Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

phân tích kết quả sản xuất của hộ sản xuất lúa tại huyện cờ đỏ thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 93 trang )


i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


ĐÀO ANH DUY





PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT
CỦA HỘ SẢN XUẤT LÚA TẠI
HUYỆN CỜ ĐỎ - THÀNH PHỐ CẦN THƠ





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 52620115



Tháng 8-Năm 2013


ii
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ


KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


ĐÀO ANH DUY
MSSV: 4105037


PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT
CỦA HỘ SẢN XUẤT LÚA TẠI
HUYỆN CỜ ĐỎ - THÀNH PHỐ CẦN THƠ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 52620115




CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
VŨ THÙY DƢƠNG

Tháng 8-Năm 2013


iii

TRANG CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG
Luận văn “……………………………………………………………….”,

do học viên ……………… thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của
Luận văn đã báo cáo và đƣợc Hội đồng chấm luận văn thông qua ngày ………
.
Ủy viên Thƣ ký

(Ký tên) (Ký tên)

GHI CHỨC DANH, HỌ, TÊN GHI CHỨC DANH, HỌ, TÊN

Phản biện 1 Phản biện 2

(Ký tên) (Ký tên)

GHI CHỨC DANH, HỌ, TÊN GHI CHỨC DANH, HỌ, TÊN


Cán bộ hƣớng dẫn Chủ tịch Hội đồng

(Ký tên) (Ký tên)

GHI CHỨC DANH, HỌ, TÊN GHI CHỨC DANH, HỌ, TÊN

Cán bộ hƣớng dẫn 2

(Ký tên)

GHI CHỨC DANH, HỌ, TÊN

iv
LỜI CẢM TẠ

Trong suốt thời gian học tại Trƣờng Đại học Cần Thơ, em đã đƣợc quý
Thầy Cô của trƣờng nói chung và quý Thầy Cô của Khoa Kinh tế & Quản Trị
Kinh Doanh nói riêng truyền đạt nhiều kiến thức xã hội và kiến thức chuyên môn
vô cùng quý giá cả về lý thuyết và thực tiễn. Những kiến thức hữu ích đó sẽ là
hành trang giúp em trƣởng thành và tự tin bƣớc vào cuộc sống.
Với tất cả lòng tôn kính, em xin gửi đến quý Thầy Cô Trƣờng Đại học Cần
Thơ và quý Thầy Cô Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh lòng biết ơn sâu sắc.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Cô Vũ Thùy Dƣơng đã tạo điều kiện thuận
lợi, tận tình giúp đỡ, cũng nhƣ bổ sung cho em những kiến thức còn thiếu sót
trong suốt quá trình nghiên cứu để em có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Cờ Đỏ, và các bạn Lê Thị Lụa, Nguyễn Thị Thủy Tiên, Phùng Trí Lƣợng,
Hồ Nguyễn Bảo Giang đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình thu số liệu sơ cấp.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô, các Anh Chị và các bạn đƣợc
nhiều sức khỏe và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, Ngày 5 , tháng 12, năm 2013
Sinh viên thực hiện


v
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …

Sinh viên thực hiện

vi

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP














…… , Ngày …. Tháng……. năm 2013
Thủ trƣởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)

vii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

− Giáo viên hƣớng dẫn: Vũ Thùy Dƣơng
− Học vị: Thạc sĩ
− Bộ môn: Kinh tế nông nghiệp và tài nguyên môi trƣờng
− Sinh viên: Đào Anh Duy
− MSSV: 4105037
− Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
− Tên đề tài: “Phân tích kết quả sản xuất lúa của hộ sản xuất lúa tại huyện
Cờ Đỏ - thành phố Cần Thơ”

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:


2. Hình thức:


3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn, tính cấp thiết của đề tài:


4. Độ tin cậy của số liệu, tính hiện đại của luận văn


5. Nội dung và kết quả đạt đƣợc:


6. Các nhận xét khác:


7. Kết luận:


Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2013
Giáo viên hƣớng dẫn


ThS. Vũ Thùy Dƣơng

viii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
































ix
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Phạm vi không gian 3
1.4.2 Phạm vi thời gian 3
1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu 3
1.4.4 Giới hạn nội dung 3
1.5. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
CHƢƠNG 2 6
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN 6
2.1.1 Khái niệm về nông hộ 6
2.1.2 Khái niệm sản xuất 7
2.1.3 Khái niệm hàm sản xuất 7
2.1.4 Hàm sản xuất Cobb – Doughlass 7
2.1.4 Khái niệm vụ Đông Xuân và Hè Thu 8
2.1.5 Khái niệm các chỉ số phản ánh kết quả sản xuất 8
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 9
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 10
CHƢƠNG 3 12
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 12
3.1 GIỚI THIỆU VỀ HUYỆN CỜ ĐỎ - THÀNH PHỐ CẦN THƠ 12

