát nội bộ đã dẫn đến sự hình thành các định nghĩa khác nhau từ giản đơn đến
phức tạp về hệ thống này. Đến nay, định nghĩa được chấp nhận khá rộng rãi là:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị
và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy
- Các luật lệ và quy định được tuân thủ
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả”
Theo VSA 400, hệ thống kiểm soát nội bộ được khái niệm: “Hệ thống
kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm
toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các
quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa, và phát hiện gian lận, sai sót; để
lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có
hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường
kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát”.
- Mức trọng yếu: Đoạn 04 VSA 330 – Tính trọng yếu trong kiểm toán
báo cáo tài chính – định nghĩa:
“Trọng yếu: là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông

tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính.
Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay
thiếu chính xác thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử
dụng báo cáo tài chính. Mức trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của
thông tin và tính chất của thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn
cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải
là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải xem
xét cả trên phương diện định lượng và định tính.”
- Rủi ro kiểm toán và các bộ phận của rủi ro kiểm toán:
Rủi ro kiểm toán (AR – Auditing Risk): Là rủi ro kiểm toán viên và công
ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã
được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. (Đoạn 7 VSA 400 Đánh giá
rủi ro và kiểm soát nội bộ)
Rủi ro tiềm tàng (IR – Inherent Risk): Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả
năng từng nghiệp vụ, từ khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót
trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không có hệ thống
kiểm soát nội bộ. (Đoạn 4 VSA 400)
5

Rủi ro kiểm soát (CR – Control Risk): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu
trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp mà hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không
phát hiện và sữa chữa kịp thời. (Đoạn 5 VSA 400)
Rủi ro phát hiện (DR – Detection Risk): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu
trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên và công ty kiểm
toán không phát hiện được. (Đoạn 6 VSA 400)
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro: Mối quan hệ giữa các loại rủi ro được
chuẩn mực kiểm toán thiết lập bởi công thức sau:
AR = IR x CR x DR hoặc DR = AR / (IR x CR)

Trong VSA 400, mối quan hệ các loại rủi ro được xác lập bằng một bảng
dưới dạng ma trận nhằm xác định rủi ro phát hiện như sau:
Bảng 2.1: Bảng ma trận xác định rủi ro phát hiện


Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát

Cao

Trung bình

Thấp
Đánh giá
của kiểm
toán viên
về rủi ro
tiềm tàng
Cao

Tối thiểu

Thấp

Trung bình
Trung bình

Thấp

Trung bình


Cao
Thấp

Trung bình

Cao

Tối đa
(Nguồn: Giáo trình kiểm toán – ĐH Kinh tế TPHCM)
Rủi ro phát hiện (in nghiêng và đậm) được xác định căn cứ vào mức rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tương ứng.
- Kế hoạch và chương trình kiểm toán: Theo đoạn 2, VSA 300 – Lập kế
hoạch kiểm toán, “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch
kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả.”
Quá trình này bao gồm việc lập kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng
thể và thiết kế chương trình kiểm toán, cụ thể là:
Kế hoạch chiến lược: Là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và
phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa
trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị
được kiểm toán. (Đoạn 04 VSA 300)
Kế hoạch kiểm toán tổng thể: Là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và
phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của
các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để
6

có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời
gian dự kiến. (Đoạn 05 VSA 300)
Chương trình kiểm toán: Là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên
và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi
chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán

chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi
của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần
hành. (Đoạn 06 VSA 300)
- Thử nghiệm cơ bản: Là những thử nghiệm, các thủ tục dùng để thu thập
bằng chứng về những sai lệch trọng yếu trong báo cáo tài chính. Thử nghiệm
cơ bản bao gồm 2 loại thử nghiệm là thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.
Thủ tục phân tích: Là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số, các
tỷ lệ để phát hiện và nghiên cứu về các trường hợp bất thường.
Thử nghiệm chi tiết: Là việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ phát sinh và
kiểm tra các số dư trên báo cáo tài chính.
- Thử nghiệm kiểm soát: Thử nghiệm kiểm soát (hay còn được gọi là thử
nghiệm tuân thủ) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết
kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ.
Những thử nghiệm kiểm soát được sử dụng để kiểm tra sự hữu hiệu của
hệ thống kiểm soát nội bộ gồm:
+ Phỏng vấn.
+ Kiểm tra tài liệu.
+ Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát.
+ Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát.
- Bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu,
thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và
dựa trên các thông tin này Kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình.
Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, Báo cáo tài
chính và các tài liệu, thông tin từ những nguồn khác. (VSA 500 – Bằng chứng
kiểm toán).
- Hồ sơ kiểm toán: Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên lập,
thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể
hiện trên giấy, trên phim ảnh, trên phương tiện tin học hay bất cứ phương tiện
lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

