Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiên châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 135 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




TIÊU MỸ LINH
MSSV: LT11418


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN THIÊN CHÂU


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
( Đề cương sơ bộ)

Ngành: Kế toán tổng hợp
Mã số ngành: D 340301



Tháng 08 – Năm 2013





TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


TIÊU MỸ LINH
MSSV: LT11418

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN THIÊN CHÂU


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Mã số ngành: D 340301


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.S NGUYỄN THỊ DIỆU



Tháng 08 - Năm 2013



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU



1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Dưới tác động của hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu hóa, môi
trường kinh doanh ở nước ta hiện nay ngày càng trở nên sôi động, mức độ cạnh
tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt hơn. Để tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế
thị trường thì các công ty, doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phải nâng cao năng
lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của mình. Do đó mỗi công ty, doanh nghiệp
không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà phải
biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin góp một phần rất lớn trong
việc cải thiện đời sống của con người. Nó giúp mọi người trên thế giới có thể liên
lạc với nhau một cách nhanh chóng, thông tin của các công ty được truyền tải đến
đối tác với tốc độ chóng mặt, giúp cho các công ty giảm được rất nhiều chi phí.
Nhận thấy được điều đó, công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Thiên
Châu ra đời với mong muốn hỗ trợ những sản phẩm như linh kiện máy tính, máy
tính bảng, laptop… vừa mang tính chất chuyên nghiệp phù hợp về tính năng, đủ
phục vụ nhu cầu cho dù khắt khe nhất của các khách hàng nhưng giá cả hết sức
phù hợp. Để đạt được những thành tựu như ngày nay là do tác động của nhiều yếu
tố trong đó định hướng phát triển kinh doanh đúng đắn, tầm nhìn chiến lược của
nhà quản trị công ty và việc đánh giá hoạt động kinh doanh cho từng thời kỳ hoạt
động là yếu tố quyết định mang lại thành công cho công ty trong thời gian qua. Để
có được những thành tựu như ngày nay, công ty đã có được sự giúp đỡ to lớn của
nhiều nhân viên giàu kinh nghiệm, biết tìm tòi và sáng tạo ra những cái mới có
tính ứng dụng cao từ các phòng ban. Bên cạnh đó, các hình thức khuyến mãi,
quảng cáo… đã được công ty quan tâm để có thể đưa thương hiệu tới gần hơn với
khách hàng. Ngoài ra, bộ phận kế toán trong công ty cũng góp một phần không
nhỏ vào thành công của công ty. Đây là bộ phận có nhiệm vụ tổng hợp doanh thu,
chi phí của công ty theo từng tháng, từng quý, từng năm và báo cáo với ban quản
trị của công ty. Dựa vào bảng báo cáo đó, ban quản trị sẽ nắm rõ hơn tình hình
hoạt động của công ty mình trong một năm và có được những điều chỉnh cần thiết

trong năm tiếp theo để công ty hoạt động hiệu quả hơn.
Để hiểu rõ hơn về nhiệm vụ của bộ phận kế toán trong công ty, em xin chọn
đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên THIÊN CHÂU” để làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp kế toán của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu về hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Thiên Châu nhằm đánh giá
được khả năng và tính chắc chắn về doanh thu, chi phí và hoạt động kinh doanh
của công ty để cung cấp thông tin hữu ích về tình hình hoạt động của công ty
cho nhà đầu tư. Đồng thời đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cho công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát về kế toán tập hợp chi phí, doanh thu và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.
- Phân tích tình hình thực hiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm
2013.
- Từ đó tìm ra tồn tại và nguyên nhân nhằm đưa ra một số biện pháp nâng
cao doanh thu giảm chi phí của công ty.
- Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty như
thế nào ?
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh ra sao ?
- Giải pháp nào có thể nâng cao hiệu quả hoạt dộng kinh doanh của công ty?