3.1.1 Vị trí địa lí 12
3.1.2 Đặc điểm tự nhiên 12
3.1.3 Mạng lƣới giao thông 13
3.1.4 Tổng quan về kinh tế 13
3.1.5 Xã hội 14
3.1.6 Tình hình phát triển kinh tế giai đoạn 2010-2013 14
3.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN CỜ ĐỎ -
THÀNH PHỐ CẦN THƠ 17
3.2.1 Thực trạng nông nghiệp nói chung 17
3.2.2 Tình hình sản xuất lúa vụ Đông-Xuân và Hè Thu giai đoạn 2010-6
tháng đầu năm 2013 20
CHƢƠNG 4 23
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA NÔNG HỘ SẢN XUẤT LÚA TẠI
HUYỆN CỜ ĐỎ - THÀNH PHỐ CẦN THƠ 23
4.1 MÔ TẢ VỀ CUỘC ĐIỀU TRA 23
4.1.1 Đặc điểm nông hộ trong mẫu điều tra 23
4.1.2 Thực trạng sản xuất lúa của nông hộ tại huyện 30
4.2 PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH CHI PHÍ ĐẦU TƢ 34

x
4.3 PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ
SẢN XUẤT LÚA CỦA HAI VỤ ĐÔNG-XUÂN VÀ HÈ-THU 45
4.3.1 Doanh thu và lợi nhuận 45
4.3.2 Phân tích và so sánh các chỉ số tài chính giữa hai vụ Đông-Xuân và
Hè-Thu 48
4.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG XUẤT LÚA
VỤ ĐÔNG-XUÂN VÀ HÈ-THU TRONG NĂM 2013 52
a. Vụ Đông-Xuân 53
b. Vụ Hè Thu 55
4.6 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CHO

NÔNG HỘ SẢN XUẤT LÚA TẠI HUYỆN CỜ ĐỎ- THÀNH PHỐ CẦN
THƠ 57
4.6.1 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lúa hai vụ tại huyện Cờ Đỏ-
Thành Phố Cần Thơ 57
4.6.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả sản xuất cho nông hộ tại
huyện Cờ Đỏ - thành phố Cần Thơ 59
CHƢƠNG 5 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
5.1 KẾT LUẬN 61
5.2 KIẾN NGHỊ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

xi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Số quan sát theo từng xã 10
Bảng 2.2 Các biến độc lập đƣa vào mô hình 11
Bảng 3.1 Diện tích xuống giống qua các năm 17
Bảng 3.2 Số lƣợng chăn nuôi huyện Cờ Đỏ 18
Bảng 3.3 Diện tích nuôi trồng thủy sản huyện Cờ Đỏ 18
Bảng 3.4 Diện tích cây màu huyện Cờ Đỏ 19
Bảng 3.5 Diện tích xuống giống của hai vụ Đông-Xuân và Hè-Thu 20
Bảng 3.6 Cơ cấu giống lúa giai đoạn 2011-2013 21
Bảng 3.7: Sản lƣợng lúa huyện Cờ Đỏ giai đoạn 2010-2013 22
Bảng 4.1: Quy mô nhân khẩu của nông hộ 24
Bảng 4.2: Độ tuổi lao động của nông hộ tại địa bàn nghiên cứu 24
Bảng 4.3 Trình độ học vấn của nông hộ 25
Bảng 4.4: Diện tích đất sản xuất của nông hộ 26
Bảng 4.5: Kinh nghiệm sản xuất của nông hộ 27
Bảng 4.6: Nguyên nhân chọn cây lúa canh tác 27
Bảng 4.7: Nguồn vốn sản xuất của nông hộ 28

Bảng 4.8 Nhu cầu vốn sản xuất cho 1.000m
2
29
Bảng 4.9: Nguồn giống của nông hộ tại hai vụ Đông-Xuân và Hè - Thu 30
Bảng 4.10: Thông tin về kỹ thuật canh tác 31
Bảng 4.11: Tình hình tập huấn của nông hộ 32
Bảng 4.12 Hình thức thanh toán mua vật tƣ nông nghiệp 32
Bảng 4.13 Hình thức bán lúa ở hai vụ Đông-Xuân và Hè-Thu 33
Bảng 4.15: Chi phí giống tại hai vụ Đông-Xuân và Hè-Thu 37
Bảng 4.16 Chi phí giống và lƣợng giống trung bình ở hai vụ 38
Bảng 4.18: Kiểm định sự khác biệt về doanh thu và lợi nhuận vụ Đông-Xuân so
với Hè-Thu : 48
Bảng 4.19: Các chỉ số tài chính sản xuất lúa tại hai vụ Đông-Xuân và Hè-Thu . 49
Bảng 4.20: Kết quả chạy hồi quy hàm năng suất vụ Đông-Xuân và Hè-Thu 53


xii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Cờ Đỏ giai đoạn 2010-2012 15
Hình 3.2 Diện tích cây ăn trái giai đoạn 2010-2013 19
Hình 4.1 Cơ cấu nguồn vốn vay của nông hộ 29
Hình 4.2 Cơ cấu chi phí trung bình của hai vụ Đông-Xuân và Hè-Thu 37
Hình 4.3 Lƣợng N, P, K nguyên chất của hai vụ Đông-Xuân và Hè-Thu 40
Hình 4.4 Biểu đồ so sánh chi phí thuê lao động giữa hai vụ lúa 42
Hình 4.5 Biểu đồ so sánh chi phí giữa hai vụ lúa 45

