Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

luận văn thạc sĩ Kế toán quản trị chi phí- doanh thu- và kết quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Tổng hợp Thương Mại MIPEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.19 KB, 96 trang )

Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn: “Kế toán quản trị chi phí- doanh thu- và
kết quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên Tổng hợp Thương Mại MIPEC " là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Dung
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
i
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước tiên em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn
Quang Hùng người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Em xin trân trọng cảm ơn Khoa sau đại học, cùng các thầy cô giáo trường
Đại học Thương Mại Hà Nội đã trang bị cho em những kiến thức quý báu để em có
thể hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người bạn trong tập thể lớp CHKT19A,
những cán bộ Ban lãnh đạo, phòng kế toán – tài chính của công ty TNHH 1TV
Thương Mại Tổng hợp MIPEC đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn
thành được luận văn này.
Do hạn chế về thời gian và trình độ bản thân nên luận văn của tôi không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý chân
tình của các thầy cô, bạn bè và các cá nhân, tổ chức quan tâm đến đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Dung
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT


ii
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii


 !"
#$ %&
'()*(+,
-&()+.+ /-&() 0#
-&()+(,/&()"1(0#
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
iii
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Quy trình tổ chức kinh doanh của nhà hàng Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy tại công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Mô hình kế toán của công ty Error: Reference source not found
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
iv
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DT : Doanh thu
CH : Chi phí
LN : Lợi nhuận

CPKD : Chi phí kinh doanh
KTQT : Kế toán quản trị
DN : Doanh nghiệp
TM : Thương mại
KQKD : Kết quả kinh doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
1TV : Một thành viên
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
viii
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
ix
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhu cầu ăn uống là một trong những nhu cầu không thể thiếu trong cuộc
sống của con người. Đời sống của con người ngày một nâng cao, đòi hỏi phải
đáp ứng đầy đủ và đa dạng hơn về nhu cầu ăn uống của họ. Và hàng loạt hệ
thống nhà hàng đã ra đời với nhiều quy mô khác nhau, nhiều sản phẩm phong
phú nhằm phục vụ nhiều đối tượng khách hàng và mang lại hiệu quả kinh tế
cho doanh nghiệp.
Kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán, thực hiện việc thu thập, xử
lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và
quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán nhằm phục vụ cho
việc thực hiện, kiểm tra và ra quyết định. Ở Việt Nam, kế toán quản trị còn
khá mới mẻ, việc triển khai ứng dụng trong các doanh nghiệp chưa được quan
tâm đúng mức. Do đó, việc triển khai kế toán quản trị chi phí- doanh thu- kết
quả kinh doanh là vấn đề rất quan trọng, nó góp phần cho sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp. Trong quá trình khảo sát tình hình sử dụng kế toán
quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại công ty TNHH 1 TN TM

tổng hợp MIPEC chưa được quan tâm. Xuất phát từ tình hình đó, tôi đã chọn
đề tài “ Kế toán quản trị chi phí- doanh thu- và kết quả kinh doanh dịch
vụ ăn uống tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Tổng hợp
Thương Mại MIPEC”. Từ những thực trạng đó có những nhận xét, đánh giá
khách quan và đưa ra các khuyến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí- doanh thu- kết quả sao cho công tác này ngày càng được hoàn
thiện, khoa học, hợp lý và trung thực con số của công ty TNHH Một thành
viên Tổng hợp Thương Mại MIPEC.
2. Mục tiêu nguyên cứu của đề tài
- Luận văn tập trung nghiên cứu và hệ thống hoá những vấn đề lý luận
liên quan đến kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả. Làm sáng tỏ bản
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
1
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
chất, nội dung, phương pháp của kế toán quản trị chi phí, doanh thu, và kết
quả kinh doanh dịch vụ ăn uống.
- Nguyên cứu và phân tích thực trạng về kế toán chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Một thành viên Tổng hợp Thương Mại
MIPEC. Căn cứ vào kết quả khảo sát thực tiễn, luận văn đã nêu rõ ưu điểm,
tồn tại cùng các nguyên nhân tồn tại trong việc kế toán quản trị chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại công ty TNHH Một thành viên
Tổng hợp Thương Mại MIPEC hiện nay.
- Xác định nguyên tắc và các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ tại công ty TNHH Một thành
viên Tổng hợp Thương Mại MIPEC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến
kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả nói chung và kế toán quản trị
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại công ty TNHH
Một thành viên Tổng hợp Thương Mại MIPEC.

