Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

phân tích mối quan hệ chi phí khối lượng lợi nhuận tại công ty tnhh sản xuất kinh doanh xnk đông dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898 KB, 99 trang )


1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






LÊ THỊ HỒNG THƯƠNG


PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ
CHI PHÍ- KHỐI LƯỢNG- LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH
DOANH XNK ĐÔNG DƯƠNG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
Mã số ngành: 5234031







Tháng 08 Năm 2014


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÊ THỊ HỒNG THƯƠNG
MSSV/HV: C1200264


PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ
CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH
DOANH XNK ĐÔNG DƯƠNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN
Mã số ngành: 5234031
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
Th.S NGUYỄN THU NHA TRANG








Tháng 08 Năm 2014




3

LỜI CẢM TẠ


Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với quý Thầy cô khoa Kinh
tế và Quản trị kinh doanh, đặc biệt là quý Thầy cô bộ môn Kế toán –
Kiểm toán đã truyền đạt cho em kiến thức vô cùng quý báu trong suốt
thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ. Em xin cảm ơn Thầy cô
trong Hội đồng phản biện đã giành thời gian đọc và đóng góp ý kiến cho
luận văn của em. Em cũng xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thu Nha
Trang, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em để em hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các anh chị phòng kế
toán công ty TNHH sản xuất kinh doanh XNK Đông Dương đã tạo điều
kiện cho em tiếp xúc với thực tế cũng như tận tình giúp đỡ để em hoàn
thành đề tài nghiên cứu của mình.
Em xin chúc quý Thầy cô, Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên
trong công ty luôn dồi dào sức khỏe và gặt hái nhiều thành công hơn nữa
trong sự nghiệp của mình.









Cần Thơ, ngày Tháng năm
Người thực hiện










4

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.




Cần Thơ, ngày … tháng … năm ….
Người thực hiện






























5


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




















Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
















6

MỤC LỤC

Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Khái niệm về mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận 3
2.1.2 Mục tiêu phân tích C-V-P 3
2.1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 3
2.1.4 Những khái niệm cơ bản thể hiện mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi
nhuận 12
2.1.5 Phân tích điểm hòa vốn 19

2.1.6 Phân tích lợi nhuận mục tiêu 23
2.1.7 Một số hạn chế của mô hình phân tích C-V-P 25
2.2 Lược khảo tài liệu 26
2.3 Phương pháp nghiên cứu 27
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 27
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu 27
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT KINH DOANH XNK ĐÔNG DƯƠNG 28
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 28
3.1.1 Sơ lược về công ty 28
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 28
3.2 Cơ cấu tổ chức 29
3.3 Tổ chức bộ máy kế toán 30
3.3.1 Sơ đồ tổ chức 30
3.3.2 Chế độ kế toán và hình thức kế toán 31
3.3.3 Phương pháp kế toán 32
3.4 Sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2011 đến 6
tháng đầu năm 2014 32
3.5 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động 34

7

3.5.1 Thuận lợi 34
3.5.2 Khó khăn 34
3.5.3 Phương hướng hoạt động 35
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG –
LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH XNK
ĐÔNG DƯƠNG 36
4.1 Khái quát tình hình tiêu thụ hàng hóa tại công ty 36
4.2 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 39

4.2.1 Chi phí khả biến 40
4.2.2 Chi phí bất biến 42
4.2.3 Chi phí hỗn hợp 44
4.2.4 Tổng hợp chi phí 44
4.3 Phân tích các công cụ phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi
nhuận 45
4.3.1 Số dư đảm phí 45
4.3.2 Kết cấu chi phí 51
4.3.3 Đòn bẩy kinh doanh 53
4.4 Phân tích điểm hòa vốn 55
4.4.1 Phân tích điểm hòa vốn 55
4.4.2 Phân tích ảnh hưởng kết cấu hàng bán đến điểm hòa vốn và lợi nhuận 59
4.4.3 Phân tích lợi nhuận mục tiêu 62
4.5 Ứng dụng mô hình phân tích chi phí- khối lượng – lợi nhuận để lựa chọn
phương án kinh doanh 65
4.5.1 Ứng dụng mô hình phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận vào lựa
chọn phương án kinh doanh 65
4.5.2 Ứng dụng mở rộng 69
CHƯƠNG 5: GiẢI PHÁP 71
5.1 Nhận xét chung 71
5.2 Giải pháp 71
5.2.1 Giải pháp về C-V-P 71
5.2.2 Giải pháp khác 73
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
6.1 Kết luận 74
6.2 Kiến nghị 75
6.2.1 Đối với công ty 75
6.2.2 Đối với nhà nước 75
Tài liệu tham khảo 76
Phụ lục 1 77