13

1
CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, dù tình hình kinh tế rất khó khăn, ngành Nông
nghiệp vẫn tiếp tục thể hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Nông
nghiệp đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lƣơng thực,
tạo việc làm và thu nhập cho khoảng 70% dân cƣ, là nhân tố quyết định trong
việc xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế đất nƣớc và ổn định chính
trị - xã hội. Trong nội bộ nền kinh tế, nông nghiệp là ngành có sức lan tỏa lớn
nhất và có tính kết nối rất cao với nhiều ngành kinh tế khác. Ngành nông nghiệp
cung cấp đầu vào cho công nghiệp chế biến lƣơng thực, thực phẩm, chế biến xuất
khẩu. Bên cạnh đó nông nghiệp còn là đầu ra của một số ngành công nghiệp và
dịch vụ, nhƣ: nhiên liệu, phân bón, cơ khí, tín dụng, bảo hiểm…Sản phẩm nông
nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu thị trong nƣớc mà còn xuất khẩu sang
nhiều nƣớc trên thế giới.Trong đó, ngành nông nghiệp trồng lúa ở nƣớc ta là một
trong những ngành sản xuất lƣơng thực vô cùng quan trọng đạt đƣợc những
thành tựu đáng kể. Năm 2012 năng suất đạt 5,6 tấn/ha (tăng 0,3 tấn/ha so với
năm 2011), bình quân lƣơng thực đầu ngƣời là 546,3 kg/ngƣời. Đặc biệt năm
2012 nền nông nghiệp tiếp tục đạt những kỷ lục mới về sản lƣợng lúa (43,7 triệu
tấn, tăng gần 1,7 triệu tấn so với năm 2011) và lƣợng gạo xuất khẩu (đạt 8 triệu
tấn gạo), góp phần đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia.
Cần Thơ vốn đang là thành phố có xu hƣớng công nghiệp hóa. Song, với lợi
thế về mặt tự nhiên và con ngƣời, nông nghiệp vẫn luôn là thế mạnh của Cần
Thơ. Phát triển nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và
phát triển kinh tế tỉnh nhà. Trong đó, Huyện Cờ Đỏ là vùng sản xuất nông nghiệp
trọng điểm của thành phố Cần Thơ. Diện tích đất sản xuất của huyện chiếm
77,3% diện tích tự nhiên, chủ yếu phục vụ cho ngành nông nghiệp. Địa bàn
huyện có Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Nông nghiệp Cờ Đỏ, trại
giống trực thuộc Công ty giống cây trồng miền Nam – là những đơn vị đi đầu
trong việc ứng dụng và nhân rộng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm. Đó là những

điều kiện thuận lợi để huyện Cờ Đỏ đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, phát triển kinh tế huyện nhà. Thu nhập của ngƣời dân tại huyện Cờ Đỏ
phần lớn dựa vào sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là lúa. Sản xuất lúa luôn giữ
vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh tế, xã hội của ngƣời dân huyện. Thực tế
cho thấy hằng năm sản lƣợng lúa của huyện khá lớn nhƣng vẫn còn tồn tại những
yếu kém trong sản xuất nhƣ: cơ sở hạ tầng kém, chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức, kỹ
thuật canh tác còn lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, năng suất

2
thấp…Bên cạnh đó, sản xuất lúa còn mang tính thời vụ, chịu nhiều ảnh hƣởng
của thời tiết, dịch bệnh, đặc biệt chịu ảnh hƣởng của biến động thị trƣờng nên chi
phí sản xuất, năng suất, chất lƣợng, doanh thu và lợi nhuận hằng năm đều không
ổn định làm ảnh hƣởn đến thu nhập của ngƣời dân trồng lúa trong huyện. Những
tồn tại trên khiến nông hộ sống bằng nghề trồng lúa gặp nhiều khó khăn trong
việc cải thiện cuộc sống.
Chính vì những vấn đề trên, nên đề tài: “Phân tích kết quả của hộ sản xuất
lúa tại huyện Cờ Đỏ - thành phố Cần Thơ” đƣợc thực hiện nhằm đánh giá thực
trạng sản xuất lúa của Huyện, từ đó đƣa ra những giải pháp giúp ngƣời dân sản
xuất lúa hiệu quả hơn, khăc phục những khó khăn qua đó nâng cao thu nhập, cải
thiện cuộc sống nông hộ sản xuất lúa.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích kết quả sản xuất của nông hộ trồng lúa ở huyện Cờ Đỏ, thành phố
Cần Thơ. Từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm khắc phục khó khăn, nâng cao
kết quả sản xuất của nông hộ trồng lúa tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể 1: Đánh giá thực trạng sản xuất lúa của nông dân huyện Cờ
Đỏ - thành phố Cần Thơ.
Mục tiêu cụ thể 2: Phân tích các chỉ số phản ánh kết quả sản xuất của vụ lúa
Đông Xuân và Hè Thu trong địa bàn nghiên cứu.

Mục tiêu cụ thể 3: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất lúa tại
huyện Cờ Đỏ - thành phố Cần Thơ.
Mục tiêu cụ thể 4: Đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện kết quả sản xuất
cho nông hộ trồng lúa tai huyện Cờ Đỏ - thành phố Cần Thơ.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình sản xuất lúa của nông dân ở huyện Cờ Đỏ - thành phố Cần Thơ
hiện nay nhƣ thế nào?
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất lúa của nông hộ trồng lúa ở huyện Cờ
Đỏ - thành phố Cần Thơ?
- Kết quả sản xuất của nông hộ sản xuất lúa tại huyện Cờ Đỏ - thành phố
Cần Thơ hiện nay nhƣ thế nào?
- Giữa hai vụ Đông Xuân và Hè Thu, vụ nào trong năm đạt hiệu quả cao
hơn?
- Trong quá trình sản xuất nông hộ gặp những khó khăn gì?

