Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

phân tích hiệu quả kỹ thuật lúa hè thu tại xã hòa an phụng hiệp– hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.22 KB, 62 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QTKD







PHẠM LY PHA








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã số ngành: 52620115








08 - 2013



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT LÚA HÈ THU
TẠI XÃ HÒA AN PHỤNG HIỆP– HẬU GIANG



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QTKD




PHẠM LY PHA
MSSV: 4105069












LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã số ngành: 52620115




CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
HUỲNH THỊ ĐAN XUÂN





08 - 2013




PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT LÚA HÈ THU
TẠI XÃ HÒA AN PHỤNG HIỆP– HẬU GIANG



LỜI CẢM TẠ

Trong suốt thời gian học tại Trƣờng Đại học Cần Thơ, em đã đƣợc quý Thầy
Cô của trƣờng nói chung và quý Thầy Cô của Khoa Kinh tế & Quản Trị Kinh
Doanh nói riêng truyền đạt nhiều kiến thức xã hội và kiến thức chuyên môn vô cùng
quý giá cả về lý thuyết và thực tiễn. Những kiến thức hữu ích đó sẽ là hành trang
giúp em trƣởng thành và tự tin bƣớc vào cuộc sống.
Với tất cả lòng tôn kính, em xin gửi đến quý Thầy Cô Trƣờng Đại học Cần
Thơ và quý Thầy Cô Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh lòng biết ơn sâu sắc. Đặc
biệt, em xin chân thành cảm ơn Cô Huỳnh Thị Đan Xuân đã tạo điều kiện thuận lợi,
tận tình giúp đỡ, cũng nhƣ bổ sung cho em những kiến thức còn thiếu sót trong suốt

quá trình nghiên cứu để em có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin cám ơn các chú, anh trong phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Phụng Hiệp và các chú, các anh ở UBNN xã Hòa An đã nhiệt tình cung cấp
những thông tin, số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài để em hoàn thành tốt luận
văn của mình.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô, các Anh Chị và các bạn đƣợc nhiều
sức khỏe và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện


Phạm Ly Pha













TRANG CAM KẾT

Em xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của em và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp

nào khác.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện


Phạm Ly Pha


























MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.3.3 Phạm vi nội dung và đối tƣợng nghiên cứu 2
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Khái niệm có liên quan 3
2.1.2 Các nghiên cứu có liên quan 8
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 9
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 9
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 10
Chƣơng 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 15
3.1 Vị trí địa lí 15
3.2 Điều kiện tự nhiên 16
3.2.1 Địa hình 16
3.2.2 Khí hậu 16
3.2.3 Thủy văn 16
3.3 Điều kiện kinh tế - xã hội 16
3.3.1 Dân số 16
3.3.2 Lao động 17
3.3.3 Công nghiệp 17
3.3.4 Giao thông 18

3.3.5 Giáo dục 18


3.3.6 Y tế 18
3.3.7 Văn hóa thông tin 18
3.3.8 Chính sách xã hội 18
3.3.9 Tình hình sản xuất nông nghiệp của toàn huyện Phụng Hiệp - Hậu Giang . 19
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA NÔNG
HỘ TRỒNG LÚA HÈ THU Ở XÃ HÒA AN - HẬU GIANG 24
4.1 Phân tích tình hình sản xuất 24
4.1.1 Thông tin chung về nông hộ 24
4.1.2 Thực trạng sản xuất lúa của nông hộ 27
4.2 Phân tích kết quả sản xuất của nông hộ trồng lúa tạ xã Hòa An 29
4.2.1 Phân tích chi phí đầu vào 29
4.2.2 Phân tích kết quả sản xuất 33
4.2.3 Các chỉ tiêu tài chính của nông hộ 34
4.3 Kiểm định các biến trong mô hình 35
4.3.1 Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi 35
4.3.2 Kiểm định đa cộng tuyến 35
4.3.3 Kiểm định tự tƣơng quan 35
4.4 Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất và hiệu quả kỹ thuật 35
4.4.1 Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất 35
4.4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật 38
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 40
5.1 Kết luận 40
5.2 Kiến nghị 41
5.2.1 Đối với cơ quan nhà nƣớc 41
5.2.2 Đối với các tổ chức khuyến nông, viện nghiên cứu 41
5.2.3 Đối với nông dân 41
5.2.4 Đối với các nhà kinh doanh 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
PHỤ LỤC 44






DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Dân số phân theo đơn vị hành chính 17
Bảng 3.2: Tình hình sản xuất lúa huyện Phụng Hiệp- Hậu Giang từ năm 2010 đến
hết quý 2 năm 2013 20
Bảng 4.1: Tổng hợp thông tin về nông hộ sản xuất lúa 24
Bảng 4.2: Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ 26
Bảng 4.3: Tổng hợp các hộ tham gia tập huấn 27
Bảng 4.4: Loại giống gieo sạ của nông hộ 28
Bảng 4.5: Nguồn cung cấp giống 28
Bảng 4.6: Chi phí trung bình sản xuất lúa của nông hộ 29
Bảng 4.7: Lƣợng giống sử dụng của nông hộ 30
Bảng 4.8: Lƣợng N, P, K nông hộ sử dụng 31
Bảng 4.9: Chi phí lao động nhà và thuê của nông hộ 32
Bảng 4.10: Kết quả sản xuất của nông hộ 33
Bảng 4.11: Các chỉ tiêu tài chính của nông hộ 34
Bảng 4.12: Kết quả ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp MLE hàm sản xuất
COBB_DOUGLAS của nông hộ trồng lúa tại xã Hòa An năm 2013 36
Bảng 4.13: Kết quả ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp MLE hàm phi hiệu quả kỹ thuật
của hộ trồng lúa tại xã Hòa An năm 2013 38
















DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối 4
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Phụng Hiệp 15
Hình 4.1: Trình độ học vấn của chủ hộ 25
Hình 4.2 : Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ 26





























DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
LN: Lợi nhuận
CP: Chi phí
DT: Doanh thu
TN: Thu Nhập
LĐ: Lao động
LĐGĐ: Lao động gia đình
NCLĐGĐ: Ngày công lao động gia đình
CPLĐ: Chi phí lao động
CPLĐGĐ: Chi phí lao động gia đình
BVTV: Bảo vệ thực vật
KHKT: Khoa học kỹ thuật
PTNN: Phát triển nông thôn

ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long


1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Huyện Phụng Hiệp có diện tích lớn nhất tỉnh Hậu Giang; Bắc giáp huyện
Châu Thành và huyện Châu Thành A; Nam giáp huyện Mỹ Tú của tỉnh Sóc
Trăng; Tây giáp huyện Vị Thủy và huyện Long Mỹ; Đông giáp thị xã Ngã
Bảy và tỉnh Sóc Trăng. Với lợi thế đƣợc thiên nhiên ƣu đãi, đất đai màu mỡ
nên nông nghiệp là thế mạnh của toàn huyện. Phần lớn diện tích đất nông
nghiệp của huyện chỉ độc canh cây lúa. Gần đây diện tích trồng lúa của huyện
giảm đang giảm dần do ngƣời nông dân bỏ lúa để trồng cam sành do lợi nhuận
trƣớc mắt mà nó mang lại. Ngoài ra, ngƣời nông dân trồng lúa ở huyện lại
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc sản xuất nhƣ: tình hình sâu
bệnh diễn biến phức tạp, sự thay đổi của điều kiện tự nhiên, những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vẫn chƣa áp dụng phổ biến nhƣ máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất vẫn còn lạc hậu, giống lúa truyền thống vẫn sử dụng nhiều. Do vậy
chi phí sản xuất tăng, hiệu quả kỹ thuật giảm, năng suất thấp, lợi nhuận thấp
dẫn đến cuộc sống ngƣời dân gặp nhiều khó khăn.
Do đó việc thực hiện nghiên cứu về “Phân tích hiệu quả kỹ thuật lúa
hè thu tại xã Hòa An Phụng Hiệp – Hậu Giang” là cần thiết. Đề tài chọn xã
Hòa An, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Vì đây là một trong những xã có
diện tích đất canh tác lúa lớn nhất huyện (khoảng 6.416 ha) và có số hộ nông
dân trồng lúa tập trung đông. Trong năm 2012 vừa qua năng suất lúa của xã
đạt khá cao, bình quân khoảng 5,76 tấn/ha, sản lƣợng đạt khoảng 37.000 tấn.
Đây là địa bàn có nhiều thuận lợi cho công tác nghiên cứu vì số hộ tập trung
cao. Việc tìm hiểu và phân tích đề tài này nhằm tìm hiểu rõ hơn về những
nhân tố nào ảnh hƣởng đến năng suất và hiệu quả kỹ thuật trong quá trình canh

tác. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục các nhân tố tiêu cực ảnh
hƣởng đến mô hình để góp phần tăng lợi nhuận cải thiện đời sống của ngƣời
dân, đồng thời cũng làm tăng thu nhập cho tỉnh, tận dụng hết nguồn tài nguyên
của tỉnh sãn có và quan trọng hơn là duy trì phát triển việc cung cấp lúa cho
xuất khẩu của tỉnh trong thời gian tới.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả kỹ thuật của nông hộ trồng lúa hè thu tại xã Hòa An
huyện Phụng Hiệp – Hậu Giang. Từ đó đề ra giải pháp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả kỹ thuật của nông hộ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể


2
- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng sản xuất lúa hè thu của nông dân xã
Hòa An huyện Phụng Hiệp – Tỉnh Hậu Giang.
- Mục tiêu 2: Phân tích năng suất lúa vụ hè thu của các hộ trên địa bàn
xã Hòa An huyện Phụng Hiệp – Tỉnh Hậu Giang.
- Mục tiêu 3: Phân tích hiệu quả kỹ thuật lúa vụ hè thu của các hộ trên
địa bàn xã Hòa An huyện Phụng Hiệp – Tỉnh Hậu Giang.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài đƣợc thực hiện tại xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang. Vì đây là xã tiêu biểu và là một trong những xã có diện tích canh tác
lúa lớn trong toàn huyện.
1.3.2 Phạm vi thời gian
- Số liệu thứ cấp: đƣợc thu thập từ năm 2010 đến năm 2012.
- Số liệu sơ cấp: đƣợc thu thập thông qua điều tra phỏng vấn trực tiếp
nông hộ trồng lúa vụ hè thu tại xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp năm 2012
- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 8/2013 đến tháng 11/2013

1.3.3 Phạm vi nội dung và đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động sản xuất lúa trong thời
gian qua của các nông hộ. Đối tƣợng phỏng vấn trực tiếp của đề tài là các hộ
nông dân trồng lúa trên địa bàn. Vì đây chính là đối tƣợng chính yếu trong
việc trực tiếp gieo trồng và sản xuất lúa.
Do đề tài tập trung phân tích hiệu quả kỹ thuật của nông hộ tham gia
sản xuất lúa nên đối tƣợng nghiên cứu của đề tài đƣợc chọn là những nông hộ
sống cùng 1 xã để điều kiện canh tác, tạp quán, khí hậu, thời tiết, đất đai, thổ
nhƣỡng, điều kiện kinh tế của những nông hộ đƣợc phỏng vấn tƣơng tự nhau
để làm cơ sở cho việc phân tích.
Ngoài ra đề tài còn phân tích các nhân tố ảnh hƣởng năng suất và lợi
nhuận của nông hộ trong địa bàn nghiên cứu.
Giới hạn khác: Việc quy đổi lƣợng thuốc BVTV về dạng nguyên chất
rất khó do đa số nông hộ trồng lúa không nhớ rõ tên thuốc BVTV là gì và
dung tích bao nhiêu nên trong đề tài chỉ quy về chi phí BVTV.






3
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Nông hộ
Theo Frank Ellis, 1988: hộ nông dân là đơn vị kinh tế:
- Có phƣơng tiện kiếm sống từ ruộng đất,
- Sử dụng lao động trong gia đình là chủ yếu,

- Tiến hành hoạt động sản xuất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp
Cụ thể hơn, ta có thể hiểu nông hộ là những hộ nông dân làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp,… hoặc kết hợp
làm nhiều nghề, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản
xuất, kinh doanh. Nông hộ (hộ nông dân) đƣợc kể là một đơn vị về mặt chính
quyền, một đơn vị kinh tế tự chủ.
2.1.1.2 Kinh tế hộ
Kinh tế nông hộ là loại hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội,
tồn tại và phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Kinh tế hộ phát triển tạo ra sản lƣợng hàng hóa đa dạng, có chất lƣợng, giá trị
ngày càng cao, góp phần tăng thu nhập cho mỗi gia đình nông dân, cải thiện
mọi mặt đời sống ở nông thôn, cung cấp sản phẩm cho công nghiệp và xuất
khẩu, đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngay từ kinh tế hộ.
2.1.1.3 Hàm sản xuất
Hàm sản xuất dùng để mô tả định lƣợng các quy trình công nghệ sản
xuất khác nhau mà nhà sản xuất có thể lựa chọn. Một hàm sản xuất cho biết số
lƣợng sản phẩm cao nhất tại mỗi mức đầu vào sữ dụng. Theo Philip
Wicksteed, hàm sản xuất của một hàng hóa Y theo dạng tổng quát nhƣ sau:
Y = f(x
1
, x
2
,…x
n
) (2.1)
Trong đó:
Y là mức sản lƣợng.
x
1
, x

