Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty vận chuyển khách du lịch.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.79 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tiêu thụ hàng hoá sản phẩm, dịch vụ là
vấn đề hết sức cốt yếu của doanh nghiệp, là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất
hàng hoá. Tiêu thụ đợc coi là mạch máu của hoạt động lu thông hàng hóa theo cơ chế
thị trờng. Sản phẩm hàng hoá, dịch vụ qua khâu bán hàng để tiếp tục sản xuất đi vào
tiêu dùng cá nhân, nếu khâu tiêu thụ bị ách tắc thì sẽ dẫn tới khủng hoảng sản xuất và
tiêu dùng. Bán hàng gần kề với hoạt động sản xuất hàng hoá, không thể nói đến sản
xuất hàng hoá mà không nói đến khâu bán hàng.
Kế toán là công cụ quản lý, điều hành các hoạt động kinh tế và kiểm tra bảo vệ
tài sản, sử dụng nguồn vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Công tác kế toán đợc chia thành nhiều khâu, nhiều phần nh-
ng chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có
hiệu quả cao. Tiêu thụ luôn là giai đoạn cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng của công tác
hạch toán kế toán, vừa làm thông tin về tình hình tiêu thụ hàng hoá, vừa phản ánh
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng sẽ góp phần đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá, làm tăng thu nhập
tích luỹ cho doanh nghiệp, em đã chọn đề tài : "Tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty vận chuyển khách du lịch".
Dới sự hớng dẫn của thầy giáo Thạc sĩ Dơng Nhạc và sự giúp đỡ của các cô,
chú trong phòng kế toán của Công ty, em đã hoàn thành luận văn với nội dung gồm
ba chơng:
Chơng I. Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN BáN HàNG Và Xác ĐịNH
KếT QUả KINH DOANH TRONG DOANH NGHIệP THƯƠNG MạI Và
DịCH Vụ.
CHƯƠNG II. THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN BáN HàNG Và XáC
ĐịNH KếT QUả KINH DOANH TạI CÔNG TY VậN CHUYểN KHáCH
DU LịCH 16A NGUYễN CÔNG TRứ.
Chơng III. mộT Số ý KIếN nhằm hoàn thiện công tác kế


toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty
vận chuyển khách du lịch 16a nguyễn công trứ.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I.
Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN BáN HàNG Và Xác
ĐịNH KếT QUả KINH DOANH TRONG DOANH NGHIệP
THƯƠNG MạI Và DịCH Vụ
I . Bán hàng và ý nghĩa của bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại.
1. khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là chuyển
hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Nói cách khác,bán hàng là quá trình doanh nghiệpđem bán hàng hoá của
mình . quá trình này đợc thực hiện khi doanh nghiệp giao hàng hoá cho ngời mua,
đồng thời nhận đợc tiền hoặc ngời mua chập nhận thanh toán theo giá cả quy định.
2. ý nghĩa của bán hàng.
Bán hàng là một tất yếu khách quan, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và với
doanh nghiệp nói riêng.
Đối với nền kinh tế quôc dân: bán hàng là khâu cốt yếu trong quá trình lu
thông hàng hoá, nó kích thích nhu cầu và luan tạo ra nhu cầu mới. Thông qua khâu lu
thông ngời ta có thể dự đoán đợc nhu cầu xã hội nói chung và nhu cầu của từng nói
riêng. Do đó, tiêu thụ giúp cho nền kinh tế quốc đân tránh đợc khủng hoảng thừa hay
khủng hoảng thiếu hàng hoá trong sản xuất và kinh doanh, cân đối giữa sản xuất và
tiêu dùng, cân đối giữa tiền và hàng.. ..
Đối với doanh nghiệp: thực hiện tốt khâu bán hàng là biện pháp tốt nhất thúc
đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng hoá đợc thực hiện thông qua trao
đổi tức là ngời tiêu dùng đã chấp nhận hàng hoá do doanh nghiệp bán ra. Hoạt động
bán hàng thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngời tiêu dùng, giúp doanh

nghiệp ngày càng phát triển và cung cấp hàng hoá và thoả mãn nhu cầu xã hội.
II. NHIệM Vụ CủA Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT
QUả KINH DOANH.