3
- Cần đề ra những giải pháp gì để tăng cao kết quả sản xuất cho nông hộ sản
xuất lúa tại huyện Cờ Đỏ - thành phố Cần Thơ?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi không gian
Do thời gian hoàn thành đề tài có giới hạn cũng nhƣ chi phí thực hiện còn
hạn chế, đề tài chỉ đƣợc thực hiện tại 3 xã Thạnh Phú, Thới Đông, Thới Xuân
thuộc huyện Cờ Đỏ thuộc thành phố Cần Thơ, đây là một trong những địa
phƣơng sản xuất lúa tiêu biểu của Cần Thơ
1.4.2 Phạm vi thời gian
Trong đề tài nghiên cứu, các số liệu thứ cấp sẽ đƣợc lấy tại giai đoạn từ
2010 đến 6 tháng đầu năm 2013, các số liệu sơ cấp sẽ đƣợc thu thập trong 6
tháng đầu năm 2013. Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập dựa trên bảng câu hỏi phỏng
vấn trực tiếp các nông hộ sản xuất lúa ở huyện Cờ Đỏ trong 2 vụ gần nhất (Đông
Xuân và Hè Thu năm 2012-2013), cụ thể là ở 3 xã Thới Đông, Thới Xuân và

Thạnh Phú.
1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những hộ nông dân sản xuất lúa hai vụ ở
huyện Cờ Đỏ - thành phố Cần Thơ
1.4.4 Giới hạn nội dung
Đề tài phân tích kết quả sản xuất của nông hộ sản xuất lúa ở vụ Đông-Xuân
và Hè-Thu tại huyện Cờ Đỏ - thành phố Cần Thơ 2011-2013. Đề tài không phân
tích kết quả sản xuất của lúa vụ 3 hay các mô hình sản xuất lúa khác.
Các số liệu phân tích chỉ dừng lại ở các chỉ số sản lƣợng, năng suất, và các
chỉ số tài chính có liên quan.
1.5. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trƣớc đây, có khá nhiều tác giả đã quan đâm và tiến hành nghiên cứu về đề
tài kết quả sản xuất lúa. Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng sản xuất lúa
mang lại hiệu quả về mặt tài chính cho ngƣời sản xuất. Tên đề tài và nội dung
chính của một vài tác giả nhƣ sau:
+ Luận văn tốt nghiệp, “Phân tích hiệu quả sản xuất của hộ trồng lúa trong
mô hình cánh đồng mẫu lớn tại Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang”, 2013, Nguyễn
Văn Bình. Tác giả tập trung nghiên cứu hiệu quả sản xuất của hộ nông dân trồng
lúa trong mô hình cánh đồng mẫu lớn qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất lúa. Trong đề tài có sử dụng mô hình sản xuất cobb –
doughlass, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS để phân tích các yếu tố tác động
đến năng suất lúa và lợi nhuận của nông hộ trồng lúa trong mô hình cánh đồng

4
mẫu lớn. Đề tài sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, so sánh tuyệt đối và tƣơng
đối thông qua giá trị sản lƣợng, lợi nhuận… để phân tích thực trạng và hiệu quả
sản xuất. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trong
mô hình.
+ Luận văn tốt nghiêp, “Hiệu quả tài chính trong mô hình trồng khóm của
nông hộ tại thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang”, 2013, Lê Thị Ngọc Lý. Đề tài

tập trung phân tích thực trạng và hiệu quả tài chính trong mô hình trồng khóm
của nông hộ tại thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho nông hộ tại địa bàn nghiên cứu. Trong đề
tài có sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả và phƣơng pháp so sánh để đánh giá
thực trạng trồng khóm trên địa bàn. Sử dụng phƣơng pháp phân tích lợi ích – chi
phí (CBA – Cost Benefit Analysis) để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả tài chính của mô hình. Sử dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas để kiểm định
ảnh hƣởng của các yếu tố có liên quan đến hiệu quả sản xuất cũng nhƣ lợi nhuận
trong mô hình trồng khóm của nông hộ trên địa bàn.
+ Đề tài “So sánh hiệu quả kinh tế của vụ lúa Hè Thu và Đông Xuân ở
Đồng bằng sông Cửu Long” Phạm Lê Thông và cộng sự, 2010, tạp chí khoa học.
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá, so sánh hiệu quả kinh tế của 2 vụ lúa
Hè Thu và Đông Xuân. Từ đó cung cấp thêm thông tin cho việc ra quyết định lựa
chọn vụ mùa để tăng thu nhập cho nông hộ. Đề tài sử dụng hàm sản xuất Cobb –
Douglas để phân tích và đánh giá ảnh hƣởng của giá cả đầu vào đến năng suất,
phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất (OLS) và phƣơng pháp ƣớc lƣợng khả năng
cao nhất (MLE) để ƣớc lƣợng tham số của mô hình biến ngẫu nhiên phản ánh
mức độ hiệu quả của các nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức hiệu quả
kinh tế giữa hai vụ là tƣơng đƣơng nhau khoảng 57%. Tuy nhiên vẫn có phần lợi
nhuận bị mất đi do chƣa đạt đƣợc mức hiệu quả tối đa do đó nông dân có thể cải
thiện lợi nhuận nếu đƣợc tập huấn kỹ thuật đồng bộ và hƣớng dẫn lựa chọn đầu
vào tối ƣu tƣơng ứng với giá cả thị trƣờng.
+ Luận văn tốt nghiệp“Phân tích hiệu quả tài chính của sản xuất lúa chất
lƣợng cao ở huyện Cờ Đỏ - thành phố Cần Thơ”,2011, Dƣơng Thị Diễm Nhƣ,
tác giả đã sử dụng phƣơng pháp phân tích các tỷ số tài chính, sử dụng phƣơng
pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy đa biến để phân tích các nhân tố ảnh
hƣởng đến chi phí, thu nhập, lợi nhuận của nông hộ trồng lúa tại huyện Cờ Đỏ -
Thành phố Cần Thơ. Qua đó đƣa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả sản
xuất lúa chất lƣợng cao của nông hộ huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ.
Tuy đã có nhiều tác giả nghiên cứu về đề tài liên quan đến kết qủa sản xuất

