- i -
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THỊ CHÂU PHA
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI TỪ TRỒNG LÚA
SANG TRỒNG DỪA CỦA NÔNG HỘ Ở
HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 52620115
Tháng 8/2013
- ii -
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THỊ CHÂU PHA
MSSV: 4105143
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI TỪ TRỒNG LÚA
SANG TRỒNG DỪA CỦA NÔNG HỘ Ở
HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 52620115
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PHẠM LÊ THÔNG
Tháng 8/2013
- iii -
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập tại Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh,
trƣờng Đại học Cần Thơ, em đã đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của Quý thầy cô
và đã tiếp thu đƣợc rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực
hiện Luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tâm của thầy PHẠM LÊ
THÔNG. Thầy đã chỉ dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài. Xin cảm ơn các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh đã giảng dạy cho em trong những năm vừa qua, cảm ơn các bạn
cùng nhóm trong việc thu thập số liệu và trao đổi kinh nghiệm.
Sau cùng, em xin gởi lời cảm ơn đến gia đình đã khuyến khích, động
viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và sự hỗ
trợ, giúp đỡ của các bạn Lớp Kinh Tế Nông Nghiệp khóa 36 trong học tập
cũng nhƣ lúc em thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Kính chúc sức khỏe Quý thầy cô, gia đình và các bạn!
Cần Thơ, ngày 6 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện
LÊ THỊ CHÂU PHA
- iv -
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dụng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 6 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện
LÊ THỊ CHÂU PHA
- v -
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Ngày….tháng….năm 2013
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
- vi -
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1 1
GIỚI THIỆU CHUNG 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi về không gian 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian 3
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 3
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT 3
1.4.1 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu 3
1.5 KẾT CẤU ĐỀ TÀI 3
CHƢƠNG 2 5
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1 Khái niệm nông hộ, nông nghiệp, nông nghiệp bền vững 5
2.1.2. Khái niệm và mục đích của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp 7
2.1.3 Kinh nghiệm của một số nƣớc châu Á về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hƣớng bền vững. 11
2.1.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp ở một số nƣớc 13
2.2. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 14
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.3.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 17
- vii -
2.3.2 Phƣơng pháp phân tích 18
2.3.3. Quy trình nghiên cứu 24
CHƢƠNG 3 23
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ
CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH
BẾN TRE 25
3.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN THẠNH PHÚ 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 25
3.1.2. Dân số và nguồn nhân lực 29
3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội 30
3.2. CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN THẠNH PHÚ 33
3.2.1. Nội bộ ngành trồng trọt 33
3.2.2. Ngành chăn nuôi 36
3.2.2. Ngành thủy sản 37
3.2.3. Lâm nghiệp 38
3.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT DỪA Ở HUYỆN THẠNH PHÚ 38
3.3.1. Sơ lƣợc về ngành dừa ở Bến Tre 38
3.3.2. Diện tích, sản lƣợng dừa của huyện qua các năm 39
CHƢƠNG 4 39
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC CHUYỂN ĐỔI
CƠ CẤU SẢN XUẤT TỪ ĐẤT LÚA SANG ĐẤT TRỒNG DỪA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠNH PHÚ – BẾN TRE 41
4.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA VÀ THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI
CƠ CẤU SẢN XUẤT TỪ TRỒNG LÚA SANG TRỒNG DỪA CỦA
NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN 41
4.1.1. Những thông tin chung về nông hộ 41
4.1.2 Tình hình sản xuất lúa năm 2010 của nông hộ xét trên mẫu điều tra
46
4.1.3 Cơ cấu hộ tham gia chuyển đổi 50
4.1.4. Quy mô đất canh tác dừa 51
- viii -
4.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của việc sản xuất dừa 51
4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC CHUYỂN
ĐỔI TỪ TRỒNG LÚA SANG TRỒNG DỪA CỦA CÁC NÔNG HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠNH PHÚ 53
4.2.1. Kết quả xử lý mô hình Probit về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc
chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ lúa sang dừa của các nông hộ ở huyện
Thạnh Phú 53
4.2.2. Biện luận kết quả hồi quy 53
CHƢƠNG 5 58
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT TỪ ĐẤT LÚA SANG ĐẤT TRỒNG
DỪA CỦA NGƢỜI DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ – BẾN TRE 58
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 58
5.1.1. Tồn tại 58
5.1.2. Nguyên nhân 59
5.2. GIẢI PHÁP NHẰM GIÚP NÔNG HỘ NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CHUYỂN DỊCH CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN THẠNH PHÚ 61
CHƢƠNG 6 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
6.1. KẾT LUẬN 64
6.2. KIẾN NGHỊ 65
