Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

kế toán khoản phải thu, phải trả tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành nguyện vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 97 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





VÕ THỊ NHƯ



KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN THÀNH NGUYỆN
VĨNH LONG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KẾ TOÁN
Mã số ngành: 52340301





Cần Thơ, 08 - 2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




VÕ THỊ NHƯ
MSSV: C1200249



KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN THÀNH NGUYỆN
VĨNH LONG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KẾ TOÁN
Mã số ngành: 52340301

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN THỊ HỒNG LIỄU



Cần Thơ, 08 - 2014
i

LỜI CẢM ƠN


Kiến thức thực tế là một phần vô cùng quan trọng để bổ sung cho
những phần lý thuyết mà em đã học ở trường và điều này thì không thể dễ dàng

có được, vì vậy :
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty
TNHH Một thành viên Thành Nguyện Vĩnh Long đã tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho em trong thời gian thực tập tại Công ty. Nhờ sự giúp đỡ quý báu đó mà em
đã hoàn thành đề tài luận văn của mình.
Em cũng vô cùng biết ơn Quý Thầy, Cô trường Đại Học Cần Thơ đã
trao dồi và cung cấp kiến thức trong quá trình em học ở trường. Đặc biệt, em xin
gửi lời cám ơn tới Cô Nguyễn Thị Hồng Liễu đã nhiệt tình hướng dẫn em trong
thời gian làm luận văn vừa qua.
Do lý thuyết và thực tế có đôi chút khác biệt, và kiến thức chuyên môn
còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo của em còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận
được sự góp ý, sửa đổi của Thầy, Cô cũng như các anh chị trong Công ty TNHH
Một thành viên Thành Nguyện Vĩnh Long.
Trân trọng kính chào !

Cần Thơ, Ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi họ tên)
ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ
đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Cần Thơ, Ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)

iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


































Vĩnh Long, Ngày …. tháng …. năm 2014
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
iv

MỤC LỤC
. Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 01
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 01
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 02
1.2.1 Mục tiêu chung 02
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 02
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 02
1.3.1 Phạm vi không gian 02
1.3.2 Phạm vi thời gian 02
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 02
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 03
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 03
2.1.1 Khái quát về các khoản nợ phải thu 03
2.1.2 Khái quát về khoản phải trả 05
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 10
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 11
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM

HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THÀNH NGUYỆN VĨNH LONG 18
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH 18
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 18
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 19
3.2 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH 19
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC 19
3.3.1 Cơ cấu tổ chức 19
3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ 20
3.4 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 21
3.4.1 Sơ đồ tổ chức 21
3.4.2 Chế độ kế toán và hình thức kế toán 21
v

3.5 SƠ LƯỢC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 24
3.6 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG .27
3.6.1 Thuận lợi 27
3.6.2 Khó khăn 27
Chương 4: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU, PHẢI
TRẢ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
THÀNH NGUYỆN VĨNH LONG 28
4.1 KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU 28
4.1.1 Kế toán khoản phải thu khách hàng 28
4.2 KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI TRẢ 33
4.2.1 Kế toán khoản phải trả người bán 33
4.2.2 Kế toán phải trả người lao động 38
4.2.3 Kế toán các khoản phải trả, phải nộp khác 41
4.3 PHÂN TÍCH KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ 42
4.3.1 Phân tích kế toán khoản phải thu 42
4.3.2 Phân tích kế toán khoản phải trả 45
4.4 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ 48

4.4.1 Phân tích khả năng thanh toán 48
4.4.2 Phân tích các tỷ số về cơ cấu tài chính 49
4.4.3 Phân tích các tỷ số về hiệu suất sử dụng vốn 50
Chương 5: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI
THU, PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY 53
5.1 NHẬN XÉT CHUNG 53
5.1.1 Nhận xét về công tác kế toán khoản phải thu, phải trả tại công ty 53
5.1.2 Nhận xét về tình hình thu nợ, thanh toán nợ 54
5.2 CÁC GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ KHOẢN
PHẢI THU, PHẢI TRẢ 54
5.2.1 Về công tác kế toán khoản phải thu, phải trả 54
5.2.2 Về công tác quản lý khoản phải thu, phải trả 55
vi

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
6.1 KẾT LUẬN 57
6.2 KIẾN NGHỊ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
PHỤ LỤC
vii