lúa nhƣng hầu hết mỗi đề tài chỉ đúng tại địa bàn nghiên cứu, khi đem sang địa
phƣơng khác thì đề tài không còn đúng nữa, hơn nữa đề tài trên chƣa từng đƣợc

5
thực hiện tại địa bàn huyện Cờ Đỏ. Vì thế đề tài “Phân tích kết quả sản xuất của
hộ sản xuất lúa tại huyện Cờ Đỏ-thành phố Cần Thơ” đƣợc thực hiện.

6
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về nông hộ
Tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức
lao động của gia đình để sản xuất, thƣờng nằm trong hệ thống kinh tế lớn, nhƣng
chủ yếu đặc trƣng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trƣờng và có xu hƣớng hoạt
động với mức độ không hoàn hảo cao”. Còn nha khoa học Traianốp cho rằng
“Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định” và ông xem “hộ nông dân là đơn vị
tuyệt vời để tăng trƣởng và phát triển nông nghiệp”. Lê Đinh Thắng (1993) thì
cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông
nghiệp và nông thôn”.
Từ những định nghĩa trên cho thấy nông hộ là những hộ sống ở nông thôn,
hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, nguồn thu nhập chính từ nghề nồng.
Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn có thể tham gia các hoạt động
phi nông nghiệp (tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thƣơng mại….) nhƣng ở mức độ
nhỏ và vừa. Nông hộ là đơn vị tái sản xuất chứa đựng các yếu tố hay nguồn lực
của quá trình tái sản xuất (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật,…) là đơn vị sản xuất
tự thực hiện tái sản xuất dựa trên việc phân bổ các nguồn lực vào các ngành sản
xuất để thực hiện tốt các chức năng của nó.
Đặc trƣng của nông hộ

+ Nông hộ là một đơn vị kinh tế xã hội khá đặc biệt. Có sự thống nhất chặt
chẽ giữa việc sở hữu, quản lí, sử dụng các yếu tố sản xuất; có sự thống nhất giữa
các quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu dùng.
+ Về mặt sở hữu của nông hộ: đó là sở hữu chung, trong đó các thành viên
có sự bình đẳng trong việc sở hữu quản lí và sử dụng tài sản.
+ Nông hộ dựa trên một cơ sở kinh tế chung là mỗi thành viên đều có nghĩa
vụ và trách nhiệm, đều có ý thức đóng góp làm tăng quỹ thu nhập của hộ đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của mỗi thành viên.
+ Nông hộ là một đơn vị kinh tế vừa sản xuất vừa tiêu dùng. Đơn vị tiêu
dùng của hộ xét cả khía cạnh tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho cá nhân
của hộ, nó ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất của hộ và của xã hội nói chung.
+ Xem xét cơ cấu sản xuất của nông hộ cũng nhƣ các yếu tố bên trong của
nông hộ nhƣ đất đai, lao động, vốn, công cụ sản xuất, để thấy đƣợc đặc trƣng
kinh tế của nông hộ trong nông thôn nƣớc ta.

7
2.1.2 Khái niệm sản xuất
Vào thế kỷ thứ XVIII, nhà kinh tế ngƣời Pháp Quensney cho rằng: “Sản
xuất trƣớc hết phải sáng tạo ra sản phẩm và phải mang lại thu nhập ròng”. Một
khái niệm khác đƣợc Thống kê tài khoản quốc gia 1993 của Liên Hợp Quốc đƣa
ra nhƣ sau: “Sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị của các
đơn vị thể chế để chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là
vật chất và dịch vụ khác. Tất cả hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra phải có khả năng
bán trên thị trƣờng hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế
khác có thu tiền hoặc không thu tiền”.
Theo kinh tế vi mô, Sản xuất là một quá trình kết hợp các nguồn lực
(resources) hoặc các yếu tố đầu vào của sản xuất (inputs) đƣợc sử dụng để tạo ra
sản phẩm đầu ra (outputs) hoặc dịch vụ (services) mà ngƣời tiêu dùng có thể
dùng đƣợc.
+ Yếu tố đầu vào: là các loại hàng hóa và dịch vụ dùng để sản xuất ra hàng