7

- Báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán là văn bản do kiểm toán viên lập
và công bố để thể hiện ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của
một đơn vị đã được kiểm toán. Như vậy, báo cáo kiểm toán là sản phẩm của
cuộc kiểm toán và có vai trò rất quan trọng.
Đối với kiểm toán viên, báo cáo kiểm toán là tài liệu trình bày các kết
luận sau cùng về báo cáo tài chính được kiểm toán, nên nó phải đúc kết được
toàn bộ công việc mà họ đã tiến hành. Đồng thời, báo cáo kiểm toán là sản
phẩm của kiểm toán viên cung cấp cho xã hội và họ phải chịu trách nhiệm về
ý kiến của mình.
Các loại báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính:
+ Ý kiến chấp nhận toàn phần.
+ Ý kiến chấp nhận từng phần.
+ Ý kiến không chấp nhận (ý kiến trái ngược).
+ Ý kiến từ chối (không thể đưa ra ý kiến).
2.1.2 Khái quát về khoản mục thuế.
2.1.2.1 Khái niệm
Hệ thống thuế Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, các
loại thuế này ít nhiều liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
kỳ đăng ký hoạt động sản xuất - kinh doanh, tùy theo từng trường hợp cụ thể,
các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thực hiện các loại thuế theo quy định.
Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc được nhà nước quy định
thành các văn bản pháp luật để mọi tổ chức kinh tế và người dân phải nộp cho
nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Lịch sử phát triển của thuế đã chứng minh vai trò và chức năng quan
trọng, cơ bản của thuế trong nền kinh tế - xã hội, đó là: chức năng đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước;
chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế và chức năng điều hòa thu nhập, thực
hiện công bằng xã hội trong phân phối.

Từ khái niệm trên, chúng ta thấy rằng thuế có các đặc điểm sau:
- Thuế mang tính bắt buộc.
- Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp.
- Thuế không có đối giá trực tiếp.
- Thuế tạo nguồn thu dùng để chi tiêu công cộng.
8

2.1.2.2 Phân loại thuế
Thuế được phân loại theo một số tiêu thức nhất định sau đây:
Theo đối tượng đánh thuế:
- Thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất nhập khẩu).
- Thuế đánh vào thu nhập (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân).
- Thuế đánh vào tài sản, gồm động sản và bất động sản (thuế nhà, đất,
thuế tài nguyên).
Theo tính chất:
- Thuế gián thu: Thuế gián thu là loại thuế gián tiếp thu vào người tiêu
dùng thông qua hoạt động của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, hay nói
cách khác trong thuế gián thu thì người nộp thuế và người chịu thuế là hai đối
tượng hoàn toàn độc lập với nhau. Ưu điểm của loại thuế này là không tạo ra
cảm giác chịu thuế cho người chịu thuế.
- Thuế trực thu: Thuế trực thu là loại thuế trực tiếp thu vào thu nhập của
người chịu thuế, hay nói cách khác người nộp thuế và người chịu thuế trong
trường hợp này là một, người nộp thuế không thể chuyển thuế cho người khác
được.
Thuế đối vật và thuế đối nhân:
- Thuế đối vật là loại thuế nhắm trước hết vào đối tượng chịu thuế, không
quan tâm đến hoàn cảnh kinh tế, xã hội của người chịu thuế.
- Thuế đối nhân cũng căn cứ vào đối tượng tính thuế nhưng trước hết nó

chú trọng đến các yếu tố nhân đạo để có mức thuế phù hợp với từng nhóm
người. Các yếu tố này là: Thu nhập, số người phụ thuộc Mục đích chính của
thuế đối nhân là góp phần thực hiện công bằng xã hội, hướng sự phát triển
kinh tế của đất nước vào con người, chăm lo phúc lợi vật chất và tinh thần con
người.
Thuế định suất và thuế phân bổ:
- Thuế định suất là loại thuế có thuế suất được định ra, theo luật, trên đối
tượng tính thuế.
- Thuế phân bổ là loại thuế chính phủ phân cho từng tỉnh, rồi các tỉnh lại
phân chia số thuế đó cho những đơn vị chính quyền cấp thấp dần, đến cơ sở,
thuế được phân bổ cho từng công nhân.
9

Các loại thuế hiện hành tại Việt Nam:
- Thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế
gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Thuế tiêu thu đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặ c biệ t (TTĐB) là một loại thuế
gián thu tính trên giá bán (chưa có thuế tiêu thụ đặ c biệ t ) đố i vớ i mộ t số mặ t
hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất ; hoặ c thu trên giá nhậ p khẩ u và đố i
vớ i mộ t số mặ t hà ng mà doanh nghiệ p nhậ p khẩ u.
- Thuế xuất nhập khẩu: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế trực
thu, tính trực tiếp trên trị giá các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là
loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng
của doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập cá nhân: Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là thuế trực
thu, thu trên thu nhập của người có thu nhập cao.
- Thuế tài nguyên: Thuế tài nguyên là loại thuế trực thu tính trên việc sử
dụng tài nguyên thiên nhiên do tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân

do Nhà nước thống nhất quản lý.
- Thuế nhà đất, tiền thuê đất: Tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền sử
dụng đất ở, đất xây dựng công trình đều phải nộp thuế nhà, đất; các tổ chức, cá
nhân thuê quyền sử dụng đất của Nhà nước phải nộp tiền thuê đất theo quy
định.
Căn cứ xác định thuế nhà, đất và tiền thuê đất là diện tích đất, loại đất và
giá đất theo khung giá quy định do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
ban hành.
- Các loại thuế khác: Các loại thuế khác như thuế trước bạ, thuế môn bài,
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (doanh nghiệp thu hộ và trả hộ).
Thuế trước bạ: Theo quy định, mọi trường hợp chuyển dịch về quyển sở
hữu hoặc quyền sử dụng về nhà đất, phương tiện vận tải,…đều phải nộp thuế
trước bạ. Thuế trước bạ phải nộp khi chuyển dịch về quyền sở hữu tài sản nào
được ghi tăng giá tài sản đó.
Thuế môn bài: Hằng năm, Nhà nước tiến hành thu thuế môn bài vào đầu
năm nhằm mục đích nắm và thống kê các hộ kinh doanh cá thể, các doanh
nghiệp, công ty tư nhân, hợp tác xã, các tổ chức làm kinh tế khác. Thuế môn
bài được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
10

