Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân quang hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH






NGUYỄN THỊ VÂN






KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN QUANG HƯNG








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kế toán
Mã số ngành: 52340301








Tháng 12 - 2013

i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGUYỄN THỊ VÂN
LT11476




KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN QUANG HƯNG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN
Mã số ngành: 52340301




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN HỒ ANH KHOA



Tháng 12 - 2013

ii

LỜI CẢM TẠ
Thời gian trôi qua mau, thấm thoát đã qua hai năm dưới mái trường Đại
học Cần Thơ. Trong suốt quá trình học tập tại trường, được sự nhiệt tình chỉ
bảo của quí thầy cô cùng với sự giúp đỡ của bạn bè mà em đã hoàn thành tốt
khóa học của mình. Và sau khi hoàn thành lý thuyết thì mỗi học viên cần phải
kiểm nghiệm lại phần cơ bản của mình, bằng cách trải qua thời gian thực tập
nhằm hiểu biết sâu rộng hơn về chuyên môn thực tế.
Sau đây em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc doanh nghiệp cùng
các anh, chị trong cơ quan đã nhiệt tình quan tâm, hướng dẫn cung cấp số liệu
và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại doanh nghiệp.
Với tất cả sự tận tình ấy, chính là nguồn động viên hết sức quí báu và
cũng là động lực to lớn thúc đẩy em phấn đấu hơn nữa để sau này khi bước
vào công việc thực tế sẽ vững vàng hơn.
Xin gởi đến quí thầy cô, Ban Lãnh đạo cùng tất cả cô, chú Phòng Tài
chính – Kế toán của doanh nghiệp lòng biết ơn sâu sắc, với kiến thức mà thầy
cô truyền đạt với sự chỉ bảo và cung cấp số liệu thực tế em sẽ hoàn thành tốt
báo cáo tốt nghiệp của mình.


Cần Thơ, ngày 7 tháng 12 năm 2013

Người thực hiện




Nguyễn Thị Vân


iii


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 7 tháng 12 năm 2013.
Người thực hiện



Nguyễn Thị Vân

iv


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


























Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Người thực hiện

v


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
1.2.1. Mục tiêu chung 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 1
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. Không gian nghiên cứu 2
1.3.2. Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1. Kế toán bán hàng 3
2.1.2. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 12
2.1.3. Kế toán hoạt động tài chính 13
2.1.4. Kế toán hoạt động khác 15
2.1.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 16
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 17
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 17
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN QUANG HƯNG 18
3.1. TỔNG QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP 18
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 18
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp 18
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI DOANH NGHIỆP 19
3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động 19
3.2.2. Nhiệm vụ của các phòng ban 19
3.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 20
3.3.1. Mô hình tổ chức 20


vi

3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán 20
3.4. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN 20
3.4.1. Chế độ kế toán 20
3.4.2. Hình thức kế toán 21
3.4.3. Xử lý thông tin trên máy vi tính 22
3.4.4. Hệ thống báo cáo kế toán 23
3.5. HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 23
3.5.1. Quy mô hoạt động 23
3.5.2. Thị trường tiêu thụ 23
CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN QUANG HƯNG 24
4.1. KẾ TOÁN BÁN HÀNG 24
4.1.1. Khái quát về nghiệp vụ bán hàng 24
4.1.2. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong tháng 6/2013 24
4.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH 36
4.3. KẾ TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 38
4.4. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 40
4.5. KẾ TOÁN TỔNG HỢP 42
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 50
5.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP 50
5.1.1. Ưu điểm 50
5.1.2. Hạn chế 51

5.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 52
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
6.1. KẾT LUẬN 54
6.2. KIẾN NGHỊ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tháng
6 năm 2013 41


viii


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Quy trình hạch toán theo phương pháp thẻ song song 6
Hình 2.2: Quy trình hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển 7
Hình 2.3: Quy trình hạch toán theo phương pháp sổ số dư 8
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động 19
Hình 3.2: Sơ đồ mô hình tổ chức hoạt động 20
Hình 3.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung 21
Hình 3.4: Mô hình xử lý thông tin trên máy vi tính 22