1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạm vi không gian
Do hạn chế về thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và tiếp cận thực tế có
giới hạn nên đề tài chỉ phân tích những vấn đề cơ bản về hoàn thiện công tác kế
toán xác định kết quả kinh doanh từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Thiên
Châu.
Tìm hiểu thực tế tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Thiên
Châu. Cụ thể thực hiện nghiên cứu cũng như thu thập số liệu, thông tin cho đề tài
chủ yếu tại phòng kế toán của công ty.
1.4.2. Phạm vi thời gian
- Thời gian số liệu: đề tài được thu thập trong thời gian từ năm 2010 đến 6 tháng
đầu năm 2013.
- Thời gian thực hiện: Đề tài được thực hiện từ ngày 12/08/2013 - 18/11/2013.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung về hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
của công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Thiên Châu từ năm 2010 đến
6 tháng đầu năm 2013 thể hiện qua các báo cáo tài chính và số liệu do phòng kế
toán cung cấp.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận
2.1.1.1. Doanh thu
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được ở từng thời điểm nhất định
của kỳ kinh doanh do hoạt động kinh doanh đem lại, tùy vào tính chất của từng
công ty, doanh nghiệp mà sản phẩm hàng hóa có thể do sản xuất kinh doanh hoặc

mua bán với doanh nghiệp khác. Kết quả tiêu thụ sản phẩm thể hiện kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu doanh thu. Doanh thu của các công ty,
doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được khi bán một lượng thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng bao
gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài
chính của doanh nghiệp gồm: hoạt động góp vốn liên doanh, hoạt động đầu tư
mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; thu lãi
bán ngoại tệ; cho thuê tài sản.
- Thu nhập khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động
kinh doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu từ nhượng bán
, thanh lý tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ khó
đòi đã xử lý nay đã thu lại được; nợ vô chủ, thu tiền bảo hiểm bồi thường…
2.1.1.2. Chi phí
Chi phí là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong
muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh
nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ
nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi
nhuận.
Chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng phong phú bao gồm nhiều loại, mỗi
loại có đặc điểm vận động, yêu cầu quản lý khác nhau. Chi phí sản xuất kinh
doanh theo công dụng được chia thành các khoản mục chi phí trong sản xuất và
ngoài sản xuất như sau:
Chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí về nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lương trợ cấp, phụ cấp
và các khoản trích theo lương mà các công ty, doanh nghiệp phải trả cho người lao
động trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm.

- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay phân
xưởng sản xuất nhưng không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp.
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: là bộ phận chi phí lớn nhất trong chi phí kinh doanh
của các công ty, doanh nghiệp. Bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra, chi phí
phân bổ cho hàng bán ra, giá thành sản xuất của sản phẩm đã tiêu thụ (nguyên vật
liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, tiền lương trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
- Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm chi phí thực tế phát sinh liên quan
trực tiếp đến bán ra các loại chứng khoán, chi phí góp vốn liên doanh, đầu tư vào
công ty con, công ty liên kết,chi phí đi vay và cho vay vốn.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ bao gồm: lương và các khoản trích theo lương của nhân
viên bán hàng, khấu hao tài sản cố định, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,
quảng cáo sản phẩm, hàng hóa…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh có liên
quan đến quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các hoạt động của các công
ty, doanh nghiệp bao gồm: lương và các khoản trích theo lương của nhân viên
quản lý, khấu hao tài sản cố định,chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác…
2.1.1.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận là khoản thu nhập thuần túy của các công ty, doanh nghiệp sau
khi khấu trừ mọi chi phi. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng
bán, chi phí hoạt động, thuế.




Lợi nhuận là phần nguồn vốn quan trọng để tiến hành tái sản xuất mở rộng
quá trình sản xuất kinh doanh.