Phụ lục 2 79

8

Phụ lục 3 80
Phụ lục 4 82
Phụ lục 5 84
Phụ lục 6 86





































9

DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 2.1 Báo cáo thu nhập dạng đảm phí 14
Bảng 3.1 Sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, 2012, 2013 32
Bảng 3.2 Sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2013, 2014 34
Bảng 4.1 Sản lượng tiêu thụ các mặt hàng xe năm 2011, 2012, 2013 36
Bảng 4.2 Sản lượng, doanh thu 3 mặt hàng xe 6 tháng đầu năm 2013,2014 38
Bảng 4.3 Tổng hợp chi phí cả 3 mặt hàng xe 6 tháng đầu năm 2014 40
Bảng 4.4 Giá vốn các mặt hàng xe 6 tháng đầu năm 2014 41
Bảng 4.5 Biến phí bán hàng của các mặt hàng 6 tháng đầu năm 2014 42
Bảng 4.6 Biến phí quản lý doanh nghiệp các mặt hàng 6 tháng đầu năm 2014 . 42
Bảng 4.7 Định phí quản lý doanh nghiệp các mặt hàng 6 tháng đầu năm 2014. 43
Bảng 4.8 Định phí bán hàng các mặt hàng 6 tháng đầu năm 2014 43

Bảng 4.9 Chi phí hỗn hợp các mặt hàng 6 tháng đầu năm 2014 44
Bảng 4.10 Tổng hợp chi phí từng mặt hàng xe 6 tháng đầu năm 2014 44
Bảng 4.11 Báo cáo thu nhập dạng đảm phí từng mặt hàng 6 tháng đầu năm
2013, 2014 46
Bảng 4.12 Báo cáo thu nhập dạng SDĐP đơn vị 6 tháng đầu năm 2013, 2014 47
Bảng 4.13 Mối quan hệ giữa SDĐP đơn vị và sản lượng tiêu thụ 48
Bảng 4.14 Tỷ lệ SDĐP các mặt hàng 6 tháng đầu năm 2013, 2014 49
Bảng 4.15 Kết cấu chi phí các mặt hàng 6 tháng đầu năm 2013, 2014 51
Bảng 4.16 Đòn bẩy kinh doanh các mặt hàng 6 tháng đầu năm 2013,2014 53
Bảng 4.17 Mối quan hệ giữa tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng lợi nhuận 54
Bảng 4.18 Sản lượng và doanh thu hòa vốn của 3 mặt hàng 6 tháng đầu năm
2013, 2014 55
Bảng 4.19 Số dư an toàn và tỷ lệ số dư an toàn 6 tháng đầu năm 2013, 2014 58
Bảng 4.20 Báo cáo thu nhập dạng đảm phí theo tổng số và tỷ lệ 6 tháng đầu
năm 2014 60
Bảng 4.21 Điểm hòa vốn và lợi nhuận khi kết cấu mặt hàng xe moto tăng 61
Bảng 4.22 Điểm hòa vốn và lợi nhuận khi tăng kết cấu mặt hàng xe máy 62
Bảng 4.23 Điểm hòa vốn và lợi nhuận khi tăng kết cấu mặt hàng xe đạp điện . 62
Bảng 4.24 Sản lượng và doanh thu để đạt được lợi nhuận mục tiêu 63
Bảng 4.25 Phân tích phương án 1 66
Bảng 4.26 Phân tích phương án 2 67
Bảng 4.27 Phân tích phương án 3 67
Bảng 4.28 Phân tích phương án 4 68
Bảng 4.29 Phân tích phương án 5 69


10

DANH SÁCH HÌNH


Trang
Hình 2.1 Mô hình phân loại chi phí theo cách ứng xử 4
Hình 2.2 Đồ thị biến phí 4
Hình 2.3 Đồ thị biến phí thực thụ 5
Hình 2.4 Đồ thị biến phí cấp bậc 6
Hình 2.5 Đồ thị định phí 7
Hình 2.6 Đồ thị định phí bắt buộc 7
Hình 2.7 Đồ thị định phí không bắt buộc 8
Hình 2.8 Đồ thị chi phí 9
Hình 2.9 Đồ thị phân tán 11
Hình 2.10 Đồ thị chi phí – khối lượng – lợi nhuận 20
Hình 2.11 Đồ thị lợi nhuận 24
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 29
Hình 3.2 Sơ đồ bộ máy kế toán 30
Hình 3.3 Sơ đồ hình thức trên máy vi tính 32
Hình 3.4 Đồ thị doanh thu, chi phí, lợi nhuận 33
Hình 4.1 Đồ thị sản lượng tiêu thụ các mặt hàng xe qua 3 năm 37
Hình 4.2 Đồ thị tỷ lệ số dư đảm phí các mặt hàng 50
Hình 4.3 Đồ thị kết cấu chi phí 6 tháng đầu năm 2014 52
Hình 4.4 Đồ thị đòn bẩy kinh doanh 54
Hình 4.5 Đồ thị hòa vốn của xe moto 6 tháng đầu năm 2014 56
Hình 4.6 Đồ thị hòa vốn của xe máy 6 tháng đầu năm 2014 57
Hình 4.7 Đồ thị hòa vốn của xe đạp điện 6 tháng đầu năm 2014 57
Hình 4.8 Đồ thị lợi nhuận của xe moto 64
Hình 4.9 Đồ thị lợi nhuận của xe máy 64
Hình 4.10 Đồ thị lợi nhuận của xe đạp điện 65













