Tải bản đầy đủ (.pdf) (207 trang)

kế toán và phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in hồ văn tẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 207 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỖ THỊ NGỌC NG
À
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ
NGHIỆP IN HỒ VĂN TẨU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế Toán – Kiểm toán
Mã s
ố ngành: 52340302
8 – 2013
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỖ THỊ NGỌC NG
À
MSSV: 4104372
KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ
NGHIỆP IN HỒ VĂN TẨU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
Mã số ngành: 52340302
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.s PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT
8-2013
3
LỜI CẢM TẠ
Em xin trân trọng cảm ơn nhà trường, Khoa và Bộ môn đã tạo điều kiện


cho em thực hiện luận văn tốt nghiệp. Em cũng gửi lời cảm ơn đến cơ quan
thực tập, là Xí nghiệp In Hồ Văn Tẩu – Chi nhánh công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Xổ số Kiến thiết Kiên Giang chấp nhận cho em thực tập,
cung cấp số liệu và thông tin rất bổ ích để em có thể hoàn thành nội dung bài
làm. Em xin c
ảm ơn các anh chị, cô chú tại cơ quan thực tập đã giúp đỡ, chỉ
bảo em trong quá trình thực tập. Và trên hết, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn
đến giáo viên hướng dẫn em trong quá tr
ình làm luận văn, cô Phan Thị Ánh
Nguyệt vì cô đã giúp đỡ, chỉnh sửa và có những ý kiến nhận xét giúp em hoàn
thành t
ốt bài luận văn của mình.
Em xin chân thành c
ảm ơn!
Cần Thơ, ngày tháng … năm …
Người thực hiện
4
TRANG CAM KẾT
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày tháng … năm …
Người thực hiện
5
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



















Ngày … tháng … năm ……
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu
)
6
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 12
1.1 Lý do ch
ọn đề tài 12
1.2 M
ục tiêu nghiên cứu 12
1.2.1 M
ục tiêu chung 12
1.2.2 M
ục tiêu cụ thể 13
1.3 Ph

ạm vi và đối tượng nghiên cứu 13
1.3.1 Không gian 13
1.3.2 Th
ời gian 13
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 13
1.4 Lược khảo tài liệu có liên quan 13
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU 14
2.1
Phương pháp luận 14
2.1.1 Chi phí s
ản xuất 14
2.1.2 Giá thành s
ản phẩm 16
2.1.3 T
ổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 18
2.1.4 K
ế toán chi phí sản xuất 20
2.1.5 K
ế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 27
2.1.6 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 30
2.1.6 Phân tích giá thành s
ản phẩm 36
2.2 Phương pháp nghiên cứu 41
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 41
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 42
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP IN HỒ VĂN TẨU 43
3.1 Quá trình hình thành và phát tri
ển của Xí nghiệp 43
3.1.1 Gi
ới thiệu xí nghiệp 43

3.1.2 Quá trình hình thành và phát tri
ển của xí nghiệp 43
3.1.3 Ngành ngh
ề kinh doanh 44
7
3.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 44
3.3 Cơ cấu tổ chức tại Xí nghiệp 44
3.3.1 Sơ đồ tổ chức tại xí nghiệp 44
3.3.2 Ch
ức năng, nhiệm vụ lãnh, các phòng ban 45
3.4 T
ổ chức bộ máy và công tác kế toán tại Xí nghiệp 48
3.4.1 T
ổ chức bộ máy kế toán 48
3.4.2 Ch
ế độ chính sách kế toán áp dụng tại xí nghiệp 50
3.5 Tình hình s
ản xuất kinh doanh giai đoạn 2010-2012 và 6 tháng đầu năm
2013 52
3.6 Nh
ững thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động của Xí nghiệp
trong th
ời gian tới 56
3.6.1 Thu
ận lợi 56
3.6.2 Khó khăn 57
3.6.3 Phương hướng hoạt động trong thời gian tới 57
Chương 4: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẦM IN TẠI XÍ NGHIỆP IN HỒ VĂN TẨU 58
4.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và công tác kế toán chi phí sản