Hình 4.1: Lưu chuyển chứng từ bán hàng và thu tiền bán hàng (tiền mặt)
25

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HH : Hàng hoá
GTGT : Giá trị gia tăng
K/C : Kết chuyển
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
CCDC : Công cụ, dụng cụ
DN : Doanh nghiệp
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
KTT : Kế toán trưởng
KTV : Kế toán viên
BTC : Bộ tài chính
TM : Tiền mặt
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
Cty : Công ty
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
HĐTC : Hoạt động tài chính
HD : Hóa đơn





1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay để
đứng vững và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn đối với
mỗi doanh nghiệp.
Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế - tài chính ở
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cũng phải được thay đổi và hoàn thiện
cho phù hợp với tình hình mới, để giúp cho doanh nghiệp quản lý được tốt hơn
mọi mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Trong đó, công tác kế toán
tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có một vị trí đặc biệt quan
trọng, nhất là đối với các doanh nghiệp thương mại. Vì đây là một bộ phận có
liên quan đến rất nhiều chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính, là giai đoạn cuối cùng
đánh giá toàn bộ kết quả của một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với kế toán, việc thực hiện tốt quy trình này sẽ tiết kiệm
được thời gian cũng như sức lực, nâng cao hiệu quả công việc, đưa ra kiến
nghị hợp lý cho đơn vị và cung cấp thông tin trung thực về tình hình kinh
doanh, tiêu thụ của đơn vị cho Ban giám đốc.Vì vậy, việc hoàn thiện quá trình
hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là rất cần
thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Với đặc tính là doanh nghiệp thương mại, Doanh nghiệp Tư nhân Quang
Hưng ngoài việc vận hành chiến lược bán hàng sao cho hiệu quả Ban lãnh đạo
cũng rất chú trọng đến việc hoàn thiện bộ máy kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì lý do trên trong quá trình thực
tập tại doanh nghiệp, em đã chọn “Kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân Quang Hưng” làm đề tài cho bài báo
cáo của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Thực hiện công tác kế toán hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân Quang Hưng trong tháng 6 năm 2013. Qua
đó, đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Tìm hiểu phương pháp hạch toán kế toán bán hàng, quy trình xác định
kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
 Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Quang Hưng.

2

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Công tác nghiên cứu được thực hiện tại Doanh nghiệp Tư nhân Quang
Hưng.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
 Số liệu được sử dụng từ 01/06/2013 đến 30/06/2013.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Doanh
nghiệp Tư nhân Quang Hưng.


3

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Kế toán bán hàng
2.1.1.1. Khái niệm bán hàng
 Bán hàng là khâu quan trọng của quá trình luân chuyển hàng hóa, kết
thúc giai đoạn này hàng hóa sẽ được luân chuyển đến người tiêu dùng, đến các
đơn vị thương mại hoặc các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất (Trần Phước,
2009, trang 115).
 Phương thức lưu chuyển hàng hoá trên thị trường bao gồm bán buôn
(buôn bán qua kho, không qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng có hoặc không
tham gia thanh toán) và bán lẻ (bán lẻ thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp, bán
trả góp, ký gởi đại lý bán).
2.1.1.2. Các phương thức bán hàng
 Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá
 Bán buôn hàng hoá là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại
khác hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của
nghiệp vụ bán buôn là hàng hoá chưa đến tay người tiêu dùng, giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện đầy đủ (Võ Văn Nhị, 2009, trang
213).
 Có hai phương thức bán buôn hàng hóa là bán hàng qua kho và
bán buôn không qua kho:
- Bán hàng qua kho: hàng hoá được nhập vào kho của doanh nghiệp rồi
mới xuất ra bán. Có hai hình thức giao hàng: bán hàng tại kho và giao hàng
theo hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn không qua kho (bán buôn vận chuyển thẳng): hàng hoá
được mua và bán lại ngay mà không phải qua thủ tục nhập xuất kho của doanh
nghiệp.
 Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
 Bán hàng thu tiền tập trung

- Trong phương thức này, nhân viên bán hàng phụ trách việc quản lý
hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhận.
- Cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân
viên bán hàng lập báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán
hàng và giấy nộp tiền và sau đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ.