DANH SÁCH BẢNG


. Trang
Bảng 1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2011-2013
26
Bảng 2 Tổng hợp khoản phải thu khách hàng phát sinh 6 tháng đầu năm 2014 30
Bảng 3 Tổng hợp khoản phải trả người bán phát sinh 6 tháng đầu năm 2014 36
Bảng 4 Phân tích tình hình khoản phải thu của công ty 6 tháng đầu năm 2013 –

2014 43
Bảng 5 Phân tích tình hình khoản phải thu theo khách hàng 6 tháng đầu năm
2013 – 2014 44
Bảng 6 Phân tích tình hình khoản phải trả của công ty 6 tháng đầu năm 2013 –
2014 45
Bảng 7 Phân tích tình hình khoản phải trả theo người bán 6 tháng đầu năm 2013
– 2014 47
Bảng 8 Phân tích về khả năng thanh toán 6 tháng đầu năm 2013 - 2014 48
Bảng 9 Phân tích về cơ cấu tài chính 6 tháng đầu năm 2013-2014 50
Bảng 10 Đánh giá khoản phải thu khách hàng dựa vào các hệ số qua 6 tháng đầu
năm 2013 - 2014 50
Bảng 11 Đánh giá khaorn phải trả người bán dựa vào các hệ số qua 6 tháng đầu
năm 2013 - 2014 51
Bảng 12 Đánh giá mối quan hệ giữa khoản phải thu khách hàng và khoản phải trả
người bán 6 tháng đầu năm 2013 - 2014 52
viii

DANH MỤC HÌNH


. Trang
Hình 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 19
Hình 2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 21
Hình 3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 23
Hình 4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 23
Hình 5 Lưu đồ luân chuyển chứng từ khi bán hàng 29
Hình 6 Lưu đồ luân chuyển chứng từ khi mua hàng 35
Hình 7 Lưu đồ luân chuyển chứng từ khi tính lương 40



ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


- 6T: 6 tháng
- BH: bán hàng
- BHXH : bảo hiểm xã hội
- BHYT : bảo hiểm y tế
- BHTN: bảo hiểm thất nghiệp
- DNTN : doanh nghiệp tư nhân
- DT : doanh thu
- DV: dịch vụ
- GVHB: giá vốn hàng bán
- GTGT : giá trị gia tăng
- HH: hàng hóa
- HĐKD : hoạt động kinh doanh
- K/c: kết chuyển
- KH: Khách hàng
- KPCĐ: kinh phí công đoàn
- MTV: một thành viên
- NB: Người bán
- PC : phiếu chi
- PT : phiếu thu
- PXK : phiếu xuất kho
- PS: phát sinh
- QĐ-BTC : quy định bộ tài chính
- TNHH : trách nhiệm hữu hạn
- TM : tiền mặt
- TSCĐ : tài sản cố định

- TNDN : thu nhập doanh nghiệp
- VCSH: Vốn chủ sở hữu


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường như hiện nay, hầu như
các doanh nghiệp đều rất quan tâm đến các chiến lược kinh doanh từ ngắn hạn
cho đến trung và dài hạn. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng mà họ muốn hướng đến
vẫn là làm thế nào để đạt được lợi ích kinh tế cao nhất. Trong quá trình kinh
doanh, các doanh nghiệp đặt mục tiêu tăng doanh thu hiệu quả là tốt nhưng vẫn
phải chú ý đến việc thu hồi nợ của khách hàng, có rất nhiều doanh nghiệp biết
cách chiếm dụng vốn của người khác để tranh thủ cơ hội kinh doanh cho mình.
Để đảm bảo có đủ vốn kinh doanh khi cần đến thì doanh nghiệp cần tổ chức việc
theo dõi các khoản phải thu thật chặt chẽ, do đó mà công tác kế toán phải thu của
doanh nghiệp cần được quan tâm đến. Trong doanh nghiệp, nếu thực hiện tốt
công tác kế toán phải thu cũng mang lại cơ hội cho doanh nghiệp kiểm soát chặt
chẽ tài sản của mình, bên cạnh đó doanh nghiệp có thể đưa ra các chính sách thu
tiền hợp lí để phát triển mối quan hệ với các đối tác tiềm năng.
Không chỉ thế, doanh nghiệp cũng cần thực hiện linh hoạt chính sách
thanh toán nợ cho các đối tác kinh doanh của mình, công tác kế toán khoản phải
trả cũng quan trọng không kém. Việc tổ chức kế toán theo dõi các khoản phải trả
cũng cần được chú ý đến, đó là điều kiện để tạo ra sự phát triển bền vững với các
nhà cung cấp, phát triển uy tín của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cũng quan tâm về
nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội, người lao động như thuế
phải nộp, lương phải trả cho nhân viên… Vì vậy, đối với một doanh nghiệp việc
tổ chức tốt các công tác kế toán là vô cùng quan trọng, nó không những giúp