xu
ất tại Xí nghiệp In Hồ Văn Tẩu 58
4.1.1 Đặc điểm quy trình công nghệ 58
4.1.2 T
ổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của
Xí nghiệp 60
4.2 K
ế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 60
4.2.1 K
ế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 60
4.2.2 K
ế toán chi phí nhân công trực tiếp 99
4.2.3 K
ế toán chi phí sản xuất chung 109
4.2.4 K
ế toán tập hợp chi phí sản xuất tháng 6 năm 2013 136
4.2.5 Nghi
ệp vụ thành phẩm và tính giá thành 138
4.3 Phân tích tình hình bi
ến động chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
6 tháng đầu năm 2013 143
4.3.1 Phân tích bi
ến động giá thành sản phẩm qua 6 tháng đầu năm 2013 143
8
4.3.2 Phân tích biến động từng khoản mục chi phí ảnh hưởng đến giá thành
qua 6 t
háng đầu năm 2013 148
Chương 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP vi
5.1 C

ơ sở đề ra giải pháp vi
5.1.1 Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp vi
5.1.
2 Đối với biến động chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vi
5.2 Gi
ải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Xí nghiệp vi
5.2.1 Gi
ải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành vi
5.2.2 Gi
ải pháp hạ giá thành sản phẩm vii
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ix
6.1 K
ết luận ix
6.2 Ki
ến nghị ix
6.2.1 Đối với Xí nghiệp ix
6.2.2 Đối với Nhà nước ix
Tài li
ệu tham khảo………………………………………………………… 151
Phụ lục……………………………………………… …………………….152
9
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp giai đoạn 2010-
2012 52
B
ảng 3.2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp giai đoạn 6 tháng
đầu năm 2011
- 6 tháng đầu năm 2013 52

B
ảng 4.1 Bảng phân tích biến động tổng giá thành sản phẩm trong 6 tháng đầu
năm 2013
143
B
ảng 4.2 Bảng phân tích biến động giá thành đơn vị qua 6 tháng đầu năm
2013 146
B
ảng 4.3 Bảng phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trong tháng 2 so
với tháng 1 năm 2013 148
B
ảng 4.4 Bảng phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trong tháng 3 so
với tháng 2 năm 2013 149
B
ảng 4.5 Bảng phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trong tháng 4 so
với tháng 3 năm 2013 149
B
ảng 4.6 Bảng phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trong tháng 5 so
với tháng 4 năm 2013 150
B
ảng 4.7 Bảng phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trong tháng 6 so
với tháng 5 năm 2013 151
B
ảng 4.8 Bảng phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp trong 6 tháng
đầu năm 2013
152
B
ảng 4.9 Bảng phân tích chi phí sản xuất chung trong 6 tháng đầu năm 2013
154
10

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 22
Hình 2.2 S
ơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 24
Hình 2.3 S
ơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 26
Hình 2.4 S
ơ đồ tập hợp chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên 28
Hình 2.5 S
ơ đổ tập hợp chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ 29
Hình 3.1 Bi
ểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp giai
đoạn 2010
-2012 54
Hình 3.2 Bi
ểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp giai
đoạn 6 tháng đầu năm của 3 năm 2011
-2013 54
Hình 4.1 L
ưu đồ luân chuyển chứng từ trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
62
Hình 4.2: L
ưu đồ luân chuyển chứng từ trong chi phí nhân công trực tiếp 100
Hình 4.3: L
ưu đồ luân chuyển chứng từ trong chi phí sản xuất chung 110
11
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế

KPCĐ
: Kinh phí công đoàn
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CPSXDD : Chi phí sản xuất dở dang
CPSXPS : Chi phí sản xuất phát sinh
DDCK : Dở dang cuối kỳ
SP : Sản phẩm
SX : Sản xuất
SXC : Sản xuất chung
NVL : Nguyên vật liệu
NCTT : Nhân công trực tiếp
TSCĐ
: Tài sản cố định
QĐPX
: Quản đốc phân xưởng
P.QĐ
: Phó quản đốc
CN : Công nhân
CN CTY TNHH MTV XSKT : Chi nhánh công ty trách nhi
ệm hữu hạn
một thành viên xổ số kiến thiết
12
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu thế phát triển của thế giới, khi mà nền kinh tế chuyển đổi hoàn
toàn sang n