Để phản ánh kịp thời và chính xác quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ, kế toán có những nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực doanh thu.
2. Ghi chép, phản ánh chính xác, giá vốn hàng bán trong kỳ kinh doanh.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ các chi phí phát sinh trong quá
trình bán hàng,quá trình quản lý doanh nghiệp.
4. Phân bổ chính xác, hợp lý CPBH và CPQLDN cho từng hàng hoá đã
bán.
5. Tính toán,xác định chính xác,hợp lý,kịp thời quá trìnhtiêu thụ hàng
hoá.
6. Tính toán xác định dúng số thuế GTGT đầu gia và số thuế GTGT phải
nộp vào NSNN.
III. NộI DUNG Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả
KINH DOANH
1. Khái niệm, nội dung doanh thu bán hàng.
Trong doanh nghiệp thơng mại, doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc do tiêu
thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Thời điểm xác định doanh thu là khi hang hoá đợc ngời bán chuyển giao
quyền sở hữu cho ngời mua, ngời mua chấp nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập từ hoạt động kinh
doanh.Doanh thu bán hàng đợc xác định theo công thức sau:
Doanh thu khối lơnghàng hoá giá
bán hàng = đợc xác nhân là tiêu thụ x bán
+ đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh

thu bán hàng là giá bán cha có thuế kể cả các khoản phụ thu (nếu có).
+ đối với doanh nghiệp nôp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh
thu bán hàng là giá bán đã có thuế cùng với các khoản phụ thu (nếu có).
Doanh thu thuần là toàn bộ doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm trừ
doanh thu.
Doanh thu thuần = DT bán hàng các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm giá cho ngời mua hàng hoá kém phẩm
chất so với các điều khoản quy định trong hợp ddồng hoặc nội dung đã viết trong hoá
đơn bán hàng,ngời mua hàng với số lợng lớn, khách hàng thờng xuyên.
+ Hàng bán bị trả lại: là hàng hoá đã xác định là tiêu thụ nhng bị khách hàng
trả lạido hàng kém chất lợng,không đúng quy cách phẩm chất,chất lợng quy định
trong hợp đồng.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thuế xuất khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt :là số thuế tính cho hàng xuất khẩu
hoặc những hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,để ghi giảm doanh thu của những
hàng hoá đó.
2. kế toán donh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.1. chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ liên quan khác
2.2. Tài khoản sử dụng
Các tài khoản đợc sử dụng để theo dõi doanh thu và tình hình tiêu thụ trong kỳ
hạch toán nh sau:
+ TK 511 doanh thu bán hàng phản ánh doanh thu bán hàngthực tế của
doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kinh doanh.
+ TK512 doanh thu bán hàng nội bộ Phản ánhdoanh thu của hàng hoá tiêu

thụ trong nội bộ.
+ TK531 hàng bán bị trả lại.
Giá trị của hang Số lợng hàng bán Đơn gí bán ghi trên
Bánbị trả lại = bị trả lại x hoá đơn
+ TK532 Giảm giá hàng bán phản ánh các khoản giảm giá của hàng dã bán
trong kỳ.
+ TK 3331 thuế GTGT phải nộp phản ánh số thuế GTGT đầu ra đợc khấu
trừ đã nộp và còn phải nộp cho ngan sách nhà nớc.
+ TK 3331 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK33311: Thuế GTGT đầu ra
+ TK33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
+ Các TK liên quan khác: TK 111,TK 112, TK 131 ....
2.3. Trình tự kế toán bán hàng
2.3.1. Trình tự kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trực tiếp
Theo phơng thức này thì bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho của
doanh nghiệp hay tại một địa điểm nào đó đã quy định trong hơp đồng. Khi bên mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó mới
đợc xác định là tiêu thụ.
Sơ đồ 1: Trình tự kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trực tiếp
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
GVHB
Kết chuyển Kết chuyển KCDT bán hàng
GVHB DTBH không thuế
Tổng giá TK
111,112,141,331 TK 531,532
Thanh toán
Kết chuyển
Hàng mua giao