doanh nghiệp thực hiện tốt việc kiểm soát trong quá trình kinh doanh mà còn hỗ
trợ cho doanh nghiệp cập nhật, đánh giá sự biến động, cơ hội, thách thức để có
thể đưa ra các phương án ứng biến phù hợp nhất.
Doanh nghiệp cần cân đối giữa các khoản phải thu – phải trả sao cho hợp
lý nhất, một là giúp doanh nghiệp tự chủ động nguồn vốn kinh doanh, hai là tạo
cơ hội tạo ra uy tín, phát triển mối quan hệ tốt với các đối tác của mình. Do đó,
nhận thấy được tầm quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán khoản phải
thu, phải trả nên em chọn đề tài: Kế toán khoản phải thu, phải trả tại Công ty

2

Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thành Nguyện Vĩnh Long” để thực
hiện nghiên cứu của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Kế toán khoản phải thu, phải trả tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Thành Nguyện Vĩnh Long. Từ đó, phân tích và đánh giá thực trạng
công tác kế toán khoản phải thu, phải trả nhằm đưa ra biện pháp hoàn thiện công
tác kế toán và nâng cao khả năng thu hồi, thanh toán nợ tại Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Kế toán khoản phải thu, phải trả tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Thành Nguyện Vĩnh Long;
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán khoản phải thu, phải
trả;
- Phân tích các khoản phải thu, phải trả tại công ty;
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác kế toán và nâng cao khả năng thu
hồi, thanh toán nợ tại Công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
- Đề tài nghiên cứu tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên

Thành Nguyện Vĩnh Long.
1.3.2 Phạm vi thời gian
- Thời gian của số liệu được sử dụng: Đề tài sử dụng số liệu kế toán 3 năm
2011, 2012, 2013 và 06 tháng đầu năm 2014.
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 18/08/2014 đến ngày 22/11/2014.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chế độ kế toán và tổ chức công tác kế
toán khoản phải thu, phải trả tại Công ty.





3

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái quát về các khoản nợ phải thu
Các khoản nợ phải thu là một dạng tài sản lưu động của doanh nghiệp, và
có vị trí quan trọng về khả năng thanh toán của doanh nghiệp vì vậy đòi hỏi kế
toán cần phải hạch toán chính xác kịp thời cho từng đối tượng, từng hợp đồng,…
a. Các khoản phải thu
Nhóm các khoản phải thu dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình
hình thanh toán các khoản nợ phải thu phát sinh trong quá trình sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp.
b. Nguyên tắc hạch toán các khoản phải thu
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, từng
khoản nợ và từng lần thanh toán. Kế toán phải theo dõi từng khoản nợ và thường
xuyên kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn hoặc nợ

dây dưa. Những đối tượng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ
lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu từng
khoản nợ, có thể yêu cầu đối tượng xác nhận số nợ phải thu bằng văn bản.
Trường hợp hàng đổi hàng hoặc bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả,
hoặc phải xử lý khoản nợ khó đòi cần có đủ các chứng từ hợp pháp, hợp lệ liên
quan như biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ, biên bản xóa
nợ,…
Các khoản nợ phải thu phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và
dài hạn tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng
12 tháng, các khoản nợ phải thu được phân thành ngắn hạn (trong vòng 12 tháng)
và dài hạn (sau 12 tháng). Ngược lại, nếu chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn
12 tháng, các khoản nợ phải thu được phân thành ngắn hạn (trong vòng một chu
kỳ kinh doanh bình thường) và dài hạn (trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh
doanh bình thường).
c. Nhiệm vụ kế toán các khoản phải thu