ền kinh tế mở, thì việc sản xuất kinh doanh càng trở nên khó khăn.
Để các doanh nghiệp có thể tồn tại v
à phát triển được, thì yêu cầu đặt ra cho
các doanh nghiệp là phải cạnh tranh với nhau và cuộc cạnh tranh này càng trở
nên gay gắt và khốc liệt khi nền kinh tế càng phát triển.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế
thế giới, một môi trường tự do cạnh tranh đã mang lại những lợi ích to lớn cho
nền kinh tế nước ta. Để thích nghi với môi trường kinh doanh mới, các doanh
nghiệp
nước ta đã không ngừng cải tiến trang thiết bị, nâng cao tay nghề của
công nhân, trình độ quản lý của nhân viên, … tất cả là vì mục tiêu nâng cao
chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Chính vì thế mà kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp
rất mực quan tâm. Thông qua các khoản mục chi phí sản xuất kết tinh trong
giá thành sản phẩm, doanh nghiệp sẽ biết được tình hình sử dụng các nguồn
nhân lực, vật lực có hợp lý hay không, từ đó sẽ đề ra được các giải pháp quản
lý chi phí giá thành, quản lý công ty hợp lý hơn, đúng đắn hơn với từng thời
kỳ phát triển của công ty và sự biến động của nền kinh tế nước ta. Bên cạnh
đó, giá thành còn khẳng định được vị thế của một công ty so với đối thủ của
mình. Giá thành thấp, sản phẩm chất lượng cao luôn là lựa chọn hàng đầu của
người tiêu dùng, các doanh nghiệp đáp ứng được chỉ tiêu này thì sẽ chiếm lĩnh
được một thị trường rộng lớn. Vì thế, việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp và của toàn xã
hội
.
Th
ấy rõ tầm quan trong trên cùng với quá trình học tập tại trường, em
quyết định chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là: “Kế toán và phân
tích chi phí s
ản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Hồ Văn Tẩu”.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
xí nghiệp In Hồ Văn Tẩu. Đồng thời phân tích tình hình biến động chi phí và
giá thành.
Qua đó, tìm hiểu những ưu điểm, tồn tại trong công tác hạch toán kế
toán tính giá thành sản phẩm và đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thi
ện hệ thống công tác kế toán chi phí và tính giá thành của Xí nghiệp.
13
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Phân tích tình hình biến động chi phí và giá thành của 6 tháng đầu năm
2013.
-
Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của xí nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp.
1.3 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại xí nghiệp In Hồ Văn Tẩu 1228 Nguyễn Trung
Trực, phường An Bình, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
1.3.2 Thời gian
- Thời gian thực hiện luận văn từ ngày 12/08/213 đến ngày 25/11/2013.
- S
ố liệu thu thập trong 3 năm từ 2010 đến 2012 và 6 tháng đầu năm
2013 của xí nghiệp in Hồ Văn Tẩu.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại xí nghiệp in Hồ Văn Tẩu.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
- Luận văn: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần tập đoàn thuỷ sản Minh Phú” của sinh viên Trần Tú Như năm
2012. Nội dung đề tài là kế toán chi phi nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và tính giá thành sản phẩm; phân tích
biến động chi phí, biến động giá thành 3 năm 2010, 2011, 2012.
- Luận văn: “ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH in-bao bì Đại Chúng” của sinh viên Đoàn Hà Diệu
Hân năm 2012. Nội dung đề tài là kế toán chi phi nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và tính giá thành sản phẩm;
phân tích biến động giá thành theo các khoản mục chi phí qua 3 năm 2010,
2011, 2012.
14
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN V
À PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Chi phí sản xuất
2.1.1.1 Khái niệm
Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất trong một kỳ kế
toán. Các khoản chi phí này chủ yếu phát sinh tại phân xưởng sản xuất của
doanh nghiệp.
2.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
a) Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí
Cách phân loại này cho biết tổng chi phí bỏ ra ban đầu để làm căn cứ lập
k
ế hoạch và kiểm soát chi phí theo yếu tố. Toàn bộ chi phí được chia thành các
y