- Các loại phí, lệ phí khác: Ngoài các loại thuế kể trên, các doanh nghiệp
còn phải nộp một số khoản phí và lệ phí trong một số trường hợp nhất định
như phí giao thông, phí cầu, đường, phà; lệ phí sân bay; lệ phí chứng thư…
2.1.2.3 Đặc điểm hạch toán khoản mục thuế
Trong kỳ kế toán, các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán với
nhà nước về các khoản phải nộp trong đó có các loại thuế. Hạch toán thanh
toán với nhà nước phải thực hiện được các nhiệm vụ hạch toán sau:
- Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
- Tính, kê khai đúng các khoản thuế, các khoản phải nộp khác cho nhà

nước theo đúng chế độ quy định.
- Phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp tạm thời kê khai hoặc
số chính thức theo mức duyệt của cơ quan thuế, tài chính trên hệ thống bảng
kê khai, sổ chi tiết các khoản thanh toán và hệ thống ghi nhật ký, sổ cái tổng
hợp.
- Thực hiện nghĩa vụ nhà nước để đảm bảo nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp
thời các khoản phải nộp. Kê khai chính xác khối lượng sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ thuộc đối tượng trợ giá của nhà nước.
- Trường hợp nộp các khoản bằng ngoại tệ thì việc ghi sổ tiến hành trên
cơ sở quy đổi một số ngoại tệ thành VNĐ theo tỷ giá thực tế ở thời điểm nộp.
- Để hạch toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước, kế toán sử dụng
tài khoản 333 - thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Các sổ sách, chứng từ phục vụ cho kế toán thuế : Sổ Cái tài khoản 333,
sổ chi tiết theo dõi các loại thuế, hoá đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường,
bảng khai thuế, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có và các chứng từ
khác có liên quan theo quy định, được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế
TNDN nhưng không được khấu trừ thuế GTGT.
2.1.3 Kiểm toán khoản mục thuế trong kiểm toán Báo cáo tài chính
2.1.3.1. Vai trò của kiểm toán thuế
Thuế có vai trò quan trọng trong nền kinh tế xã hội và là khoản mục có
liên quan đến nhiều chỉ tiêu tài chính khác trong báo cáo tài chính hiện hành
của doanh nghiệp. Sai lệch về thuế có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tình
hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Vì vậy, kiểm toán
thuế đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình kiểm toán.
11

Kiểm toán thuế góp phần phát hiện những sai sót thường gặp đối với
thuế và các khoản phải nộp Nhà nước như:
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước thường bị ghi giảm trên Báo cáo
tài chính nhưng lại bị ghi tăng trong quá trình hạch toán vào giá thành sản

phẩm hoặc chi phí lưu thông.
- Một số khoản thuế thường bị phân loại sai hoặc trình bày sai lệch
- Thuế bị doanh nghiệp tính sai do áp dụng thuế suất sai một cách vô tình
hoặc cố ý.
Mục đích của kiểm toán thuế không chỉ phát hiện những sai sót trong
việc tính thuế và nộp thuế mà còn giúp doanh nghiệp khắc phục những yếu
kém trong hạch toán, quản lý tài chính, từ đó có thể giúp doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả kinh doanh, thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế; góp phần
nâng cao uy tín, xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp, nâng cao năng lực
cạnh tranh trên thị trường.
Việc phát hiện các sai phạm của doanh nghiệp trong quá trình kiểm toán
cũng chính góp phần ngăn chặn hiện tượng trốn thuế, nâng cao ý thức trách
nhiệm của doanh nghiệp, đảm bảo thực thi đúng chính sách pháp luật thuế của
Nhà nước.
Đối với kiểm toán Nhà nước, kiểm toán thuế góp phần phát hiện sai
phạm, yêu cầu điều chỉnh hạch toán, xuất toán và tăng thu cho ngân sách Nhà
nước. Qua kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước cũng như kiểm toán
độc lập, thì thông qua kết quả kiểm toán hầu hết các doanh nghiệp dù ít, dù
nhiều đều phải điều chỉnh kết quả tài chính, xuất toán các khoản chi sai, tăng
thêm doanh thu, giảm tiền thuế được khấu trừ, hoàn hoặc miễn giảm… Nhưng
mức độ truy thu và sai phạm khác nhau. Một số doanh nghiệp có sai phạm
nhưng không cố tình gian lận thuế: do trình độ nhân viên kế toán, tính thuế
yếu kém, dẫn đến sai sót trong hạch toán. Thêm vào đó doanh nghiệp không
nắm vững chính sách chê độ thuế, dẫn đến các nhầm lẫn giữa chi phí thực, chi
phí tính thuế, không phân biệt tiền thuế được hoàn, khấu trừ hay không… Bên
cạnh các doanh nghiệp sai sót nhưng không cố tình vi phạm thì không ít doanh
nghiệp lại cố tình man khai, trốn thuế. Dù vô tình, hay cố tình gian lận, trốn
thuế thì thông qua kiểm toán thuế đều mang lại kết quả tăng thu cho Ngân
sách Nhà nước.
Tóm lại, kiểm toán thuế không chỉ đóng vai trò quan trọng trong kiểm

toán độc lập mà còn là lĩnh vực được đặc biệt quan tâm trong hoạt động kiểm
toán của Nhà nước.
12