HBBTL, GGHB
bán ngay
TK 33311
TK 1331
Thuế GTGT
GTGT đầu ra
HBBTL, GGHB phát sinh
2.3.2. Trình tự bán hàng theo phơng thức đổi hàng
Theo phơng thức này thì doanh nghiệp xuất hàng hoá cho các doanh nghiệp
khác,khách hàng sẽ thanh toán bằng vật t hàng hoá của họ cho doanh nghiệp.
Sơ đồ 2: Trình tự kế toán bán hàng theo phơng thức đổi hàng
TK156 TK632 TK911 TK511 TK 131 TK 152,153,156
GVHB Kết chuyển Kết chuyển DTBH Nhận hàng
GVHB DTBH đem trao đổi
TK 33311 TK 1331

Thuế GTGT Thuế GTGT
đầu ra đầu vào đợc
khấu trừ
2.3.3. Trình tự bán hàng theo phơng thức gửu đại lý bán
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo phơng thớc này, bên bán chuyển giao hàng cho đại lý của mình cho đến
khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng gửi đại lý bán đã đợc xác
định là hàng đã bán.

Sơ đồ 3:Trình tự kế toán ban hàng theo phơng thức gửi đại lý bán

TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
TK 641

TK 157 DTBH
Kết chuyển Kết chuyển không thuế
Trị giá Giá vốn Thanh toán
hàng hàng GVHB DTBH hoa hồng đlý
xuất gửi đã bán
Tổng
TK 531,532 giá
Kết chuyển thanh
HBBTL, toán
GGHB
K 33311
Thuế GTGT
đầu ra
HBBTL, GGHB phát sinh
2.3.4 Trình tự kế toán bán hàng theo phơng thức trả góp
Theo phơng thức này khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc
xác định là tiêu thụ. Khách hàng sé thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu nhận
hàng, phần còn lại sẽ đợc trả dần trong một thời gian nhất định và phải chịu một khoản
lãi suất đã đợc quy định trớc trong hợp đồng. Khoản lãi do khách hàng trả góp không
phản ánh vào tài khoản doanh thu mà hạch toán nh khoản thu nhập hoạt động tài chính
của doanh nghiệp (TK711), doanh thu bán hàng trả góp phản ánh vào TK511 đợc tính
theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán bán hang theo phơng thức bán hàng trả góp
TK156
TK632 TK911 TK511 TK 111,112
GVHB Kết chuyển Kết chuyển DTBH Số tiền ngời mua
GVHB DTBH trả lần đầu
TK 531,532 TK 131

Kết chuyển Tổng số Thu tiền
tiền còn ngời mua
BHBTL,GGHB phải thu ở các kỳ
sau
TK 33311
Thuế GTGT
TK 711
Lãi trả chậm
HBBTL, GGHB phát sinh

IV. Kế TOáN GIá VốN HàNG BáN
1. Giá vốn hàng bán và phơng pháp tính vá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Do hàng hoá đợc mua về từ các nguồn khác nhau và ở thời điểm khác nhau nên
trị giá thực tế của chúng cũng khác nhau. Vì vậy, khi xuất kho hàng hoá cần tính gía
thực tế của chúng .
Giá thực tế của hàng hoá xuất kho đợc áp dụng một trong các phơng thức sau
(tuỳ thuộc vào loại hình hoạt động, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ
kế toán doanh nghiệp ).
1.1. Phơng pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá thực tế hàng hoá số lợng hàng hoá đơn giá thực tế
Xuất kho = xuất kho x bình quân
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + giá thực tế hàng nhập
Đơn giá thực tế trong kỳ
bình quân =
số lợng hàng hoá tồn + số lợng hàng nhập
đầu kỳ trong kỳ
Đó là cách tính giá theo giá thực tế bình quân của toàn bộ số tồn đầu kỳ và toàn