hóa dịch vụ khác. Trong sản xuất lúa thì các yếu tố đầu vào bao gồm: giống,
phân bón, thuốc nông dƣợc, đất, nƣớc, lao động, vốn, máy móc thiết bị
+ Yếu tố đầu ra (sản phẩm): hàng hóa và dịch vụ đƣợc tạo ra từ quá trình
sản xuất, yếu tố đầu ra thƣờng đƣợc đo bằng sản lƣợng.
Mối quan hệ giữa số lƣợng các yếu tố đầu vào và số lƣợng sản phẩm đầu ra
của quá trình sản xuất đƣợc biểu diễn bằng hàm sản xuất.
2.1.3 Khái niệm hàm sản xuất
Hàm sản xuất là hàm cho biết lƣợng đầu ra tối đa mà nhà sản xuất có thể
sản xuất đƣợc với lƣợng đầu vào xác định cho trƣớc, ứng với trình độ kỹ thuật,
công nghệ nhất định. Hay nói cách khác, một hàm sản xuất đơn giản mô tả quá
trình biến đổi một tập hợp yếu tố đầu vào nhất đình thành sản lƣợng đầu ra. Theo
Philip Wicksteed, hàm sản xuất của một hàng hóa Y theo dạng tổng quát nhƣ
sau:
Y = f(X
1
, X
2
,…., X
n
)
Trong đó, Y là mức sản lƣợng đầu ra, các biến X
1,
X
2,….
X
n
là các yếu tố đầu
vào. Hàm số trên cho thấy sự tồn tại của mối quan hệ giữa biến phụ thuộc Y và
các yếu tố đầu vào X.
2.1.4 Hàm sản xuất Cobb – Doughlass

Hàm sản xuất Cobb – Douglas có dạng
Y = α
0
X
1
α1
X
2
α2
X
3
α3
….X
n
αn

Hay LnY = Lnα
0
+ α
1
LnX
1
+ α
2
LnX
2
+ α
3
LnX
3

+….+ α
n
LnX
n


8
Trong đó : Y là lƣợng đầu ra, X
i
(i=1,2,3,…n) là lƣợng các yếu tố đầu vào.
Hằng số α
0
đƣợc gọi là tổng năng suất nhân tố, thể hiện tác động của những yếu
tố không có trong hàm sản xuất. Với cùng lƣợng đầu vào X
i
, α
0
càng lớn thì sản
lƣợng tối đa đạt đƣợc sẽ càng lớn. α
i
(i= 1,2,3, ,n) là những tham số đo lƣờng hệ
số co dãn của sản lƣợng theo các yếu tố đầu vào. Chúng đƣợc giả định là cố định
và có giá trị nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Do đó hàm sản xuất Cobb – Douglass
đơn giản và đảm bảo đƣợc những thuộc tính quan trọng của sản xuất nên thƣờng
đƣợc sử dụng nhiều trong thực nghiệm.
2.1.4 Khái niệm vụ Đông Xuân và Hè Thu
Là việc gieo trồng hai lần lúa xuống nguồn đất đai sẵn có và sử dụng nguồn
nguyên liệu đầu vào nhƣ giống, phân bón, thuốc nông dƣợc, vốn, máy móc thiết
bị… để cây lúa sinh trƣởng và phát triển tốt. Thƣờng thì nông dân gieo trồng vào
đầu tháng 10 và thu hoạch vào đầu tháng giêng (âm lịch) đƣợc gọi là vụ Đông

Xuân, còn vụ Hè Thu gieo trồng giữa tháng 2 và thu hoạch vào tháng 5 (âm lịch).
2.1.5 Khái niệm các chỉ số phản ánh kết quả sản xuất
Các chỉ số tài chính là các chỉ số phản ánh kết quả sản xuất một cách cụ thể
nhất.
Các chỉ số tài chính chỉ tính dựa trên góc độ cá nhân, tất cả chi phí và lợi
ích đều tính theo giá thị trƣờng.
Phân tích kết quả sản xuất nhằm xác định hiệu quả của việc sử dụng vốn, tài
sản hoặc khả năng sinh lời của nó mà một cá nhân đầu tƣ khi tham gia vào quá
trình sản xuất
Theo Đinh Phi Hổ (2003) Các chỉ số phản ánh kết quả sản xuất nhƣ sau:
+ Năng suất = Sản lƣợng/ diện tích canh tác
+ Giá bán: là giá của một đơn vị sản phẩm mà ngƣời sản xuất thu đƣợc.
+ Tổng doanh thu: là tất cả số tiền mà ngƣời sản xuất thu đƣợc sau khi bán
sản phẩm của mình (kể cả trên sản phẩm phụ).
+ Tổng chi phí (TC): là tổng các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
trên một đơn vị diện tích. Tất cả các khoản chi phí trong đề tài nghiên cứu đều
đƣợc tính trên một công (1.000m
2
).
Tổng chi phí = chi phí vật chất + chi phí lao động + chi phí khác
+ Lợi nhuận (LN): là phần dƣ ra sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi
phí. Là mục tiêu cuối cùng của nông hộ sản xuất. Lợi nhuận chịu ảnh hƣởng của
các yếu tố khách quan và chủ quan.
LN= Tổng doanh thu - Tổng chi phí