11

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


C-V-P : Chi phí – khối lượng - lợi nhuận
CPBB : Chi phí bất biến
CPKB : Chi phí khả biến
DTHV : Doanh thu hòa vốn
ĐBKD : Đòn bẩy kinh doanh
GTGT : Giá trị gia tăng
LN : Lợi nhuận
NVKD : Nhân viên kinh doanh
PTVC : Phương tiện vận chuyển
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
SDAT : Số dư an toàn
SDĐP : Số dư đảm phí
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
XNK : Xuất nhập khẩu

























12

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Xã hội càng phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh càng được mở
rộng, càng mang tính chất đa dạng, phức tạp thì nhu cầu thông tin càng trở nên
bức thiết và quan trọng. Vì thế đòi hỏi các nhà kinh doanh phải quan tâm đến

các thông tin của kế toán để có cái nhìn trực diện về những vấn đề cần quản lý
tác nghiệp.
Đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào đều hướng đến mục
tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Cho nên doanh nghiệp cần phải đầu tư đúng
hướng, tương xứng với chi phí bỏ ra và khả năng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhà quản trị phải luôn nắm bắt được thông tin về chi phí, sản
lượng, lợi nhuận có thể đạt được trên cơ sở đó mà đưa ra quyết định lựa chọn
phương án kinh doanh có kết quả cao nhất.
Trong kế toán quản trị, phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi
nhuận là một trong những công cụ hữu dụng, giúp nhà quản trị phân tích ảnh
hưởng của từng yếu tố như giá cả, sản lượng, kết cấu mặt hàng và đặc biệt là
ảnh hưởng của kết cấu chi phí đến lợi nhuận của doanh nghiệp như thế nào,
đã, đang và sẽ làm tăng hay giảm lợi nhuận ra sao. Ngoài ra, thông qua việc
phân tích dựa trên số liệu mang tính dự báo sẽ phục vụ cho các nhà quản trị
trong lĩnh vực điều hành hiện tại và cả hoạch định kế hoạch trong tương lai.
Từ đó cho phép nhà quản trị đi đến quyết định thích hợp, tiết kiệm và hiệu quả
nhất.
Với những đặc điểm trên, tìm hiểu và vận dụng tốt mối quan hệ chi phí -
khối lượng - lợi nhuận trong hoạt động quản trị có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Chính vì vậy, nên em quyết định chọn đề tài “Phân tích mối quan hệ Chi phí-
Khối lượng- Lợi nhuận tại công ty TNHH sản xuất kinh doanh XNK Đông
Dương” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích mối quan hệ Chi phí- Khối lượng – Lợi nhuận tại công ty
TNHH sản xuất kinh doanh XNK Đông Dương để thấy được ảnh hưởng của
chi phí, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận từ
đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của công ty.




13

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của phương pháp phân tích mối quan hệ chi
phí - khối lượng - lợi nhuận trong quản lý kinh doanh.
- Phân tích khái quát tình hình hoạt động của công ty qua 3 năm (năm
2011, 2012, 2013) và 6 tháng đầu năm 2014 để nắm bắt được kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty
- Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận của công ty để
thấy được những tác động ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty từ đó lựa chọn
phương án kinh doanh cho phù hợp.
- Dựa trên phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận để tìm ra
một số giải pháp để tăng lợi nhuận.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH sản xuất
kinh doanh XNK Đông Dương
1.3.2 Thời gian:
- Thời gian thu thập số liệu: Đề tài sử dụng số liệu 3 năm từ năm 2011 đến
năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 để phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh. Thời gian thu thập số liệu để phân tích mối quan hệ chi phí – khối
lượng – lợi nhuận là 6 tháng đầu năm 2014.
- Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2014
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi
nhuận của công ty














14

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm về mối quan hệ Chi phí- Khối lượng- Lợi nhuận
(Cost-Volumn-Profit).
Theo thông tư 53/2006/TT-BTC “Mối quan hệ giữa chi phí – khối
lượng– lợi nhuận là mối quan hệ giữa các nhân tố giá bán, khối lượng (sản
lượng, mức độ hoạt động), kết cấu hàng bán, chi phí (cố định, biến đổi) và sự
tác động của nhân tố này đến lợi nhuận của doanh nghiệp” .
Theo Lê Phước Hương (2010) “CVP là một công cụ quản lý hiệu quả
nhất của người quản lý để khai thác những tiềm năng bên trong doanh ngiệp,
đặc biệt làm tăng lợi nhuận trong ngắn hạn. Phân tích mối liên hệ Chi phí –
Khối lương – Lợi nhuận là sự nghiên cứu các mối quan hệ của các yếu tố sau
đây ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp như giá bán sản phẩm, khối
lượng sản phẩm bán ra, các yếu tố chi phí khả biến, các yếu tố chi phí bất biến,
kết cấu hàng bán”.
Phân tích mối liên hệ Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, là
cơ sở để đưa ra các quyết định như: chọn dây chuyền sản xuất, định giá sản