- Phạm vi nguyên cứu: Đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại công ty TNHH Một
thành viên Tổng hợp Thương Mại MIPEC mà không đề cập đến kế toán quản
trị chi phí, doanh thu và kết quả của các hoạt động khác.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể thu nhập thông tin về thực trạng kế toán quản trị doanh thu,
chi phí, kết quả kinh doanh của hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống tại
công ty TNHH Một thành viên Tổng hợp Thương mại MIPEC cần phải có các
dữ liệu sơ cấp (nguồn dữ liệu chính) và dữ liệu thứ cấp (nguồn dữ liệu phụ).
Các dữ liệu thứ cấp liên quan đến đề tài nghiên cứu có thể tìm hiểu trong các
nghiên cứu có liên quan, đã được công bố về thực trạng kế toán quản trị
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, những dữ liệu thứ cấp đó
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
2
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
mang tính quá khứ, chưa chắc đã phản ánh được thực trạng hiện tại của vấn
đề nghiên cứu. Vì vậy, các phương pháp nghiên cứu được trình bày trong đề
tài nhằm thu thập các dữ liệu sơ cấp, phục vụ cho việc thu thập và khai thác
các thông tin liên quan đến thực trạng công tác kế toán quản trị doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại công ty TNHH Một thành viên
Tổng hợp Thương mại MIPEC.
• Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin thông qua việc sử dụng các
giác quan và các thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng hoặc các hành vi
của con người phục vụ cho công tác nghiên cứu một vấn đề khoa học. Phương
pháp này cũng thích hợp trong các tình huống khi phỏng vấn không thu thập
được các thông tin chính xác hoặc không lấy được đầy đủ thông tin vì đối tác
không muốn trả lời hoặc có thái độ bất hợp tác.
Với phương pháp quan sát, tác giả đã tiến hành quan sát các quá trình
luân chuyển và tập hợp chứng từ, các loại chứng từ, tài khoản kế toán tại công

ty TNHH Một thành viên Tổng hợp Thương mại MIPEC đã sử dụng để phản
ánh và tập hợp chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh dịch vụ ăn uống; quan
sát, xem xét và nghiên cứu các báo cáo kế toán quản trị, các sổ kế toán có liên
quan đến chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Để có thể thu thập được các thông tin có liên quan đến doanh thu, chi phí, kết
quả hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, tác giả đã tiến hành hoạt động
quan sát tại công ty TNHH Một thành viên Tổng hợp Thương mại MIPEC
(229 Tây Sơn, phường Ngã Tư Sở, quận Đống Đa, Hà Nội0. Kết quả của
phương pháp là các tài liệu bút ký, các biểu mẫu chứng từ, sổ sách và báo cáo
kế toán liên quan đến công tác tập hợp doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động
kinh doanh dịch vụ ăn uống ( được trình bày trong các phụ lục của đề tài)
• Phương pháp điều tra, khảo sát qua bảng câu hỏi phỏng vấn.
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
3
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
Điều tra, khảo sát bảng câu hỏi phỏng vấn là phương pháp thu thập
thông tin, số liệu thông dụng nhất trong nghiên cứu kinh tế. Khi vấn đề
nghiên cứu được hình thành, mục đích nghiên cứu được xác định rõ, sẽ xác
định được các câu hỏi cần điều tra phóng vấn. Khi đó, sẽ xây dựng được bảng
câu hỏi phỏng vấn (phiếu điều tra phỏng vấn), gồm các câu hỏi dưới dạng viết
và các câu hỏi trả lời tương ứng để người trả lời ghi vào.
Với sự trợ giúp của giáo viên hướng dẫn khoa học, tác giả đã thiết kế
một Phiếu khảo sát phỏng vấn gồm 18 câu hỏi với các vấn đề khác nhau, liên
quan đến bộ máy kế toán và công tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả hoạt
động kinh doanh dịch vụ ăn uống ( phụ lục 1.1). Các câu hỏi trong Phiếu khảo
sát phỏng vấn được sắp xếp theo một trình tự nhất định: Từ các câu hỏi đơn
giản, đến các câu hỏi phức tạp hơn, từ các câu hỏi chung về tổ chức công tác
kế toán ảnh hưởng đến kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh dịch vụ ăn uống, đến các câu hỏi cụ thể về phương pháp tập hợp chi
phí, xây dựng định mức, dự đoán chi phí, phương pháp và kì tính giá thành