4

 Bán hàng và thu tiền trực tiếp
- Theo phương thức này nhân viên bán hàng kiêm luôn việc thu tiền,
thích hợp với quy mô bán nhỏ lẻ.
- Cuối ngày, cuối ca, định kỳ lập báo cáo bán hàng và lập phiếu nộp tiền
chuyển về phòng kế toán.
 Ngoài hai phương thức trên, trong bán lẻ còn có các hình thức
khác như bán hàng tự phục vụ, bán hàng tự đông, vv…
2.1.1.3. Các phương pháp tính giá xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế hàng hóa xuất kho phải căn
cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm hàng hóa. Vì
giá thực tế của mỗi lần nhập không giống nhau nên khi tính giá hàng hóa xuất
kho kế toán sử dụng một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp thực tế đích danh
- Theo phương pháp này, trị giá thực tế xuất kho của hàng hoá được xác
định dựa vào đơn giá nhập thực tế của từng lần nhập để chọn làm đơn giá tính
trị giá xuất mà không theo thứ tự đơn giá của các lần nhập. Vì vậy, theo
phương pháp này, với cùng một số hàng hoá xuất kho có thể có nhiều giá trị
xuất khác nhau tuỳ thuộc vào đơn giá được chỉ định để chọn làm đơn giá xuất.
- Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
 Phương pháp bình quân
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Phương pháp này phù hợp với

doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hóa nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh
điểm nhiều.
Đơn giá bình quân Trị giá hàng hóa tồn đầu + Trị giá hàng hóa nhập
trong kỳ cả kỳ dự trữ Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
- Phương pháp bình quân liên hoàn: Theo phương pháp này, sau mỗi
lần nhập kho theo đơn giá mới khác với đơn giá hiện tại đang còn tồn kho, thì
doanh nghiệp sẽ tính đơn giá bình quân để làm đơn giá xuất cho lần xuất kho
tiếp theo. Nên áp dụng ở doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hóa và số lần
nhập của mỗi loại không nhiều.
Đơn giá bình quân Trị giá HH tồn trước lần nhập n + Trị giá HH nhập lần n
liên hoàn Số lượng HH tồn trước lần nhập n + Số lượng HH nhập lần n
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Theo phương pháp này, hàng hóa được tính giá thực tế xuất kho trên
cơ sở giả định hàng hóa nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo
đơn giá của mỗi lần nhập trước.
- Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao
và giá trị hàng hóa xuất kho nhỏ nên giá vốn giảm làm cho lợi nhuận tăng.

5

Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì giá vốn trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi
nhuận trong kỳ giảm.
- Phương pháp này phù hợp trong thời kỳ lạm phát và áp dụng đối với
những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hóa và số lần nhập kho của mỗi
danh điểm không nhiều.
 Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
- Theo phương pháp này, hàng hóa được tính giá thực tế xuất kho trên
cơ sở giả định hàng hóa nào nhập sau được bán trước và tính theo đơn giá của
lần nhập sau.
- Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh

điểm hàng hóa và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương
pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát.
2.1.1.4. Kế toán chi tiết
 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Bảng kê hàng hóa gửi bán đã xác định tiêu thụ
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy
báo Có.
 Các phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho
 Phương pháp thẻ song song
Kế toán chi tiết hàng hóa được tiến hành ở kho và phòng kế toán:
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn của từng thứ hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được
chứng từ nhập, xuất hàng hóa thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý của chứng
từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
- Tại phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết hàng hóa để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn hàng ngày theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng hàng hóa.
- Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất
kho hàng hóa do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và
phân loại chứng từ vào sổ chi tiết hàng hóa. Cuối tháng tính ra số tồn kho và
đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.