ếu tố:
- Chi phí nguyên v
ật liệu: là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho
s
ản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là ti
ền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích
th
eo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho
công nhân viên ch
ức trong kỳ.
- Chi phí kh
ấu hao tài sản cố định: là phần giá trị hao mòn của tài sản cố
đị
nh chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí d
ịch vụ mua ngoài: là các khoản tiền điện, tiền nước, điện
tho
ại, thuê mặt bằng, tiền thuê tài sản cố định, chi phí trả cho nhà thầu phụ,
các kho
ản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế…
- Chi phí khác b
ằng tiền: là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa
được phản ánh trong các chi phí nói trên nhưng đ
ã chi bằng tiền mặt như chi
phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động
nữ…(Đàm Thị Phong Ba, 2013, trang 8)
b) Phân lo
ại chi phí theo chức năng hoạt động
Bao gồm hai loại: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.

- Chi phí s
ản xuất: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm
ho
ặc dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
15
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là biểu hiện bằng tiền của những
nguyên li
ệu chủ yếu tạo thành thực thể của sản phẩm và nguyên liệu có tác
d
ụng phụ thuộc để cùng kết hợp với nguyên liệu chính để sản xuất ra sản
ph
ẩm hay làm tăng chất lượng sản phẩm.
+ Chi phí nhân công tr
ực tiếp: được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng
chịu chi phí.
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí để sản xuất ra sản phẩm
nhưng không kể chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
ti
ếp. Chi phí sản xuất chung gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí
nhân công gián ti
ếp, chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng trong sản xuất và
qu
ản lý sản xuất, chi phí sửa chữa bảo trì, chi phí quản lý hành chính ở các
phân xưởng…
- Chi phí ngoài s
ản xuất: là những chi phi phát sinh trong quá trình tiêu
th
ụ sản phẩm và quản lý chung toàn doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng: là toàn b
ộ chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ sản

ph
ẩm, hàng hóa như chi phí vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương nhân viên bán
hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao tài sản cố định và những chi phí có liên
quan đến dự trữ, bảo quản sản phẩm, hàng hóa…
+ Chi phí qu
ản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí quản lý chung của
doanh nghi
ệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh
nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng
cho qu
ản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản phải lập dự
phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền khác (
Đàm thị Phong Ba, năm 2013, trang 9)
c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh
doanh
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất sản
ph
ẩm hoặc mua hàng hóa. Bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công tr
ực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí th
ời kỳ: là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được
tính hết thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh gồm: chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. (Đàm Thị Phong Ba, năm 2013, trang
10)
d) Phân lo
ại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu phí
16
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng
ch

ịu chi phí và được hạch toán vào đối tượng có liên quan. Chi phí trực tiếp
thường là những chi phí đơn nhất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
ti
ền lương…
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí, được phân bổ vào các đối tượng có liên quan theo tiêu thức nhất định,
thường là những chi phí tổng hợp của nhiều chi phí đơn nhất như: chi phí sản
xu
ất chung được phân bổ theo số giờ lao động trực tiếp, số lượng sản phẩm…(
Đàm Thị Phong Ba, năm 2013, trang 11)
e) Phân loại chi phí theo cách ứng xử
- Biến phí (Chi phí khả biến): là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động
khi m
ức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
+ Bi
ến phí tỷ lệ (Biến phí thực thụ): là những biến phí có sự biến động
cùng t
ỷ lệ với mức độ hoạt động kinh doanh.
+ Bi
ến phí cấp bậc: là những loại chi phí không biến động liên tục so với
s
ự biến động liên tục của mức độ hoạt động. Sự hoạt động phải đạt đến một
mức độ nào đó mới dẫn đến biến động về chi phí.
- Định phí (Chi phí bất biến): là những chi phí mà tổng số của nó không
thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
+ Định phí bắt buộc: là những chi phí có liên quan đến máy móc thiết bị,
nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, quản lý…
+ Định phí tùy ý: là những chi phí có thể thay đổi trong quá trình kế
hoạch do nhà quản trị quyết định.
- Chi phí h