2
,…x
n
là các nguồn lực đầu vào trong quá trình sản xuất.
Tất cả các nguồn lực đầu vào đƣợc tính bằng bình quân gia quyền. Tuy
có nhiều dạng hàm sản xuất đƣợc ứng dụng trong nghiên cứu thực nghiệm
nhƣng dạng hàm Cobb-Douglas đƣợc sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt trong
sản xuất nông nghiệp. Các ông Cobb và Douglas (1928) thấy rằng logarithm
của sản lƣợng Y và của đầu vào x
i
thƣờng quan hệ theo dạng tuyến tính. Do
vậy, hàm sản xuất Cobb – Douglas có dạng:


4

C’
Y = 
0
x
1
1
x
2
2
…x
n
n
(2.2)
Hay lnY = ln

0
+ 
1
lnx
1
+ 
2
lnx
2
+…+
n
lnx
n

(2.3)
Trong đó: Y và x
i
(i = 1, 2, 3,…,n) lần lƣợt là lƣợng đầu ra và đầu vào
của quá trình sản xuất. Hằng số 
0
đƣợc gọi là tổng năng suất nhân tố, thể hiện
tác động của những yếu tố nằm ngoài những yếu tố có trong hàm sản xuất.
Với cùng lƣợng đầu vào x
i
, 
0
càng lớn thì sản lƣợng tối đa đạt đƣợc có thể sẽ
càng lớn. Những tham số 
i
đo lƣờng hệ số co giãn của sản lƣợng theo các yếu

tố đầu vào. Chúng đƣợc giả định là cố định và có giá trị nằm trong khoảng từ
0 đến 1. Do hàm sản xuất Cobb – Douglas đơn giản và đảm bảo đƣợc những
thuộc tính quan trọng của sản xuất nên thƣờng đƣợc dùng nhiều trong thực
nghiệm.
2.1.1.4 Khái niệm hiệu quả và hiệu quả kỹ thuật
a. Khái niệm hiệu quả
Theo Farrell, hiệu quả đƣợc định nghĩa là khả năng sản xuất ra một mức
đầu ra cho trƣớc từ một khoản chi phí thấp nhất. Do vậy, hiệu quả của một nhà
sản xuất riêng lẻ có thể đƣợc đo lƣờng bằng tỷ số giữa chi phí tối thiểu và chi
phí thực tế để sản xuất ra mức đầu ra cho trƣớc đó. Định nghĩa này bao gồm
một gói chứa hai chi tiêu hiệu quả khác là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân
phối (hay còn gọi là hiệu quả giá). Hiệu quả kỹ thuật đề cập đến khả năng tạo
ra một lƣợng đầu ra cho trƣớc từ một lƣợng đầu vào thấp nhất hay khả năng
tạo ra một lƣợng đầu ra tối đa từ lƣợng một lƣợng đầu vào cho trƣớc, ứng với
một trình độ công nghệ nhất định. Hiệu quả phân phối là khả năng lựa chọn
đƣợc một lƣợng đầu vào tối ƣu mà ở đó giá trị sản phẩm biên (marginal
revenue porduct) của đơn vị đầu vào cuối cùng bằng với giá của đầu vào đó.




Hình 2.1: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối
X
2
Y




O

X
1
Y




P




R




S




R’




C





Y’





Y





5
Các loại hiệu quả trên có thể đƣợc biểu diễn bởi hình 2.1. Xét một quá
trình sản xuất sử dụng 2 đấu vào là X
1
và X
2
để sản xuất ra một loại sản phẩm
Y với giả định hiệu xuất theo quy mô cố định (constant returns to scale).
Ta có đƣờng đẳng lƣợng đơn vị YY

(unit isoquant), biểu diễn phối
hợp đầu vào nhỏ nhất có thể tạo ra một đơn vị sản phẩm. Do vậy, bất kỳ phối
hợp nào nằm trên đƣờng YY

đƣợc xem là đạt hiệu quả kỹ thuật, trong khi
những điểm nằm phía trên và về phía phải của đƣờng đẳng lƣợng chẳng hạn

điểm P, biểu diễn sự kém hiệu quả bởi vì chúng cần nhiều đầu vào hơn mức
tối thiểu để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm. Khoảng cách RP dọc theo đƣờng
OP đo lƣờng mức kém hiệu quả của nhà sản xuất đang nằm tại P. Khoảng
cách này đo lƣờng tỷ lệ mà các đầu vào có thể đƣợc thu nhỏ lại mà không làm
giảm sản lƣởng. Mức kém hiệu quả tại điểm P thƣờng đƣợc đo lƣờng bằng tỷ
lệ %, và do đó nó là tỷ số RP/OP, và do vậy, mức hiệu quả kỹ thuật (TE) sẽ là
1 – RP/OP = OR/OP.
Bây giờ, giả sử giá cả trên thị trƣờng đƣợc biết trƣớc và tỷ lệ giá giữa 2
đầu vào đƣợc cho bởi độ dốc của đƣờng đẳng phí CC

. Khoảng cách SR sẽ đo
lƣờng mức kém hiệu quả phân phối. Nếu tính theo tỷ lệ % thì đó là tỷ lệ số
SR/OR. Đối với phối hợp đầu vào có chi phí tối thiểu đƣợc cho bởi điểm R

, tỷ
số trên biểu diễn sự cắt giảm chi phí mà nhà sản xuất có thể đạt đƣợc nếu họ
dịch chuyển từ phối hợp đầu vào có hiệu quả kỹ thuật (R) nhƣng không có
hiệu quả phân phối đến phối hợp vừa có hiệu quả kỹ thuật lẫn phân phối (R

).
Do vậy, hiệu quả phân phối (AE) của nhà sản xuất có điểm P đƣợc cho bởi tỷ
số OS/OR.
Kết hợp các khái niệm về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối,
Farrel (1957) đƣa ra khái niệm hiệu quả tổng cộng hay hiệu quả kinh tế (EE),
đƣợc đo lƣờng bằng tích số của 2 loại hiệu quả trên:
EE = TE x AE = OR /OP x OS / OR = OS / OP (2.4)
Trong đó khoảng cách SP có thể đƣợc xem là khoảng chi phí đƣợc cắt
giảm để đạt hiệu quả kinh tế.
b. Hàm giới hạn hiệu quả
Theo định nghĩa hàm sản xuất cho biết sản lƣợng tối đa có thể đƣợc tạo

ra từ một mức đầu vào cho trƣớc. Tƣơng tự, hàm lợi nhuận cho lợi nhuận tối
đa có thể đạt đƣợc ứng với các mức giá đầu vào và giá đầu ra cho trƣớc. Thuật
ngữ tối đa có ý nghĩa quan trọng trong việc ƣớc tính hiệu quả. Để ƣớc tính giá
trị tối đa, các hàm giới hạn có thể áp dụng để định ra mức giới hạn có thể có
đối vớ mức quan sát. Với hàm giơi hạn, những điểm đƣợc quan sát chỉ nằm
một bên của đƣờng giới hạn. Khoảng cách giữa các thể đƣợc quan sát với
đƣờng giới hạn có thể đƣợc xem lả thƣớc đo của mức kém hiệu quả.