6

QUY TRÌNH HẠCH TOÁN THEO PHƯƠNG PHÁP
THẺ SONG SONG











Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ:
Kiểm tra, đối chiếu:
Hình 2.1: Quy trình hạch toán theo phương pháp thẻ song song

- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra
đối chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn
kho của từng danh điểm hàng hóa kịp thời, chính xác.
- Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số
lượng, làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều thời gian và công
sức.
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để đối chiếu giống như phương
pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển hàng hóa
theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất hàng hóa
theo từng danh điểm và từng kho, kế toán lập bảng kê nhập hàng hóa, bảng kê
xuất hàng hóa rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ, đối chiếu thẻ kho
với sổ đối chiếu luân chuyển.

Phiếu nhập kho
Thẻ kho

Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu xuất kho

7

QUY TRÌNH HẠCH TOÁN THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI
CHIẾU LUÂN CHUYỂN















Ghi chú:
Ghi hàng ngày:

Ghi cuối kỳ:
Kiểm tra, đối chiếu:
Hình 2.2: Quy trình hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

- Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán, giảm nhẹ khối lượng ghi
chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.
- Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn
công việc vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục,
hơn nữa làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
 Phương pháp sổ số dư
- Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ
kho vào sổ số dư.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do
thủ kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán
lập bảng lũy kế nhập, xuất, tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dư do
thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm hàng hóa trên sổ số
dư với bảng lũy kế nhập, xuất, tồn.

Phiếu nhập kho Bảng kê nhập
Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất

8

QUY TRÌNH HẠCH TOÁN THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ








Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ:
Kiểm tra, đối chiếu:
Hình 2.3: Quy trình hạch toán theo phương pháp sổ số dư

- Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn
đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
- Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong
việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót.
 Sổ kế toán chi tiết
- Thẻ kho: Thẻ kho sử dụng cho thủ kho dùng để theo dõi tình hình
nhập kho, xuất kho hàng hóa. Thẻ kho chỉ ghi chép chỉ tiêu lượng và được mở
chi tiết cho từng mã hàng hóa. Thẻ kho được sử dụng trong tất cả các phương
pháp kế toán chi tiết.
- Sổ chi tiết hàng hóa: Sổ chi tiết dùng cho kế toán theo dõi hàng hóa
cả về chỉ tiêu lượng và chỉ tiêu giá trị. Mẫu sổ và phương pháp ghi sổ tuỳ
thuộc vào hình thức kế toán chi tiết mà doanh nghiệp sử dụng các loại sổ sau:
+ Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa: dùng để theo dõi
chi tiết tình hình nhập, xuất và tồn cả về số lượng và giá trị từng loại nguyên,
vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa ở từng kho làm căn cứ đối chiếu với
việc ghi chép của thủ kho.
+ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa: dùng
để tổng hợp phần giá trị từ các trang sổ, thẻ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản

phẩm, hàng hóa.
+ Sổ chi tiết bán hàng: được mở chi tiết cho từng sản phẩm, hàng hóa
đã bán hoặc cung cấp được khách hàng thanh toán tiền ngay hay chấp nhận
thanh toán.
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Thẻ kho Sổ số dư
Bảng lũy kế
nhập, xuất, tồn
Sổ kế toán
tổng hợp

9

2.1.1.5. Kế toán tổng hợp
Để hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hóa theo các phương thức khác
nhau kế toán tổng hợp sử dụng các tài khoản sau:
 Tài khoản 156 – Hàng hoá
- Hàng hoá là những loại vật tư, sảm phẩm, dịch vụ doanh nghiệp mua
về với mục đích để bán (Lê Thị Thanh Hà, 2009, trang 121).
- Tài khoản này hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho hàng hoá.
- Nội dung và kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
+ Trị giá thực tế của hàng hoá nhập kho.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho.
Bên Có:
+ Trị giá thực tế hàng hoá xuất kho.