2.1.3.2. Mục tiêu kiểm toán thuế
“Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính là
giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo
cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và phản ánh trung thực
và hợp lý trên các khia cạnh trọng yếu không” (VSA 200 - Mục tiêu và
nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính).
Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm
toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng
thông tin tài chính. Để đạt được mục tiêu tổng quát trên đối với mỗi phần
hành, kiểm toán viên cần cụ thể hóa mục tiêu tổng quát thành các mục tiêu đối
với từng cơ sở dẫn liệu trên quan hệ trách nhiệm giữa chủ thể và khách thể
kiểm toán trong việc thực hiện yêu cầu trung thực, hợp lý và hợp pháp đối với
các khoản mục trên Báo cáo tài chính. Chính vì thế, là một khoản mục quan
trọng trên Báo cáo tài chính, kiểm toán thuế đòi hỏi phải có những mục tiêu
đặc thù:
- Các các nghiệp vụ liên quan đến thuế được ghi nhận phải phát sinh
trong thực tế và thuộc về đơn vị (Phát sinh).
- Mọi khoản thuế điều được ghi nhận và phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế
toán (Đầy đủ).
- Thuế được ghi chép chính xác và thống nhất giữa sổ chi tiết và sổ cái
(Ghi chép chính xác).
- Thuế được trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ (Trình bài và công
bố).
2.1.3.3. Căn cứ để kiểm toán thuế
Khi tiến hành kiểm toán thuế, kiểm toán viên cần dựa vào những thông

tin, tài liệu về các quy định pháp luật, quá trình phê chuẩn cũng như quá trình
xử lý kế toán có liên quan. Các nguồn tài liệu chủ yếu được dùng làm căn cứ
kiểm toán gồm:
- Các chính sách, chế độ có liên quan (luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế
thu nhập doanh nghiệp…)
- Báo cáo tài chính của đơn vị (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính).
- Sổ cái tài khoản 333.
- Sổ chi tiết của các tài khoản chi tiết 3331, 3332, 3333 … (nếu có)
13

- Tờ khai thuế theo mẫu của cơ quan thuế.
- Biên bản quyết toán thuế các năm trước.
- Các văn bản về thuế áp dụng riêng đối với đơn vị: quyết định về miễn,
giảm thuế…
- Các chứng từ liên quan khác.
2.1.3.4 Quy trình kiểm toán khoản mục thuế
a. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ ( Sau đây xin được viết tắt là
HTKSNB)
Việc nghiên cứu HTKSNB là rất quan trọng đối với kiểm toán viên,
đồng thời cũng thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp của họ khi tiến
hành kiểm toán. Vì thế theo VSA 400.02, “Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết
về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm
toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả ”
Kiểm toán viên sẽ tiến hành tìm hiểu những bộ phận của HTKSNB tại
đơn vị, bao gồm: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát,
thông tin, truyền thông và giám sát.
Để tìm hiểu HTKSNB của đơn vị, kiểm toán viên thường sử dụng các
phương pháp như: phỏng vấn, kiểm tra tài liệu và sổ sách, quan sát các hoạt
động kiểm soát và vận hành của chúng trong thực tế, dùng phép thử Walk–

through và dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên. Sau khi tìm hiểu
HTKSNB của đơn vị, kiểm toán viên sẽ mô tả chúng qua 3 công cụ: bảng
tường thuật, bảng câu hỏi và lưu đồ. Thông thường kiểm toán viên thường kết
hợp bảng câu hỏi và lưu đồ để tìm hiểu về HTKSNB của khách hàng.
Khi tìm hiểu về HTKSNB của công ty khách hàng cần chú ý các nội
dung liên quan đến bộ phận kiểm soát như là những thủ tục kiểm soát, các quy
định về kế toán thiết lập bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát khoản mục thuế
của doang nghiệp.
b. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
“Dựa trên sự hiểu biết hệ thống kế toán và HTKSNB, kiểm toán viên và
công ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn
liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu” (Theo
VSA 400.28).
Dựa trên những hiểu biết ban đầu về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ
tiến hành đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát. Cần lưu ý rằng kiểm toán viên chỉ
có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát đối với một cơ sở dẫn liệu nào đó thấp
14

