Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

phân tích hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ tham gia mô hình cánh đồng mẫu lớn vụ đông xuân 2012 2013 tại xã đông bình, huyện thới lai, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 93 trang )



1

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QTKD




NGUYỄN THỊ CẨM TÚ




PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA
CỦA NÔNG HỘ THAM GIA MÔ HÌNH
CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN VỤ ĐÔNG XUÂN
2012-2013 TẠI XÃ ĐÔNG BÌNH,
HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 52620115






Tháng 12-Năm 2013


2

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QTKD


NGUYỄN THỊ CẨM TÚ
MSSV: 4105096



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA
CỦA NÔNG HỘ THAM GIA MÔ HÌNH
CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN VỤ ĐÔNG XUÂN
2012-2013 TẠI XÃ ĐÔNG BÌNH,
HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 52620115


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Th.S NGUYỄN NGỌC LAM





Tháng 12-Năm 2013


3

LỜI CẢM TẠ

Trong suốt thời gian học tại Trƣờng Đại học Cần Thơ, em đã đƣợc quý
Thầy Cô của trƣờng nói chung và quý Thầy Cô của Khoa Kinh tế & Quản Trị
Kinh Doanh nói riêng truyền đạt nhiều kiến thức xã hội và kiến thức chuyên
môn vô cùng quý giá cả về lý thuyết và thực tiễn. Những kiến thức hữu ích đó
sẽ là hành trang giúp em trƣởng thành và tự tin bƣớc vào cuộc sống.
Với tất cả lòng tôn kính, em xin gửi đến quý Thầy Cô Trƣờng Đại học
Cần Thơ và quý Thầy Cô Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh lòng biết ơn
sâu sắc. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Ngọc Lam đã tạo
điều kiện thuận lợi, tận tình giúp đỡ, cũng nhƣ bổ sung cho em những kiến
thức còn thiếu sót trong suốt quá trình nghiên cứu để em có thể hoàn thành đề
tài tốt nghiệp này.
Em xin cám ơn các chú, anh trong phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện huyện Thới lai và các chú, các anh ở UBNN xã Đông Bình
đã nhiệt tình cung cấp những thông tin, số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài
để em hoàn thành tốt luận văn của mình.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô, các Anh Chị và các bạn đƣợc
nhiều sức khỏe và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, Ngày tháng 12 năm 2013

Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Cẩm Tú









4

TRANG CAM KẾT

Em xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của em và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, Ngày tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Cẩm Tú




















NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


5
















Thới Lai, Ngày …. tháng 12 năm 2013
Thủ trƣởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)











MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU Error! Bookmark not defined.


6

1.1 Lý do chọn đề tài Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Mục tiêu chung Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể Error! Bookmark not defined.
1.3 Phạm vi nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
1.3.1 Phạm vi không gian Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Phạm vi thời gian Error! Bookmark not defined.

1.3.3 Phạm vi nội dung và đối tƣợng nghiên cứu . Error! Bookmark not defined.
1.4 Lƣợc khảo tài liệu có liên quan Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2 :PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUError! Bookmark not defined.
2.1 Phƣơng pháp luận Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Các chỉ tiêu tài chính Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để phân tích số liệuError! Bookmark not defined.3
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 20
3.1 Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên 20
3.1.1 Vị trí địa lí 20
3.1.2 Điều kiện tự nhiên 20
3.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Khái quát chung Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Dân số Error! Bookmark not defined.
3.2.3 Lao động Error! Bookmark not defined.2
3.2.4 Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Thới lai, thành phố cần Thơ Error! Bookmark not defined.
3.3 Tình hình thực hiện mô hình CĐML tại đại bàn nghiên cứuError! Bookmark not defined.
3.3.1 Tình hình sản xuất lúa trong mô hình CĐML tại huyện Thới Lai – thành
phố Cần Thơ Error! Bookmark not defined.6
3.3.2 Tình hình thực hiện mô hình CĐML tại xã Đông BìnhError! Bookmark not defined.7


7

CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA
CỦA NÔNG HỘ TRONG MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN VÀ NGOÀI
MÔ HÌNH VỤ ĐÔNG XUÂN 2012 - 2013 TẠI XÃ ĐÔNG BÌNH 30

4.1 Thực trạng sản xuất lúa của nông hộ 30
4.1.1 Thông tin chung của nông hộ 30
4.1.2 Thực trạng sản xuất lúa của nông hộ Error! Bookmark not defined.
4.1.3 Tình hình tiêu thụ Error! Bookmark not defined.
4.1.4 Lý do tham gia mô hình 39
4.2 Phân tích và so sánh hiệu quả sản xuất lúa vụ đông xuân năm 2012-2013
của nông hộ tại xã đông bình 40
4.2.1 Phân tích chi phí đầu vào 40
4.2.2 Phân tích kết quả sản xuất 48
4.2.3 Các chỉ tiêu tài chính ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất của nông hộ 50
4.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất và lợi nhuận của nông hộ vụ đông
xuân 2012-2013 tại xã đông bình Error! Bookmark not defined.
4.3.1 Các yếu tố ảnh hƣởng tới năng suất của nông hộ Error! Bookmark not defined.
4.3.2 Các yếu tố ảnh hƣởng tới lợi nhuận của nông hộError! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHO
NÔNG HỘ THAM HIA MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN TẠI XÃ
ĐÔNG BÌNH 60
5.1 Thuận lợi và khó khăn của nông hộ khi tham gia mô hình CĐML 60
5.1.1 Thuận lợi 60
5.1.2 Khó khăn 61
5.2 Giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sản xuất cho nông hộ và phát triển bền
vững mô hình CĐML Error! Bookmark not defined.
5.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cho nông hộ tham gia mô hình
CĐML Error! Bookmark not defined.
5.2.2 Giải pháp phát triển bền vững mô hình CĐMLError! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined.
6.1 Kết luận Error! Bookmark not defined.
6.2 Kiến nghị Error! Bookmark not defined.