ỗn hợp: là những chi phí gồm cả yếu tố định phí và biến phí.
Thông thường ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện
các đặc điểm của định p
hí; ở mức độ vượt quá mức căn bản, nó thể hiện đặc
điểm của biến phí
.( Đàm Thị Phong Ba, năm 2013, trang 11)
2.1.2 Giá thành sản phẩm
2.1.2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm là tổng số chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã hao
phí để tạo nên một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong
k
ỳ. Giá thành đơn vị sản phẩm là số chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã hao
phí để tao nên một đơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
(Tr
ần Quốc Dũng, năm 2011, trang 47)
17
2.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
a) Phân loại dựa vào thời điểm và cách xác định giá thành
* Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch do
bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt
đầu quá tr
ình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là
m
ục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
* Giá thành định mức
Giá thành định mức l
à giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định

mức chi phí hiện hành và tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành quá trình sản xuất. Giá thành
định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đó chính
xác để xác định kết quả sử dụng t
ài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp
cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật m
à doanh nghiệp đã thực
hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản
phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể
tính toán được sau khi kết thúc quá tr
ình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành
th
ực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức -
k
ỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả
hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ( Trần Quốc Dũng, năm
2011, trang 47)
b) Phân lo
ại giá thành theo phạm vi tập hợp chi phí
* Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành phân xưởng):
Giá thành sản xuất của sản phẩm hay là giá thành thực tế của sản phẩm là
bao g
ồm các chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, tính cho những sản
phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được
sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách

18
hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính giá vốn hàng
bán và lãi g
ộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
* Giá thành toàn bộ:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất của sản
phẩm cộng them chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (chi phí lưu
thông phân phối) tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ
được tính toán xác định khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ được ti
êu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định lãi trước thuế lợi tức của
doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí lưu thông. ( Trần Quốc
Dũng, năm 2011, trang 48)
2.1.3 Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và
k
ỳ tính giá thành
a) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập
hợp chi phí sản xuất. Thực chất của xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là xác định chi phí phát sinh ở những nơi nào (phân xưởng, bộ phận, quy
trình sản xuất ) và thời kỳ chi phí phát sinh (trong kỳ hay kỳ trước) để ghi
nhận vào chịu chi phí (sản phẩm A, sản phẩm B ).
Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể dựa v
ào:
+ Địa điểm sản xuất
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất
+ Tính chất quy trình công nghệ sản xuất
+ Loại hình sản xuất

+ Đặc điểm sản phẩm
+ Yêu cầu quản lý
+Trình độ và phương tiện của kế toán ( Đàm Thị Phong Ba, năm 2013,
trang 16)
b) Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất là các
thành ph
ẩm, bán thành phẩm; các dịch vụ, lao vụ hoàn thành cung cấp cho
khách hàng.
19
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết tiếp theo sau khi
xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong to
àn bộ công việc tính giá
thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc
điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm v
à lao vụ mà doanh nghiệp
sản xuất ra, cũng như dựa vào tính chất sản xuất để xác định đối tượng tính giá
thành cho thích hợp.
V
ề mặt quy trình công nghệ sản xuất cũng có ảnh hưởng đến việc xác
định đối tượng tính giá th
ành. Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, thì
đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình
s
ản xuất; nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng
tính giá thành có th
ể là sản phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể
là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất; nếu quy trình
công ngh
ệ sản xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì đối tượng tính giá

thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng bộ
phận, từng chi tiết sản phẩm.( Trần Quốc Dũng, năm 2011, trang 48)
c) Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời gian bộ phận kế toán giá thành cần
tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp,
sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý,
đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá th
ành thực tế của sản phẩm, lao vụ
kịp thời, trung thực, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp. Trường
hợp tổ chức sản xuất nhiều (khối lượng lớn) chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ
liên tục, thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào cuối mỗi tháng,
trong trường hợp n
ày kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Trường hợp sản xuất theo từng đơn đặt h
àng của khách hàng thì kỳ tính
giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc công việc sản xuất sau khi hoàn
thành đủ khối lượng của đơn đặt hàng. Một số sản phẩm nông nghiệp do tính
chất thời vụ và chu kỳ sản xuất dài, kỳ tính giá thành là hàng năm (hoặc hết
chu kỳ thu hoạch sản phẩm), trong trường hợp này khi có sản phẩm nhập kho
(hoặc giao thẳng cho khách hàng) có thể tạm tính theo giá thành thực tế sẽ
điều chỉnh.
20
Đối với các sản phẩm được sản xuất hoàn thành theo chu kỳ nhất định,
tức là thành phẩm thu được vào cuối mỗi chu kỳ thì kỳ tính giá thành phù hợp
là vào cuối mỗi chu kỳ. Nếu trường hợp trong mỗi chu kỳ sản xuất phải qua
nhiều công đoạn sản xuất mà có tính giá thành cho bán thành phẩm thì kỳ tính

giá thành phù hợp là cuối mỗi công đoạn sản xuất. (Trần Quốc Dũng, năm
2011, trang 48-49)
2.1.3.2 Quan hệ giữa đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hơp
chi phí
Đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí có quan hệ với
nhau:
-
Đối tượng tập hợp chi phí tương ứng với đối tượng tính giá thành trong
t
rường hợp qui trình sản xuất giản đơn, sản xuất theo đơn đặt hàng
- M
ột đối tượng tập hợp chi phí tương ứng với nhiều đối tượng tính giá
thành trong trường hợp một qui tr
ình sản xuất có nhiều loại sản phẩm
Ví dụ: Sản xuất ống nước có nhiều qui cách thì đối tượng tập hợp chi phí
là nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là ống nước theo từng qui cách.
- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí tương ứng với nhiều đối tượng tính giá
thành trong trường hợp qui tr
ình sản xuất gồm nhiều giai đoạn sản xuất liên
t
ục
Ví dụ: Sản xuất vải có nhiều giai đoạn gồm kéo sợi, dệt, nhuộm thì đối
tượng tập hợp chi phí có thể l
à nhóm sợi, vải mộc, vài thành phẩm, đối tượng
tính giá thành có thể là từng loại sợi, từng loại vải. (Bùi Văn Trường, năm
2008, trang 45)
2.1.4 Kế toán chi phí sản xuất
2.1.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
sử dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính,

nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh có thể liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật liệu chính, hoặc có thể
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật liệu
phụ…
- Các chứng từ sử dụng:
+ Phi
ếu xuất kho (02-VT).
21
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu (07-VT).
- Tài kho
ản sử dụng: 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dùng để
theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổchi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp trong quá trình sản xuất.
+ Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ.
+ Bên Có: Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. Kết
chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ vào tài khoản 154, 631. Kết chuyển chi phí nguyên
v
ật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632.
- Tài kho
ản 621 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí và
quá trình t
ập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau:
+ Nếu liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí, căn cứ vào
ch
ứng từ ghi vào từng sổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được mở cho
từng đối tượng.