6.2.1. Đối với nông hộ 65
6.2.2. Đối với chính quyền địa phƣơng 65
6.2.3. Đối với doanh nghiệp 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
PHỤ LỤC 68
- ix -
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu số liệu điều tra tại huyện Thạnh Phú năm 2013 16
Bảng 2.2: Tổng hợp các biến với dấu kỳ vọng xem xét trong mô hình Probit 23
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Thạnh Phú năm 2013 27
Bảng 3.2: Tình hình dân số của huyện Thạnh Phú năm 2012 30
Bảng 3.3: Tăng trƣởng GDP so với toàn tỉnh 31
Bảng 3.4: Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Thạnh Phú 32
Bảng 3.5: Diện tích và sản lƣợng các cây trồng chủ yếu qua các năm 34
Bảng 3.6: Số lƣợng và sản lƣợng gia súc gia cầm của huyện Thạnh Phú giai
đoạn 2010 – 2012 và kế hoạch 2013 36
Bảng 3.7: Diện tích và sản lƣợng thủy sản của huyện Thạnh Phú giai đoạn
2010 – 2012 và kế hoạch 2013 37
Bảng 3.8: Diện tích, sản lƣợng dừa của huyện so với tỉnh Bến Tre 40
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu thống kê từ kết quả điều tra 41
Bảng 4.2: Thống kê trình độ học vấn của chủ hộ 42
Bảng 4.3: Mức độ tham gia vào tổ chức chính trị xã hội của các nông hộ 43
Bảng 4.4: Diện tích đất trung bình/hộ 44
Bảng 4.5: Nguồn vốn sản xuất nông nghiệp 44
Bảng 4.6: Tham gia tập huấn trồng lúa của nông hộ 46
Bảng 4.7: Thống kê số hộ sản xuất lúa theo từng vụ 47
Bảng 4.8: Lợi nhuận của việc sản xuất lúa 47
Bảng 4.9: Thuận lợi và khó khăn của thị trƣờng tiêu thụ lúa 49
Bảng 4.10: Thống kê tỷ lệ hộ có tham gia chuyển đổi 50
Bảng 4.11: Những nguyên nhân hộ không tham gia chuyển đổi 50
Bảng 4.12: Phân bổ quy mô diện tích dừa của nông hộ huyện Thạnh Phú, năm
2013 51
Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mô hình Probit về khả năng chuyển dịch từ lúa
sang dừa 53
- x -
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ hành chính huyện Thạnh Phú 25
Hình 3.2: Tỷ lệ các nhóm đất ở huyện Thạnh Phú 26
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu kinh tế năm 2012 của huyện Thạnh Phú 33
Hình 3.4: Cơ cấu giá trị nông – lâm – thủy sản của huyện năm 2012 33
Hình 3.5: Cơ cấu diện tích dừa Bến Tre phân theo huyện 39
Hình 4.1: Trình độ học vấn của chủ hộ 43
Hình 4.2: Tỷ lệ hộ có vay và không vay vốn theo kết quả điều tra 45
Hình 4.3: Lợi nhuận của 2 vụ lúa 48
Hình 4.4: Cơ cấu chuyển đổi của nông hộ 51
- 1 -
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản là
một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Nó càng quan trọng
hơn đối với các nƣớc đang phát triển trong xu thế hội nhập hiện nay. Đặc biệt,
Việt Nam là quốc gia với hơn 70% dân số sống dựa vào nông nghiệp, nên việc
phát triển nền nông nghiệp bền vững là yêu cầu bức thiết và là yếu tố sống
còn. Vì thế nhiều tổ chức, nhiều nhà kinh tế học vẫn tiếp tục quan tâm nghiên
cứu về vai trò của nông nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nhƣ thế
nào để cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia vận động hợp lý theo cơ chế thị
trƣờng.
Chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp theo hƣớng xóa bỏ thế độc canh
cây lúa sang luân canh với các loại cây trồng thích hợp nhằm phát huy đầy đủ
lợi thế so sánh về tiềm năng đất đai, khí hậu, kinh nghiệm truyền thống cùng
với việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất để tạo ra khối
lƣợng hàng hóa lớn, chất lƣợng tốt, hạ giá thành đồng thời mang tính cạnh
tranh trên thị trƣờng là một định hƣớng và cũng là giải pháp cần quan tâm.
Hòa nhập với xu thế đổi mới, nền nông nghiệp của huyện Thạnh Phú tỉnh
Bến Tre trong những năm vừa qua cũng có sự chuyển biến tích cực. Là một
trong 3 huyện duyên hải của tỉnh, phần lớn đất đai do ảnh hƣởng thủy triều
của biển Đông nên bị nhiễm mặn, các xã từ thị trấn Thạnh Phú trở lên giáp với
Huyện Mỏ Cày thuộc vùng nƣớc lợ. Việc phát triển nông nghiệp đặc biệt là
cây lúa gặp nhiều khó khăn, năng suất thƣờng bấp bênh. Độc canh cây lúa
trong nhiều năm dẫn đến đất đai ngày càng suy kiệt, đồng ruộng mất cân bằng
sinh thái, sâu bệnh có điều kiện bộc phát gây hại, năng suất lúa có khuynh
hƣớng giảm. Trong khi đó giá phân bón, thuốc nông dƣợc ngày càng cao, điều
này làm ảnh hƣởng xấu đến thu nhập vốn đã thấp của ngƣời dân. Nhằm khai
thác triệt để và sử dụng quỹ đất đai hiệu quả, trong những năm gần đây, diện
tích lúa các loại giảm qua các năm từ 15.175 ha (2010) xuống còn 14.890 ha
(2011), đến năm 2012 diện tích lúa toàn huyện là 13.895 ha (Niên giám thống
kê tỉnh Bến Tre 2012), thay vào đó diện tích trồng dừa tăng lên đáng kể nếu
giai đoạn từ năm 2001 – 2005 diện tích dừa có khuynh hƣớng giảm từ 2.400
ha xuống còn 2.200 ha, sau năm 2005 đến nay diện tích dừa tăng lên nhanh
chóng, đạt khoảng 3.315 ha (2010), sản lƣợng ƣớc đạt 23.217 tấn, đến cuối
năm 2012 hơn 4.500 ha với sản lƣợng 33.000 tấn (Niên giám thống kê tỉnh
- 2 -
Bến Tre 2012). So với giai đoạn trƣớc đây nền nông nghiệp của huyện có sự
thay đổi lớn lao về khả năng sản xuất và cơ cấu, nhƣng dƣờng nhƣ sự thay đổi
đó vẫn tiềm ẩn một sự thiếu bền vững. Thứ nhất, sự chuyển dịch còn chậm,
không cân đối, thiếu sự quan tâm của chính quyền địa phƣơng. Thứ hai, cơ sở
vật chất kỹ thuật của nông nghiệp (đƣờng giao thông, thủy lợi) còn thấp kém
làm hạn chế sự tiếp cận thị trƣờng. Thứ ba, nguồn lực lao động ở nông thôn
ngày càng khan hiếm, máy móc cơ giới hóa nông nghiệp còn lạc hậu dẫn đến
năng suất thấp. Vấn đề đặt ra là xu hƣớng chuyển đổi có phù hợp hay không?