8

6.2.1 Đối với nông dân Error! Bookmark not defined.
6.2.2 Đối với chính quyền địa phƣơng Error! Bookmark not defined.
6.2.3 Đối với nhà nƣớc Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC 1: KIỂM ĐỊNH TRỊ TRUNG BÌNH (T-TEST)Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ HỒI QUY 75
PHỤ LỤC 3 : BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN NÔNG HỘ (VỤ ĐÔNG
XUÂN 2012-2013) 77



















DANH MỤC BẢNG



9

Trang
Bảng 2.1: Lƣợng phân bón khuyến cáo cho 1000m
2
10
Bảng 2.2: Phân bố mẫu phỏng vấn nông hộ 16
Bảng 3.1: Dân số phân theo đơn vị hành chính Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2: Lao động phân theo giới tính và đơn vị hành chínhError! Bookmark not defined.
Bảng 3.3: Tình hình sản xuất lúa của huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ từ
năm 2010 đến hết quý 2 năm 2013 Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.4: Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa trong mô hình cánh đồng mẫu
lớn của huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.1: Thông tin chung của nông hộ tại xã Đông Bình 30
Bảng 4.2: Trình độ học vấn của nông hộ Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.3: Loại giống nông hộ sử dụng Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.4: Nguồn cung cấp giống cho nông hộ Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.5: Kỹ thuật áp dụng 34
Bảng 4.6 : Tỷ lệ tham gia tập huấn của nông hộ 36
Bảng 4.7: Tình hình áp dụng cơ giới hóa Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.8: Hình thức bán lúa của nông hộ 38
Bảng 4.9: Lý do tham gia mô hình CĐML 40
Bảng 4.10: Tổng hợp chi phí đầu vào của nông hộ 41
Bảng 4.11: Lƣợng giống nông hộ sử dụng Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.12: Lƣợng N, P, K nông hộ sử dụng 45
Bảng 4.13: Kết quả sản xuất của nông hộ Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.14: Một số chỉ tiêu tài chính 50
Bảng 4.15: Kết quả ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp MLE hàm năng suất của

nông hộ trong và ngoài mô hình CĐML Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.16: Kết quả ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp MLE hàm lợi nhuận của
nông hộ trong và ngoài mô hình CĐML Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC HÌNH


10

Trang
Hình 4.1: Nguồn thông tin KHKT của nông hộ Error! Bookmark not
defined.
Hình 4.2 Đối tƣợng thu mua của nông hộ Error! Bookmark not defined.
Hình 4.3: Tổng chi phí sản xuất của nông hộ trong và ngoài mô hình CĐML
Error! Bookmark not defined.
Hình 4.4: So sánh chi phí đầu vào của 2 mô hình Error! Bookmark not
defined.
Hình 4.5: So sánh lƣợng phân bón giữa hai mô hình Error! Bookmark not
defined.























11


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
MTTQ: Mật trận Tổ Quốc
TP: Thành phố
CĐML: Cánh đồng mẫu lớn
MLE (Maximum Likelihood Method): Phƣơng pháp ƣớc lƣợng cực đại
IPM (Intergrated Pest Management): Chƣơng trình quản lý dịch hại tổng hợp
BVTV: Bảo vệ thực vật
KHKT: Khoa học kỹ thuật
NCLĐ: Ngày công lao động
NCLĐGĐ: Ngày công lao động động gia đình















CHƢƠNG 1


12

GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thành phố Cần Thơ với tổng diện tích đất tự nhiên hiện nay là 140.096
ha trong đó khoảng 110.000 ha là đất nông nghiệp (70%). Cây lúa hiện nay
đang là ngành sản xuất hàng hóa chủ yếu của thành phố với nguồn năng lƣợng
đầu vào chiếm khoảng 78% và chiếm 80% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
Với gần 90.000 ha đất trồng lúa, hàng năm canh tác trên 200.000 ha ( quay
vòng 2,3 – 2,6 lần/năm), sản lƣợng bình quân trên 1 ha đất hàng năm
14tấn/ha/năm, giữ vững đƣợc đà tăng trƣởng về năng xuất, sản lƣợng trong
giai đoạn qua. Những năm qua, ngành Nông nghiệp đã triển khai nhiều
chƣơng trình, dự án nhằm định hƣớng giúp nông dân sản xuất theo hƣớng bền
vững, ứng dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất
lƣợng, cải thiện thu nhập nông dân. Theo đó, nhiều chƣơng trình hỗ trợ cho
nông dân lần lƣợt ra đời nhƣ: chƣơng trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM),