bộ số nhập trong kỳ. Theo phơng pháp này đơn giá bình quân gia quyền có thể đợc tính
liên hoàn cho cả kỳ cho mỗi lânf xuất do vậy còn gọi là bình quân gia quyền liên hoàn.
1.2. Phơng pháp tính giá theo giá nhập trớc- xuất trớc
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất kho trớc. Sau đó căn cứ vào
số lợng xuất kho để tính giá thực tế xuất khotheo nguyên tắc: Tính theo đơn giá nhập
trớc xuất trớc, số còn lại (tổng số xuất kho số đã xuất thuộc lần nhập trớc) đợc tính
theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Nh vậy giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối
kỳ lai là giá thực tế của số hàng hoá thuộc lần sau cùng.
1.3. Phơng pháp tính giá theo giá nhập sau xuất trớc.
Theo phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập
kho và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ số lợng xuất
kho tính gí thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế của lần nhập
sau cùng, số còn lại đợc tính theo đơn giá của lần nhập trớc đó. Nh vậy giá thực tế của
hàng hoá tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của hàng hoá thuộc sác lần nhập sau.
1.4. Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng hoá theo
từng lô. Khi xuất kho hàng hoá thuộc lô nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá
nhập kho (mua) thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho.
1.5. Phơng pháp hệ số giá.
Để tính đợc trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, hàng ngày kế toán căn cứ vào
tình hình nhập xuất kho hàng hoá để ghi vào bản kê xuất kho theo gía hạch toán. Cuối
tháng tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ và hàng nhập
trong tháng, sau đó lấy hệ số này nhân với trị giá hàng xuất kho theo giá hạch toán để
xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Giá thực tế hàng xuất bán = Giá hạch toán hàng xuất bán x hệ số giá (H)
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
H =
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toán nhập trong kỳ
(Xem giáo trình kế toán doanh nghiệp trờng ĐH Quản lý kinh doanh )

2. Kế toán giá vốn hàng bán.
* TK sử dụng.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán Phản ánh giá vốn hàng bán và kết chuyển trị
giá vốn hàn bán để xác định kết quả tiêu thụ.
+ các tài khoản liên quan khác: TK156, TK157.
* Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
TK 1561 TK 632 TK 911
Trị giá mua của hàng
Kết chuyển GVHB
xuất bán

TK 157
XK gửi bán XĐ là đã bán
TK 1562
Chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng bán ra

TK 111,112,331
Hàng hoá mua bán ngay
TK 1331

V. Tổ CHứC Kế TOáN CHI PHí BáN HàNG Và CHI PHí QUảN
Lý DOANH NGHIệP
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hởng trực tiếp tới kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt nó hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp th-
ơng mại nên chúng cần đợc tổ trức chặt chẽ.
Để quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tốt thì nhiện vụ của
kế toán là phải theo dõi chính xác, kịp thời, đầy đủ các chi phí liên quan trong quá trình

bán hàng và trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Kế toán chi phí bán hàng.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ bao gầm : chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị,
quảng cáo trào hàng... Đây là các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng trong khâu
lu thông. Chi phí bán hàng bao gồm rất nhiều khoản chi phí với các nội dung khác
nhau.
Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 tơng ứng với nội dung chi phi
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
Tk 6413 : Chi phí dụng cụ đồ dùng
Tk 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
TK6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
+ Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK142,
TK241, TK 334, TK 338, TK 335,...
*Trình tự kế toán chi phí bán hàng.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 7: Chi phí bán hàng
TK 334,338 TK 641 TK 111,112,131
CP nhân viên bán hàng Giá trị ghi giảm CPBH
TK 152
Chi phí vật liệu, bao bì
TK 911
TK 142,153