Các yếu tố nào tác động đến việc chuyển đổi? Cần định hƣớng và tiếp tục điều
chỉnh nhƣ thế nào để hƣớng đến một cơ cấu có hiệu quả cao.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề, nên tôi chọn đề tài: “Phân
tích các yếu tố ảnh hƣởng đến việc chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng dừa
của nông hộ ở huyện Thạnh Phú - Bến Tre” làm luận văn tốt nghiệp nhằm
đạt đƣợc sự hiểu biết đầy đủ hơn về vấn đề.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến việc chuyển đổi từ trồng lúa sang
trồng dừa của các nông hộ ở huyện Thạnh Phú – Bến Tre, trên cơ sở đó đề ra
giải pháp nhằm đẩy nhanh hơn nữa tốc độ chuyển dịch và nhân rộng mô hình
sản xuất có hiệu quả.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện nói chung.
- Phân tích tình hình sản xuất lúa và thực trạng chuyển đổi cơ cấu sản
xuất từ trồng lúa sang trồng dừa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ
đất lúa sang đất trồng dừa của của các nông hộ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và thúc đẩy cơ cấu
chuyển dịch nhanh phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phƣơng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Do địa bàn nghiên cứu tƣơng đối rộng và thời gian nghiên cứu lại không
nhiều nên luận văn chỉ thực hiện trên cơ sở điều tra số liệu tại 3 xã: Quới Điền,
Tân Phong và Phú Khánh.
- 3 -
1.3.2 Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
- Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ ngày 10/09/2013 đến 01/10/2013.
- Thời gian nghiên cứu từ ngày 10/08/2013 đến 30/11/2013.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
- Mục tiêu 1: Luận văn tập trung đi sâu vào phân tích cơ cấu sản xuất
nông nghiệp của huyện (trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản).
- Mục tiêu 2 và 3: Là các hộ nông dân có tham gia chuyển đổi và không
tham gia chuyển đổi từ lúa sang dừa ở xã Quới Điền, Tân Phong và Phú
Khánh trong giai đoạn 2010 - 2013.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT
1.4.1 Câu hỏi nghiên cứu
- Mô hình chuyển đổi từ lúa sang dừa có mang lại kết quả khả quan cho
ngƣời nông dân không?
- Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ
lúa sang dừa của ngƣời dân huyện Thạnh Phú – Bến Tre? Những yếu tố đó
ảnh hƣởng nhƣ thế nào?
- Các giải pháp nào là có hiệu quả?
1.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu
Thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp giúp cải thiện
mức thu nhập ngƣời dân thông qua việc tăng năng suất lao động. Có sự
chuyển dịch mà năng suất cũng nhƣ chất lƣợng và sản lƣợng cây trồng đƣợc
nâng lên rõ rệt nhờ áp dụng những tiến bộ khoa học – kỹ thuật. Từ đó đáp ứng
đƣợc nhu cầu của nền kinh tế thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
Có nhiều yếu tố nhƣ tuổi, đất đai, nguồn lực lao động, nguồn vốn, chính
sách của Nhà nƣớc đều tác động tích cực đến việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất
từ lúa sang dừa của ngƣời dân. Trong đó, yếu tố đất đai là tác động mạnh nhất.
1.5 KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu gồm 6 chƣơng với các nội dung nhƣ sau:
Chƣơng 1: Trình bày về đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và phạm vi
nghiên cứu, các giả thiết cần kiểm định.
- 4 -
Chƣơng 2: Phần này đƣa ra những lý thuyết liên quan đƣợc sử dụng
trong đề tài, lƣợc khảo các tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu, trong đó nêu
rõ việc sử dụng phƣơng pháp nào phục vụ cho mục tiêu nào của đề tài.
Chƣơng 3: Giới thiệu khái quát về địa bàn nghiên cứu, phân tích cơ cấu
sản xuất nông nghiệp và tình hình sản xuất dừa trên địa bàn huyện.
Chƣơng 4: Phân tích tình hình sản xuất lúa cũng nhƣ thực trạng chuyển
đổi của nông hộ theo kết quả điều tra. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến việc
chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng dừa của nông hộ thông qua mô hình Probit.
Chƣơng 5: Tìm ra một số nguyên nhân tồn tại từ đó đề ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả và thúc đẩy cơ cấu chuyển dịch nhanh phù hợp
với điều kiện thực tế tại địa phƣơng.
Chƣơng 6: Vấn đề nghiên cứu đƣợc tóm tắt lại toàn bộ và từ đó đề xuất
một số kiến nghị đối với các cấp chính quyền địa phƣơng, các doanh nghiệp,
bản thân các nông hộ sản xuất.
- 5 -
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm nông hộ, nông nghiệp, nông nghiệp bền vững
2.1.1.1 Khái niệm, vai trò và chức năng kinh tế nông hộ
a. Khái niệm
Ở châu Á hầu hết ngƣời ta quan niệm hộ là một nhóm ngƣời cùng chung
huyết tộc, hay không cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung
một mâm cơm và có chung một ngân quỹ (Mc Gee ,1989).
Ở Việt Nam quan niệm kinh tế hộ không thuộc thành phần kinh tế cá thể.
Nó là một đơn vị kinh tế độc lập, không thuộc một thành phần kinh tế nào. Nó
nằm trong mối quan hệ bị chi phối bởi kinh tế tập thể.
Ta có thể hiểu kinh tế hộ thông qua khái niệm của “hộ” nhƣ sau:
1. Hộ là một nhóm ngƣời cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc.
2. Họ cùng sống chung hay không cùng sống chung một mái nhà.
3. Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung.