4

Kế toán phản ánh các khoản phải thu theo giá trị thuần, do đó, trong nhóm
tài khoản này phải thiết lập các tài khoản “Dự phòng phải thu khó đòi” để tính
trước khoản lỗ dự kiến về khoản phải thu khó đòi có thể không đòi được trong
tương lai nhằm phản ánh giá trị thuần của các khoản phải thu.
Kế toán phải xác minh tại chỗ hoặc yêu cầu xác nhận bằng văn bản đối
với các khoản nợ tồn đọng lâu ngày chưa và khó có khả năng thu hồi được để
làm căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi về các khoản nợ phải thu này.
Các tài khoản phải thu chủ yếu có số dư bên Nợ, nhưng trong quan hệ với
từng đối tượng phải thu có thể xuất hiện số dư bên Có (trong trường hợp nhận
tiền ứng trước, trả trước của khách hàng hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu).
Cuối kỳ kế toán, khi lập báo cáo tài chính, khi tính toán các chỉ tiêu phải thu,

phải trả cho phép lấy số dư chi tiết của các đối tượng nợ phải thu để lên hai chỉ
tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn” của Bảng cân đối kế toán.
2.1.1.1 Kế toán phải thu khách hàng
a. Khái niệm
Khoản phải thu khách hàng là khoản phải thu do khách hàng mua sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán.
b. Chứng từ hạch toán
- Hóa đơn thuế GTGT; Hóa đơn thông thường
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo có ngân hàng
- Biên bản bù trừ công nợ
- Sổ chi tiết theo dõi khách hàng
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”
Số tiền còn phải thu khách hàng
Số tiền phải thu khách hàng tang do
bán sản phẩm, dịch vụ
Tiền thừa trả lại cho khách hàng

Số tiền phải thu khách hàng giảm do
khách hàng thanh toán tiền
Khách hàng ứng trước tiền hàng
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số tiền còn phải thu khách hàng

c. Nguyên tắc hạch toán

5

Kế toán phản ánh các khoản nợ phải thu của khách hàng theo chi tiết từng

khách hàng riêng biệt. Không phản ánh các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (thu bằng tiền mặt, bằng sec, thu qua ngân hàng).
2.1.2 Khái quát về khoản phải trả
a. Các khoản phải trả
Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp phải trả, thanh toán cho các đơn vị. Các khoản nợ của doanh
nghiệp bao gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
b. Nguyên tắc hạch toán các khoản phải trả
Kế toán các khoản phải trả theo dõi chi tiết theo từng đối tượng nợ phải
trả, theo từng hợp đồng. Phản ánh chi tiết các nội dung có liên quan đến trái
phiếu phát hành, bao gồm: Mệnh giá, chiết khấu và phụ trội trái phiếu; Đồng thời
theo dõi chi tiết theo thời hạn phát hành trái phiếu.
Các khoản phải trả bằng ngoại tệ phải hạch toán bằng tiền đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch.
c. Nhiệm vụ kế toán các khoản phải trả
Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả, từng đối tượng nợ
phải trả, phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành và
tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu và phụ trội, theo dõi các chi phí trả
trước theo quy định,…
Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp phải căn cứ vào các khế ước vay dài
hạn, nợ dài hạn, kế hoạch trả các khoản nợ dài hạn để xác định số nợ dài hạn đã
đến hạn phải thanh toán trong niên độ kế toán tiếp theo và kết chuyển sang nợ dài
hạn đến hạn trả.
Cuối niên độ kế toán, phải đánh giá lại số dư các khoản vay, nợ ngắn hạn
và dài hạn có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ
lập báo cáo tài chính. Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản vay ngắn hạn,
nợ ngắn hạn và dài hạn có gốc ngoại tệ được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
Kế toán phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát

hành và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu và phụ trội khi xác định chi phí

6

đi vay để tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh hoặc vốn hóa theo từng kỳ.
Trường hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu thì định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi
trái phiếu phải trả từng kỳ để ghi nhận vào chi phí sản xuất – kinh doanh hoặc
vốn hóa vào giá trị của tài sản dở dang.
2.1.2.1 Kế toán các khoản vay
a. Khái niệm
Các khoản vay, nợ trong doanh nghiệp bao gồm các khoản tiền vay ngân
hàng, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Các khoản vay,
nợ trong doanh nghiệp được phân chia theo thời hạn phải trả nợ gốc kể từ ngày
nhận tiền vay, gồm vay ngắn hạn và vay, nợ dài hạn.
b. Chứng từ hạch toán
- Khế ước vay
- Phiếu thu, phiếu chi
- Biên bản thanh lý hợp đồng
- Giấy báo có, giấy báo nợ
- Các chứng từ khác có liên quan, …
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 311 “Vay ngắn hạn”