hơn mức tối đa khi đã có đủ căn cứ để kết luận rằng các thủ tục kiểm soát liên
quan đến cơ sở dẫn liệu trước đó được thiết kế hữu hiệu và áp dụng một cách
nhất quán trong thực tế. Trong trường hợp này, kiểm toán viên sẽ thiết kế và
thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để cung cấp bằng chứng chứng minh cho
kết luận của mình về rủi ro kiểm soát. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được
đánh giá ở mức tối đa hoặc kiểm toán viên cho rằng phạm vi của các thử
nghiệm cơ bản không thể giảm được trong thực tế, kiểm toán viên sẽ không
thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà chuyển sang thực hiện ngay các thử
nghiệm cơ bản.
c. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Kiểm toán viên có thể áp dụng các thủ tục kiểm toán như kiểm tra tài
liệu, quan sát, phỏng vấn để khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với thuế để có

kết luận về mức rủi ro kiểm toán phù hợp, làm cơ sở cho việc kiểm tra chi tiết
khoản mục thuế. Khi khảo sát, kiểm toán viên thường kết hợp với khảo sát chu
trình doanh thu, chu trình chi phí hay chu trình tiền lương và nhân sự…ở các
quy trình khác.
Khi đánh giá về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cần đánh giá tính hiệu
quả từ chính các bộ phận có chức năng kiểm soát của đơn vị. Kiểm toán viên
cần tiến hành các thủ tục khác nhau để đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực, chặt chẽ
của kiểm soát nội bộ đối với thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Đồng thời
khảo sát để đánh giá về sự vận hành của quy chế kiểm soát nội bộ đối với
nghiệp vụ liên quan đến thuế.
Tìm hiểu và đánh giá về quy trình tính thuế, lập tờ khai và nộp thuế của
đơn vị. Việc tìm hiểu về quy trình này giúp kiểm toán viên đánh giá các rủi ro
sai lệch của khoản mục.
Xem xét, tính toán và kiểm tra lại việc tính và nộp thuế của đơn vị có áp
dụng đúng chuẩn mực kế toán, nghị định, thông tư, hay quy định về thuế hay
không.
d. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát
Sau khi hoàn thành các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên phải đánh
giá lại rủi ro kiểm soát cho các cơ sở dẫn liệu chủ yếu của khoản mục thuế.
Khi nghiên cứu bằng chứng sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá lại rủi ro
kiểm soát, kiểm toán viên phải xem xét cả về số lượng và chất lượng của các
bằng chứng mà kiểm toán viên sử dụng. Sự đánh giá này là cơ sở để kiểm toán
viên lựa chọn các thử nghiệm cơ bản cần thiết để kiểm tra khoản mục thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước vào thời điểm khóa sổ.
15

e. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản
 Thủ tục phân tích
Các thủ tục phân tích có thể sử dụng trong kiểm toán các khoản mục
thuế, bao gồm:

- So sánh các tài khoản thuế năm nay với năm trước để phân tích, đánh
giá tính hợp lý của những biến động. Tuy nhiên, kiểm toán viên phải đặt các
biến động trong mối tương quan với những thay đổi của doanh thu, giá trị
hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Kiểm tra xem xét các biên bản quyết toán thuế và đối chiếu số dư.
- Đánh giá sự hợp lý của số thuế phải nộp bằng cách tính các chỉ tiêu và
so sánh với kỳ trước.
+ Tỷ lệ bình quân của thuế suất giá trị gia tăng đầu vào (tỷ lệ thuế giá trị
gia tăng đầu vào trên tổng giá trị hàng mua trong kỳ).
+ Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đầu ra trên doanh thu chịu thuế.
+ Tỷ lệ thuế tiêu thụ đặc biệt trên trên doanh thu hàng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
 Thử nghiệm chi tiết
Đối chiếu số liệu trên Sổ cái với số liệu trên bảng cân đối kế toán và Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh liên quan đến nghĩa vụ nộp Ngân sách.
Kiểm tra các nhiệp vụ đặc biệt hoặc bất thường như hàng biếu tặng, sử
dụng nội bộ hoặc các chi phí cần quan tâm như chi phí quảng cáo.
Xem xét, đánh giá việc trình bài thông tin thuế trên báo cáo tài chính về
tính phù hợp với quy định của chế độ kế toán, cũng như sự nhất quán giữa số
liệu trên báo cáo tài chính với số liệu trên sổ sách kế toán.
Thuế TNDN hiện hành và hoãn lại
- Đối chiếu số thuế TNDN phải nộp với các biên bản quyết toán thuế gần
nhất và bảng lập dự phòng về thuế TNDN phải nộp cuối năm.
- Kiểm tra chứng từ nộp thuế và nhận hoàn thuế trong kỳ (nếu có)
- Kiểm tra bảng tính thuế TNDN hiện hành:
+ Kiểm tra tính đúng đắn của việc đối chiếu giữa lợi nhuận kế toán và
thu nhập chịu thuế thông qua việc xem xét các khoản thu nhập và chi phí chịu
thuế/không chịu thuế hoặc được khấu trừ/không được khấu trừ trên cơ sở kết
quả kiểm toán ở các phần hành doanh thu/chi phí liên quan.
16