4. Cùng tiến hành sản xuất chung.
Nhƣ vậy có thể thấy kinh tế hộ đƣợc hình thành trên cơ sở một nhóm
ngƣời có cùng hoặc không cùng huyết thống nhƣng có chung nguồn ngân quỹ,
và nguồn quỹ này đƣợc sử dụng vào việc sản xuất kinh doanh để sinh lời và
đem lại thu nhập cho những ngƣời trong hộ.
b. Vị trí và vai trò
Lênin khi phân tích kết cấu xã hội nông thôn nƣớc Nga đã lƣu ý rằng
“kinh tế hộ” khai thác triệt để năng lực sản xuất để đáp ứng những nhu cầu đa
dạng của gia đình và xã hội. Ở Việt Nam trong thời gian hợp tác hóa nông
nghiệp “ kinh tế hộ” cũng đƣợc quan niệm là kinh “tế phụ gia đình” bổ sung
cho kinh tế tập thể. Ngày nay, sản xuất nông nghiệp của các hộ (các nông
trang trại) có năng suất lao động cao, tốc độ tăng trƣởng trong ngành nông
nghiệp chủ yếu do khu vực kinh tế hộ đem lại.
c. Chức năng
Chức năng kinh tế của hộ không tách rời các quá trình thay đổi môi
trƣờng sản xuất. Trong một môi trƣờng sản xuất nhƣ nhau, các hộ có khả năng
- 6 -
tổ chức thực hiện chức năng kinh tế khác nhau đem lại kết quả kinh tế khác
nhau.
Quá trình hoạt động kinh doanh của hộ là quá trình tổ chức kết hợp giữa
các nguồn lực của hộ một cách hiệu quả nhất trên cơ sở phân tích những thông
tin về môi trƣờng kinh doanh của mỗi chủ hộ. Năng lực kinh doanh tự có kết
hợp với những kiến thức thu nhận đƣợc qua trải nghiệm thực tế qua các trƣờng
lớp nhất định của chủ hộ và các thành viên quyết định những phƣơng hƣớng
thực hiện chức năng kinh tế không thể tách rời việc thực hiện tổ chức lao
động, đẩy mạnh giáo dục trong gia đình.
Mặt khác yếu tố truyền thống, giáo dục cũng có ảnh hƣởng đến hiệu quả
sử dụng nguồn lực của nông hộ. Chức năng giáo dục, chức năng tạo nguồn
phúc lợi gia đình,…phục vụ cho các chủ hộ lựa chọn những phƣơng hƣớng
kinh doanh có hiệu quả.
2.1.1.2 Khái niệm về nông nghiệp
Theo từ điển bách khoa, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản
của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt, chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật
nuôi làm tƣ liệu và nguyên liệu, lao động chủ yếu để tạo ra lƣơng thực, thực
phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là ngành quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều ngành nhƣ trồng trọt, chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp theo nghĩa rộng còn bao gồm cả ngƣ nghiệp và lâm
nghiệp.
2.1.1.3 Nông nghiệp bền vững
Năm 1991, FAO đƣa ra nhận định: “Phát triển bền vững là quá trình
quản lý và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, định hƣớng sự thay đổi
công nghệ và thể chế theo một phƣơng thức đảm bảo đạt đƣợc sự thỏa mãn
một cách liên tục các nhu cầu con ngƣời ở thế hệ hiện tại cũng nhƣ thế hệ
tƣơng lai. Sự phát triển nhƣ vậy trong lĩnh vực nông nghiệp (nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản) chính là sự bảo tồn đất đai, nguồn nƣớc, các nguồn gen
động thực vật, không làm suy thoái môi trƣờng, hợp lý về kỹ thuật, dễ thấy về
lợi ích kinh tế và chấp nhận về mặt xã hội”. Bốn tiêu chí cho nông nghiệp bền
vững là:
Thỏa mãn nhu cầu dinh dƣỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tƣơng
lai.
Đối với những ngƣời trực tiếp làm nông nghiệp thì phải đảm bảo việc
làm, đủ thu nhập và điều kiện sống lâu dài.
- 7 -
Duy trì và tăng cƣờng khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo đƣợc mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự
nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng ở nông thôn.
Giảm thiểu khả năng bị tổn thƣơng trong nông nghiệp.
2.1.2 Khái niệm và mục đích của chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm về cơ cấu sản xuất
Cơ cấu sản xuất là sự sắp xếp ổn định nhất trong hoạt động năng động
của hộ với điều kiện nhất định về mặt vật lý, sinh học, kinh tế phù hợp với
mục tiêu, sở thích và các nguồn tài nguyên. Những yếu tố này tác động đến
sản phẩm làm ra và phƣơng án sản xuất.
Nghiên cứu các sản phẩm để giúp sự phát triển kỹ thuật nông nghiệp và
chuyển giao những kỹ năng này đến nông dân.
Khái quát hóa nghiên cứu cơ cấu sản xuất là hoạt động nhằm sử dụng tài
nguyên theo một đơn vị sinh thái và kinh tế xã hội với sự tác động của con
ngƣời để làm ra sản phẩm, chế biến và tiêu thụ. Nói cách khác nghiên cứu cơ
cấu sản xuất là làm thế nào để tác động và quản lý một hệ thống sản xuất nông
nghiệp mang tính lâu dài, bền vững và cho hiệu quả kinh tế cao
2.1.2.2 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là quá trình phát triển nông
nghiệp về chiều rộng lẫn chiều sâu, hƣớng nông nghiệp phát triển theo nhu cầu
của nền kinh tế thị trƣờng, đây là quá trình xây dựng và hoàn thiện thể chế
kinh tế nông thôn mới và là phƣơng hƣớng chủ đạo phát triển của kinh tế nông
thôn hiện tại và tƣơng lai.
2.1.2.3 Mục đích
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất là tạo ra một nền sản xuất chuyên môn hóa
cao, thâm canh tạo ra nhiều nông sản có chất lƣợng, nâng cao hiệu quả sản
xuất thông qua các biện pháp nhƣ phát huy lợi thế từng vùng, áp dụng những
tiến bộ khoa học – kỹ thuật, tăng cƣờng công tác thị trƣờng.
2.1.2.4 Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Thực trạng kém phát triển của nền kinh tế nƣớc ta trong quá trình chuyển
sang nền kinh tế thị trƣờng, nền nông nghiệp đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn và thách thức, bởi vì trong nền kinh tế thị trƣờng thì thị trƣờng luôn là
yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế và đặc biệt nó sẽ quyết định đến
- 8 -
việc hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu nông nghiệp
nói riêng. Quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nhằm tạo ra một nền sản
xuất chuyên môn hóa cao, tạo ra nhiều nông sản có chất lƣợng, những tiến bộ
khoa học – kỹ thuật mới đƣợc áp dụng tạo ra bƣớc nhảy vọt về cả số lƣợng lẫn
chất lƣợng.
Thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp rất cần thiết để thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hƣớng ổn định, bền vững trong nền
kinh tế thị trƣờng. Trong trồng trọt giảm tỷ trọng của cây lƣơng thực, cây
trồng kém hiệu quả, đƣa cây có hiệu quả kinh tế cao phát triển đặc biệt là cây
công nghiệp, cây ăn quả. Trong chăn nuôi tăng dần chất lƣợng sản phẩm của
gia súc, gia cầm, tạo mô hình nuôi thủy sản theo hƣớng triệt để sử dụng tiết
kiệm đất nông nghiệp. Hay nói cách khác, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là
tận dụng và khai thác hiệu quả tiềm năng của vùng, đƣa nông nghiệp phát triển
đúng hƣớng và có hiệu quả.
2.1.2.5 Ý nghĩa của sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung.
Sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng tích cực góp phần xây
dựng một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý thúc đẩy nền kinh tế phát triển
nhanh chóng tạo điều kiện thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội đã vạch ra trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế của đất nƣớc, vùng lãnh thổ hoặc từng địa
phƣơng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn
lực phát triển nông nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng đáp ứng ngày càng
tốt hơn cho nhu cầu của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, thúc đẩy nhanh sự
tăng trƣởng giá trị sản xuất nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế của từng
vùng, tạo ra những vùng chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp. Đảm bảo tăng
cƣờng sức mạnh về an ninh lƣơng thực, góp phần giữ vững đất nƣớc đồng thời
tăng giá trị nông sản xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp thúc đẩy sự phát triển của lực lƣợng sản
xuất, đồng thời là nền tảng cho nền kinh tế quốc dân phát triển hài hòa phù
hợp với điều kiện của từng vùng để phát triển số lƣợng, chất lƣợng, giá trị sản
phẩm nông nghiệp xuất khẩu nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới.
2.1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp
a. Nhân tố tự nhiên: Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến nông nghiệp,
là cơ sở để phát triển và phân bổ nông nghiệp. Nó thúc đẩy sự chuyển dịch cơ
- 9 -
cấu nông nghiệp, lựa chọn cơ cấu sản xuất phù hợp với đặc điểm sinh thái để
phát huy lợi thế từng vùng, xây dựng cơ cấu ngành phù hợp nhằm góp phần
tăng trƣởng kinh tế vừa bảo vệ sinh thái tiến tới phát triển nông nghiệp bền
vững. Các yếu tố tự nhiên bao gồm: Đất đai, khí hậu, sinh vật, thủy văn.
Đất trồng: Theo luật đất đai sửa đổi và bổ sung một số điều năm
2001 thì khái niệm về đất sản xuất nông, lâm nghiệp nhƣ sau: Đất nông nghiệp
là toàn bộ diện tích đất đƣợc xác định chủ yếu để sản xuất nông nghiệp nhƣ
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, nghiên cứu thí nghiệm về nông
nghiệp. Mác viết: “đất là tƣ liệu sản xuất cơ bản và quý báu nhất của sản xuất
nông nghiệp, điều kiện không thể thiếu đƣợc của sự tồn tại và tái sinh hàng
loạt thế hệ loài ngƣời kế tiếp nhau”. Thực tế chứng minh rằng, tổng quỹ đất tự
nhiên và quỹ đất nông nghiệp, nguồn gốc hình thành các loại đất, độ phì nhiêu,
diện tích đất bình quân đầu ngƣời là những yếu tố quyết định cơ cấu nông
nghiệp.
Khí hậu: Bao gồm các yếu tố nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa, ánh sáng, độ
ẩm và cả sự bất thƣờng của thời tiết (bão, lũ lụt, hạn hán) có ảnh hƣởng rất lớn
đến việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ, xen canh. Ở vùng đồng
bằng châu thổ nhiệt đới, mƣa nhiều thích hợp cho việc trồng trọt và chăn nuôi.
Ngƣợc lại, nếu khí hậu khắc nghiệt: quá khô hoặc quá lạnh, có sự biến động
thất thƣờng sẽ tác động tiêu cực đến sản xuất, ảnh hƣởng đến năng suất và
chất lƣợng sản phẩm. Ví dụ nhƣ Đồng Bằng Cửu Long nằm trong vùng khí
hậu cận xích đạo có một mùa mƣa và một mùa khô kéo dài điều này có ảnh
hƣởng tiêu cực đến sản xuất lúa vụ Hè Thu.
Thủy văn: Là một trong những nhân tố quan trọng để sản xuất nông
nghiệp, nƣớc rất cần thiết cho sự sinh trƣởng và phát triển của sinh vật. Tùy
từng loại cây trồng và từng giai đoạn phát triển mà cần mức độ nƣớc khác
nhau. Nƣớc là yếu tố quan trọng, là cơ sở để bố trí cây trồng và cơ cấu cây
trồng hợp lý. Chính vì vậy, cần phải phát triển hệ thống thủy lợi để tƣới tiêu
vào những thời điểm thích hợp.
Sinh vật: Tạo sự đa dạng về hệ động, thực vật là tiền đề để hình thành
và phát triển các giống cây trồng, vật nuôi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp phù hợp với điều kiện sinh thái cụ thể của từng
vùng. Đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến năng suất và chất lƣợng
nông sản.
b. Nhân tố kinh tế - xã hội: Luôn tác động mạnh mẽ tới sự hình thành
và phát triển của sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Bao gồm các yếu tố:
- 10 -
Lao động: Trong sản xuất nông nghiệp, lao động là lực lƣợng sản
xuất quan trọng, vì trong quá trình sản xuất có nhiều khâu khó áp dụng máy
móc mà phải thực hiện bằng sức lao động con ngƣời. Mác cho rằng sức lao
động có vai trò quyết định trong việc tạo ra giá trị và giá trị thặng dƣ của hàng
hóa. Lao động đƣợc đào tạo tốt, có trình độ chuyên môn cao sẽ ảnh hƣởng trực
tiếp đến việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo chiều rộng lẫn chiều sâu.