+ Nếu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, căn cứ vào chứng
từ tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu chung theo từng loại hoặc từng nhóm
sau đó chọn ti
êu thức phân bổ để tính toán và ghi mức phân bổ vào từng sổ chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được mở cho từng đối tượng. (Đàm Thị
Phong Ba, năm 2013, trang 19)
- Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ:
22
Nguồn: Bài giảng kế toán chi phí_ Ths Đàm Thị Phong Ba
Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Giải thích sơ đồ:
(1) Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp mua ngoài dùng trực
tiếp không qua nhập kho.
(2) Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xuất từ kho.
(3) Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết để lại phân xưởng.
(4) Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
(5) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ
vào đối tượng tính giá th
ành.
2.1.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương tính vào chi phí sản xuất như KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN của công
nhân trực tiếp chế tạo ra sản phẩm.
Chi phí nhân công tr
ực tiếp có thể liên quan trực tiếp từng đối tượng tập
hợp chi phí hoặc có thể liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí.
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công (01a-LĐTL).
+ B
ảng chấm công làm thêm giờ (01-LĐTL).

+ B
ảng thanh toán tiền thưởng (03-LĐTL).
+ Phi
ếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (05-LĐTL).
TK 11*, 331…
(2)
(
1
)
TK 1331
TK 152
TK 621
TK 154
(5)
(3)
(4)
23
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (06- LĐTL).
+ B
ảng thanh toán tiền thuê ngoài giờ (07- LĐTL).
+ H
ợp đồng giao khoán (08- LĐTL).
+ Biên b
ản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (09- LĐTL).
+ B
ảng kê trích nộp các khoản theo lương (10- LĐTL).
+ B
ảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (11- LĐTL).
- Tài kho
ản sử dụng: 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.

+ Bên N
ợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công lao động, các khoản trích theo
lương…
+ Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ vào tài khoản
154,631. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào tài khoản 632.
- Tài kho
ản 622 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
+ Nếu liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí, căn cứ vào
ch
ứng từ ghi vào từng sổ chi phí nhân công trực tiếp được mở cho từng đối
tượng
.
+ N
ếu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, căn cứ vào chứng
từ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp chung theo từng loại hoặc từng nhóm
sản phẩm, sau đó chọn tiêu thức phân bổ để tính toán và ghi mức phân bổ vào
t
ừng sổ chi phí nhân công trực tiếp được mở cho từng đối tượng tập hợp chi
phí. (Đàm Thị Phong Ba, năm 2013, trang 20-21)
- Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ:
24
Nguồn: Kế toán chi phí_ Ths Đàm Thị Phong Ba
Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Giải thích sơ đồ:
(1)Tập hợp chi phí tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất.
(2) Trích các kho
ản KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN tính vào chi phí.

(3) Trích trước tiền lương nghỉ phép cho nhân công trực tiếp sản xuất.
(4) Nếu doanh nghiệp phân bổ khoản trích trước tiền lương nghỉ phép
công nhân trực tiếp sản xuất, khi phát sinh ghi Nợ TK 142/ Có TK 334 và sau
đó định kỳ phân bổ Nợ TK 622/ Có TK 142.
2.1.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài 2 khoản
chi phí nói trên. Các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản xuất chung như:
- Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ, tổ chức quản lý sản xuất tại phân
xưởng.
- Chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị.
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong sản
xuất.
TK
335
TK
338
TK
334
TK
142
TK
622
(1)
(2)
(3)
(4)
25
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa,
bao hiểm tài sản tại phân xưởng sản xuất.

Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo đối tượng tập hợp chi
phí là từng phân xưởng sản xuất.
- Ch
ứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho.
+ B
ảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ B
ảng phân bổ tiền lương.
+ B
ảng phân bổ khấu hao.
+ Hoá đơn dịch vụ…
- Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
+ Bên N
ợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung như: chi phí tiền lương,
các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, giá trị vật liệu
gián tiếp, công cụ dụng cụ xuất dùng, trích khấu hao tài sản cố định, phân bổ
chi phí trả trước, chi phí khác bằng tiền.
+ Bên Có: Tập hợp các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung, kết
chuyển chi phí sản xuất vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang” để tính giá th
ành.
- Tài kho
ản 627 không có số dư cuối kỳ.
- Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí sản
xuất chung vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
- Tài kho
ản 627 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
(phân xưởng).
(Đàm Thị Phong Ba, năm 2013, trang 22)

×