+ Đánh giá cách phân loại các khoản chênh lệch về thuế mang tính
tạm thời hay vĩnh viễn để xác định cách hạch toán tài sản thuế hoãn lại/chi phí
thuế hiện hành phù hợp.
+ Đánh giá tình trạng hiện tại của các khoản mang sang từ các năm
trước.
+ Xem xét về việc thay đổi thuế suất, miễn giảm, ưu đãi về thuế hoặc
quy định thuế trong năm.
+ Kiểm tra thuế suất áp dụng và tính chính xác của việc tính toán
- Kiểm tra cơ sở ước tính, cách tính toán của thuế TNDN hoãn lại và xem
xét tính đánh giá cuối kỳ.
Thuế giá trị gia tăng
- Đối chiếu số thuế phát sinh phải nộp ghi nhận trên sổ kế toán với các tờ
khai thuế trong năm và chứng từ liên quan, đảm bảo các khoản thuế này đã
được hạch toán chính xác và đầy đủ. Giải thích những chênh lệch lớn (nếu có).
- Kiểm tra chi tiết chứng từ thanh toán cho thuế nhập khẩu, thuế GTGT
hàng nhập nhập khẩu đã nộp trong năm.
- Kiểm tra chi tiết chứng từ nộp thuế, hoàn thuế GTGT trong năm.
- Kiểm tra chọn mẫu chứng từ thuế GTGT đầu vào để đánh giá tính hợp
lệ của các khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm.
- Đối chiếu số phát sinh, số dư thuế GTGT còn được khấu trừ/còn phải
nộp trên sổ kế toán với số liệu tờ khai thuế hàng tháng và biên bản quyết toán
thuế gần nhất. Giải thích những chênh lệch lớn (nếu có).
Thuế nhập khẩu (NK) và thuế GTGT hàng NK
Trong trường hợp không nhận được thư xác nhận, thực hiện thủ tục thay
thế bằng cách kiểm tra hợp đồng vay, phiếu nhận tiền vay hoặc chứng từ chi
trả vay/nợ gốc và lãi sau ngày khóa sổ kế toán.
Các loại thuế khác
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Kiểm tra cách kê khai, hạch toán thuế TTĐB
phải nộp, đã nộp đối với các mặt hàng chịu thuế TTĐB trên cơ sở kiểm tra, đối

chiếu số liệu kế toán với các tờ khai thuế, biên bản quyết toán thuế và chứng
từ nộp thuế, đối chiếu với các văn bản quy định về thuế có liên quan.
- Thuế nhà thầu: Thu thập danh sách nhà thầu nước ngoài, hàng hóa và
dịch vụ thuê nước ngoài đã trả, xem xét tính đầy đủ và chính xác của các
khoản trích lập thuế nhà thầu theo sổ sách và kê khai của công ty như việc
17

thanh toán.
- Thuế thu nhập cá nhân: Kiểm tra việc tính toán, kê khai và nộp thuế thu
nhập cá nhân trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán với các tờ khai
thuế, bảng lương và chứng từ nộp thuế, đối chiếu với các văn bản quy định về
thuế có liên quan.
- Thuế và các khoản phải nộp khác (thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế
nhà đất…): Kiểm tra việc tính toán và kê khai,nộp thuế, các khoản phải nộp
khác trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán với các tờ khai thuế và các
khoản phải nộp, chứng từ nộp, đối chiếu với các văn bản quy định pháp lí có
liên quan.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập từ hồ sơ kiểm toán do Công ty
TNHH Kiểm toán
Mỹ - Chi nhánh Miền Tây cung cấp bao gồm báo cáo tài chính, các chứng từ,
hoá đơn, các sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối tài khoản của công ty khách hàng
và các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên.
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Các số liệu sau khi thu thập được tiến hành kiểm tra, đối chiếu giữa
chứng từ, hoá đơn với sổ cái, sổ chi tiết. Số liệu cũng được tính toán lại và so
sánh với số liệu của công ty khách hàng. Đối với từng mục tiêu cụ thể ta sẽ có
những phương pháp phân tích số liệu cụ thể như sau:
Mục tiêu 1:

+ Sử dụng phương pháp phân tích xu hướng, cụ thể là phương pháp so
sánh số liệu để xem xét và đánh giá những biến động của số dư tài các khoản
thuế. Việc nghiên cứu số liệu dựa trên căn cứ số liệu qua các năm của khách
hàng mà tiến hành so sánh định lượng để tìm kiếm sự khác biệt, những thay
đổi của số dư các tài khoản liên quan giữa kỳ hiện tại và kỳ trước đó hoặc qua
nhiều kỳ kế toán.
+ Sử dụng phương pháp lấy mẫu phi thống kê để chọn mẫu và kiểm tra
các chứng từ, hóa đơn trong giai đoạn thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử
nghiệm cơ bản.
+ Sử dụng phương pháp phân tích, kiểm tra tài liệu để đánh giá các thử
nghiệm kiểm soát, bảng câu hỏi hay các khảo sát khác được thực hiện bởi
Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ - Chi nhánh Miền Tây.
18

Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp tổng hợp dữ liệu, phân tích, đối
chiếu, so sánh với phương pháp luận nhằm đánh giá quy trình kiểm toán khoản
mục thuế.
Mục tiêu 3: Tổng hợp kết quả phân tích sau đó dựa vào khuôn khổ
chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và nền tảng lý thuyết đã học tiến
hành đề ra giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế của Công
ty TNHH Kiểm toán Mỹ - Chi nhánh Miền Tây.
19

CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ
CHI NHÁNH MIỀN TÂY

3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ - AMERICAN AUDITING (AA) được
thành lập theo giấy phép số 4102007145 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp năm