6
Nhiều bài nghiên cứu sử dụng phép ƣớc lƣợng bình phƣơng bé nhất
(OLS), chỉ biểu diễn các mức đầu ra trung bình mà không phải là mức tối đa,
phép ƣớc lƣợng khả năng tối đa (MLE) có thể hữu hiệu hơn bởi vì nó cho
phép phần sai số e của các hàm giới hạn không đối xứng và nằm một bên
đƣờng giới hạn.
c. Hiệu quả kĩ thuật
Hiệu quả kĩ thuật đòi hỏi nhà sản xuất tạo ra một số lƣợng sản phẩm
nhất định xuất phát từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Nó dƣợc
xem là một thành phần của hiệu quả kinh tế. Bởi vì muốn đạt đƣợc hiệu quả
kinh tế trƣớc hết phải đạt đƣợc hiệu quả kĩ thuật. Trong trƣờng hợp tối đa hóa
lợi nhuận đòi hỏi nhà sản xuất phải sản xuất ra mức sản lƣợng tối đa tƣơng
ứng với mức nguồn lực đầu vàp nhất định hay nói cách khác hiệu quả kĩ thuật
dùng để chỉ ra cách kết hợp tối ƣu các nguồn lực đầu vào để tạo ra mức sản
lƣợng nhất định.
Hiệu quả kỹ thuật (TE) là tỷ số giữa năng suất hoặc sản lƣợng thực tế
và năng suất hoặc sản lƣợng tối đa. TE đƣợc tính nhƣ sau:
TE = Y
i
/ Y
i

* = f(x
i
;

)exp(V
i -
U
i
) / f(X
i
;

) exp( V
i
) = exp( -U
i
) (2.5)
Trong đó, Yi là mức năng suất hoặc sản lƣợng thực tế của hộ i; Yi* là
mức năng suất hoặc sản lƣợng tối đa của hộ i. f(x
i
;

) trong phƣơng trình là
hàm sản xuất biên, có thể sử dụng dạng mô hình Cobb-Douglas.
2.1.1.5 Hàm giới hạn ngẫu nhiên (stochastic frointier)
Hàm giới hạn ngẫu nhiên (hay còn gọi là hàm có sai số hỗn hợp) đƣợc
xây dựng bởi Aigner và cộng sự (1977) và Meesen và Vanden Broeck (1977).
Ý tƣởng cơ bản của hàm này là phần sai số đƣợc cấu thành bởi hai thành phần:
Phần đối xứng biểu diễn sự biến động ngẫu nhiên thuần túy quanh đƣờng giới
hạn giữa các nhà sản xuất và ảnh hƣởng của sai số trong đo lƣờng hay “nhiễu

thống kê” và phần sai số một bên biễu diễn ảnh hƣởng của sự phi hiệu quả
trong mô hình giới hạn ngẫu nhiên. Hai phần này đƣợc giả định là độc lập
nhau. Do vậy, mô hình sản xuất giới hạn ngẫu nhiên có thể đƣợc viết nhƣ sau:
Y = f(x
i
)exp(v
i
– u
i
) (2.6)
Hay lnY
i
= ln[f(x
i
)] + (v
i
– u
i
) (2.7)
Trong đó v
i
có phân phối chuẩn và đối xứng biểu diễn những nhân tố
ngẫu nhiên. Battese và Coelli (1988) cho rằng u
i
, mức phi hiệu quả của nhà
sản xuất i so với hàm giới hạn, là phần sai số một đuôi với exp(-u
i
), u
i
 0.

Điều kiện u
i
 0 bảo đảm rằng các quan sát phải nằm một bên của đƣờng giới
hạn ngẫu nhiên.
Cụ thể hơn, phần sai số của mô hình có thể đƣợc viết nhƣ sau:


7
e
i
= v
i
- u
i
(2.8)
Trong đó v
i
có phân phối chuẩn với kì vọng là 0 và phƣơng sai 
v
2
(v 
N(0, 
v
2
)), là phần sai số đối xứng, biểu diễn tác động thông thƣờng của
những yếu tố ngẫu nhiên, và u
i
> 0 là phần sai số một đuôi có phân phối nửa
chuẩn (u  N(0, 
u

2
)), biểu diễn phần phi hiệu quả đƣợc tính bằng chênh lệch
giữa (Y
i
) với giá trị tối đa có thể có của nó (Y
i

) đƣợc cho bởi hàm giới hạn
ngẫu nhiên, tức là; Y
i
– Y
i
’. Tuy nhiên, ƣớc lƣợng kém hiệu quả u
i
này thƣờng
khó đƣợc tách ra những tác động ngẫu nhiên v
i
. Theo Maddala (1977), nếu u
đƣợc phân phối nhƣ giá trị tuyệt đối của một biến có phân phối chuẩn N(0,

u
2
), giá trị trung bình và phƣơng sai tổng thể của u, tách rời khỏi v, đƣợc ƣớc
lƣợng bởi:
E(u) = 
u

2

(2.9)

Var(u) = [
u
( - 2)]/ (2.10)
Jondrow và cộng sự (1982) là những ngƣời đầu tiên giải thích làm thế
nào để ƣớc lƣợng mức phi hiệu quả của từng nông trại cụ thể mà loại trừ đƣợc
những sai số ngẫu nhiên. Họ chỉ ra rằng u
i
đối với mỗi quan sát có thể đƣợc
rút ra từ phân phối có điều kiện của u
i
, ứng với e
i
cho trƣớc. Với phân phối
chuẩn cho trƣớc của v
i
và nửa chuẩn của u
i
, kỳ vọng của mức phi hiệu quả của
từng nông trại cụ thể u
i
, với e
i
cho trƣớc là:
u^
I
= E(u
1
e
1
) = *[(f(.)/(1 – F(.)) – (e

i
/)]. (2.11)
Trong đó: 
*2
= 
u
2
. 
v
2
,  = 
u
/
v
,  =
22
(
vu


và f(.) và F(.) lần
lƣợt là các hàm phân phối mật độ và tích lũy chuẩn tắc đƣợc ƣớc tính tại
(e
i
/). Bên cạnh đó, tham số tỷ số phƣơng sai 