Nguồn vốn: Là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến việc phát triển,
phân bổ và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, thông qua nguồn vốn đầu tƣ tạo
điều kiện giúp nhà nông áp dụng tiến bộ khoa hoc – kỹ thuật vào sản xuất,
nâng cao kỹ năng cho ngƣời lao động. Theo Kay và Edwards (Đại học Texas
và Iowa, Hoa Kỳ, 1994): “Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu
tƣ, mua hoặc thuê các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Đó là số
tiền dùng để mua hoặc thuê ruộng đất, đầu tƣ hệ thống thủy nông, vƣờn cây
lâu năm, máy móc, thiết bị, nông cụ và tiền mua vật tƣ bao gồm phân bón,
nông dƣợc, thức ăn gia súc…”. Từ đó ta có thể thấy đƣợc nguồn vốn có khả
năng quyết định quy mô và khả năng sản xuất của nông hộ. Đặc biệt, để tạo
điều kiện cho sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa thì vốn là điều kiện không thể thiếu.
Thị trƣờng: Theo Begg (1776): “Thị trƣờng là tập hợp các sự thoả
thuận thông qua đó ngƣời bán và ngƣời mua tiếp xúc với nhau để trao đổi
hàng hoá và dịch vụ”. Theo cách hiểu này thì ngƣời ta nhấn mạnh đến các
quan hệ trao đổi cũng nhƣ thể chế và các điều kiện thực hiện việc mua bán.
Trong nền kinh tế hiện đại, thị trƣờng chính là mục tiêu của sản xuất hàng hóa,
sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Từ đó ngƣời sản xuất phải tạo ra các hàng
hóa mà thị trƣờng cần. Tác động của thị trƣờng đến kinh tế nông nghiệp có
tính hai mặt: nếu giải quyết tốt sẽ thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển
ngƣợc lại hạn chế sự phát triển nông nghiệp. Thị trƣờng kích thích nông dân
thay đổi lối suy nghĩ, cách làm ăn, tạo động lực thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ
cấu cây trồng, vật nuôi nhằm tăng hiệu quả kinh tế.
Kinh nghiệm, tập quán sản xuất: Có thể cho phép phát triển nhanh
các ngành nghề truyền thống và hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hóa
phù hợp với kinh nghiệm và tập quán canh tác. Tuy nhiên, nó lại có hai mặt
nếu kinh nghiệm tập quán lạc hậu sẽ kiềm hãm sự chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp và ngƣợc lại.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ: Tạo ra khối lƣợng
nông sản lớn, ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp,
con ngƣời chủ động đƣợc các hoạt động trong nông nghiệp từ khâu cung ứng
- 11 -
giống đến khâu tiêu thụ nông sản. Việc áp dụng các thành quả của khoa học,
công nghệ vào sản xuất nhƣ điện khí hóa, cơ giới hóa, thủy lợi hóa làm cho
năng suất lao động tăng lên. Vì vậy, dƣới tác động của khoa học, kỹ thuật và
công nghệ góp phần nâng cao năng suất lao động, giảm bớt lao động chân tay.
c. Chính sách của Nhà nƣớc: Có ảnh hƣởng rất lớn đối với con đƣờng
phát triển nông nghiệp. Theo tác giả Vũ Cao Đàm thì “chính sách là một tập
hợp biện pháp đƣợc thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản
lý đƣa ra, trong đó tạo sự ƣu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào
động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ƣu tiên nào đó trong
chiến lƣợc phát triển của một hệ thống xã hội”. Nhà nƣớc chủ trƣơng coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu, 03 chƣơng trình kinh tế lớn (sản xuất lƣơng thực,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu), tự do hóa lƣu thông, thừa nhận hộ là đơn
vị kinh tế tự chủ, chính sách ruộng đất, đã tác động trực tiếp đến chuyển dịch
cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng tích cực.
2.1.3 Kinh nghiệm của một số nƣớc châu Á về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hƣớng bền vững.
2.1.3.1 Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là nƣớc có truyền thống, thế mạnh và tiềm năng lớn về sản xuất
nông nghiệp: đất đai màu mỡ, rộng lớn, khí hậu nhiệt đới, thích hợp cho sự
phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Hiện nay, Thái Lan đang dẫn đầu thế
giới về xuất khẩu gạo và một số mặt hàng nông sản khác.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp đã chuyển dịch theo hƣớng
xuất khẩu. Thái Lan đã thực hiện chƣơng trình đa dạng hóa nông nghiệp theo
hƣớng giảm sản lƣợng các cây trồng truyền thống (lúa gạo), tăng nhanh các
cây trồng mới nhƣ lúa miến, sắn, các loại cây ngũ cốc và rau quả, chăn nuôi
gia cầm, lợn. Vì thế, diện tích lúa ngày càng giảm dần. Ngoài ra còn mở rộng
các loại cây trồng mới, phát triển chăn nuôi, đánh cá, lâm nghiệp tạo cơ sở
quan trọng để tối đa hóa sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hơn nhƣ đất đai,
lao động có tác động trực tiếp trong việc giảm rủi ro trên ba mặt có liên quan
chặt chẽ đối với sử tồn tại và phát triển nông nghiệp: sản xuất, giá cả và thu
nhập.
Ngoài ra đối với các vùng nông nghiệp truyền thống sau khi đƣợc quy
hoạch, Nhà nƣớc khuyến khích các công ty liên doanh, quốc doanh, tƣ nhân
kinh doanh xuất khẩu thực hiện các dịch vụ về giống, kỹ thuật, cho vay vốn.
Xây dựng nhà máy chế biến nông sản tại chỗ và mua nông sản của nông dân
theo hợp đồng trên nguyên tắc giá thỏa thuận và ổn định đối với nông trại.