9
+ Thu nhập: Là phần giá trị còn lại của tổng doanh thu sau khi trừ di tổng
chi phí không bao gồm lao động gia đình.
+ Doanh thu trên chi phí (DT/CP): tỷ số này cho biết 1 đơn vị chi phí đầu tƣ
sẽ thu đƣợc bao nhiêu doanh thu tƣơng ứng. Tỷ số nhỏ hơn 1 nhà sản xuất bị lỗ,

tỷ số lớn hơn 1 nhà sản xuất có lời. Chỉ số càng cao hiệu quả sản xuất càng lớn.
DT/CP = Tổng Doanh thu/ Tổng chi phí
+ Lợi nhuận trên chi phí (LN/CP): Tỷ số này cho biết một đơn vị chi phí
đầu tƣ vào sản xuất thì nông hộ thu lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận tƣơng ứng, chỉ
số càng lớn càng có lợi. Tỷ số này nhằm đánh giá hiệu quả lợi nhuận của chi phí
đầu tƣ.
LN/CP = Lợi nhuận/ Tổng chi phí
+ Lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT) Thể hiện trong 1 đơn vị doanh thu có
bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
LN/DT= Lợi Nhuận/ Tổng doanh thu
+ Lợi nhuận trên lao động gia đình (LN/LĐGGĐ): Tỷ số này cho biết khi
nông hộ bỏ ra 1 ngày công lao động gia đình thì sẽ tạo đƣợc bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận.
+ thu nhập trên lao động gia đình (TN/LĐGĐ): tỷ số này cho biết khi nông
hộ bỏ ra 1 ngày công lao động sẽ thu đƣợc bao nhiêu đơn vị thu nhập.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Nguồn số liệu này chủ yếu thu thập từ phòng Nông Nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Cờ Đỏ, trung tâm khuyến nông, phòng thống kê huyện. Số liệu
thu thập chủ yếu về tình hình kinh tế - xã hội, tình hình sản xuất nông nghiệp của
huyện trong giai đoạn 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013, vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên, diện tích đất sản xuất nông nghiệp Ngoài ra, còn đƣợc thu thập từ các
báo cáo, sách, và các trang web về nông nghiệp trên Internet.
2.2.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp
Nguồn số liệu đƣợc lấy từ kết quả phỏng vấn trực tiếp từ các hộ gia đình
sản xuất lúa tại huyện Cờ Đỏ - Thành phố Cần Thơ trong 2 vụ Đông Xuân và Hè
Thu năm 2012-2013
Để đạt đƣợc mục tiêu mong đợi hay có thể đánh giá đƣợc vấn đề một cách
chính xác trong giới hạn cho phép, đề tài đã dựa vào phƣơng pháp chọn mẫu

ngẫu nhiên.

10
Đề tài sẽ chon phỏng vấn 80 quan sát (hộ) nhằm đảm bảo tính đại diện cho
tổng thể, đồng thời đảm bảo thời gian, chi phí và nhân lực. Vùng nghiên cứu là
các xã Thạnh Phú, Thới Đông, Thới Xuân thuộc huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần
Thơ. Sau khi tham khảo ý kiến của trƣởng cán bộ phòng Nông nghiệp huyện Cờ
Đỏ, tôi đã chọn địa bàn nghiên cứu tại các xã trên. Vì ở đây, các nông hộ sản
xuất lúa chiếm tỷ trọng cao, diện tích trồng lúa nhiều và tập trung nên nghiên cứu
số liệu tại các xã này có tính đại diện cao để suy ra cho cả huyện Cờ Đỏ. Số quan
sát của từng xã đƣợc chia theo tỷ lệ phần trăm diện tích đất sản xuất lúa của từng
xã năm 2013, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.1 Số quan sát theo từng xã

Diện tích sản xuất lúa
2013 (ha)
Số quan sát (hộ)
Thạnh Phú
2.887
39
Thới Đông
1.520
21
Thới Xuân
1.457
20
Tổng diện tích xuống giống
của huyện
24.800
-

Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu phòng nông nghiệp huyện Cờ Đỏ
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Đối với mục tiêu cụ thể 1, Dùng phƣơng pháp so sánh tƣơng đối và tuyệt
đối, thống kê mô tả, vẽ biểu đồ để thấy đƣợc tỷ trọng diện tích đất trồng lúa trong
cơ cấu đất sản xuất huyện Cờ Đỏ. Đánh giá đƣợc sự biến động của diện tích đất
tròng lúa qua từng năm (2010-2013). Ngoài ra, thống kê đƣợc sự tăng giảm của
sản lƣợng lúa hằng năm, từ đó thấy đƣợc tình hình sản xuất lúa của huyện Cờ Đỏ
giai đoạn (2010-2013)
Đối với mục tiêu cụ thể 2, Tính các chỉ tiêu nhƣ: năng suất, giá bán, tổng
doanh thu,tổng chi phí, lợi nhuận, thu nhập, doanh thu trên chi phí, lợi nhuận trên
chi phí, thu nhập trên chi phí, doanh thu trên lao động gia đình, lợi nhuận trên lao
động gia đình, thu nhập trên lao động gia đình,lợi nhuận trên doanh thu…nhằm
đánh giá hiệu quả tài chính của nông hộ sản suất lúa hai vụ huyện Cờ Đỏ. Sử
dụng phƣơng pháp so sánh tƣơng đối, tuyệt đối, lập bảng biểu để so sánh các chi
tiêu tài chính giữa hai vụ Đông-Xuân và Hè-Thu. Sử dụng phần mềm SPSS để
kiểm định sự khác biệt về các chỉ số phản ánh kết quả sản xuất giữa hai vụ Đông-
Xuân và Hè-Thu.
Đối với mục tiêu cụ thể 3, Dùng mô hình hồi quy đa biến đê phân tích các
yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất lúa và lợi nhuận ở hai vụ Đông Xuân và Hè Thu.
Sử dụng phần mềm Stata để tiến hành xử lý số liệu thu thập.
Mô hình năng suất