chƣơng trình 3 giảm 3 tăng, chƣơng trình 1 phải 5 giảm đã mang lại nhiều
hiệu quả thiết thực cho các hộ nông dân sản xuất lúa ở khu vực Thành phố
Cần Thơ. Hiện nay, nông dân đang hƣớng tới việc trồng lúa theo tiêu chuẩn
toàn cầu GlobalGAP (thực hành nông nghiệp tốt), dó đó thành phố Cần thơ đã
triển khai thực hiện mô hình “cánh đồng mẫu lớn” nhằm tạo điều kiện cho
nông dân sản xuất lúa đạt năng suất và lợi nhuận cao, đồng thời hình thành
vùng nguyên liệu lúa hàng hóa chất lƣợng cao với quy mô lớn gắn kết sản xuất
với tiêu thụ , phát triển toàn diện theo hƣớng bền vững và gớp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu.
Trong đó huyện Thới lai đã áp dụng mô hình cánh đồng mẫu lớn bắt đầu vào
vụ đông xuân năm 2011 – 2012 và tiêu biểu nhất ở huyện là xã Đông Bình với
diện tích thực hiện cánh đồng mẫu lớn tính tới vụ Đông Xuân năm 2012-2013
là 1.455 ha/2.367 ha chiếm 61,4% diện tích sản xuất nông nghiệp toàn xã, với
tổng số hộ tham gia 949 hộ tƣơng ứng với 17 tổ sản xuất. Mô hình đã góp
phần nâng cao lợi nhuận cho nông dân trong xã, giúp bà con nông dân cải
thiện đới sống và nâng cao thu nhập.
Tuy nhiên, việc thực hiện mô hình cánh đồng mẫu lớn hiện còn gặp phải
nhiều vấn đề khó khăn chẳng hạn nhƣ thị trƣờng nông nghiệp còn phát triển
manh mún, nhỏ lẻ, mối quan hệ giữa các chuỗi còn rất lỏng lẻo, từ khâu sản
xuất, cung ứng cho đến tiêu thụ sản phẩm và hiện việc bao tiêu sản phẩm chỉ ít
công ty kí hợp đồng bao tiêu nên đầu ra sản phẩm còn khó khăn gây nguy hại
cho cả ngƣời nông dân lẫn doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc sự cần thiết của vấn
đề nên em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ tham
gia mô hình cánh đồng mẫu lớn vụ Đông Xuân năm 2012-2013 tại xã


13

Đông Bình, huyện Thới Lai, thành thố Cần Thơ” nhằm tìm hiểu thực trạng
cũng nhƣ hiệu quả sản xuất của mô hình cánh đồng mẫu lớn, đồng thời tìm

hiểu thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng mô hình trong sản xuất. Từ đó
đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình, góp phần nâng cao thu
nhập và lợi nhuận cho ngƣời nông dân.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ trong mô hình cánh đồng
mẫu lớn (CĐML) và những nông hộ nằm ngoài mô hình vụ Đông Xuân năm
2012 - 2013 tại xã Đông Bình, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ, từ đó tìm
ra giải pháp giúp nông hộ nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu cụ thể 1: Phân tích thực trạng sản xuất lúa của nông hộ tại xã
Đông Bình, huyệnThới Lai, thành phố Cần Thơ.
- Mục tiêu cụ thể 2: Phân tích và so sánh hiệu quả sản xuất lúa vụ Đông
Xuân 2012-2013 của nông hộ trong mô hình CĐML và những nông hộ nằm
ngoài mô hình tại địa bàn nghiên cứu.
- Mục tiêu cụ thể 3: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất và lợi
nhuận của nông hộ trong mô hình CĐML và những nông hộ nằm ngoài mô
hình tại tại địa bàn nghiên cứu
- Mục tiêu cụ thể 4: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất lúa cho các nông hộ tham gia mô hình CĐML tại địa bàn nghiên cứu.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại Xã Đông Bình, huyện Thới Lai, thành phố
Cần Thơ vì đây là xã có diện tích tham gia mô hình CĐML lớn nhất trong địa
bàn huyện, và là xã tiêu biểu đại diện cho toàn huyện về việc ứng dụng mô
hình CĐML.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp của đề tài đƣợc thu thập từ năm 2010 đến hết quí 2 năm
2013.
Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập dựa trên bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp

các nông hộ sản xuất lúa trong mô hình CĐML và ngoài mô hình vụ Đông
Xuân 2012-2013 tại xã Đông Bình, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ.


14

Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8/2013 đến tháng 11/2013.
1.3.3 Phạm vi nội dung và đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài chỉ phân tích hiệu quả sản xuất lúa theo mô hình CĐML vụ Đông
Xuân 2012-2013 của nông hộ tại xã Đông Bình vì đây là vụ sản xuất chính
trong năm . Đề tài không phân tích hiệu quả sản xuất lúa trên cả hệ thống canh
tác.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những nông hộ trong mô hình CĐML
và những nông hộ nằm ngoài mô hình tại xã Đông Bình.
Do đề tài tập trung phân tích và so sánh hiệu quả sản xuất của nông hộ
trong mô hình CĐML và nông hộ nằm ngoài mô hình nên đối tƣợng nghiên
cứu của đề tài đƣợc chọn là những nông hộ sống cùng một xã để điều kiện
canh tác, tạp quán, khí hậu, thời tiết, đất đai, thỗ nhƣỡng, điều kiện kinh tế,…
của những nông hộ đƣợc phỏng vấn tƣơng tự nhau để làm cơ sở cho việc so
sánh.
Giới hạn khác: Việc quy đổi lƣợng thuốc nông dƣợc về dạng nguyên chất
rất khó do đa số nông hộ ngoài mô hình CĐML không nhớ rõ tên thuốc nông
dƣợc là gì và dung tích bao nhiêu nên trong đề tài chỉ quy về chi phí nông
dƣợc. Bên cạnh đó đa số nông hộ điều sử máy bơm nƣớc nhà, ngoài phục vụ
cho sản xuất lúa họ còn sử dụng vào các mục đích khác và các dụng cụ nhƣ
bao, đệm,… đƣợc mua một lần và để sử dụng cho nhiều vụ sản xuất, do đó
việc sản xuất trong một vụ lúa phần tính chi phí khấu hao máy móc và các
dụng cụ trên rất khó nên sẽ đƣợc bỏ qua. Mà thay vào đó chỉ tính phần chi phí
nhiên liệu đƣợc mua để sử dụng cho cả vụ sản xuất.
1.4 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN

Nguyễn Hữu Đặng (2012), “Hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hƣởng
tới hiệu quả kỹ thuật của nông hộ trồng lúa ở đồng bằng sông cửu Long, Việt
Nam”, kỷ yếu khoa học, Đại học Cần Thơ. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là
ƣớc lƣợng hiệu quả kỹ thuật, sự thay đổi của hiệu quả kỹ thuật trong giai
đoạn 2008-2011; Và xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật của
nông hộ trồng lúa để từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
của nông hộ trồng lúa tại đồng bằng sông cửu long nói chung. Tác giả đã sử
dụng phƣơng pháp phân tích tham số để ƣớc lƣợng các tham số trong hàm
hiệu quả kỹ thuật. Kết quả năng suất của các nông hộ trồng lúa đƣợc khảo sát
tang 8.1% trong giai đoạn 2008-2011 trong khi lƣợng sử dụng các yếu tố đầu
vào giảm đáng kể, đặc biệt là lƣợng giống (giảm 19,6%), phân đạm (giảm
13,1%), và lao động (giảm 11,7%). Kết quả ƣớc lƣợng hiệu quả kỹ thuật


15

(hàm sản xuất biên) cà các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả kỹ thuật (hàm sản
xuất biên) và các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả kỹ thuật (hàm phi hiệu quả
kỹ thuật), hệ số gama (γ) bằng 0,89 (~ 1) cho thấy, mô hình tồn tại các yếu tố
phi hiệu quả kỹ thuật (Battese and Corra, 1977), hoạt động sản suất của hộ
không chỉ ảnh hƣởng bởi việc sử dụng các yếu tố đầu vào mà còn bị ảnh
hƣởng bởi các yếu tố về kinh tế - xã hội hay còn gọi là các yếu tố phi hiệu
quả kỹ thuật. Bằng phƣơng pháp “khả năng cao nhất” (MLE) cho thấy, hiệu
quả kỹ thuật trung bình của các hộ sản xuất lúa của toàn bộ mẫu khảo sát
trong giai đoạn 2008-2011 là 88,96% so với sảnlƣợng tối đa, hầu hết các hộ
đều đạt hiệu quả kỹ thuật từ 70% trở lên. Bên cạnh đó, kết quả ƣớc lƣợng
hàm phi hiệu quả kỹ thuật cho thấy tầm quan trọng của tập huấn kỹ thuật,
vai trò của hiệp hội cũng nhờ tín dụng nông nghiệp đóng góp tích cực vào cải
thiện hiệu quả kỹ thuật của hộ, hệ số âm của các yếu tố này trong hàm phi
hiệu quả kỹ thuật phản ảnh tác động tích cực đến hiệu quả kỹ thuật. Ngƣợc

lại, các chủ hộ có thâm niên kinh nghiệm càng cao có hiệu quả kỹ thuật
càng thấp, điều này cho thấy các chủ hộ trẻ, năng động thì tiếp cận với tiến
bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhanh hơn các chủ hộ lớn tuổi, có thâm
niên lâu trong trồng lúa, tỷ lệ đất thuê càng lớn hiệu quả kỹ thuật càng thấp
do tính chuyên nghiệp của hộ sản xuất bằng đất thuê.
Lƣơng thị Kim Hoàng (2012) “Phân tích hiệu quả sản xuất lúa của nông
hộ tham gia mô hình cánh đồng mẫu lớn tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang”.
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ tham
gia mô hình cánh đồng mẫu lớn so với nông hộ nằm ngoài mô hình cánh đồng
mẫu lớn tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang, từ cơ sở đó tìm ra giải pháp nâng
cao hiệu quả sản xuất và đẩy mạnh nhân rộng mô hình Cánh đồng mẫu lớn
trong sản xuất lúa. Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp hồi quy tuyến tính để phân
tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất và lợi nhuận của nông hộ tham gia mô
hình cánh đồng mẫu lớn và những nông hộ nằm ngoài mô hình. Kết quả cho
thấy các yếu tố nhƣ lƣợng giống, lƣợng thuốc BVTV dạng dung dịch tính bằng
mililit (ml) và số lần tập huấn có ảnh hƣởng tới năng suất lúa của nông hộ nằm
ngoài mô hình cánh đồng mẫu lớn và các yếu tố ảnh hƣởng tới năng suất lúa
nằm trong mô hình là lƣợng N nguyên chất, lƣợng P nguyên chất, số lần tập
huấn và ngày công lao động thuê; Các yếu tố ảnh hƣởng tới lợi nhuận của nông
hộ nằm ngoài mô hình là chi phí giống, chi phí thuốc BVTV, diện tích đất canh
tác của nông hộ và các yếu tố ảnh hƣởng tới lợi nhuận của các nông hộ trong
mô hình là chi phí phân bón, chi phí lao động thuê, diện tích canh tác của nông
hộ. Ngoài ra qua phân tích tác giả còn cho thấy có sự khác biệt về chi phí trung
bình của các yếu tố đầu nhƣ chi phí làm đất, chi phí phân bón, chi phí giống,


16

chi phí thuốc BVTV, chi phí tƣới tiêu, chi phí thu hoạch, chi phí lao động và
các yếu tố đầu ra nhƣ năng suất, giá bán, lợi nhuận của 2 mô hình có sự khác