Nhƣ vậy vừa khuyến khích nông dân, vừa chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
- 12 -
nghiệp nông thôn lại vừa tạo ra sản phẩm hàng hóa hấp dẫn, có sức cạnh tranh
trên thị trƣờng quốc tế. Nông sản xuất khẩu đã mang lại nguồn thu ngoại tệ rất
lớn cho Thái Lan, hầu hết chúng đƣợc sản xuất từ các nông trại, chỉ có một
phần do các công ty tƣ nhân và các tổ chức liên doanh sản xuất.
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học phục vụ cho nông nghiệp bao gồm:
nghiên cứu cải tạo đất đai, áp dụng công nghệ sinh học để lai tạo giống vật
nuôi, cây trồng, tiến hành thụ tinh nhân tạo, nghiên cứu công nghệ bảo quản
sau thu hoạch. Các hoạt động này góp phần nâng cao năng suất và chất lƣợng
nông sản.
Ngoài ra, còn phải kể đến sự hỗ trợ của Nhà nƣớc bằng các biện pháp
quản lý vĩ mô thông qua các công cụ kinh tế. Mặc dù Chính phủ đã chủ trƣơng
thực hiện cơ chế thị trƣờng nhƣng vẫn quan tâm đến sự ổn định giá vật tƣ
nông nghiệp và lƣơng thực. Cụ thể là đã thành lập một Ủy Ban Nhà nƣớc về
giá gạo để mua lúa gạo với giá cao hơn giá thị trƣờng để dự trữ hoặc cho nông
dân vay vốn đầu tƣ sản xuất với lãi suất thấp (3%/năm).
2.1.3.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, lƣơng thực thiếu hụt trầm trọng. Nhƣng
nhờ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đúng hƣớng nên đã có sự đổi mới
căn bản trong nông nghiệp. Đến nay Nhật Bản đã có một nền nông nghiệp
phát triển đa dạng, hiện đại với cơ cấu hợp lý.
Nhật Bản thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp dựa theo điều kiện
cụ thể từng giai đoạn. Để đảm bảo lƣơng thực cho ngƣời dân, từ thập niên
1950 Nhà nƣớc đã tiến hành cải cách ruộng đất, xây dựng hợp tác xã nông
nghiệp kiểu mới. Qua thập niên 1960, Nhà nƣớc đẩy mạnh cơ giới hóa ở mức
độ cao, phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ để nâng cao năng suất, tăng
thu nhập cho nông dân. Từ thập niên 1970 đến nay, Nhật Bản thực hiện
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nhƣ giảm diện tích trồng lúa, tăng diện tích rau
quả, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản, kết hợp kinh tế nông – lâm – ngƣ với
dịch vụ du lịch, xuất khẩu vốn, công nghệ, thiết bị, vật tƣ nông nghiệp ra nƣớc
ngoài để sản xuất nông sản nhập khẩu vào Nhật Bản và xuất khẩu sang các
nƣớc khác.
Nhà nƣớc thực hiện chính sách bảo hộ nông nghiệp nhƣ trợ giá cho
ngƣời sản xuất, trợ cấp và đầu tƣ cho sản xuất nông nghiệp. Phát triển nông
nghiệp luôn gắn với chính sách bảo vệ môi trƣờng tiến tới phát triển một nền
nông nghiệp bền vững.
- 13 -
Công nghiệp hóa nông nghiệp bao gồm nhiều mặt, cùng với việc ứng
dụng thành tựu và tiến bộ khoa học nhƣ cây giống, vật nuôi tốt, phân bón hóa
học, thuốc bảo vệ thực vật; công nghệ sản xuất nông nghiệp tiến bộ nhƣ thủy
lợi hóa, hóa học hóa, ứng dụng thiết bị công nghệ cơ giới hóa nông nghiệp,
đây là một trong những nội dung cơ bản của hiện đại hóa nông nghiệp rất
đƣợc coi trọng.
2.1.3.3 Kinh nghiệm của Indonesia
Indonesia là một nƣớc có dân số lớn nhất Đông Nam Á, nên Indonesia
rất chú trọng trong việc phát triển nông nghiệp để đảm bảo an ninh quốc gia.
Nhà nƣớc tăng cƣờng đầu tƣ vào phát triển cơ sở hạ tầng nhƣ các công trình
giao thông, hệ thống thủy lợi, đẩy mạnh nghiên cứu các giống cao sản vào sản
xuất. Nông dân nhạy bén với cơ chế thị trƣờng, vận dụng nhanh và có hiệu
quả những chính sách hỗ trợ của chính phủ. Kết quả Indonesia trở thành nƣớc
công nghiệp mới.
Để ổn định giá và đảm bảo lƣơng thực cho quốc gia, Nhà nƣớc đã thành
lập quỹ bình ổn giá và cơ quan thu mua lƣơng thực với nguồn chi ngân sách
hàng năm khoảng 5% GDP.
Chính phủ Indonesia đã thành lập nhiều ngân hàng nông thôn ở khắp nơi
trên lãnh thổ, nhằm tạo điều kiện cung cấp vốn đến tận tay những ngƣời nông
dân khó khăn. Ƣu tiên tín dụng cho phát triển nông nghiệp, phát triển thủy lợi,
điện, giao thông vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
Mặt khác, Indonesia cũng ƣu tiên phát triển với quy mô lớn những loại
cây trồng xuất khẩu nhƣ ca cao, chè, cà phê, cao su. Hiện nay, Indonesia trở
thành một trong những nƣớc xuất khẩu chủ yếu trên thế giới về các loại cây
trồng này.
Indonesia còn chú trọng áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật và
công nghệ vào sản xuất và chế biến nông sản, đẩy mạnh xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp. Sự phát triển nông nghiệp đa dạng góp phần tạo thêm việc
làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động, giảm tỷ trọng nghèo đói, đảm bảo an
ninh lƣơng thực.