phẩm, chiến lược bán hàng…
2.1.2 Mục tiêu phân tích C-V-P
Mục tiêu của phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là
phân tích cơ cấu chi phí hay nói cách khác là nhằm mục đích phân tích rủi ro
từ cơ cấu chi phí này. Mô hình C-V-P có thể đo lường hiệu quả của các sự lựa
chọn khác nhau như thay đổi định phí, biến phí, thay đổi sản lượng, tăng
(giảm) giá bán, thay đổi phương thức hay chính sách sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện mối quan hệ C-V-P cần thiết phải nắm vững cách ứng xử
của chi phí để tách chi phí của doanh nghiệp thành chi phí khả biến, bất biến,
phải hiểu rõ báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí, đồng thời phải hiểu rõ một
số khái niệm cơ bản trong phân tích. (Trần Thế Dũng và Nguyễn Quang Hùng,
2010)
2.1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Khi phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, kế toán chia tổng chi
phí thành 3 loại:
- Định phí (chi phí bất biến)

15

- Biến phí (chi phí khả biến)
- Chi phí hỗn hợp
Theo cách phân loại này, tổng chi phí của doanh nghiệp được trình bày
theo mô hình sau:










Hình 2.1 Mô hình phân loại chi phí theo cách ứng xử
2.1.3.1 Biến phí (variable cost)
Chi phí khả biến (gọi tắt là biến phí) là những chi phí sản xuất kinh
doanh thay đổi tỷ lệ thuận về tổng số, về tỷ lệ với sự biến động, về khối lượng
sản phẩm (Thông tư 53/2006/TT-BTC)
Biến phí là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với
mức độ hoạt động, nếu mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản
xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành; tỷ lệ thuận chỉ trong
một phạm vi hoạt động. Ngược lại, nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động
(một sản phẩm, một giờ máy…) biến phí là một hằng số. Biến phí xuất hiện
khi doanh nghiệp hoạt động, mức độ hoạt động lớn hơn không và sẽ bằng
không khi doanh nghiệp ngưng hoạt động hoặc khi mức độ hoạt động bằng
không. Như vậy, thông thường khi mức độ hoạt động cửa doanh nghiệp tăng
lên thì chi phí biên cũng chính là biến phí (Huỳnh Lợi, 2009).











Hình 2.2 Đồ thị biến phí
Tổng biến phí
Mức độ hoạt động

y= a
Mức độ hoạt động
y= aX
Biến phí đơn vị
Tổng chi phí
Định phí Chi phí hỗn hợp Biến phí
Định phí
bắt buộc
Định phí
không bắt buộc
Biến phí
thực thụ
Biến phí
cấp bậc

16

a. Biến phí thực thụ (True variable costs).
Biến phí thực thụ là biến phí mà sự biến động của chúng thay đổi tỷ lệ
thuận và biến động tuyến tính với mức độ hoạt động như chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng…
Về mặt toán học, biến phí thực thụ được thể hiện theo phương trình:



Với cách ứng xử tuyến tính theo biến phí đơn vị và mức độ hoạt động
nên điều quan tâm và để kiểm soát tốt hơn biến phí thực thụ, chúng ta không
chỉ kiểm soát tổng số mà còn phải kiểm soát tốt biến phí trên một đơn vị mức
độ hoạt động (định mức biến phí) ở các mức độ a
i

khác nhau. Xây dựng và
hoàn thiện định mức biến phí thực thụ sẽ là tiền đề tiết kiệm, kiểm soát cách
thức ứng xử của biến phí thực thụ. Xét về phương diện trách nhiệm, biến phí
thực thụ là chi phí gắn liền với hoạt động nên nó cũng gắn liền với trách nhiệm
và quyền quyết định của nhà quản trị trong nhiệm kỳ quản lý, gắn liền với tính
hữu ích của hoạt động gây nên chi phí.
b. Biến phí cấp bậc (step variable costs)
Biến phí cấp bậc là những biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra
khi mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn, phạm vi nhất định.
Về phương diện toán học, biến phí cấp bậc được thể hiện theo phương
trình:

a
Tổng biến phí thực thụ
Mức độ hoạt động
Y = aX
Tổng biến phí thực thụ
Y= a
1
X
Y=a
2
X
Y=a
3
X
Mức độ hoạt động
Với Y là tổng biến phí, a là biến phí trên một đơn vị mức độ hoạt động, X
là mức độ hoạt động, X thuộc phạm vi hoạt động [m,n].
Hình 2.3 Đồ thị biến phí thực thụ