biệt ở mức ý nghĩa 1%. Từ đó cho thấy khi tham gia mô hình cánh đồng mẫu
lớn thì nông hộ sẽ giảm đƣợc chi phí đầu vào và tăng năng suất cũng nhƣ lợi
nhuận so với nông hộ nằm ngoài mô hình.
Trần Hữu vĩnh (2012) , “Phân tích hiệu quả sản xuất lúa vụ Đông Xuân
2011 – 2012 tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long”. Mục tiêu tổng quát của đề
tài là phân tích tình hình sản xuất và hiệu quả sản xuất lúa của nông dân tại
huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; nhận định một số thuận lợi, khó khăn từ hoạt
động sản xuất lúa để đề ra các giải pháp giúp nông dân tăng hiệu quả sản xuất.
Ngoài ra, đề tài còn so sánh hiệu quả sản xuất của hai mô hình sản xuất lúa
chính trên địa bàn huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long là mô hình lúa IR50404 và
mô hình lúa chất lƣợng cao gồm OM4900, Jasmine 85, OM5451 và TN 100.
Từ đó, giúp nông dân đánh giá và lựa chọn mô hình sản xuất lúa đạt hiệu quả
sản xuất tốt nhất. Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp phân tích bằng hàm sản
xuất Cobb – Douglas để phân tích hiệu quả sản xuất. Kết quả cho thấy các yếu
tố đầu vào nhƣ: Tổng diện tích lúa, mật độ gieo sạ, lƣợng phân đạm nguyên
chất, lƣợng phân lân nguyên chất, số ngày công lao động và chi phí thuốc
BVTV ảnh hƣởng đến năng suất lúa của nông dân; sử dụng phƣơng pháp phân
tích nhân tố bằng hồi quy để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất
lúa. Kết quả cho thấy có 01 nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất lúa của nông dân
ở huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long, đó là loại giống; ngoài ra tác giả còn sử
dụng kiểm định t – test và kiểm định ANOVA bằng phần mềm SPSS để kiểm
định sự khác nhau về năng suất, chi phí, tổng thu nhập và thu nhập ròng của
mô hình lúa IR50404 và mô hình lúa chất lƣợng cao. Kết quả cho thấy mô
hình lúa IR50404 có năng suất cao hơn mô hình lúa chất lƣợng cao, chi phí
đầu vào sử dụng cho 2 mô hình không chênh lệch nhiều; tuy nhiên, tổng thu
nhập và thu nhập ròng của mô hình lúa chất lƣợng cao cao hơn mô hình lúa
IR50404.






CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


17

2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Cánh đồng mẫu lớn
Cánh đồng mẫu lớn chính là tồ chức lại sản xuất trên cơ sở liên kết giữa
nông dân và doanh nghiệp, theo chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị, tập hợp
những nông dân nhỏ lẻ tạo điều kiện áp dụng những kỹ thuật mới, giải quyết
đầu ra ổn định, có lợi cho sản xuất và quyền lợi của nông dân, sản xuất mang
tính đồng bộ, ứng dụng cơ giới hóa giúp tạo ra những cánh đồng lớn, tăng giá
trị sản phẩm nông nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới. Xây dựng mô
hình CĐML theo chủ trƣơng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
đƣợc tổ chức thực hiện tại hầu hết các tỉnh, thành Nam bộ từ lễ phát động
phong trào ngày 26 tháng 3 năm 2011 tại Thành phố Cần Thơ.
2.1.1.2 Nông hộ
Nông hộ (hộ nông dân) là những hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ
nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp,… hoặc kết hợp làm nhiều nghề, sử
dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh. Nông
hộ là gia đình sống bằng nghề nông, đƣợc kể là một đơn vị về mặt chính
quyền. Nông hộ có những đặc trƣng riêng, có một cơ chế vận hành khá đặc
biệt, không giống nhƣ những đơn vị kinh tế khác: ở nông hộ có sự thống nhất
chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống
nhất giữa quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu dùng.
2.1.1.3 Kinh tế hộ

Nông hộ tiến hành sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp,… để phục vụ cuộc
sống đƣợc gọi là kinh tế nông hộ. Kinh tế nông hộ là loại hình sản xuất có hiệu
quả về kinh tế - xã hội, tồn tại và phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong
sản xuất nông nghiệp. Kinh tế hộ phát triển tạo ra sản lƣợng hàng hóa đa dạng,
có chất lƣợng, giá trị ngày càng cao, góp phần tăng thu nhập cho mỗi gia đình
nông dân, cải thiện mọi mặt đời sống ở nông thôn, cung cấp sản phẩm cho
công nghiệp và xuất khẩu, đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngay từ kinh tế hộ.
Vai trò kinh tế hộ: Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức tổ chức
kinh tế cơ sở của nông nghiệp và nông thôn. Các thành viên trong nông hộ gắn
bó với nhau chặt chẽ trƣớc tiên bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu, dựa trên
cơ sở huyết thống, ngoài ra còn do truyền thống qua nhiều đời, do phong tục
tập quán, tâm lí đạo đức gia đình, dòng họ. Về kinh tế, các thành viên trong
nông hộ gắn bó với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lí và quan


18

hệ phân phối, mà cốt lõi của nó là quan hệ lợi ích kinh tế. Các thành viên trong
nông hộ có cùng mục đích và cùng lợi ích chung là làm cho hộ mình ngày
càng phát triển, ngày càng giàu có. Trong mỗi nông hộ thƣờng bố mẹ vừa là
chủ hộ, vừa là ngƣời tổ chức việc hiệp tác và phân công lao động gia đình, vừa
là ngƣời lao động trực tiếp. Các thành viên trong hộ cùng lao động, gần gũi
nhau về khả năng, trình độ, tình hình và hoàn cảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phân công và hiệp tác lao động một cách hợp lí.
2.1.1.4 Hiệu quả sản xuất
Hiệu quả là kết quả sản xuất đạt cao nhất, trong đó gồm ba yếu tố mà
Pauly.1970 và Culyer.1985 đã rút ra nhận xét nhƣ sau: (1) Không sử dụng
nguồn lực lãng phí, (2) Sản xuất với chi phí thấp nhất, (3) Sản xuất để đáp ứng
nhu cầu của con ngƣời. Muốn đạt hiệu quả sản xuất cần quan tâm một số vấn