= 
u
2
/

2
nằm trong khoảng
(0, 1) đƣợc giới thiệu bởi Corra và Battase sẽ giải thích sai số chủ yếu nào
trong hai phần tác động sự biến động của sản lƣợng thực tế. Khi 

tiến tới 1
(
u
 ), sự biến động của sản lƣợng thực tế chủ yếu do sự khác biệt trong kỹ
thuật sản xuất cảu doanh nghiệp. Ngƣợc lại, 

tiến tới 0, sự biến động đó chủ
yếu do tác động của những yếu tố ngẫu nhiên.
Hiệu quả kỹ thuật đƣợc tính theo công thức sau:
TE = E[exp(-
^
i
u
Y
i
)] (2.12)
Nếu chúng ta thay thế e
i
bằng v
i
và u
i
, trừ v
i
ở cả hai vế của phƣơng

trình (1) tạo ra hàm sản xuất biên nhƣ sau:
Ln(Y
i
*) = 
0
+
iiijiji
vYuX 

)ln(ln

(2.13)
Trong đó ln(Y
i
*
) là sản lƣợng đầu ra đã đƣợc loại bỏ yếu tố sai số v
i
.


8
Các tham số trong mô hình có thể đƣợc ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp
MLE. Hiện nay, các mô hình giới hạn ngẫu nhiên đƣợc sử dụng rộng rãi để đo
lƣờng mức hiệu quả của các nhà sản xuất cá thể.
2.1.2 Các nghiên cứu có liên quan
- Nguyễn Hữu Đặng (2011). Với đề tài “Hiệu quả kỹ thuật và các yếu
tố hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long,
Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2011”. Trong đề tài này tác giả sử dụng
phƣơng pháp tham số - hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (Stochastic frontier
production function) để ƣớc lƣợng hiệu quả kỹ thuật và sự thay đổi của hiệu

quả kỹ thuật trong giai đoạn 2008 – 2011. Ngoài ra tác giả còn sử dụng hàm
phi hiệu quả kỹ thuật (technical inefficiency function), hàm này đƣợc sử dụng
để giải thích các yếu tố ảnh hƣởng đến phi hiệu quả kỹ thuật hay ngƣợc lại là
hiệu quả kỹ thuật.[1]
Kết luận: "Các yếu tố đầu vào nhƣ đất đai, lao động, loại giống và việc
điều chỉnh giảm lƣợng phân đạm, tăng phân lân đã đóng góp tích cực vào tăng
trƣởng sản lƣợng của hộ trong giai đoạn trên. Tăng trƣởng về sản lƣợng của hộ
do đóng góp của các tiến bộ khoa học kỹ thuật (technical progress) là 9%. Bên
cạnh đó, tập huấn kỹ thuật, tham gia hiệp hội, tín dụng nông nghiệp đã đóng
góp tích cực vào cải thiện hiệu quả kỹ thuật của hộ. Ngƣợc lại, thâm niên kinh
nghiệm của chủ hộ, tỷ lệ đất thuê là các yếu tố làm hạn chế khả năng cải thiện
hiệu quả kỹ thuật. Từ kết quả trên, các đề xuất là tăng đầu tƣ cho khoa học kỹ
thuật (khoa học giống, kỹ thuật canh tác, ) với trọng tâm là khoa học giống,
tập huấn kỹ thuật, tăng cƣờng vai trò của Hiệp hội, cải thiện cung cấp tín dụng
nông nghiệp là những giải pháp then chốt nhằm củng cố hiệu quả kỹ thuật của
hộ sản xuất lúa tại ĐBSCL trong thời gian tới"
- Phạm Ngọc Lê (2012). “Phân tích hiệu quả kỹ thuật sản xuất lúa Hè
Thu và Thu Đông ở huyện Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang”. Trong đề tài này tác
giả sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để xử lý nguồn số liệu sơ cấp nhằm
phân tích thực trạng về tình hình sản xuất nhƣ phân tích chi phí, doanh thu và
thu nhập. Tác giả sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên Cobb – Douglas để
ƣớc lƣợng mức hiệu quả kỹ thuật đạt đƣợc của nông hộ bằng phếp ƣớc lƣợng
khả năng cao nhất (MLE). Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng mô hình hồi quy
tuyến tính OLS trên phần mềm stata để phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến
hiệu quả kỹ thuật sản xuất lúa.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức hiệu quả kỹ thuật của vụ Hè Thu cao
hơn vụ Thu Đông. Trong vụ Hè Thu mức hiệu quả kỹ thuật đạt trung bình
82,98%. Đối với vụ Thu Đông là 85,79%. Đối với mức hiệu quả này phần lớn
các nông hộ đạt hiệu quả kỹ thuật tƣơng đối cao.



9
- Phạm Lê Thông (2010). “Phân tích hiệu quả kỹ thuật, phân phối và
kinh tế của việc sản xuất lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long”. Trong đề tài
nhóm tác giả sử dụng hàm sản xuất và hàm lợi nhuận Cobb-Douglas biên ngẫu
nhiên để phân tích, đánh giá các yếu tố đầu vào ảnh hƣởng đến năng suất lúa.
Ngoài ra các tác giả còn sử dụng hàm giới hạn khả năng sản xuất đƣợc ƣớc
lƣợng bằng phƣơng pháp đánh giá tối ƣu (MLE – Maxium Likelihood
Estimation) để phân tích hiệu quả kỹ thuật, phân phối và kinh tế của việc sản
xuất lúa.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ phòng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện và xã bao gồm các báo cáo về tổng kết hoạt động ngành, các báo
cáo và các tài liệu có liên quan đến tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện
từ năm 2010 đến quý 2 năm 2013 của huyện Phụng Hiệp – Hậu Giang. Ngoài
ra còn đƣợc thu thập trên các bài báo, tạp chí và internet.
2.2.1.2 Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ việc phỏng vấn trực tiếp nông hộ tại địa
bàn xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp – Hậu Giang dựa trên bảng câu hỏi đƣợc
thiết kế sẵn.
Phương pháp chọn mẫu:
Sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng (Stratified
Sampling). Phƣơng pháp này dựa vào cơ cấu mẫu cụ thể của từng nhóm nông
dân mà sẽ phân theo vùng địa giới hành chính.
Cách xác định cỡ mẫu
Đƣợc biết trong môn kinh tế sản xuất, thì cỡ mẫu sử dụng dành cho
chƣơng trình máy tính Frontier 4.1 của By Coeli để xử lý bộ dữ liệu là trên 30
quan sát (càng nhiều càng tốt). Nhƣng do điều kiện không cho phép nên đề tài