Các khoản vay đã trả trong kỳ
Số tiền giảm nợ vay ngắn hạn do tỷ giá
hối đoái giảm khi đánh giá lại các
khoản vay ngắn hạn bằng ngoại tệ
Số tiền vay còn phải trả đầu kỳ
Các khoản vay tang trong kỳ
Số tiền tăng nợ vay ngắn hạn do tỷ giá

hối đoái giảm khi đánh giá lại các
khoản vay ngắn hạn bằng ngoại tệ
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số tiền vay còn phải trả cuối kỳ







7

Tài khoản 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”


Số tiền đã thanh toán về các khoản nợ
dài hạn đến hạn trả.
Số tiền giảm nợ dài hạn đến hạn trả do
tỷ giá hối đoái tang khi đánh giá lại các
khoản nợ dài hạn đến hạn trả bằng
ngoại tệ
Số còn nợ về các khoản nợ dài hạn
đã đến hạn hoặc quá hạn trả đầu kỳ
Số tiền nợ dài hạn đến hạn trả phát sinh

Số tiền tăng nợ dài hạn đến hạn trả do
tỷ giá hối đoái tang khi đánh giá lại các
khoản nợ dài hạn đến hạn trả bằng
ngoại tệ

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số còn nợ về các khoản nợ dài hạn
đã đến hạn hoặc quá hạn trả đầu kỳ


Tài khoản 341 “Vay dài hạn”


Số tiền đã trả trước hạn về các khoản
vay dài hạn
Số tiền vay dài hạn đến hạn trả trong
niên độ kế toán sau được kết chuyển
sang nợ dài hạn đến hạn trả
Số tiền giảm nợ vay dài hạn do tỷ giá
hối đoái tang khi đánh giá lại các
khoản vay dài hạn bằng ngoại tệ
Số tiền còn nợ về các khoản vay dài
hạn chưa trả
Số tiền vay dài hạn phát sinh trong kỳ
Số tiền tăng nợ vay dài hạn do tỷ giá
hối đoái tang khi đánh giá lại các
khoản vay dài hạn bằng ngoại tệ
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số tiền còn nợ về các khoản vay dài
hạn chưa trả cuối kỳ




8


Tài khoản 342 “Nợ dài hạn”


Số tiền đã trả về các khoản nợ dài hạn
Số tiền nợ dài hạn đến hạn trả trong
niên độ kế toán sau được kết chuyển
sang nợ dài hạn đến hạn trả
Số tiền còn nợ về các khoản nợ dài
hạn chưa trả đầu kỳ
Số tiền nợ dài hạn phát sinh trong kỳ
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số tiền còn nợ về các khoản nợ dài
hạn chưa trả cuối kỳ

b. Nguyên tắc hạch toán
Kế toán tiền vay, nợ ngắn hạn và dài hạn phải theo dõi chi tiết số tiền đã
vay, lãi vay, số tiền vay đã trả (gốc và lãi), số tiền còn phải trả theo từng đối
tượng vay, theo từng khế ước vay.
Vay bằng ngoại tệ, hoặc trả nợ vay bằng ngoại tệ phải theo dõi chi tiết gốc
ngoại tệ riêng và phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ vay và trả nợ vay để ghi sổ kế toán. Các
khoản chênh lệch tỷ giá được hạch toán trực tiếp vào doanh thu hoắc chi phí tài
chính trong kỳ
2.1.2.2 Kế toán phải trả người bán
a. Khái niệm
Kế toán phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, lao vụ cho hợp
đồng kinh tế đã ký kết.

b. Chứng từ hạch toán
- Phiếu thu, phiếu chi
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Đơn đặt hàng
- Hóa đơn bán hàng của bên bán
- Hợp đồng kinh tế, …

9

Tài khoản sử dụng
Tài khoản 331 “Phải trả người bán”

Các khoản đã trả hoặc ứng trước cho
người bán
Số tiền giảm giá, hàng mua trả lại
người bán chấp nhận
Chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán người bán chấp thuận giảm
trừ
Số tiền còn phải trả cho người bán
Số tiền phải trả cho người bán

Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế
của số vật tư, hàng hóa, tài sản, các
dịch vụ đã nhận khi có hóa đơn hoặc
thông báo giá chính thức
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Số tiền còn phải trả cho người bán
cuối kỳ
c. Nguyên tắc hạch toán

Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ, hàng hóa, cho người
nhận thầu xây dựng cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải trả, theo
từng nội dung phải trả và theo từng lần thanh toán. Trong chi tiết từng đối tượng
phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán nhưng
chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa dịch vụ, khối lượng xây dựng hoàn thành
bàn giao.
Không phản ánh vào tài khoản các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hóa, dịch
vụ trả tiền ngay.
Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận nhập kho nhưng đến cuối tháng
vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá
thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá thành chính thức của người
bán.
2.1.2.4 Kế toán phải trả khác
a. Khái niệm
Phải trả khác là các khoản phải trả ngoài phạm vi phải trả khách hàng và
phải trả nội bộ.
b. Chứng từ hạch toán
- Phiếu thu, phiếu chi

10

- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Các chứng từ khác có liên quan, …
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338 “Phải trả khác”

Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
Bảo hiểm xã hội phải trả cho công
nhân viên
Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và

kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm
Doanh thu nhận trước tính cho từng kỳ
kế toán; trả lại tiền nhận trước cho
khách hàng khi không tiếp tục việc cho
thuê sài sản
Các khoản đã trả, đã nộp khác
Khoản phải trả khác tồn đầu kỳ
Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn vào chi phí sản
xuất kinh doanh
Trích bảo hiểm y tê, bảo hiểm xã hội
khấu trừ vào lương của công nhân viên
Bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn
vượt chi được bù đắp
Doanh thu nhận trước của khách hàng
Các khoản phải trả khác
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Khoản phải trả khác tồn cuối kỳ

c. Nguyên tắc hạch toán
Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân còn chờ quyết định xử
lý của cấp có thẩm quyền. Hoặc phải trả cho cá nhân, tập thể nếu đã xác định
được nguyên nhân.
Tình hình trích và thanh toán các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn…
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp từ phòng kế toán, một số nghiệp vụ thực tế phát
sinh được thu thập từ sổ sách kế toán của đơn vị; bên cạnh đó tình hình hoạt

động kinh doanh trong năm 2011, 2012 và 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 được
tổng hợp từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

11

Các thông tin liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài được tham khảo thông
qua giáo trình, báo và internet.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1 Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương đối để phân tích
biến động các khoản phải thu, phải trả của công ty.
+ So sánh tuyệt đối: dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu
phân tích và chỉ tiêu cơ sở.
∆y= y
1
- y
0
∆y : là phần trên lệch tăng giảm giữa 2 kỳ
Y
1
là chỉ tiêu năm sau
Y
0
là chỉ tiêu năm trước
+ So sánh tương đối: tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc
để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu
gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
0
0
0

01
100


Y
YY
y
∆y : tốc độ tăng trưởng kỳ sau so với kỳ trước
Y
1:
giá trị năm sau
Y
0:
giá trị năm trước
2.2.2.2 Phương pháp phân tích các chỉ số tài chính
Sử dụng phương pháp phân tích các chỉ số tài chính để phân tích biến
động tăng giảm của các chỉ số, nhằm hiểu rõ bản chất và khuynh hướng tài chính
của doanh nghiệp. Sau đây là nhóm các chỉ số tài chính được sử dụng:
a) Nhóm hệ số về khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (lần)
Công thức:
Hệ số khả năng
thanh toán hiện hành
=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa
tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn.


12

Hệ số này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có được đảm bảo hay không, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ công ty hoàn toàn đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn.
Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 cho thấy doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính bình thường. Tuy nhiên sự
biến động của tỷ lệ này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau
như: loại hình kinh doanh, chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên hệ số này quá cao cũng không hẳn là tốt, nó chỉ cho thấy sự dồi
dào đảm bảo khả năng thanh toán của công ty, nhưng có thể dẫn đến việc quản lý
và sử dụng không hiệu quả các loại tài sản của mình.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 cho thấy doanh nghiệp đang trong tình trạng
không có khả năng trả các khoản nợ đến hạn, tình hình tài chính của doanh
nghiệp có biểu hiện tiêu cực.
Một hệ số thanh toán hiện hành quá thấp sẽ là gánh nặng cho việc trả các
khoản nợ ngắn hạn, lúc này doanh nghiệp không đủ khả năng để thanh toán các
khoản nợ đến hạn, tình trạng mất khả năng thanh toán có thể xảy ra.
Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý loại trừ những tài sản khó hoán
chuyển thành tiền: nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, hàng
tồn kho kém phẩm chất, các thiệt hại chờ xử lý,…
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (lần)
Công thức:
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền
và các khoản tương đương tiền so với các khoản nợ ngắn hạn. Các khoản tương
đương tiền được xem là những tài sản có tốc độ luân chuyển thành tiền nhanh:
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp
dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến

13

hạn và quá hạn. Tiền ở đây có thể là tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển; tài sản
có thể chuyển đổi thành tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu,
trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến
hạn phải trả, nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp
còn được nợ.
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các
khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Hệ số này
phản ánh chính xác hơn hệ số khả năng thanh toán hiện hành. Nếu hệ số này nhỏ
hơn 1 thì doanh nghiệp khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải
được xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu hệ số này nhỏ hơn hẳn so với hệ số khả
năng thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho.
Cần lưu ý khi tính đến chỉ tiêu này nên loại bỏ những tài sản tồn kho, vì
đây là bộ phận phải dự trữ thường xuyên đảm bảo cho quá trình kinh doanh mà
giá trị cũng như thời gian hoán chuyển thành tiền của nó không chắc chắn.
- Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền (lần)
Công thức:
Hệ số khả năng
thanh toán bằng tiền

=
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền chỉ tính đến các tài sản có khả năng
hoán chuyển thành tiền nhanh nhất, đó là vốn bằng tiền.
Chỉ tiêu vốn bằng tiền được lấy từ loại A mục I – Tài sản mã số 110.
Tử số trong chỉ tiêu này có thể bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn, nếu sự chuyển hóa thành tiền của các khoản đầu tư chứng khoán là
thuận lợi và nhanh chóng. Các hệ số trên đây có ý nghĩa riêng biệt của nó, nhưng
nó không cung cấp được đầy đủ thông tin cần thiết, trong nhiều trường hợp chỉ
tiêu này không còn ý nghĩa, vì việc xác định thời gian cấp thiết để trả nợ cũng
như khả năng hoán chuyển thành tiền không rõ ràng, không chắc chắn.
Chỉ tiêu này đòi hỏi phải có sẵn tiền để thanh toán các khoản nợ bất kỳ
thời điểm nào xem doanh nghiệp có đủ nguồn lực sẵn có để thanh toán khoản nợ
hay không. Nguyên tắc cơ bản có thể đưa ra để đánh giá mức độ thanh toán ngay

14

bằng tiền mặt là 0,5 : 1, nghĩa là tỷ lệ này phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì khả
năng thanh toán bằng tiền mới đảm bảo.
Tuy nhiên tỷ lệ này không được quá cao, vì khi tỷ lệ này quá cao đồng
nghĩa với việc sử dụng không hiệu quả quỹ tiền mặt, doanh nghiệp luôn sẵn sàng
tiền để trả nợ, nhưng thời điểm trả nợ xảy ra không liên tục như vậy sẽ rất lãng
phí nguồn tiền.
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền có giá trị bằng bao nhiêu là tối ưu
phụ thuộc vào ngành nghề, độ lớn của doanh nghiệp cũng như thời gian đánh giá.
b) Nhóm tỷ số về cơ cấu tài chính
- Tỷ lệ tự tài trợ
Công thức:

Tỷ lệ tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng nguồn vốn

Tỷ lệ tự tài trợ thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở hữu
với tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng.
- Tỷ lệ nợ
Công thức:
Tỷ lệ nợ =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn

Tỷ lệ nợ thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nợ phải trả với tổng nguồn vốn
doanh nghiệp đang sử dụng.
Tỷ lệ tự tài trợ + Tỷ lệ nợ = 1
Nguồn vốn chủ sở hữu được lấy từ mã số 400, loại B. Phần nguồn vốn
trên bảng cân đối kế toán. Tổng nguồn vốn được lấy từ mã số 430 trên bảng cân
đối kế toán. Nợ phải trả được lấy từ mã số 300, loại A. Phần nguồn vốn trên bảng
cân đối kế toán. Cả hai tỷ lệ này đều cho thấy khả năng tự chủ về tài chính doanh
nghiệp, khi khả năng tự trả nợ cao (tỷ lệ nợ thấp) cho thấy năng lực tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp cao, ít bị sức ép từ các chủ nợ, hầu hết các tài sản của
doanh nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Và doanh nghiệp có điều

×