đề sau:
* Hiệu quả kỹ thuật: Đòi hỏi nhà sản xuất tạo ra một số lƣợng sản phẩm
nhất định xuất phát từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Hiệu quả kỹ
thuật đƣợc xem chỉ là một thành phần của hiệu quả kinh tế.
* Hiệu quả kinh tế: tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị . Có nghĩa
là, khi có sự thay đổi làm tăng giá trị sản xuất kinh doanh thì sự thay đổi đó có
hiệu quả và ngƣợc lại không có hiệu quả.
2.1.1.5 Sản xuất và hàm sản xuất
a. Sản xuất
Sản xuất là quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào và các nguồn lực cần
thiết khác để tạo ra sản phẩm hàng hoá một cách có hiệu quả nhất.
b. Khái niệm hàm sản xuất
Hàm sản xuất dùng để mô tả định lƣợng các quy trình công nghệ sản
xuất khác nhau mà nhà sản xuất có thể lựa chọn. Một hàm sản xuất cho biết số
lƣợng sản phẩm cao nhất tại mỗi mức đầu vào sữ dụng. Theo Philip
Wicksteed, hàm sản xuất của một hàng hóa Y theo dạng tổng quát nhƣ sau:
Y = f(x
1
, x
2
,…x
n
)


Trong đó:
Y là mức sản lƣợng.
x
1
, x

2
,…x
n
là các nguồn lực đầu vào trong quá trình sản xuất.


19

c. Hàm sản xuất Cobb – Douglas
Hàm sản xuất Cobb – Douglas có dạng:
Y = 
0
x
1
1
x
2
2
…x
n
n

Hay lnY = ln
0
+ 
1
lnx
1
+ 
2

lnx
2
+…+
n
lnx
n
Trong đó: Y và x
i
(i = 1, 2, 3,…,n) lần lƣợt là lƣợng đầu ra và đầu vào
của quá trình sản xuất. Hằng số 
0
đƣợc gọi là tổng năng suất nhân tố, thể hiện
tác động của những yếu tố nằm ngoài những yếu tố có trong hàm sản xuất.
Với cùng lƣợng đầu vào x
i
, 
0
càng lớn thì sản lƣợng tối đa đạt đƣợc có thể sẽ
càng lớn. Những tham số 
i
đo lƣờng hệ số co giãn của sản lƣợng theo các yếu
tố đầu vào. Chúng đƣợc giả định là cố định và có giá trị nằm trong khoảng từ
0 đến 1. Do hàm sản xuất Cobb – Douglas đơn giản và đảm bảo đƣợc những
thuộc tính quan trọng của sản xuất nên thƣờng đƣợc dùng nhiều trong thực
nghiệm.
2.1.1.6 Các mô hình khoa học kỹ thuật phổ biến mà nông hộ đang áp
dụng
a. Giống mới
Là loại giống có sức nảy mầm cao, chống chịu sâu bệnh tốt, thời gian
sinh trƣởng ngắn, năng suất cao, dễ làm và giá thành hợp lý. Một số giống mới

đƣợc bà con gieo trồng hiện nay là Jasmine 85, OM5451, OM4900,
OM4218,…
b. IPM
IPM (Quản lý dịch hại tổng hợp) là một hệ thống quản lý dịch hại mà
trong khung cảnh cụ thể của môi trƣờng và những biến động quần thể của các
loài gây hại, sử dụng tất cả các kỹ thuật và biện pháp thích hợp có thể đƣợc,
nhằm duy trì mật độ của các loài gây hại ở dƣới mức gây ra những thiệt hại
kinh tế.
Nguyên tắc cơ bản trong quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)
Trồng và chăm sóc cây khỏe.
Thăm đồng thƣờng xuyên- Kiểm tra đồng ruộng thƣờng xuyên, nắm
đƣợc diễn biến về sinh trƣởng phát triển của cây trồng; dịch hại; thời tiết, đất,
nƣớc để có biện pháp xử lý kịp thời.
Nông dân trở thành chuyên gia đồng ruộng.
Phòng trừ dịch hại.


20

Bảo vệ thiên địch.
c. Ba giảm ba tăng
- Ba giảm:
+ Giảm lƣợng giống gieo trồng trên đơn vị diện tích.
Sử dụng hạt giống chất lƣợng cao, độ thuần cao, sạch sâu bệnh, tỷ lệ
nẩy mầm tốt. Trƣớc lúc ngâm ủ làm sạch tạp chất, phơi lại nắng nhẹ để tăng
sức nẩy mầm cho hạt giống.
Ngâm ủ phải đúng kỹ thuật làm tăng tỷ lệ nẩy mầm.
Gieo đều và đúng kỹ thuật theo từng thời vụ.
+ Giảm thuốc nông dƣợc phòng trừ sâu bệnh.
Đối với cây trồng nói chung cây lúa nói riêng nếu sử dụng thuốc nông

dƣợc không đúng không những gây thiệt hại về kinh tế mà còn gây hậu quả
đến môi trƣờng sinh thái và tạo sự bùng phát dịch hại còn nặng hơn.
Ta không phun thuốc khi biết rằng thiên địch đang có mặt trên đồng
ruộng với số lƣợng (mật độ) đủ để hạn chế, tiêu diệt sâu hại.
Ta không cần phun thuốc nếu biết rằng tại thời kỳ sinh trƣởng của lúa,
cây có khả năng bù đắp lại đƣợc những phần thiệt hại do sâu bệnh mà không
ảnh hƣởng đến năng suất.
+ Giảm lƣợng phân đạm (bón đạm theo nhu cầu dinh dƣỡng của cây)
Đầu tƣ phân bón cho lúa là cần thiết để tăng hiệu quả sản suất. Tuy
nhiên trong sản xuất không phải nơi nào nông dân cũng bón đạm cân đối cho
cây lúa.
Nhiều nơi nông dân bón quá nhiều đạm, sinh ra thừa và lãng phí, có
nơi lại bón thiếu, không đủ nên không phát huy đƣợc năng suất của giống. Để
trồng lúa có năng suất và có hiệu quả kinh tế cần đầu tƣ phân bón đúng, đủ và
áp dụng bón đạm theo nhu cầu dinh dƣỡng của cây.
Khi bón đạm vào đất cho lúa tuỳ điều kiện thời tiết và loại đất, cây lúa
chỉ sử dụng đƣợc 40 % lƣợng đạm, 20 % đạm do đất giữ chặt còn 40 % đạm bị
rửa trôi và bốc hơi .
Để bón đạm đúng kỹ thuật, tăng hiệu quả sử dụng phân chúng ta hãy
tìm hiểu nhu cầu dinh dƣỡng đạm của cây lúa.
Cũng nhƣ các loại cây trồng khác, cây lúa cần dinh dƣỡng cho cả quá
trình sinh trƣởng và phát triển. Tuy nhiên trong các loại dinh dƣỡng thì nhu