chỉ sử dụng cỡ mẫu là 60 để thu bộ dữ liệu phục vụ cho phân tích của đề tài
Các bước chọn mẫu:
- Liên hệ với cán bộ xã để tiến hành lấy số liệu.
- Tham khảo danh sách các hộ tại địa bàn thông qua cán bộ xã.
- Tiến hành điều tra thu số liệu tại các ấp.
Bảng câu hỏi đƣợc thiết lập dựa vào các yếu tố có tác động đến các
mục tiêu nghiên cứu.
Qua lƣợc khảo tài liệu ta có đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất
và hiệu quả kỹ thuật trong canh tác lúa đƣợc thể hiện ở cơ sở lý luận phía trên.


10
Nội dung bảng câu hỏi:
Là các câu hỏi cần thiết và có liên quan đến các yếu tố tác động đến
năng suất và hiệu quả kỹ thuật đƣợc thiết kế để đáp viên dễ hiểu và trả lời
chính xác. Nhằm thu thập thông tin từ hộ để cung cấp dữ liệu phục vụ bài
nghiên cứu.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Các chỉ tiêu tài chính áp dụng trong đề tài nghiên cứu.
Tất cả các chỉ tiêu điều tính cho một công (một công bằng 1.000 m
2
).
Tổng doanh thu: số tiền mà ngƣời sản xuất thu đƣợc khi bán sản phẩm.
Tổng doanh thu = Sản lƣợng * Đơn giá (2.14)
Tổng chi phí (TCP): là tất cả các khoản đầu tƣ mà nông hộ bỏ ra trong
quá trình sản xuất và thu hoạch trong một vụ. Bao gồm: chi phí giống, phân
bón, thuốc hoá học, chi phí thuê lao động, chi phí vận chuyển, chi phí nhiên
liệu, chi phí thu hoạch…
TCP = chi phí sản xuất + chi phí lao động + chi phí khác (2.15)
Lao động gia đình: là số ngày công lao động mà ngƣời trực tiếp sản

xuất bỏ ra để chăm sóc cây trồng hay vật nuôi. Lao động gia đình đƣợc tính
bằng đơn vị ngày công, theo quy ƣớc quốc tế mỗi ngày công đƣợc tính là 8 giờ
lao động.
Lợi nhuận: là phần giá trị còn lại của tổng doanh thu sau khi trừ đi
tổng chi phí.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí (2.16)
Tổng chi phí này bao gồm chi phí cơ hội lao động gia đình.
Để so sánh lợi nhuận, ta so sánh các tỷ số tài chính sau:
Lợi nhuận/ chi phí (LN/CP): tỷ số này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ
ra thì nông hộ thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
LN/CP = Lợi nhuận /chi phí (2.17)
Doanh thu trên chi phí: tỷ số này cho biết rằng một đồng chi phí mà
nông hộ bỏ ra sẽ thu lại đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu.
DT/CP = Doanh thu / chi phí (2.18)
Lợi nhuận trên doanh thu: tỷ số này cho biết cứ một đồng doanh thu mà
nông hộ có đƣợc thì sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận trong đó.
LN/DT = Lợi nhuận / Doanh thu (2.19)
Thu nhập trên NCLĐGĐ: tỷ số này cho biết rằng một ngày công lao
động gia đình mà nông hộ bỏ ra sẽ thu lại đƣợc bao nhiêu đồng .
TN/NCLĐGĐ = Thu nhập/ NCLĐGĐ (2.20)


11
- Sử dụng mô hình sản xuất biên ngẫu nhiên Cobb–Douglas để ƣớc
lƣợng mức hiệu quả kỹ thuật đạt đƣợc của nông hộ bằng phép ƣớc lƣợng khả
năng cao nhất (MLE).
Mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên Cobb-Douglas đƣợc sử dụng có dạng
nhƣ sau:





ji
j
ji
XY lnln
8
1
0
(2.21)
Hay lnY
i
= β
0
+ β
1
ln X
1i

2
ln X
2i

3
ln X
3i
+ β
4
ln X
4i

+ β
5
ln X
5i
+ β
6
ln X
6i
+
β
7
ln X
7i
+ β
8
ln X
8i
+e
i
(2.22)
Trong đó:
Y
i
: Năng suất lúa mà nông hộ thứ i đạt đƣợc, đƣợc tính bằng
kg/1000m
2
.
Β
k
: Các hệ số cần ƣớc lƣợng trong mô hình (k = 0, 1, 2,…., 8)

e
i
: Sai số hỗn hợp của mô hình e
i
= v
i
– u
i
Trong đó: v
i
là sai số ngẫu
nhiên theo phân phối chuẩn và u
i
(u
i
>0) là sai số do phi hiệu quả theo phân
phối nửa chuẩn.
Trong mô hình hồi qui trên, các giá trị β
k
đại diện cho mức ảnh hƣởng
của các yếu tố đầu vào đối với năng suất. Chúng còn đo lƣờng hệ số co giãn
của năng suất theo số lƣợng của các yêu tố đầu vào vì chúng cho biết khi các
yếu tố đầu vào tăng lên 1% thì làm năng suất thay đổi β
k
%. Mức thay đổi
đồng biến hay nghịch biến tùy thuộc vào dấu của giá trị β
k
.
Các yếu tố đầu vào ảnh hƣởng đến năng suất lúa:
X