Y = aX
Y = a
i
X
i

17


Biến phí cấp bậc thay đổi theo từng bậc vì vậy để tiết kiệm và kiểm soát
tốt biến phí cấp bậc cần phải:
- Xây dựng hoàn thiện định mức biến phí cấp bậc ở từng cấp bậc tương
ứng;
- Lựa chọn mức hoạt động thích hợp để đạt được một tỷ lệ biến phí cấp
bậc tiết kiệm nhất cho phép trong từng phạm vi;
- Kiểm soát tốt tính hữu ích của hoạt động phát sinh chi phí
2.1.3.2 Định phí (fixed costs)
Chi phí bất biến (còn gọi là định phí) là những chi phí mà tổng số không
thay đổi với sự biến động về khối lượng sản phẩm, công việc…(Theo thông tư
53/2006/TT-BTC)
Định phí là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay
đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động
thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động
hay không hoạt động thì vẫn tồn tại định phí; ngược lại, khi doanh nghiệp tăng
mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị mức độ hoạt động sẽ giảm dần.
Tuy nhiên, cần lưu ý là những đặc điểm trên của định phí chỉ thích hợp trong
từng phạm vi nhất định. Một khi mức độ hoạt động vượt khỏi giới hạn nhất
định thì nó có thể xuất hiện những thay đổi đột biến.
Về phương diện toán học, định phí được biểu diễn bằng phương trình:
Y = B (X thuộc phạm vi hoạt động [m,n], B là hằng số)


x
1
x
2
x
3
x
4

y
3


y
2


y
1

Mức độ hoạt động
Tổng biến phí cấp bậc
Y=a
i
X
i

Với a là biến phí trên một đơn vị mức độ hoạt động ở phạm vi I, X thuộc
ph

ạm vi hoạt động [m,n].

Hình 2.4 Đồ thị biến phí cấp bậc

18


a. Định phí bắt buộc (committed fixed costs).
Định phí bắt buộc là những loại chi phí liên quan đến sử dụng tài sản dài
hạn như khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng… và chi phí liên quan
đến lương của các nhà quản trị gắn liền với cấu trúc tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp. Hai đặc điểm cơ bản của định phí bắt buộc
là:
- Chúng tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp;
- Chúng không thể cắt giảm toàn bộ trong một thời gian ngắn
Về phương diện toán học, định phí bắt buộc biểu diễn bằng phương
trình:
Y = B (B là hằng số, X thuộc phạm vi hoạt động [m,n])













Với những đặc điểm trên, việc dự báo và kiểm soát định phí bắt buộc từ
lúc khởi đầu xây dựng, triển khai dự án, xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý
doanh nghiệp phải hướng đến mục tiêu lâu dài. Một khi đã đầu tư, dự án đã
được thực hiện thì định phí sẽ phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp và
bị rang buộc trong nhiều năm.
Tổng định phí
Y = B
Mức độ hoạt động
Định phí đơn vị
Y=B/X
Mức độ hoạt động
Hình 2.5 Đồ thị định phí
Tổng định phí bắt buộc
Mức độ hoạt động
Y=B
Hình 2.6
Đ
ồ thị định phí bắt buộc


19

b. Định phí không bắt buộc (discretionary fixed costs)
Định phí không bắt buộc còn được xem như định phí quản trị. Chi phí
này phát sinh gắn liền với các quyết định hằng năm của nhà quản trị như chi
phí quảng cáo, nghiên cứu, giao tiếp… Về phương diện quản lý, nhà quản trị
không ràng buộc nhiều bởi quyết định về định phí không bắt buộc. Mỗi năm
nhà quản trị phải xem xét để điều chỉnh mức độ chi phí, có thể điều chỉnh
tăng, điều chỉnh giảm hoặc cắt bỏ hoàn toàn định phí không bắt buộc.

Về mặt toán học, định phí không bắt buộc được biểu diễn bằng đường
thẳng y = B
i
với B thay đổi theo bậc I, X thuộc phạm vi hoạt động [m,n]















Khi xem xét định phí không bắt buộc phải quan tâm những điểm khác
biệt với định phí bắt buộc và biến phí cấp bậc
* Giữa định phí không bắt buộc với định phí bắt buộc có sự khác nhau
sau:
- Định phí không bắt buộc thường gắn liền với kế hoạch ngắn hạn và là
mức chi phí hằng năm của doanh nghiệp; ngược lại, định phí bắt buộc thường
gắn liền với kế hoạch dài hạn và là mức chi phí chịu sự ràng buộc, ổn định
trong nhiều năm.
- Trong trường hợp cần thiết, có thể cắt bỏ định phí không bắt buộc trong
một thời gian ngắn nhưng vấn đề này không thể tiến hành với định phí bắt
buộc.