dịch vụ … Kết quả của phương pháp này là 10 phiếu khảo sát thu được về
thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh doang dịch vụ ăn
uống tại công ty TNHH Một thành viên Tổng hợp Thương mại MIPEC cho
việc nghiên cứu của đề tài. Đối tượng được phỏng vấn khảo sát là các nhân
viên kế toán, phụ trách kế toán, cán bộ quản lý có liên quan trực tiếp và gián
tiếp đến hoạt động dịch vụ ăn uống. Kết quả phiếu khảo sát được tập hợp (phụ
lục số 1.2)
• Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Phỏng vấn trực tiếp là phương pháp được sử dụng phổ biến để thu thập
thông tin kinh tế. Người phỏng vấn đưa ra các câu hỏi và ghi lại các câu trả
lời của người được phỏng vấn. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp này vô cùng
hữu ích trong cách tình huống cần thông tin đủ sâu ( mà phương pháp điều tra
khảo sát qua bảng câu hỏi không thực hiện được).
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
4
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
5. Một số công trình nghiên cứu liên quan
Tổ chức tốt công tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh là một vấn đề được các doanh nghiệp hết sức quan tâm, vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
các doanh nghiệp. Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã có một số công
trình khoa học và các bài viết của các tác giả nghiên cứu về các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ ăn uống tại các khách sạn, nhà hàng. Các nghiên cứu khoa
học đó đã đưa ra được các giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu kiểm soát tốt
chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp, nhằm giúp nhà quản trị có được các
thông tin đầy đủ kịp thời về các loại sản phẩm và dịch vụ trong doanh nghiệp.
Liên quan đến vấn đề kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ăn uống có một số công trình
nghiên cứu như sau:
1. ThS. Văn Thị Thái Thu (2008), “ Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi

phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh khách
sạn ở Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Thương Mại. Luận án đã
giải quyết được những vấn đề sau:
- Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn ở Việt Nam. Từ đó
cho ta thấy được cái nhìn tổng quát về thực trạng kế toán quản trị doanh thu,
chi phí, kết quả kinh doanh tại các khách sạn ở Việt Nam, và đưa ra các giải
pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh tại các khách sạn ở Việt Nam qua các nội dung hoàn thiện.
- Phân loại chi phí, các loại doanh thu.
- Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và sổ kế toán trong kế toán quản
trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh.
- Lập dự toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh. Từ đó dẫn đến việc
xây dựng dự toán chi phí các chỉ tiêu tương ứng.
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
5
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
- Thiết kế xây dựng báo cáo kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh.
2. Vũ Diễm Hà (2009), “ Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và
kết quả hoạt động tổ chức hội nghị, tiệc cưới tại các khách sạn trên địa bàn Hà
Nội”. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Thương Mại. Luận văn đã nêu
ra và giải quyết được các vấn đề sau:
- Tìm hiểu và làm rõ những vấn đề lý luận chung về kế toán quản trị nói
chung, và kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong hoạt
động tổ chức hội nghị tiệc cưới nói riêng tại các khách sạn trên địa bàn Hà
Nội, kết hợp với cơ sở lý luận để đề xuất các giải pháp, nhằm hoàn thiện kế
toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong hoạt động tổ chức
hội nghị tiệc cưới tại các khách sạn nói chung.
- Căn cứ vào đặc điểm hoạt động kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết

quả kinh doanh hoạt động tổ chức hội nghị tiệc cưới và những tồn tại trong
công tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh hoạt động tổ
chức hội nghị tiệc cưới tại các khách sạn, đề tài đưa ra được các giải pháp
nhằm khắc phục những bất cập, những ý kiến trong tổ chức công tác kế toán
quản trị doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động tổ chức hội nghị tiệc cưới tại
các khách sạn trên địa bàn Hà Nội.
- Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của tổ chức công tác kế toán quản
trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh hoạt động tổ chức hội nghị tiệc
cưới.
- Thời gian khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp khách sạn là không
nhiều ( bốn tháng) mẫu dữ liệu khảo sát ( số phiếu khảo sát) còn chưa đủ lớn
và chưa đủ khái quát hóa, nêu các số liệu, dữ liệu trình bày trong đề tài chưa
mang tính đại diện cao cho các khách sạn trên địa bàn Hà Nội.
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
6
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung bao gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Tổng hợp Thương Mại MIPEC.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản
trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Một thành
viên Tổng hợp Thương Mại MIPEC.
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
7
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí,
doanh thu và kết quả
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ
bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh
thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng,
thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không là doanh thu (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14-
Doanh thu và thu nhập khác).
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra phục vụ cho quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm của
doanh nghiệp trong thời kì nhất định, chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát
sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp.
Nhưng để phục vụ cho quản lý và hoạch toán chi phí sản xuất phải được tính
toán, tập hợp theo thời kì hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo
cáo, chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới tính vào
chi phí sản xuất trong kì.
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
8
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
- Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định, hay kết quả kinh

doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được
biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ
hơn chi phí).
1.1.1.2 Khái niệm kế toán quản trị
- Theo giáo trình kế toán quản trị, trường Đại học Thương Mại- TS Đặng
Thị Hòa chủ biên- NXB Thống kê, trang 9, 10, 11 thì: “Kế toán quản trị là
khoa học thu nhận xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách cụ thể phục vụ cho các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch
điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý kinh tế, tài chính trong nội
bộ doanh nghiệp”.
- Theo Hilton, 1991: “Kế toán quản trị là một bộ phận trong hệ thống
thông tin của một tổ chức. Các nhà quản lý dựa vào thông tin kế toán quản trị
để hoạch định và kiểm soát hoạt động của tổ chức”.
- Theo luật kế toán Việt Nam (2003): “kế toán quản trị được định
nghĩa là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính
theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế
toán (khoản 3, điều 4)”.
 Bản chất kế toán quản trị là một bộ phận không thể tác rời của hệ
thống kế toán doanh ghiệp nói chung và là một công cụ không thể thiếu đối
với công tác quản lý nội bộ doanh nghiệp. Kế toán quản trị không chỉ thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin về các nghiệp vụ kinh tế đã thực sụ hoàn
thành, đã được ghi chép trong các sổ kế toán, mà còn xử lý và cuung cấp
thông tin phục vụ cho việc ra quyết định. Kế toán quản trị chỉ cung cấp những
thông tin về hoạt động kinh tế tài chính trong phạm vi yêu cầu cần quản lý nội
bộ của một doanh nghiệp, không có ý nghĩa đối với các đối tượng bên ngoài.
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
9
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
- Để có thể thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ

nhà quản trị cho việc ra quyết định, kế toán quản trị cần thực hiện các công
việc sau:
+ Lượng hóa và xây dựng dự toán ngân sách cho các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp.
+ Phân loại và kiểm soát chi phí theo từng loại, từng thành phần, yếu tố
chi phí, tập hợp chi phí sản xuất, tính toán giá thành cho từng loại sản phẩm,
từng công việc, từng hoạt động dịch vụ.
+ Kiểm soát và cung cấp thông tin về tình hình thực hiện các dự toán,
phân tích giải trình các nguyên nhân gây chênh lệch giữa thực hiện và dự toán.
+ Thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin cần thiết, thích hợp giúp
cho các nhà quản trị lựa chọn quyết định kinh doanh hợp lý ( Giáo trình kế
toán quản trị- Đại học Thương Mại, trang 12, 13).
1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị trong việc thực hiện chức năng quản lý
doanh nghiệp
Thông tin kế toán quản trị có vai trò chủ đạo và chi phối toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để đưa ra các quyết định ngắn
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
10
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
hạn và dài hạn nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Ra quyết định là chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các nhà quản trị
doanh nghiệp. Nhiệm vụ cơ bản của bất kỳ tổ chức hoạt động nào cũng bao gồm:
• Xây dựng kế hoạch
• Tổ chức thực hiện
• Kiểm soát & Đánh giá
• Ra quyết định
1.1.2.1 Kế hoạch
Là một bức tranh tổng thể của doanh nghiệp trong tương lai, hoặc tổng
thể các chỉ tiêu kinh tế được xây dựng và đưa ra các biện pháp để đạt được