+ Trị giá của hàng hoá thiếu hụt.
+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ (trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
 Tài khoản 157 – Hàng gửi bán
- Hàng gởi đi bán là những sản phẩm, hàng hoá đã gởi đi cho khách
hàng hoặc giao cho các đại lý; dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng
nhưng chưa xác định là tiêu thụ (Lê Thị Thanh Hà, 2009, trang 220).
- Hàng gởi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bán hàng,
do đó doanh nghiệp phải phản ánh số hàng này vào tài sản của mình và mở sổ
chi tiết theo dõi từng loại hàng hoá, thành phẩm, từng lần gởi hàng từ khi gởi
đi cho đến khi được thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
- Nội dung và kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
+ Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán.
Bên Có:
+ Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng
chấp nhận thanh toán.
+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
- Tài khoản 157: có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán.

10

 Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các
giao dịch sau: (Nguyễn Phương Liên, 2008, trang 394-395).
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng
hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư;
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp
đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du

lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, vv…
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài
khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa;
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm;
+ Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ;
+ Tài khoản 5118 – Doanh thu khác.
- Nội dung và kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên
doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp;
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911- Xác định kết quả
kinh doanh.
Bên Có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 cuối kì không có số dư.
 Tài khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người
mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản
giảm trừ doanh thu được phản ánh trong tài khoản 521 bao gồm: Chiết khấu
thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá cho người mua
trong kỳ hoạch toán ((Nguyễn Phương Liên, 2008, trang 415).


11

- Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu, có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại;
+ Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại;
+ Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán.
- Nội dung và kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
+ Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán ra;
+ Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua
hàng.
Bên Có:
+ Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511- Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 521 cuối kì không có số dư.
 Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
- Giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm, dịch
vụ đã tiêu thụ (đối với doanh nghiệp sản xuất) hoặc là giá thành thực tế của
hàng hoá mua vào và đã tiêu thụ (đối với doanh nghiệp thương mại) (Lê Thị
Thanh Hà, 2009, trang 221).
- Nội dung và kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp vượt trên mức bình thường được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế;

+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số
dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hươn số dự phòng đã
lập năm trước).
Bên Có:
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm;
+ Trị giá hành bán bị trả lại nhập kho;
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán
trong kỳ sang tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

12

TK 632 cuối kỳ không có số dư.
2.1.2. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
2.1.2.1. Nội dung
 Chi phí bán hàng
- Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hoá, thành phẩm, hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng (Lê Thị Thanh
Hà, 2009, trang 243).
- Chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí nhân viên;
+ Chi phí vật liệu bao bì;
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng;
+ Khấu hao TSCĐ;
+ Chi phí bảo hành;
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài;
+ Chi phí bằng tiền khác.
 Chi phí quản lí doanh nghiệp
- Chi phí quản lí doanh nghiệp là những chi phí có tính chất chung toàn
doanh nghiệp, gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính
và các chi phí quản lý chung khác (Lê Thị Thanh Hà, 2009, trang 244).