11
Nhằm phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất lúa 2 vụ
Đông-Xuân và Hè-Thu, đề tài sử dụng mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglass,
mô hình có dạng nhƣ sau:
LnY = α
0
+ α
1

LnX
1
+ α
2
LnX
2
+ α
3
LnX
3
+ α
4
LnX
4
+ α
5
LnX
5
+ α
6
LnX
6
+
α
7
LnX
7
+ α
8
X

8
+


* Trong đó :
- Các hệ số α
1
, α
2
, α
3
,… α
n

:
là các hệ số cần xác đinh trong mô hình. Hệ số
này cho biết khi biến X
n
tăng hoặc giảm 1 phần trăm thì năng suất Y tăng hoặc
giảm α
n
(n = 1,2,3,…9) phần trăm tƣơng ứng, với điều kiện các yếu tố khác
không đổi.
-

là sai số hỗn hợp của mô hình
- Các biến độc lập gồm:
Bảng 2.2 Các biến độc lập đƣa vào mô hình
Biến số
ĐVT

Diễn giải
Y
Năng suất
Kg/1.000m
2
Năng suất trên 1.000m
2
mà nông hộ
sản xuất
X
1
Lƣợng giống
Kg/1.000m
2

Lƣợng giống đƣợc sử dụng trên
1.000m
2
đất
X
2
Diện tích đất
canh tác
1.000m
2
/hộ
Diện tích gieo trồng của từng hộ đƣợc
tính bằng 1.000m
2
X

3
Lƣợng đạm
Kg/1.000m
2

Lƣợng đạm nguyên chất đƣợc bón
cho lúa trên 1.000m
2
đất
X
4
Lƣợng lân
Kg/1.000m
2

Lƣợng lân nguyên chất đƣợc bón cho
lúa trên 1.000m
2
đất
X
5
Lƣợng Kali
Kg/1.000m
2

Lƣợng Kali nguyên chất đƣợc bón
cho lúa trên 1.000m
2
đất
X

6
Chi phí thuốc
BVTV
Đồng/1.000m
2
Chi phí thuốc BVTV sử dụng cho
1.000m
2

X
7
Số ngày công
lao động
Ngày/1.000m
2

Số ngày công lao động trên 1.000m
2

X
8
Loại giống
Biến giả
Nhận giá trị là 1 nếu nông hộ sử dụng
lúa chất lƣợng cao do trung tâm
giống hoặc nhà nƣớc cung cấp, các
giống khác nhận giá trị là 0

12


CHƢƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1 GIỚI THIỆU VỀ HUYỆN CỜ ĐỎ - THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.1.1 Vị trí địa lí
Là một huyện trực thuộc thành phố Cần Thơ, huyện Cờ Đỏ đƣợc thành lập
theo Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 2 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ. Toạ
độ địa lý nằm từ 1.0002’48’B đến 105
0
29’46’Đ, huyện nằm ở phía Tây của thành
phố Cần Thơ, phía đông giáp quận Thốt Nốt và quận Ô Môn, phía tây giáp huyện
Vĩnh Thạnh và tỉnh Kiên Giang, phía nam giáp huyện Thới Lai, phía bắc giáp
huyện Vĩnh Thạnh và quận Thốt Nốt.
Tổng diện tích của huyện là 310,48 Km
2
với dân số khoảng 122464 ngƣời.
về hành chính, huyện gồm 1 thị trấn là thị trấn Cờ Đỏ và 9 xã: Đông Hiệp, Đông
Thắng, Thạnh Phú, Thới Đông, Thới Xuân, Thới Hƣng, Trung An, Trung Hƣng,
Trung Thạnh.
Là một trong những huyện có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất Thành Phố
Cần Thơ, huyện Cờ Đỏ đƣợc xem là vùng trọng điểm phát triển nông nghiệp của
tỉnh nhà. Với những thuận lợi về điều kiện tự nhiên cùng với sự quan tâm, đầu tƣ
của ban lãnh đạo Thành Phố Cần Thơ, sau khi đƣợc thành lập năm 2004, huyện
đã có bƣớc chuyển mình mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, trở thành địa phƣơng năng
động, bứt phá trong nền kinh tế chung của tỉnh nhà.
3.1.2 Đặc điểm tự nhiên
a. Địa hình
Địa hình trũng do nằm cách xa sông Hậu, không đƣợc phù sa bồi đắp nên
có địa hình trũng thấp và bị chia cắt bởi nhiều kênh rạch chằng chịt với các kênh
lớn nhƣ: Kênh Thị Đội, kênh Bà Đầm, kênh Xáng Ô Môn Do địa hình trũng
thấp, khó thoát nƣớc nên thƣờng xuyên bị ngập lụt trong suốt mùa mƣa và đầu

mùa khô, cuối mùa khô có thể chỉ còn lại các vùng nƣớc nhỏ.
Nhìn chung, huyện Cờ Đỏ có vị trí khá thuận lợi trong việc giao lƣu và phát
triển kinh tế-xã hội với các địa phƣơng khác trong và ngoài tỉnh.
b. Khí hậu
Khí hậu Cờ Đỏ mang đăc điểm của khí hậu nhiệt đới, chia làm hai mùa rõ
ràng: Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 năm trƣớc đến
tháng 4 năm sau. Thời tiết khá thuận lợi cho việc canh tác và sản xuất nông
nghiệp.
c. Tài nguyên đất

×