các mục tiêu kỳ vọng. Để xây dựng kế hoạch nhà quản trị thường phải dự
đoán, phán đoán kết quả của các chỉ tiêu kinh tế sẽ xảy ra dựa trên những cơ
sở khoa học có sẵn. Trong quá trì xây dựng, nhà quản trị thường phải liên kết
các chỉ tiêu kinh tế với nhau để thấy rõ sự tác động về nguyên nhân và kết quả
sẽ xảy ra trong tương lai.
Ví dụ: huy động nguồn vốn từ các tổ chức nào? Sử dụng nguồn vốn với
những mục đích gì? Do vậy, thông tin kế toán quản trị cần phải cung cấp cho
các nhà quản lý để xây dựng kế hoạch các mục tiêu đề ra, nhằm đạt kết quả
cao nhất trong các hoạt động.
Tóm lại, kế hoạch là phương hướng chỉ đạo để các hoạt động kinh doanh
diễn ra một cách bình thường, đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá các kết
quả kinh doanh thu về.
1.1.2.2 Nhiệm vụ tổ chức các hoạt động
Đây là chức năng cơ bản của các nhà quản trị. Chức năng này nhằm
truyền dạt các chỉ tiêu kế hoạch đã xây dựng cho các bộ phận trong doanh
nghiệp. Đồng thời tổ chức hoạt động tại các bộ phận theo như kế hoạch đã
phê duyệt. Chức năng này yêu cầu các nhà quản lý phải liên kết các bộ phận
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
11
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
với nhau, dử dụng nguồn lao động hợp lý nhằm khai thác tôi s đa các yếu tố
của quá trình sản xuất để đạt được các mục tiêu đã dự định. Chức năng này
yêu cầu các nhà quản trị phải sử dụng tổng hợp các thông tin của nhiều bộ
phận trong doanh nghiệp, các thông tin bên trong và bên ngoài, thông tin định
lượng và thông tin định tính để từ đó phán đoán và thực hiện tốt các quá trình
kinh doanh theo các kế hoạch, dự toán đã xây dựng.
Tổ chức thực hiên còn là sự kết hợp hải hoà giữa các yếu tố trong quá
trình sản xuất và vai trò của các nhà quản trị để thực hiện các khâu công vuệc
theo như kế hoạch đã đề ra nhằm để đạt được mục tiêu của quá trình kinh
doanh. Đây là giai đoạn quyết định nhất, bởi vì các quyết định kinh doanh

phải hết sức linh hoạt, phù hợp với các yếu tố sản xuất và đạt được mục tiêu
tối ưu.
Ví dụ: Quyết định mua vật tư ở thị trường nào vừa đảm bảo chất lượng,
vừa đảm bảo chi phí thấp nhất
1.1.2.3 Kiểm tra và đánh giá các kết quả thực hiện.
Căn cứ vào các chỉ tiêu của các kết quả thực hiện đối chiếu với các kế
hoạch đã xây dựng để kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kết quả của
doanh nghiệp. Thông qua đó để phân tích và thu nhận các thông tin phục vụ
cho quá trình kinh doanh tiếp theo.
Thực chất của quá trình kiểm tra và đánh giá thường là so sánh thấp
được sự khác nhau giữa thực hiện với kế hoạch đã xây dựng, từ đó xác định
các nguyên nhân ảnh hưởng để có thể điều chỉnh quá trình thực hiện của từng
người, từng bộ phận nhằm cho các tổ chức hoạt động đạt được các mục tiêu
tối ưu. Thông thường việc kiểm tra, đánh giá của kế toán quản trị thông qua
hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Hệ thống kiểm soát nội bộ được
thực hiện thông qua việc phân công, phân cấp dựa trên cơ chế quản lý tài
chính và trách nhiệm của từng cá nhâ, bộ phận trong một tổ chức hoạt động
cụ thể.
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
12
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
Ví dụ: Bếp trưởng chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu số lượng, chất lượng
sản phẩm sản xuất. Trường phòng vật tư chịu trách nhiệm về chất lượng
nguyên vật liệu thu mua.
1.1.2.4 Ra quyết định
Đây là chức năng cơ bản nhất của thông tin kế toán quản trị. Dựa vào
nguồn thông tin thu nhập, thông qua phân tích chọn lọc thông tin để đưa ra
quyết định đối với từng hoạt động cụ thể của quá trình kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí
Ra quyết định là công việc thường xuyên của các nhà quản trị ảnh hưởng

đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Việc ra quyết định thường dựa trên
cơ sở tổng hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau, nhưng trong đó thông tin kế
toán quản trị thường giữ vai trò có tính chất quyết định và độ tin cậy cao. Các
nhà quản trị thường đứng trước nhiều phương án kinh doanh khác nhau. Mỗi
phương án thường bao gồm nhiều hệ thống thông tin đa dạng như là số lượng,
chủng loại, chi phí, lợi nhuận, vốn, thị trường Do vậy đòi hỏi kế toán quản
trị phải tổng hợp, phân tích và chọn lọc hệ thống thông tin này. Trên cơ sở
đánh giá hệ thống thông tin do kế toán quản trị cung cấp để đưa ra các quyết
định chọn các phương án tối ưu.
Ví dụ: Trưởng phòng đầu tư cần phải biết thu hẹp hay mở rộng phạm vi
sản xuất kinh doanh của mặt hàng nào. Trưởng phòng vật tư cẩn phải biết
thông tin về tình hình hàng tồn kho để đưa ra quyết định thu mua vật tư cho
phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu của quá trình sản xuất, đồng thơi nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Trưởng phòng tiêu thụ cần biết các thông tin về từng
thị trường để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Giám đốc doanh nghiệp cần
phải biết toàn bộ các thông tin về tình hình tài chính và các yếu tố sản xuất để
điều hành quá trình sản xuất một cách nhịp nhàng, đồng bộ.
Các nhà quản trị là người ra quyết định nhằm đảm bảo sự tồn tại, phát
triển liên tục của doanh nghiệp và kiểm soát việc thực hiện các quyết định đó.
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
13
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
Do vậy tương ứng với các khâu công việc quản trị thì kế toán phải cung cấp
thông tin phù hợp cho từng khâu công việc đó:
+ Trước hết, kế toán quản trị phải thiết lập một hệ thống các chỉ tiêu, mở
tài khoản, sổ sách để ghi chép một cách có hệ thống các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xây dựng hệ thống chi tiêu, mở tài khoản
phải xuất phát từ nhu cầu sử dụng thông tin và đặc điểm của hoạt động sản
xuất kinh doanh khi đó các thông tin mới có tính hiệu quả về mọi mặt. Ví dụ
phân loại nguyên vật liệu theo sản phẩm sản xuất để ghi chép, chi tiết hoá

công nợ theo thời gian, theo đố tượng, khi đó ta phản ánh chính xác chi phí
theo sản phẩm, biện pháp thu hồi nợ phù hợp
+ Phản ánh các thông tin kế toán thực hiện vào các tài khoản, vào các sổ
sách đã thiết kế theo nhu cầu các cấp quản trị.
+ Từ các thông tin trên, kế toán quản trị tiến hành tính toán các chỉ tiêu
theo yêu cầu quản trị nội bộ và tổng hợp thành các báo cáo của các cấp quản
trị khác nhau.
+ Kế toán quản trị tiến hành kiểm tra các thông tin trên các báo cáo phân
tích, đánh giá hiệu quả của các hoạt động và trợ giúp các nhà quản lý đưa ra
quyết định kinh doanh phù hợp.
1.1.3 Nội dung và phạm vi của kế toán quản trị
1.1.3.1 Nội dung của kế toán quản trị
Nội dung của kế toán quản trị rất rộng, sau đây là những nội dung cơ bản:
- Nếu xét theo nội dung các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp, có
thể khái quát kế toán quản trị doanh nghiệp gồm:
+ Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh ( bao gồm: Hàng tồn
kho, tài sản cố định, lao động và tiền lương).
+ Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm.
+ Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh.
+ Kế toán quản trị về các hoạt động đầu tư tài chính.
+ Kế toán quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
14
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
Trong các nội dung nói trên, trọng tâm của kế toán quản trị là lĩnh vực
chi phí. Vì vậy, một số tác giả cho rằng kế toán quản trị là kế toán chi phí.
- Nếu xét quá trình kế toán quản trị trong mối quan hệ với chức năng
quản lý, kế toán quản trị bao gồm các khâu:
+ Chính thức hóa các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh tế.
+ Lập dự toán chung và các dự toán chi tiết

+ Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu.
+ Soạn thảo báo cáo kế toán quản trị.
Như vậy, thông tin của kế toán quản trị không chỉ là thông tin quá khứ,
thông tin thực hiện mà còn bao gồm các thông tin về tương lai ( kế hoạch, dự
toán…). Mặt khác, thông tin kế toán quản trị không chỉ là các thông tin về giá
trị còn bao gồm các thông tin khác ( hiện vật, thời gian, lao động,…).
1.1.3.2 Phạm vi của kế toán quản trị
Phạm vi của kế toán quản trị là: Hạch toán kế toán trên TK cấp 2, 3,4…
và sổ chi tiết, đồng thời hạch toán nghiệp vụ trên sổ chi tiết.
1.1.4 Mô hình kế toán quản trị doanh nghiệp
Để việc áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp phát huy được hiệu
quả tối đa, các nhà quản trị phải lựa chọn được một bộ máy tổ chức kế toán
quản trị phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, quy mô đầu tư và địa
bàn hoạt động. Đồng thời phải phù hợp với mức độ phân cấp quản lý tài chính
của doanh nghiệp mình. Bộ máy kế toán này phải gọn nhẹ, khoa học, hợp lý
và phát huy hiệu quả cao trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị.
1.1.4.1 Mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
Đối tượng áp dụng: Mô hình này thường được vận dụng ở các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với
tần xuất ít.
Theo mô hình này các nhân viên kế toán đồng thời đảm nhiệm hai nhiệm
vụ: thu thập và xử lý thông tin kế toán tài chình và kế toán quản trị.
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
15
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
Ưu điểm: Kết hợp chặt chẽ thông tin kế toán tài chình và kế toán quản
trị, tiết kiệm chi phí, thu thập thông tin nhanh
Nhược điểm: Chưa chuyên môn hoá hai loại kế toán theo công nghệ
hiện đại
Các công việc của kế toán được thực hiện cho mỗi phần hành kế toán

được cụ thể hoá như sau:
• Căn cứ vào chứng từ ban đầu để ghi vào các sổ kế toán tài chính và
kế toán quản trị.
• Cuối kỳ hoặc theo yêu cầu của nhà quản trị kế toán tiến hành lập các
báo cáo kế toán: Báo cáo kế toán tài chính và kế toán quản trị.
• Phân tích, đánh giá kết quả thu được so với các dự toán, định mức đã
xây dựng. Xử lý thông tin, cung cấp kịp thời để phục vụ ra quyết định cho
mọi đối tượng.
1.1.4.2 Mô hình tách biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
Đối tượng áp dụng: Mô hình này thường được vận dụng ở các doanh
nghiệp có quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh với tần suất
nhiều, kinh doanh đa ngành, đa nghề.
Theo mô hình này các chuyên gia kế toán quản trị tách biệt với các
chuyên gia kế toán tài chính.
Ưu điểm: Tách biệt thông tin kế toán tài chính độc lập với kế toán quản
trị theo hướng cả hai đều có thể hiện đại hoá.
Nhược điểm: Chưa khái quát được thông tin của 2 phân hệ với nhau.
Các công việc cụ thể của kế toán quản trị được cụ thể hoá như sau:
• Lập dự toán, định mức chi phí, ngân sách cho các bộ phận và toàn
doanh nghiệp.
• Căn cứ vào chứng từ ban đầu, hướng dẫn để ghi vào sổ kế toán
quản trị theo nhu cầu của các nhà quản trị.
• Tiến hành lập các báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu của nhà
quản lý và thực tế của doanh nghiệp.
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
16
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
• Phân tích, đánh giá kết quả thu được so với các dự toán, định mức đã
xây dựng để đưa ra các thông tin thích hợp.
• Thu thập thông tin thích hợp để phục vụ ra quyết định kinh doanh tối ưu.

1.1.4.3 Mô hình hỗn hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
Tổ chức bộ máy kế toán quản trị hỗn hợp là mô hình kết hợp giữa hai
mô hình nêu trên, trong đố tổ chức kế toán quản trị do các chuyên gia đơn vị
đảm nhiệm. Kế toán tài chính đơn vị có thể đi thuê các công ty kinh doanh
hành nghề kế toán và kiểm toán.
Dù lựa chọn mô hình nào, bộ máy tổ chức kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp cũng phải hoạt động có hiệu quả, sắp xeeos nhân sự khoa học,
thông thường gồm các chuyên gia đảm nhiệm khâu xây dựng dự toán, định
mức, kế hoạch, các chuyên gia tổng hợp thông tin, phân tích đánh giá, các
chuyên gia tư vấn và ra quyết định.
Bộ máy kế toán quản trị thường tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Các bộ phận này có thể bố trí nhân viên kế toán quản trị riêng hoặc kiêm
nhiệm những phần công việc của kế toán tài chính theo mô hình tổ chức kết
hợp.
Trong đó bộ phận xây dựng dự toán sẽ tiến hành thu thập thông tin, phối
hợp với các bộ phận khác trong doanh nghiệp như kế hoạch, ký thuật, tài
chính để xây dựng các định mức, dự toán theo kế hoạch hoạt động của
doanh nghiệp.
Bộ phận tổng hợp, phân tích, đánh giá sẽ tiến hành đánh giá các kết quả
hoạt động thực tế so với dự toán, tìm ra nguyên nhân chênh lệch nếu có, đồng
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
17
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
thời đánh giá trách nhiệm của từng nhà quản trị trong việc sử dụng chi phí
tăng, giảm như thế nào.
Bộ phận tư vấn ta quyết định căn cứ vào kết quả đánh giá, trình độ
chuyên môn nghề nghiệp, kinh nghiệm thực tế và đạo đức nghề nghiệp để lựa
chọn các quyết định tối ưu giúp nhà quản trị thành công trên con đường kinh
doanh.