Chi phí công cụ dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 214 TK 142
Chi phí khấu hao TSCĐ CP chờ KC Chi phí KC
TK 335
Trích trớc chi phí bảo hành
TK 331 Sửa chữa TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 111,112
TK 1331
Chi phí khác
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
CFQLDN là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh , quản lý hành chính và
phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp . Theo quy định
hiện hành của chế độ tài chính kế toán, CFQLDN bao gồm các nội dung sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh
nghiệp, chi phí về lơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (lơng chinh, lơng phụ,
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phụ cấp lơng...., BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các
phòng ban của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh
nghiệp nh: giấy but mực... vật sử dụng trong việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ,
công cụ quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí dụng cụ,đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
toàn doanh nghiệp nh : nhà cửa, nơi làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến
trúc ,máy móc thiết bị quản lý dùng cho văn phòng.
- Thuế phí và lệ phí : chi phí về thuế, phí và lệ phí nh: thuế môn bài, thuế nhà đất
, thuế GTGT và các khoản chi phí lệ phí khác.

- Chi phí dự phòng : các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải
thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho vă
phòng doanh nghiệp đợc phân bổ dần vào CFQLDN
- Chi phí bằng tiền khác : các chi phí khác không thuộc quản lý chung của doanh
nghiệp ngoài các chi phí đã kể trên nh: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phi, tàu
xe....
* Để phản ánh chi phí QLDN kế toán sử dụng những tài khoản sau:
+ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp. Dùng để tập hợp, phân bổ và kết
chuyển CFQLDN để xác định kết quả kinh doanh.
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 tơng ứng :
- TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423 : Chi phí đồ dùng vă phòng
- TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425 : Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426 : Chi phí dự phòng
- TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác
+ Các tài khoản liên quan khác : TK 111, TK 112, TK 142, TK334, TK 338, TK
214, TK335...
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Trình tự kế toán CFQLDN
Sơ đồ 8 : Kế toán CFQLDN
TK 334,338 TK 642 TK 111,152,1388

CP nhân viên quản lý Giá trị ghi giảm CPQLDN
TK 152,153
Chi phí vật liệu, CCDC

loại phân bổ 1 lần
TK 911
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí QLDN
TK 139,159 TK 142
Chi phí dự phòng CP chờ KC Chi phí KC
TK 333
Thuế, phí và lệ phí
TK 1331
TK 335
Trích trớc chi phí
sửa chữa TSCĐ
TK 111,112,331

Chi phí khác bằng tiền
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
VI. Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả tiêu thị cuối cùng của quá trình bán hàng của
doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc xác định nh sau :

Kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần - giá vốn HB - CFBH -CFQLDH

*Tài khoản sử dụng
+ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
+ Các tài khoản liên quan khác: TK 511 , TK 512, TK632, TK641, TK 642...
Sơ đồ 9: Kế toán xác định kết quả kinh doanh

TK 632 TK 911 TK 511,512

Kết chuyển GVHB Kết chuyển DT thuần

TK 641
Kết chuyển CPHB
TK 421
TK 642
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển CPQLDN
Kết chuyển lãi
VII. Hệ Thống Sổ Kế Toán Sử Dụng Theo Các Hình Thức.

Hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu tờ
chứng từ gốc theo một trình tợ và phơng pháp ghi chép nhất định. Nh vậy, hình thức kế
toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thông sổ kế toán bao gồm số lợng các loại sổ kế
toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ kiểm tra , đối chiếu giữa các
sổ kế toán, trình tự và phơng pháp ghi chép cũng nh việc tổng hợp số liệu để lập báo
cáo kế toán.
Doanh nghiệp thơng mại phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể
lệ của nhà nớc, căn cứ vào qui mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản
14

×