21

cầu dinh dƣỡng đạm cây lúa lớn hơn cả. Cây lúa cần nhiều đạm trong suốt quá
trình sinh trƣởng và phát triển, đặc biệt hai thời kỳ đẻ nhánh và làm đòng.
Bảng 2.1: Lƣợng phân bón khuyến cáo cho 1000m
2


Đơn vị tính: Kg/1000m
2

Khoản mục
Lƣợng phân khuyến cáo
Phân đạm
9
Phân lân
5
Phân Kali
4
Nguồn: Trạm khuyến nông huyện Thới Lai, năm 2013
- Ba tăng
+ Tăng năng suất
Do áp dụng đúng kỹ thuật gieo trồng, đầu tƣ phân bón, chăm sóc tốt
đúng quy trình kỹ thuật nên năng suất lúa đƣợc tăng lên.
+ Tăng chất lƣợng sản phẩm
Sản phẩm không có dƣ lƣợng thuốc nông dƣợc, mẫu mã hàng hoá
sáng đẹp
+ Tăng hiệu quả kinh tế
Do giảm đƣợc lƣợng giống gieo, giảm sử dụng thuốc nông dƣợc và sử
dụng phân bón hợp lý nên năng suất của cây trồng đƣợc tăng lên và đạt đƣợc
lợi nhuận cao.
d. Một phải năm giảm
- Một phải: Phải sử dụng giống tốt, giống xác nhận.
- Năm giảm gồm có:
Giảm giống : Áp dụng mật độ sạ hợp lý 80 - 100 kg lúa giống/ ha và
áp dụng công cụ gieo sạ theo hàng.
Giảm lƣợng phân đạm: ứng dụng biện pháp bón phân đạm theo bảng

so màu lá lúa.
Giảm lƣợng thuốc nông dƣợc: hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc nông
dƣợc, chỉ sử dụng thuốc nông dƣợc theo đúng qui trình quản lý dịch hại tổng
hợp IPM.
Giảm lƣợng nƣớc tƣới và số lần bơm tƣới: Áp dụng theo kỹ thuật khô
ƣớt xen kẽ (tƣới nƣớc tiết kiệm).


22

Giảm thất thoát trong và sau thu hoạch: Ứng dụng thu hoạch bằng
máy gặt đập liên hợp và sử dụng biện pháp sấy lúa.
2.1.2 Các chỉ tiêu tài chính
* Doanh thu (DT): Là toàn bộ số tiền mà ngƣời sản xuất thu đƣợc sau
khi bán sản phẩm của mình (kể cả sản phẩm phụ).
Doanh thu trên một đơn vị diện tích = Giá bán * Sản lƣợng trên một
đơn vị diện tích.


* Tổng chi phí (CP):
Là toàn bộ chi phí đầu tƣ vào hoạt động sản xuất để tạo ra sản phẩm, bao
gồm chi phí vật chất (chi phí vật tƣ nông nghiệp và trang bị kỹ thuật), chi phí
lao động (gồm lao động thuê và lao động gia đình), chi phí khác.


Một số công thức tính chi phí áp dụng cho bài nghiên cứu này:








Chi phí lao động = Chi phí gieo sạ + Chi phí dậm + Chi phí làm cỏ + Chi phí
bón phân + Chi phí phun thuốc BVTV + Chi phí phơi sấy

* Lợi nhuận (LN):
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất.
Lợi nhuận chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố chủ quan và
khách quan. Vì vậy việc tính lợi nhuận trong sản xuất sẽ bằng tất cả các khoản
doanh thu của ngƣời sản xuất trừ đi tất cả các khoản chi phí mà ngƣời sản xuất
đã bỏ ra để phục vụ cho việc sản xuất.
Chi phí
giống

Đơn giá giống

Lƣợng giống sử dụng
trên một đơn vị diện tích

=
x
Chi phí
thuốc
Đơn giá thuốc
Lƣợng thuốc sử dụng
trên một đơn vị diện tích
=
x
Chi phí

phân bón
Đơn giá phân
Lƣợng phân sử dụng
trên một đơn vị diện tích
=
x
Tổng chi phí = Chi phí vật chất + Chi phí lao động + Chi phí khác
Tổng doanh thu = Tổng sản lƣợng x Đơn giá sản phẩm


23

LN = Tổng doanh thu – Tổng chi phí (bao gồm chi phí cơ hội lao động gia đình)

* Doanh thu trên chi phí (DT/CP):
Tỷ số này phản ánh 1 đồng chi phí đầu tƣ thì chủ thể đầu tƣ sẽ thu đƣợc
bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu chỉ số DT/CP nhỏ hơn 1 thì ngƣời sản xuất bị
lỗ, nếu DT/CP bằng 1 thì hoà vốn, DT/CP lớn hơn 1 ngƣời sản xuất mới có
lời.