1.2 Nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán quản trị chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1.1 Bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Đối với những nhà quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu, bởi
vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí
đã chi ra. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát được các khoản chi phí.
Nhận diện, phân tích các hoạt động sinh ra chi phí là mấu chốt để có thể quản
lý chi phí, từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Kế toán quản trị chi phí cung cấp bao gồm những
thông tin quá khứ và những thông tin có tính dự báo thông qua việc lập kế
hoạch và dự toán trên cơ sở định mức chi phí nhằm kiểm soát chi phí thực tế,
đồng thời làm căn cứ cho việc lựa chọn các quyết định về giá sản phẩm, ký
kết hợp đồng, tiếp tục sản xuất hay thuê ngoài…
Kế toán quản trị chi phí quan tâm đến việc lập dự báo của thông tin trách
nhiệm của nhà quản trị các cấp nhằm gắn trách nhiệm của họ với chi phí phát
sinh qua hệ thống trung tâm chi phí được cung cấp bởi các trung tâm chi phí
trong doanh nghiệp. Kế toán quản trị chi phí sẽ trả lời chi phí là bao nhiêu,
biến động như thế nào khi có sự thay đổi của một nhân tố nào đó, trách nhiệm
giải thích những thay đổi bất lợi của chi phí thuộc về ai và các giải pháp đưa
ra để điều chỉnh sự thay đổichi phí đó một cách kịp thời
Như vậy, kế toán quản trị chi phí không nhận thức chi phí theo quan
điểm của kế toán tài chính, kế toán chi phí mà nó mang nặng bản chất của kế
toán quản trị. Kế toán quản trị chi phí được nhận diện theo nhiều phương diện
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
18
Khoa Sau Đại Học GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
khác nhau để đáp ứng nhu cầu thông tin trong hoạch định, tổ chức thực hiện,
kiểm soát và ra quyết định.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

a) Theo công dụng và mục đích của chi phí:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục này bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp trong từng quá trình sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính
(các nguyên liệu làm nên món ăn như rau, thịt ), chi phí nguyên vật liệu phụ
(như gia vị dầu ăn, hành, tỏi…)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá thành sản
phầm, dịch vụ, nhưng dễ nhận diện, định lượng chính xác, kịp thời khi phát sinh.
Trong quản lý chi phí, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được định
mức theo từng loại sản phẩm và có thể nhận diện trên hồ sơ kỹ thuật sản xuất
(đơn vị kg, cái ), định mức vật tư trực tiếp.
Chi phí vật tư trực tiếp được tập hợp trực tiếp theo từng loại sản phẩm
căn cứ vào chứng từ kế toán và thay đổi tỷ lệ với số lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ. Do đó, xem xét trong mối quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất, chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng thể hiện đầy đủ các đặc điểm của biến phí.
Đối với một số nguyên vật liệu gián tiếp thường khó xác định tách bạch
riêng cho từng loại sản phẩm. Vì vậy chúng được tập hợp chung, đến cuối kỳ
kế toán tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp.
• Chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội của công nhân trực tiếp thực hiện từng quá trình sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp dễ nhận diện, định lượng chính xác, kịp thời
khi phát sinh. Trong quá trình quản lý, nhân công trực tiếp được định mức
theo từng loại sản phẩm, dịch vụ.
Học viên: Nguyễn Thị Dung Lớp: CH19A- KT
19

×