2.1.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ở một số nƣớc
Qua nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
một số nƣớc nhƣ Thái Lan, Nhật Bản, Indonesia, chúng ta có thể rút ra một số
kinh nghiệm sau:
- 14 -
Các nƣớc điều chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng
sản xuất hàng hóa, từ nền nông nghiệp độc canh chuyển sang đa canh trên cơ
sở phát huy lợi thế từng vùng. Một mặt, phục vụ nhu cầu trong nƣớc. Mặt
khác, hƣớng vào xuất khẩu nhằm thu hút ngoại tệ.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng chuyên môn
hóa, hình thành các vùng chuyên canh có sản lƣợng lớn với phát triển tổng
hợp trên cơ sở khai thác lợi thế từng vùng.
Các chính sách khuyến khích sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nhƣ tập trung vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống thủy lợi phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với công nghiệp chế
biến, nối liền giữa sản xuất và tiêu thụ, tạo điều kiện để ngƣời nông dân gắn
với thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Nhờ vậy công nghiệp chế biến phát triển
đã tác động mạnh mẽ đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thúc
đẩy cơ cấu vùng phát triển, hình thành nên các vùng sản xuất lớn.
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Đây là
biện pháp hữu hiệu trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nhƣ tạo ra các cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lƣợng cao phù hợp với
nhu cầu của thị trƣờng.
2.2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Boundeth và ctg. (2012): “Land Use Change and Its Determinant Factors
in Northern Laos: Spatial and Socio-economic Analysis”.
Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phân tích sự thay đổi sử
dụng đất qua các năm 2001, 2004, 2007, 2010 (phân tích về không gian) và
xác định các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến sự thay đổi sử dụng đất.
Nghiên cứu này thông qua hai phân tích về không gian và kinh tế - xã hội với
cảm biến từ xa và mô hình hồi quy. Tác giả đã phỏng vấn 75 hộ nông dân có
liên quan đến những hoạt động nhƣ trồng cao su, trồng lúa, ngô, các bên liên
quan ở địa phƣơng nhƣ chủ đồn điền cao su, cơ quan hành chính nhƣ Văn
phòng Đầu tƣ, Nông nghiệp huyện và Văn phòng Lâm nghiệp cũng đã đƣợc
phỏng vấn.
Để phân tích các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến sự thay đổi sử
dụng đất, tác giả đã áp dụng mô hình hồi quy logistic cho giai đoạn 2001-
2010. Biến phụ thuộc là Y
i
(thay đổi sử dụng đất) và tám biến độc lập bao
gồm: X
1
(gia đình), X
2
(cánh đồng lúa), X
3
(đất canh tác ngô), X
4
(trình độ học
- 15 -
vấn), X
5
(lúa ở vùng cao), X
6
(đất trồng cao su), X
7
(dân tộc) và X
8
(vị trí
trang trại).
Kết quả phân tích hồi quy logistic nhị phân cho thấy có 75% sự thay đổi
sử dụng đất với các biến độc lập trong mô hình và độ chính xác tổng thể đã
đƣợc tính toán bằng SPSS là 87,1%. Điều này ngụ ý rằng mô hình đƣợc đánh
giá cao cho việc phân tích. Sáu trong số tám hệ số của biến độc lập có ý nghĩa
thống kê đối với thay đổi sử dụng đất. Trong đó, các biến nhƣ: Đất canh tác
ngô, lúa ở vùng cao, đất trồng cao su, dân tộc và vị trí trang trại có ý nghĩa tích
cực đáng kể với sự thay đổi sử dụng đất. Ngƣợc lại, biến trình độ học vấn có ý
nghĩa tiêu cực trong mô hình, cụ thể là một đơn vị tăng lên trong giáo dục sẽ
giảm tỷ lệ của sự thay đổi sử dụng đất theo hệ số 0,663. Phân tích về không
gian 2001-2010 cho thấy các điểm ảnh của ruộng lúa ở gần các lớp học nông
nghiệp vùng đồng bằng đã không thay đổi. Theo lĩnh vực kiểm tra, những loại
đất thuộc về ngƣời nông dân có trình độ học vấn không đƣợc chuyển đổi mục
đích sử dụng hoạt động khác. Mặt khác, nông dân có trình độ học vấn cao
không chỉ có các hoạt động nông nghiệp của họ mà còn có thể tham gia vào
các hoạt động phi nông nghiệp khác.
Những phát hiện của nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc
đƣa ra các quyết định chính sách liên quan đến quản lý đất đai để cải thiện
những hạn chế đang tồn tại, đặc biệt là tăng cƣờng quản lý tài nguyên thiên
nhiên và quy hoạch sử dụng đất trong khu vực và các nơi khác.
Nguyễn Mạnh Hải, Trần Toàn Thắng. (2006): “Các yếu tố tác động đến
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam”.
Tóm tắt: Các tác giả chủ yếu xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến sự
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo 5 loại hình chuyển dịch lao động:
i) Nông nghiệp – phi nông nghiệp; ii) Nông nghiệp – công nghiệp; iii)Nông
nghiệp – dịch vụ; iv) Nông nghiệp – làm thuê; v) Nông nghiệp – tự làm bằng
mô hình hồi quy Probit. Mô hình chia thành 3 nhóm biến số khác nhau gồm 17
biến độc lập. Nhóm 1 (Đặc điểm các nhân của ngƣời lao động) bao gồm: trình
độ học vấn, tuổi, bình phƣơng của biến tuổi. Nhóm 2 (đặc điểm của hộ gia
đình của ngƣời lao động) gồm các biến số: diện tích đất nông nghiệp bình
quân của một nhân khẩu, tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp trên tổng thu nhập
của hộ, tỷ lệ chi tiêu phi lƣơng thực trên tổng thu nhập của hộ, thu nhập bình
quân/ngƣời/tháng của hộ. Nhóm 3 (đặc điểm của cộng đồng) gồm: xã có
hƣởng chƣơng trình mục tiêu quốc gia hay không, xã có dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng không, xã có đƣờng ôtô đến trung tâm xã, xã có chợ liên xã, hộ nằm
trong vùng núi phía Bắc, hộ nằm trong vùng Đồng bằng sông Hồng, hộ nằm