- Chi phí quản lí doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí nhân viên;
+ Chi phí vật liệu quản lý;
+ Chi phí đồ dùng văn phòng;
+ Chi phí khấu hao TSCĐ;
+ Thuế, phí, lệ phí;
+ Chi phí dự phòng;
+ Chi phí dịch vụ thuê ngoài;
+ Chi phí bằng tiền khác.
2.1.2.2. Kế toán chi tiết
 Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT;
- Hoá đơn thông thường;
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có;
- Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá;

13

- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định;
- Bảng lương và phân bổ tiền lương;
- Bảng kê thanh toán tiền tạm ứng;
- Bảng phân bổ chi phí trả trước;
- Các chứng từ khác có liên quan.
 Sổ kế toán chi tiết
Kế toán chi tiết sử dụng sổ chi tiết chi phí: sổ chi tiết chi phí sản xuất
kinh doanh được mở theo từng đối tượng tập hợp chi phí (theo phân xưởng, bộ
phận sản xuất… hoặc theo từng nội dung chi phí).
2.1.2.3. Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp sử dụng các tài khoản sau:
 Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh

- Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh, có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng
+ Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung và kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
+ Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào bên Nợ tài khoản
911- Xác định kết quả kinh doanh.
TK 642 cuối kỳ không có số dư.
2.1.3. Kế toán hoạt động tài chính
2.1.3.1. Nội dung
 Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu tư
tài chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại như: thu lãi từ các hoạt động góp
vốn liên doanh; Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán; Thu
nhập về cho thuê TSCĐ; Thu lãi cho vay vốn; Thu lãi tiền gửi, vv… (Lê Thị
Thanh Hà, 2009, trang 239).
 Chi phí tài chính
Chi phí tài chính là những chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các
hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và các chi phí đi vay, vv… (Lê Thị
Thanh Hà, 2009, trang 246).


14

2.1.3.2. Kế toán chi tiết
 Chứng từ sử dụng
 Doanh thu hoạt động tài chính

- Phiếu thu hoặc phiếu thu chuyển khoản (mẫu số: 01-Tiêu thụ)
- Giấy báo có
- Giấy báo lãi
- Các chứng từ khác.
 Chi phí tài chính
- Phiếu chi hoặc giấy báo nợ.
- Các chứng từ khác liên quan.
 Sổ kế toán chi tiết
- Sổ doanh thu tài chính, chi phí tài chính (mở theo tính chất doanh
nghiệp )
2.1.3.3. Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp sử dụng các tài khoản sau:
 Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh các khoản
thu nhập thuộc hoạt động tài chính.
- Nội dung và kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
+ Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính khi xác định kết quả
kinh doanh.
Bên có:
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
TK 515 cuối kỳ không có số dư.
 Tài khoản 635 - Chi phí tài chính
- Tài khoản 635 – chi phí tài chính: phản ánh những chi phí liên quan
đến hoạt động về vốn: chi phí liên doanh, chi phí cho đầu tư tài chính.
- Nội dung và kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
+ Các chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
Bên có:

+ Kết chuyển chi phí tài chính khi xác định kết quả kinh doanh.

15

TK 635 cuối kỳ không có số dư.
2.1.4. Kế toán hoạt động khác
2.1.4.1. Nội dung
 Thu nhập khác
- Là các khoản thu nhập ngoài thu nhập hoạt động kinh doanh. Các
khoản thu nhập khác còn gọi là thu nhập đặc biệt xảy ra không đều đặn,
thường xuyên (Lê Thị Thanh Hà, 2009, trang 259).
- Thu nhập khác bao gồm:
+ Thu được tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
+ Thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.
+ Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
+ Quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân.
 Chi phí khác
- Là những khoản lỗ và những khoản chi phí do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh
nghiệp. Chi phí khác có thể do chủ quan hay khách quan mang lại (Lê Thị
Thanh Hà, 2009, trang 261).
- Chi phí khác bao gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
+ Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, TSCĐ đã bán;
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
+ Các khoản hao hụt vật tư, hàng hoá khi vận chuyển;
+ Bị phạt thuế, truy thu thuế;
+ Các khoản chi phí khác.
2.1.4.2. Kế toán chi tiết

 Chứng từ sử dụng
 Thu nhập khác
- Phiếu thu hoặc giấy báo có;
- Hóa đơn GTGT;
- Các chứng từ khác liên quan.
 Chi phí khác
- Phiếu chi, giấy báo nợ;
- Hóa đơn GTGT;

×