* Giữa định phí không bắt buộc với biến phí cấp bậc có sự khác nhau
sau:
Y= B
i
Tổng định phí không bắt buộc
Mức độ hoạt động
Y
3


Y
2


Y
4


Y
1
X
1
X
2
X
3

X
4
Hình 2.7

Đ
ồ thị định phí không bắt buộc


20

- Biến phí cấp bậc có thể điều chỉnh, thay đổi rất nhanh khi các điều kiện
sản xuất kinh doanh thay đổi. Trong khi đó, định phí không bắt buộc đã được
xác định thì khó thay đổi hơn mặt dù bản chất của nó là có thể điều chỉnh theo
hành vi quản trị trong từng năm.
- Khi mức độ hoạt động tăng giảm thì biến phí cấp bậc tăng giảm theo
nhưng định phí không bắt buộc không nhất thiết phải gia tăng giảm.
2.1.3.3 Chi phí hỗn hợp (mixed costs)
Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả biến phí và định
phí. Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là định phí, thể hiện đặc
điểm của định phí; ở mức độ hoạt động khác, nó có thể bao gồm cả định phí,
biến phí, đặc điểm của định phí và biến phí (Huỳnh Lợi, 2009).
Về phương diện toán học, chi phí hỗn hợp được thể hiện bằng phương
trình:
Y = aX + B
Với a:biến phí đơn vị; X: mức độ hoạt động, B: định phí trong thành phần chi
phí hỗn hợp, X thuộc phạm vi hoạt động [m,n]












Căn cứ vào các thành phần của chi phí hỗn hợp, có thể hình dung hai
phạm vi chi phí hỗn hợp như sau:
- Phạm vi phát sinh chi phí thiết yếu để đảm bảo cho hoạt động, chính
là phạm vi phát sinh định phí trong chi phí hỗn hợp.
- Phạm vi phát sinh chi phí biến thiên theo mức độ hoạt động, chính là
phạm vi phát sinh biến phí trong chi phí hỗn hợp.
Để xác định các thành phần biến phí và định phí trong chi phí hỗn hợp
theo từng phạm vi hoạt động, có thể dùng các mô hình toán học để kiểm định,
phân tích và thực nghiệm. Dưới đây là các phương pháp cơ bản thường sử
dụng.

Hình 2.8
Đ
ồ thị chi phí
Tổng chi phí
Mức độ hoạt động
Yếu tố bất biến
Yếu tố khả biến
Y=aX + B


21

a. Phương pháp cực đại – cực tiểu (high-low method)
Phương pháp cực đại – cực tiểu còn được gọi là phương pháp chênh lệch,
phương pháp này phân tích chi phí hỗn hợp dựa trên cơ sở khảo sát chi phí
hỗn hợp ở điểm có mức hoạt động cao nhất và điểm có mức độ hoạt động thấp

nhất. Chênh lệch chi phí giữa hai mức độ hoạt động được chia cho mức gia
tăng mức độ hoạt động xác định mức biến phí đơn vị và tổng biến phí. Sau đó,
loại trừ biến phí, chính là định phí trong thành phần chi phí hỗn hợp.
Nội dung này được tiến hành qua các bước sau:
- Khảo sát chi phí hỗn hợp ở nhiều mức độ hoạt động khác nhau:
y
0
= ax
0
+ B
y
1
= ax
1
+ B
y
2
= ax
2
+B

y
n
= ax
n
+ B
- Chọn hai điểm trong các điểm đã khảo sát
Một có mức độ hoạt động thấp nhất
M(x
*

;y
*
) hay Y
*
= aX
*
+ B (1)
Một có mức độ hoạt động cao nhất
N(x
1
;y
1
) hay Y
1
= aX
1
+ B (2)
- Giải hệ phương trình (1) và (2) tìm a



- Thế a vừa tìm được vào phương trình Y
*
= aX
*
+ B hoặc Y
1
= aX
1
+ B

để tìm B.
Phương pháp cực đại - cực tiểu (phương pháp chênh lệch) tính toán đơn
giản. Tuy nhiên, chính sự đơn giản này là khuyết điểm của phương pháp. Nếu
quan sát và lựa chọn hai mức độ hoạt động cực đại và cực tiểu không phù hợp,
không thể hiện được tính chất đặc trưng của từng thành phần chi phí hỗn hợp
thì thông tin biến phí, định phí trong chi phí hỗn hợp tìm được sẽ có độ chính
xác thấp.
b. Phương pháp đồ thị phân tán (The scatter graph method).
Phương pháp đồ thị phân tán phân tích chi phí hỗn hợp thông qua quan
sát và dùng đồ thị tìm ra các thành phần biến phí và định phí trong chi phí hỗn
hợp. Trước nhất, quan sát, thống kê và thể hiện một số điểm với chi phí và
mức độ hoạt động tương ứng trên đồ thị. Sau đó, ước lượng và kẻ một đường
a =

y
1
– y
*

x
1


x
*


22

thẳng sao cho chúng đi qua nhiều điểm nhất. Hay nói cách khác, chúng thể

hiện đặc trưng nhất về chi phí hỗn hợp ở các mức độ hoạt động khác nhau.
Đường thẳng này cắt trục tung (trục chi phí) ở một điểm nào đó là định phí.
Và từ đó, xác định biến phí đơn vị, tổng biến phí.