2001 với các tên thương mại sau:
Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN MỸ
Tên giao dịch: AMERICAN AUDITING
Tên viết tắt: AA CO.LTD
(Sau đây thuật ngữ AA được dùng để đại diện cho công ty TNHH Kiểm Toán Mỹ)
Trụ sở chính: 58 Nguyễn Phi Khanh, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.8208062
Fax: 08.8208568 / 08.8201070
E-mail:
Số vốn điều lệ của Công ty là 5.000.000.000 VNĐ, do hai thành viên góp
vốn đó là ông Lê Văn Thanh góp 4.500.000.000 VNĐ chiếm 90% và bà
Nguyễn Ngọc Minh Trâm góp 500.000.000 VNĐ chiếm 10% trong tổng số
vốn điều lệ.
Công ty AA hoạt động theo Luật DN, Nghị định số 105/ 2004/ NĐ-CP
ngày 30/03/2004, Nghị định số 133/ 2006/ NĐ-CP ngày 31/ 10/ 2006 và Nghị
định số 30/ 2009/ NĐ-CP ngày 30/ 03/ 2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 105/ 2004/ NĐ-CP ngày 30/ 03/ 2004 của Chính phủ về
Kiểm toán độc lập.
AA là tổ chức tư vấn - kiểm toán độc lập hợp pháp ở Thành phố Hồ Chí
Minh được nhiều khách hàng trong nước tín nhiệm.
Đến thời điểm 31/ 12/ 2009 Công ty đã mở rộng mạng lưới Chi nhánh và
một số văn phòng Đại diện trên các TP lớn: Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ.
- Chi nhánh Hà Nội:
+ Địa chỉ: số A12, Lô X1, Khu Liên cơ quan Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà
Nội.
20

+ Điện thoại: 04.37634618
+ Fax: 04.37634617
- Chi nhánh Đà Nẵng:

+ Địa chỉ: số 42, Bạch Đằng, Đà Nẵng.
+ Điện thoại: 0511.3840237
+ Fax: 0511.3825321
- Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ - Chi nhánh Miền Tây:
+ Địa chỉ: số 4/20, Cách Mạng Tháng Tám, Phường Cái Khế, Quận
Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
+ Điện thoại: 0710.3818868
+ Fax: 0710.3818809
Tại Việt Nam, từ khi có sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường và nhất là sau khi thị trường chứng khoán ra
đời, vai trò của kiểm toán ngày càng lớn. Sự có mặt của AA tại Việt Nam đã
góp phần rất lớn cho sự phát triển của ngành kiểm toán hiện nay. Là một công
ty hàng đầu, AA rất quan tâm đến vấn đề giáo dục và đã tổ chức nhiều chương
trình đào tạo, huấn luyện góp phần phát triển một đội ngũ kiểm toán có tiêu
chuẩn quốc tế cho thị trường Việt Nam.
AA đã tạo được vị thế của mình trong việc cạnh tranh mở rộng thị trường
kiểm toán ở Việt Nam. Ngày càng có nhiều khách hàng đến với AA. Họ chọn
AA trước hết bởi uy tín của Công ty và chất lượng làm việc của đội ngũ
chuyên viên kiểm toán có năng lực và độc lập.
Nhân viên, kiểm toán viên của Công ty AA là những người có kinh
nghiệm, trách nhiệm cao, thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức, chuyên
môn nghiệp vụ. Thường xuyên được cung cấp những kiến thức trong và ngoài
nước phục vụ nâng cao kiến thức, đáp ứng yêu cầu thị trường. Các bộ phận,
phòng ban của Công ty AA đều ra sức thi đua phấn đấu vì lợi ích chung.
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC
3.2.1 Sơ đồ tổ chức
AA tổ chức theo các bộ phận chuyên trách, đứng đầu là Ban giám đốc.
Các bộ phận trực thuộc bao gồm:
+ Bộ phận kiểm toán
+ Bộ phận nghiên cứu phát triển

21

BỘ
PHẬN
KIỂM
TOÁN
BỘ
PHẬN
ĐÀO
TẠO
BỘ PHẬN
TƯ VẤN VÀ
DỊCH VỤ
KHÁCH
HÀNG
BỘ PHẬN
NGHIÊN
CỨU PHÁT
TRIỂN
BỘ
PHẬN
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KIỂM
TOÁN 1
CÁC NHÓM TRƯỞNG
CÁC KIỂM TOÁN VIÊN

PHÒNG KIỂM
TOÁN 2
BỘ PHẬN KIỂM TOÁN
+ Bộ phận tư vấn và dịch vụ khách hàng
+ Bộ phận đào tạo
+ Bộ phận hành chính quản trị.