1i
: Đây là yếu tố rất quan trọng trong sản xuất, lƣợng giống trên một
đơn vị diện tích (1000m
2
) có ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất lúa khi thu
hoạch. Số lƣợng giống gieo trồng cho ta biết đƣợc mật độ gieo trồng của hộ.
Lƣợng giống gieo sạ thích hợp góp phần nâng cao năng suất. Tuy nhiên nếu
càng tăng lƣợng giống sẽ làm giảm năng suất do mật độ gieo trồng dày cây lúa
hấp thụ chất dinh dƣỡng không đủ dẫn đến lúa yếu, dễ đổ ngã, sâu bệnh nhiều.
Do đó dự kiến biến sẽ tác động ngƣợc chiều với năng suất (hệ số biến lƣợng
giống âm), với giả định các yếu tố đầu vào khác không đổi, lƣợng giống đƣợc
đo lƣờng bằng kg/1000m
2
.
X
2i
: Diện tích đất canh tác 1000m
2
/hộ. Ta sử dụng biến này để xem xét
khi diện tích lớn tập trung, dễ chăm sóc, năng suất lúa tăng. Tuy nhiên, diện
tích lớn không chăm sóc tốt dẫn đến năng suất không cao. Dự kiến biến sẽ tác
động cùng chiều hoặc ngƣợc chiều với năng suất (hệ số biến diện tích dƣơng
hoặc âm), với giả định các yếu tố đầu vào khác không đổi.
X
3i
: Lƣợng phân đạm nguyên chất sử dụng, đơn vị tính là kg/1000m
2
.
Đây là một yếu tố đầu vào quan trọng, cung cấp chất dinh dƣỡng cho cây sinh
trƣởng và phát triển, lƣợng phân đạm đƣợc sử dụng để bón cho lúa trên



12
(1000m
2
) cũng là yếu tố có ảnh hƣởng không nhỏ đến năng suất cũng nhƣ sản
lƣợng lúa. Do vậy dự kiến biến sẽ tác động cùng chiều với năng suất (hệ số
biến lƣợng phân đạm nguyên chất dƣơng), với giả định các yếu tố đầu vào
khác không đổi.
X
4i
: Lƣợng phân lân nguyên chất sử dụng, đơn vị tính là kg/1000m
2
.
Phân lân cũng là một yếu tố đầu vào quan trọng trong khâu sản xuất. Lƣợng
phân bón trên 1 đơn vị diện tích (1000m
2
) để cung cấp chất dinh dƣỡng cần
thiết cho sự sinh trƣởng của cây. Đây cũng là yếu tố có tác động trực tiếp đến
năng suất lúa. Do đó dự kiến biến sẽ tác động cùng chiều với năng suất (hệ số
biến lƣợng phân lân nguyên chất dƣơng), khi giả định các yếu tố đầu vào khác
không đổi.
X
5i
: Lƣợng phân kali nguyên chất sử dụng, đơn vị tính là kg/1000m
2
.
Đây cũng là yếu tố quan trọng không kém, bởi tác dụng chính của phân kali là
giúp cho thân cây lúa cứng cáp hơn tránh đổ ngã nên hầu hết các hộ đều sử
dụng để sản xuất. Dự kiến biến sẽ tác động cùng chiều với năng suất (hệ số

biến lƣợng phân kali nguyên chất dƣơng), với giả định các yếu tố đầu vào
khác không đổi.
Các loại phân nguyên chất trên đƣợc tính bằng: lƣợng phân hỗn hợp mà
nông hộ sử dụng nhân cho %N, %P, %K có trong các loại phân hỗn hợp đó
nhƣ: NPK (16-16-8), NPK(20-20-15), Urê (46.3%), DAP (18-46-0), Kali
(61%) và Lân (P
2
O
5
).
X
6i
: Chi phí thuốc BVTV sử dụng, tính bằng tổng chi phí cho các loại
thuốc cỏ, thuốc sâu, thuốc bệnh, thuốc dƣỡng. Do vậy đơn vị tính là ngàn
đồng/1000m
2
. Biến này đƣợc sử dụng thay thế cho các biến số về nông độ
nguyên chất của các loại thuốc mà việc tính toán chúng hầu nhƣ không thể
thực hiện do nông dân sử dụng quá nhiều loại thuốc khác nhau và đơn vị tính
nồng độ nguyên chất của chúng cũng không đồng nhất. Chi phí bằng tiền cho
thuốc nông dƣợc có thể là biến thay thế tốt do chúng mang tính tƣơng đồng
giữa các hộ. Sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ sâu bệnh. Tuy nhiên nếu sử
dụng quá liều lƣợng sẽ làm giảm năng suất lúa. Do đó dự kiến biến sẽ tác động
ngƣợc chiều với năng suất (hệ số biến thuốc BVTV âm), với giả định các yếu
tố đầu vào khác không đổi.
X
7i
: Là lƣợng lao động gia đình đƣợc sử dụng trong vụ. Lao động gia
đình tham gia hầu hết các khâu của quá trình sản xuất nhƣ: làm đất, sạ, bón
phân, phun thuốc, tƣới tiêu, dặm lúa, vận chuyển, phơi sấy. Lƣợng lao động

gia đình đƣợc tính bằng số ngày công/1000m
2
. Do đó dự kiến biến sẽ tác động
cùng chiều với năng suất (hệ số biến lƣợng lao động gia đình dƣơng), với giả
định các yếu tố khác không đổi.


13
X
8i
: Là lƣợng lao động thuê đƣợc sử dụng trong vụ. Lao động gia đình
tham gia hầu hết các khâu của quá trình sản xuất nhƣ: làm đất, sạ, bón phân,
phun thuốc, tƣới tiêu, dặm lúa, vận chuyển, phơi sấy. Lƣợng lao động thuê
đƣợc tính bằng số ngày công/1000m
2
. Do đó dự kiến biến sẽ tác động cùng
chiều với năng suất (hệ số biến lƣợng lao động thuê dƣơng), với giả định các
yếu tố khác không đổi.

: là sai số hổn hợp của mô hình.
Để phân tích hiệu quả kỹ thuật sản xuất lúa ta sử dụng phép ƣớc lƣợng
khả năng cao nhất (MLE).
TIEi = β
0

1
Z
1
+ β
2

lnZ
2

3
lnZ
3
+ β
4
Z
4
+ β
5
lnZ
5
+ β
6
Z
6
(2.23)
Trong đó: Tei là mức hiệu quả kỹ thuật của hộ i đạt đƣợc, tính = %.
Zi (i=1,2,3,…,6) là các yếu tố tác động đến phi hiệu quả kỹ thuật hoặc
ngƣợc lại là hiệu quả kỹ thuật. Với
Z
1
là giới tính chủ hộ (biến giả: 1 = Nam; 0 = khác); Tuy không tác
động trực tiếp đến việc sản xuất nhƣng đây là yếu tố khá quan trọng. Giới tính
của chủ hộ đƣợc đƣa vào để so sánh sự khác biệt giữa giới tính của chủ hộ. Do
đó dự kiến biến sẽ tác động cùng chiều hoặc ngƣợc chiều với hàm hiệu quả kỹ
thuật (hệ số biến giới tính dƣơng hoặc âm), với giả định các yếu tố khác không
đổi.