Phương pháp đồ thị phân tán là một công cụ công cụ phân tích chi phí
hỗn hợp rất hữu ích. Nó được quan sát và đúc kết từ thực tiễn của doanh
nghiệp, mô tả những đặc trưng, đồng thời, cũng chỉ rõ những sai lệch của chi
phí hỗn hợp ở một số trường hợp do ảnh hưởng của thiên tai, kinh tế xã hội
đến sự thay đổi thất thường của chi phí hỗn hợp. Phương pháp này rất hữu ích
nếu nhà phân tích có kinh nghiệm và được hỗ trợ đắc lực từ công cụ máy tính.
c. Phương pháp bình phương bé nhất (Least-squares regression method).
Phương pháp bình phương bé nhất với kỹ thuật phân tích tinh vi hơn
phương pháp đồ thị phân tán. Thay vì kẻ một đường thẳng hồi quy qua các
điểm bằng sự quan sát thông thường, phương pháp bình phương bé nhất thiết
lập đường biểu diễn dựa trên thuật toán thống kê. Căn cứ vào đặc tính chi phí
hỗn hợp, chúng ta thiết lập phương trình chi phí hỗn hợp có dạng sau:
Y
i
= aX
i

+ B
Trong đó:
Y
i
: Chi phí hỗn hợp ở mức độ hoạt động x
i
và x
i
là mức độ hoạt động i
Y
i
: Biến số phụ thuộc
X
i
: Biến số độc lập
a : Tỷ lệ thay đổi (độ dốc đường tuyến tính)
B : Hằng số
Khảo sát chi phí hỗn hợp ở các mức độ hoạt động khác nhau
Y
1
= aX
1
+ B
Y
2
= aX
2
+ B

Y

n
= aX
n
+ B
Đường hồi quy
Y=aX + B

M
ức độ hoạt động
Tổng chi phí
Hình 2.9 Đồ thị phân tán

23

Theo phương pháp bình phương bé nhất (thuật toán thống kê hồi quy hai
biến) thì hệ phương trình tuyến tính trên có nghiệm chính là nghiệm của
phương trình chuẩn sau:
XY = aX
2
+ BX (1)
Y = nB + aX (2)
Phương pháp bình phương bé nhất là phương pháp phân tích chi phí hỗn
hợp tốt nhất. Bởi lẽ, độ chênh lệch giữa đường hồi quy y = ax + B mà chúng ta
thiết lập so với những điểm chi phí hỗn hợp từng vị trí y
i
= a
i
+ B
i
đạt trên lệch

|x-x
i
| có giá trị tuyệt đối nhỏ nhất. Điều này có nghĩa là khả năng đặc trưng của
chi phí hỗn hợp tìm được có độ chính xác cao và mức sai lệch thấp nhất.
* Phân bổ chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Mỗi loại chi phí có cách ứng xử khác nhau, do đó tiêu thức phân bổ cũng
khác nhau. Việc chọ tiêu thức phân bổ hợp lý là vô cùng quan trọng vì giúp
cho nhà quản trị đánh giá chính xác hơn. Để xây dựng tiêu thức phân bổ hợp
lý người ta thường căn cứ vào các tính chất, các đặc tính kinh tế nào đó có liên
quan đến các sản phẩm sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc lựa chọn căn cứ phân
bổ cho các khoản mục biến phí và định phí thường được thực hiện theo
nguyên tắc sau:
Biến phí: phản ánh chi phí trực tiếp cung cấp dịch vụ và sẽ biến động về
tổng số nên căn cứ phân bổ dựa trên mức kế hoạch hoặc mức sử dụng kế
hoạch đó cho từng mặt hàng, nhóm hàng. Như vậy, biến phí được tính trực
tiếp theo mức hoạt động hoặc mức sử dụng của từng mặt hàng, nhóm hàng,
không qua phân bổ, vì việc xác định nó rất dễ dàng và rõ ràng cho từng dịch
vụ cung cấp.
Định phí: là khoản chi phí được phân bổ dựa trên nhu cầu phục vụ bình
quân lâu dài của từng bộ phận. Khi đã xác định căn cứ phân bổ, căn cứ này sẽ
được duy trì trong nhiều kỳ vì nó đã được tính toán hợp lý.
2.1.4 Những khái niệm cơ bản thể hiện mối quan hệ Chi phí – Khối
lượng – Lợi nhuận.
2.1.4.1 Báo cáo thu nhập theo dạng đảm phí
Báo cáo thu nhập dạng đảm phí là báo cáo thu nhập trong đó tách tổng
chi phí ra thành chi phí khả biến và bất biến đồng thời tính chỉ tiêu số dư đảm
phí (Lê Phước Hương, 2010)
Mẫu báo cáo thu nhập chia ra chi phí bất biến và khả biến, giúp người
quản lý nhận biết các ảnh hưởng lên lợi nhuận từ các thay đổi sản lượng. Báo
cáo thu nhập dạng đảm phí cũng phơi bày cấu trúc chi phí của công ty, nó có