* Lợi nhuận trên chi phí (LN/CP):
Nhằm đánh giá lại hiệu quả về lợi nhuận của chi phí đầu tƣ. Nghĩa là tỷ
số này phản ánh một đồng chi phí đầu tƣ vào sản xuất thì chủ thể đầu tƣ sẽ thu
lại đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu LN/CP là số dƣơng thì ngƣời sản xuất
có lời, chỉ số này càng lớn càng tốt.




* Lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT):
Thể hiện trong 1 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản
ánh mức lợi nhuận so với tổng doanh thu



* Lợi nhuận trên tổng ngày công lao động (LN/NCLĐ):
Chỉ tiêu này nói lên lợi nhuận do sử dụng một ngày công lao động.



2.1.3 Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để phân tích số liệu
Doanh thu
DT/CP =
Chi phí
Lợi nhuận
LN/CP =
Chi phí
Lợi nhuận
LN/DT =
Doanh thu
Lợi nhuận
LN/NCLĐ =
Ngày công lao động


24

2.1.3.1 Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là tổng hợp các phƣơng pháp đo lƣờng, mô tả và trình

bày số liệu đƣợc ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế và kinh doanh bằng cách rút ra
những kết luận dựa trên số liệu và thông tin thu thập trong điều kiện không
chắc chắn.
2.1.3.2 Phương pháp phân tích tần số
Kết quả phân tích tần số đƣợc thể hiện dƣới dạng bảng tần số, bảng này
trình bày với tất cả các biến kiểu số (định tính và định lƣợng). Việc xác định
tần số của mỗi giá trị đƣợc thực hiện bằng cánh đếm số quan sát rơi vào giá trị
đó. Phân tích tần số cho ta thấy mức độ tập trung của các giá trị giúp ta có cái
nhìn tổng quan về các quan sát.
2.1.3.3 Phương pháp ước lượng cực đại (MLE)
MLE (Maximum Likelihood Method) có thể đƣợc công thức hóa trong
xác suất cổ điển với tên là Lý thuyết của ước lượng. Khả năng cực đại là một
phƣơng pháp đánh giá những tham số một mô hình thoái lui, từ đó giải quyết
tốt cho những mẫu lớn. MLE dẫn đến việc giải quyết làm cực đại tích của
những đa thức.
MLE đƣợc ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống hiện nay, không chỉ trong
ngành sinh học nói riêng mà còn nhiều ngành khác nhƣ: xử lý ngôn ngữ tự
nhiên, điện tử viễn thông, tài chính ngân hàng, …
Chúng ta có một mô hình xác suất M của hiện tƣợng nào đó. Chúng ta
biết chính xác cấu trúc của M, nhƣng không biết là những giá trị của những
tham số xác suất θ của nó. Mỗi sự hiện diện của M cho một sự quan sát x[i],
tƣơng ứng với phân phối của M.
Mục tiêu của chúng ta là với các mẫu x
i
, ƣớc lƣợng những tham số xác
suất θ từ quá trình phát sinh quan sát dữ liệu trên.
Hàm khả năng (Likelihood Function) tƣơng ứng với các mẫu x
i
đƣợc cho
bởi mô hình những tham số θ với mô hình xác xuất có điều kiện M, đƣợc định

nghĩa nhƣ sau:
L(θ) = P(x
i
θ, M)
Điều kiện đặt ra cho những mô hình chúng ta sẽ xem xét cho những mẫu
x
i
là:
- Tập giá trị x
i
đƣợc xác định.
- Sự phân bố của mỗi mẫu có khả năng xảy ra là nhƣ nhau.


25

- Mỗi mẫu đƣợc lấy độc lập với những mẫu trƣớc đó.
Trong MLE chúng ta tìm kiếm tham số mẫu θ làm cho hàm trên đạt giá
trị cực đại. Hay là phải tìm một vectơ của những tham số θ mới đƣợc phát
sinh từ bộ dữ liệu đã cho.
* Ƣớc lƣợng hợp lý cực đại trên mẫu quan sát
Nếu x là biến ngẫu nhiên với hàm phân bố:
f
x[i]

1
, θ
2
, , θ
K

)
Với θ
1

2
, ,θ
K
là K tham số cần phải ƣớc lƣợng, với dãy N mẫu độc lập là
x[1], x[2]…, x[N]. Thì hàm likelihood đƣợc cho bởi tích sau:
L
D

1
, θ
2
, , θ
K
) =


N
i
Kix
f
1
21][
), ,,(


Và hàm ln likelihood nhƣ sau:

   
 
 



N
i
KixDD
fL
1
21
, ,,lnln



MLE của θ
1
, θ
2
, , θ
K
đạt đƣợc khi L
D
(θ) hay
 

D

là lớn nhất, chúng ta đã

biết xác định giá trị lớn nhất với
 

D

dễ hơn với L
D
(θ), vậy MLE của θ
1,
θ
2
, , θ
K
là giải hệ K phƣơng trình sau:
 
Kj
j
, ,2,1,0 





2.1.3.4 Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp thƣờng dùng trong phân tích hoạt
động kinh tế, phƣơng pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện, có
tính so sánh đƣợc để xem xét, đánh giá, rút ra kết luận từ hiện tƣợng, quá trình
kinh tế. Có 3 phƣơng pháp so sánh sau:
So sánh tuyệt đối: Số tuyệt đối là biểu hiện quy mô, khối lƣợng, giá trị
của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian, địa điểm cụ thể.

So sánh tương đối: Mục đích của phƣơng pháp này là so sánh hai chỉ
tiêu cùng loại hay khác nhau nhƣng có mối quan hệ nhau để đánh giá sự tăng
lên hay giảm xuống của một chỉ tiêu nào đó qua thời gian.
So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là biểu hiện mức độ chung
nhất về mặt lƣợng của các đơn vị bằng cách sang bằng mọi chênh lệch trị số

×