Z
2
là trình độ học vấn của chủ hộ (số năm đi học của chủ hộ); Học vấn
của chủ hộ phản ánh trình độ và khả năng tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ
thuật của chủ hộ. Do đó trình độ học vấn với năng suất và hiệu quả kỹ thuật sẽ
ảnh hƣởng dƣơng với nhau. Vì ngƣời có học vấn càng cao thì tiếp thu khoa
học kỹ thuật càng nhanh. Do đó dự kiến biến sẽ tác động cùng chiều với hàm
hiệu quả kỹ thuật (hệ số biến trình độ học vấn dƣơng), với giả định các yếu tố
khác không đổi.
Z
3
là kinh nghiệm của chủ hộ (số năm thâm niên trồng lúa); Yếu tố này
thể hiện xem khả năng tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật và việc áp dụng
chúng vào sản xuất của ngƣời nhiều kinh nghiệm so với ngƣời khác là nhƣ thế
nào. Do đó dự kiến biến sẽ tác động cùng chiều hoặc ngƣợc chiều với hàm
hiệu quả kỹ thuật (hệ số biến kinh nghiệm dƣơng hoặc âm), với giả định các
yếu tố khác không đổi.
Z
4
là nguồn gốc đất (biến giả: 1 = đất nhà tự có; 0 =trƣờng hợp khác);
Nguồn gốc đất đƣợc đƣa vào để so sánh giữa hộ sử dụng đất nhà để canh tác
so với hộ sử dụng đất có nguồn gốc đất thuộc loại khác (không phải của gia
đình). Do đó dự kiến biến sẽ tác động cùng chiều hoặc ngƣợc chiều với hàm
hiệu quả kỹ thuật (hệ số biến nguồn gốc đất dƣơng hoặc âm),với giả định các
yếu tố khác không đổi.


14
Z
5

là mức độ tham gia tập huấn kỹ thuật của hộ (số lần tham gia tập
huấn của chủ hộ); Biến này đƣ vào mô hình nhằm so sánh sự khác biệt về hiệu
quả kỹ thuật và năng suất giữa hộ có tham gia tập huấn với các hộ khác là nhƣ
thế nào. Do đó dự kiến biến sẽ tác động cùng chiều hoặc ngƣợc chiều với hàm
hiệu quả kỹ thuật (hệ số biến tham gia tập huấn dƣơng hoặc âm), với giả định
các yếu tố khác không đổi.
Z
6
là tín dụng (biến giả: 1 = có vay vốn; 0 = các trƣờng hợp khác);
Nguồn vốn có tác động đến các hộ có khả năng đầu tƣ và tiếp cận đến các tiến
bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới. Do đó dự kiến biến sẽ tác động cùng
chiều với hàm hiệu quả kỹ thuật (hệ số biến tín dụng dƣơng), với giả định các
yếu tố khác không đổi.


15
CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH
HẬU GIANG
3.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Huyện Phụng Hiệp nằm ở phía Đông của tỉnh Hậu Giang, địa hình chạy
theo sông, kênh, rạch và các đƣờng Quốc lộ chính nhƣ: đƣờng tỉnh 927, đƣờng
928, Quốc lộ 61 tiếp giáp với các huyện, tỉnh khác nhƣ sau: Phía Bắc giáp
huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang; Phía Đông giáp huyện Châu Thành và
thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang; Phía Nam giáp huyện Châu Thành và huyện
Mỹ Tú tỉnh Sóc Trăng; Phía Tây giáp huyện Vị Thủy và huyện Long Mỹ, tỉnh
Hậu Giang. Huyện chia thành 15 đơn vị hành chính gồm 03 thị trấn: Cây
Dƣơng, Kinh Cùng, Búng Tàu và 12 xã: Phụng Hiệp, Long Thạnh, Thạnh
Hòa, Tân Bình, Hòa An, Hiệp Hƣng, Tân Phƣớc Hƣng, Hòa Mỹ, Phƣơng
Bình, Phƣơng Phú, Tân Long và Bình Thành.


(Nguồn: www.phunghiep.vn)
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Phụng Hiệp


16
Có vị thế nằm gần với sông Hậu và nhiều kênh trục chạy qua, đồng thời
quy mô đất đai và dân số của huyện lớn là tiềm năng và lợi thế cho phát triển
kinh tế - xã hội, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp.
3.2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
3.2.1 Địa hình
Địa hình của huyện nhìn chung khá bằng phẳng, cao độ có xu thế thấp
dần theo hƣớng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây thấp dần vào giữa
huyện, đã tạo thành các khu vực có địa hình cao thấp khác nhau.
3.2.2 Khí hậu
Huyện Phụng Hiệp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo với những đặc trƣng sau:
Nhiệt độ cao đều trong năm (trung bình 26,8
0
C), tháng 4 nóng nhất
(nhiệt độ trung bình 28,3
0
C) và tháng giêng thấp nhất (nhiệt độ trung bình
25,5
0
C).
Nắng nhiều (trung bình 2.445 giờ/năm, 6,7 giờ/ngày), điều kiện khí hậu
khá thuận lợi để cây trồng sinh trƣởng – phát triển tốt, cho năng suất và chất
lƣợng sản phẩm cao.
Lƣợng mƣa bình quân năm đạt 1.635 mm và phân hóa sâu sắc theo

mùa. Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11 với lƣợng mƣa chiếm 90%
tổng lƣợng mƣa trong năm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 3 với
lƣợng mƣa chỉ chiếm 10% tổng lƣợng mƣa trong năm.
3.2.3 Thủy văn
Phụng Hiệp có hệ thống sông ngòi chằng chịt với nhiều con rac lớn
nhỏ. Sông Hậu là nguồn cung cấp nƣớc chủ yếu trên địa bàn huyện với nguồn
nƣớc dồi dào quanh năm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã
hội của huyện đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.
3.3 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
3.3.1 Dân số
Huyện Phụng Hiệp có diện tích 483,66 km
2
với dân số 193,704 ngƣời.
Toàn huyện có 12 xã, 3 thị trấn với mật độ dân số là 400 ngƣời/km
2
.
Trên địa bàn huyện xã Phƣơng Bình có diện tích lớn nhất là 57,20 km
2

với số dân 15.536 ngƣời nên mật độ dân số của xã là thấp nhất trong toàn
huyện 272 ngƣời/km
2
. Kế đến là xã Hiệp Hƣng với diện tích 54,45 km
2
và mật
độ dân số là 307 ngƣời/km
2
. Trong 3 thị trấn của huyện, thị trấn Kinh Cùng
chiếm diện tích thấp và cũng là địa bàn có diện tích thấp nhất trong toàn huyện

×