24

sự cân đối giữa chi phí bất biến và khả biến của nó. Cấu trúc chi phí của một
tổ chức có sự tác động quan trọng lên mối quan hệ C-V-P. Cấu trúc chi phí
của một tổ chức xác định đòn bẩy hoạt động của nó, xác định sự tác động lên
lợi nhuận từ các thay đổi sản lượng.
* So sánh Báo cáo thu nhập theo dạng đản phí (Kế toán quản trị) và Báo
cáo thu nhập theo chức năng chi phí (Kế toán tài chính)




Điểm khác nhau giữa hai báo cáo này là: Trong báo cáo kế toán tài chính
thì không thể xác định được điểm hòa vốn và không thể phân tích mối quan hệ
chi phí, doanh thu, lợi nhuận vì hình thức báo cáo của kế toán tài chính nhằm
mục đích cung cấp kết quả hoạt động kinh doanh cho các đối tượng bên ngoài,
do đó chúng cho biết rất ít về cách ứng xử của chi phí. Ngược lại, báo cáo theo
dạng đảm phí lại có mục tiêu sử dụng cho các nhà quản trị, giúp nhà quản trị
có thể hiểu sâu hơn về phân tích hòa vốn cũng như giải quyết mối quan hệ chi
phí – khối lượng – lợi nhuận.
Các chỉ tiêu trong báo cáo thu nhập dạng đảm phí:
- Doanh thu là dòng tài sản thu được (hiện tại hoặc trong tương lai) từ
việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Về cơ bản doanh thu được
xác định bằng giá bán nhân sản lượng tiêu thụ (là một căn cứ điều khiển sự
phát sinh của doanh thu)
- Chi phí là một nguồn lực hi sinh hoặc mất đi để đạt được một mục đích
cụ thể. Chi phí được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Trong phân tích
CVP, chi phí phân loại thành chi phí bất biến (định phí) và chi phí khả biến
(biến phí)

Tổng chi phí= chi phí cố định + chi phí biến đổi
- Lợi nhuận
+ Lợi nhuận hoạt động được tính bằng tổng doanh thu trừ cho tổng chi
phí (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp) trong hoạt động kinh doanh chính
của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận ròng được tính bằng lợi nhuận hoạt động cộng với các
doanh thu tài chính, doanh thu khác trừ cho chi phí tài chính, chi phí khác
Doanh thu xxxxx
(Trừ)Giá vốn xxxx
Lãi gộp xxx
(Trừ)Chi phí hoạt động xx
L
ợi nhuận

x

Doanh thu xxxxx
(Trừ)Chi phí khả biến xxxx
SDĐP xxx
(Trừ)Chi phí bất biến xx
L
ợi nhuận


x


25

n

i=1
Để tập trung vào phân tích CVP của hoạt động kinh doanh chính của
công ty, tôi giả định rằng doanh thu tài chính, doanh thu khác, chi phí tài chính
và chi phí khác bằng 0, lợi nhuận ròng như sau:
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận hoạt động – Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.4.2 Số dư đảm phí (contribution margin).
Số dư đảm phí (SDĐP) là một chỉ tiêu biểu hiện chênh lệch giữa thu
nhập (doanh thu) với biến phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Số dư đảm phí
trước hết dùng để bù đắp định phí và phần còn lại chính là lợi nhuận (Huỳnh
Lợi, 2009)
Nếu đặt
X : Sản lượng
g : Đơn giá bán
a : Biến phí đơn vị
B : Định phí
- Số dư đảm phí từng đơn vị sản phẩm : (g-a)
- Số dư đảm phí một loại sản phẩm : (g-a)X

- Số dư đảm phí của một bộ phận doanh nghiệp : (g
i
– a
i
)X
i

Bảng 2.1 Báo cáo thu nhập dạng đảm phí
Đvt:đ
STT Chỉ tiêu Tổng số Tính cho 1 sản phẩm
1
2

3
4
5
Doanh thu
Chi phí khả biến
Số dư đảm phí
Chi phí bất biến
Lợi nhuận
g.X

a.X

(g-a).X

B

(g-a).X - B

g

a

g-a

B/X

(g-a)-B/X

Một bộ phận, doanh nghiệp có một mức phát sinh định phí hằng kỳ nhất
định thì khi sản xuất kinh doanh những sản phẩm có số dư đảm phí lớn hơn thì

sẽ có khả năng thu lợi nhuận tốt hơn.
Khảo sát sự biến động về sản lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận của
sản phẩm A chúng ta nhận thấy rằng:
- Khi sản lượng tiêu thụ X
0
= 0 thì
+ Doanh thu = g.X
0
= 0
+ Số dư đảm phí = (g-a) . X
0
= 0
+ Lợi nhuận = (g-a) . X
0
– B = -B
- Khi sản lượng tiêu thụ X
1
thì

×