TỔ CHỨC BỘ PHẬN KIỂM TOÁN








Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ (AA)
3.2.2 Chức năng của các bộ phận
- Ban giám đốc: Là bộ phận điều hành và quản lý mọi hoạt động chính
của công ty. Đồng thời trực tiếp đứng ra thực hiện giao dịch và ký kết các hợp
đồng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

- Bộ phận kiểm toán: Đây là bộ phận thực hiện các hợp đồng cung cấp
dịch vụ kiểm toán do ban giám đốc ký kết và đưa xuống, đứng đầu là Trưởng
phòng kiểm toán. Phòng kiểm toán được phân thành các bộ phận chuyên sâu,
22

do các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán chuyên về các lĩnh vực đảm
trách như: bộ phận kiểm toán Báo cáo tài chính, bộ phận kiểm toán xây dựng
cơ bản…mang lại báo cáo kiểm toán trung thực nhất.
- Bộ phận đào tạo: Hàng năm công ty đều có kế hoạch, chương trình đào
tạo cho nhân viên, đây là bộ phận đào tạo, nghiên cứu, trau dồi, cập nhật kiến
thức cho kiểm toán viên trong công ty.
- Bộ phận tư vấn dịch vụ khách hàng: Đứng đầu phòng dịch vụ tư vấn là
trưởng bộ phận tư vấn, cùng với các phó phòng quản lý toàn bộ công việc
trong phòng tư vấn. Bộ phận dịch vụ tư vấn cũng được phân thành các bộ phận
chuyên sâu như: tư vấn tài chính, tư vấn thuế, tư vấn pháp lý…
- Bộ phận nghiên cứu phát triển: Đây là bộ phận nghiên cứu và tìm ra các
giải pháp hoàn thiện các quy trình kiểm toán và phát triễn các dịch vụ khác
của công ty.
- Bộ phận hành chính quản trị: Đây là bộ phận thực hiện tổ chức nhân sự,
thực hiện các chế độ cho nhân viên trong công ty.
3.3 MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ NHỮNG DỊCH VỤ
CÔNG TY CUNG CẤP
3.3.1 Mục tiêu hoạt động
Công ty kiểm toán Mỹ được thành lập nhằm vào mục tiêu hỗ trợ các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các doanh nghiệp trong
nước và các tổ chức Quốc Tế hoạt động tại Việt Nam về các lĩnh vực tư vấn
tài chính, kế toán, thuế, quản lý đầu tư, giải pháp về tin học và kiểm toán báo
cáo tài chính; nắm bắt kịp thời các quy định và pháp lệnh của Nhà nước Việt
Nam về Kế Toán – Tài Chính – Thuế - Tin học trong quản lý kinh tế; giúp cho
hoạt động của các doanh nghiệp có nhiều thuận lợi và đạt hiệu quả cao trong

việc đầu tư vào Việt Nam.
Tôn chỉ của công ty là phấn đấu trở thành một hãng tư vấn và quản lý và
kiểm toán phục vụ khách hàng với chất lượng phục vụ cao nhất, hiệu quả nhất.
“Mục tiêu phấn đấu là hỗ trợ khách hàng hoàn thành những kế hoạch đã
đề ra, đồng thời đáp ứng được nguyện vọng phát triển của nhân viên và chính
công ty”.
3.3.2 Nguyên tắc hoạt động
AA hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ
quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng cũng như quyền lợi của chính
bản thân mình trên cơ sở tuân thủ pháp luật quy định. Nguyên tắc đạo đức
23

nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ cung cấp và uy tín công ty là những tiêu
chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên phải tuân thủ.
Phương pháp kiểm toán của AA được dựa theo nguyên tắc chỉ đạo của
kiểm toán viên và các chuẩn mực Kế toán, Kiểm toán Việt Nam và Quốc tế
được áp dụng phù hợp với pháp luật và các quy định của Chính phủ Việt Nam.
3.3.3 Những dịch vụ công ty cung cấp
Tại Việt Nam, đội ngũ chuyên nghiệp của AA cùng nhau làm việc hết
mình để giúp khách hàng cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh và đạt được
mục tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp. AA luôn sẵn sàng chia sẽ với khách
hàng các phương pháp và dịch vụ toàn cầu giúp xây dựng nền tảng kiến thức
quản trị và giao tiếp.
Phương châm làm việc của AA đặt khách hàng là trung tâm và tiếp cận
với những vấn đề kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp. Bằng việc lắng nghe
các nguyện vọng và nhu cầu khách hàng, AA chia sẽ ý kiến và kinh nghiệm
làm việc dày dặn nhằm mang đến giải pháp tối ưu giúp doanh nghiệp đạt được
mục tiêu kinh doanh và tăng trưởng của mình.
- Các dịch vụ cụ thể mà AA cung cấp:
+ Kiểm toán báo cáo tài chính

+ Kiểm toán dự toán công trình xây dựng cơ bản
+ Kiểm toán quyết toán công trình xây dựng cơ bản
+ Kiểm toán theo mục đích chủ thể
+ Kiểm toán theo mục đích thoả thuận
+ Thực hiện kiểm tra lại
+ Nghiên cứu thẩm định
+ Tư vấn kế toán và tư vấn thuế cho các doanh nghiệp.
3.4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ là một công ty cung cấp khá đầy đủ các
dịch vụ kiểm toán và tư vấn kế toán cho khách hàng. Từ năm 2008 công ty
được chính thức đủ điều kiện kiểm toán cho các công ty được niêm yết trên thị
trường chứng khoán. Đó là một cơ hội đồng thời cũng là một thách thức lớn
đối với công ty. Một mặt công ty có nhiều cơ hội phát triển hơn, mở rộng đối
tượng khách hàng, một mặt thì sẽ cạnh tranh gay gắt hơn và yêu cầu về tính
hữu hiệu và hiệu quả gay gắt hơn bởi báo cáo tài chính lúc này sẽ có nhiều đối
tượng sử dụng và ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư. Tuy nhiên với

×