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Là chỉ tiêu chất
lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động sau:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận thu
được do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính: là phần chênh lệch giữa thu và
chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác: là khoản chênh lệch giữa thu và
chi từ các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích lợi nhuận là đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp, phân
tích những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động
của lợi nhuận. Do đó, làm thế nào để nâng cao hiệu quả lợi nhuận là mục tiêu của
mọi doanh nghiệp, để từ đó có biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong cơ
chế thị trường phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến chỉ tiêu
lợi nhuận là cơ sở để đưa ra các quyết định nhanh chóng và chính xác cho việc sản
xuất kinh doanh, để thích ứng với thị trường.
2.1.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí kinh doanh
Kế toán xác định kết quả kinh doanh là giai đoạn cuối cùng của quá trình kế toán
trong doanh nghiệp, bởi kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động
của doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định. Đây là công việc quan trọng mà
người làm kế toán phải hết sức lưu ý.
2.1.2.1. Khái niệm
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong một kì kế toán nhất định, hay kết quả kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu hiện

bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
2.1.2.2. Cách xác định kết quả kinh doanh
Sử dụng Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả sản
xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh = Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh +
Kết quả hoạt động tài chính + Kết quả hoạt động khác.
2.1.2.3. Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Bước 1: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng vào TK 511
để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511 – Tổng số giảm doanh thu kết chuyển
Có TK 521 – Số chiết khấu thương mại kết chuyển
Có TK 531 – Số trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
Có TK 532 – Số giảm giá hàng bán kết chuyển
- Bước 2: Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng, doanh thu
tài chính và thu nhập khác vào TK 911 để XĐKQ tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 511 – Số doanh thu thuần kết chuyển
Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Nợ TK 515 – Doanh thu tài chính
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Số doanh thu thuần kết chuyển
- Bước 3: Kết chuyển chi phí vào TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ, kế
toán ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh (Tổng chi phí kết chuyển)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 811 - Chi phí khác
Lợi nhuận trước thuế TNDN = Tổng doanh thu – Tổng chi phí

Thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế TNDN x 25%
- Bước 4: Kết chuyển chi phí thuế TNDN
Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 – Thuế TNDN
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Bước 5: Kết chuyển lãi, lỗ sang TK 4212 – Lợi nhuận năm nay
+ Nếu trường hợp có lãi (tổng doanh thu > tổng chi phí), kế toán kết
chuyển số lãi này sang bên Có TK 4212 - Lợi nhuận năm nay, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh (số lãi)
Có TK 4212 – Lợi nhuận năm nay (số lãi)
+ Nếu trường hợp bị lỗ (tổng doanh thu < tổng chi phí), kế toán kết
chuyển số lỗ này sang bên Nợ TK 4212 - Lợi nhuận năm nay, kế toán ghi:
Nợ TK 4212 – Lợi nhuận năm nay (số lỗ)
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (số lỗ)
2.1.3. Khái quát về các báo cáo tài chính
2.1.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của các công ty, doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo hai cách phân loại: kết cấu của tài sản và nguồn hình thành nên
tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán bao gồm những đặc
điểm sau:
- Nội dung báo cáo mang tính tổng hợp.
- Mục đích của báo cáo là để thông tin về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
- Các chỉ tiêu trong báo cáo được trình bày dưới hình thức giá trị. Thông tin
thu nhận được từ báo cáo này mang tính thời điểm.


2.1.3.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tổng quát về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh
doanh khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực
hiện nhiệm vụ đối với nhà nước về thuế. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh cũng là nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác
nhau, nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Nội dung của báo cáo kết quả họat động kinh doanh là chi tiết hóa các chỉ tiêu của
đẳng thức tổng quát quá trình kinh doanh:




2.1.3.3. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Là
báo cáo tài chính cần thiết không những đối với nhà quản trị hoặc giám đốc tài
chính mà còn là mối quan tâm của nhiều đối tượng đến tình hình tài chính cảu
doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho chúng ta biết sự thay đổi trong tài sản
thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền; cung cấp thông
tin để phân tích, dự đoán về số lượng, thời gian và mức độ tin cậy của việc tạo ra
các khoản tiền trong tương lai; cho thấy được nguồn hình thành của tiền đề đánh
giá ảnh hưởng của từng hoạt động kinh doanh đối với tình hình tài chính của
doanh nghiệp; cung cấp thông tin để đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu
cầu về tiền của công ty trong kỳ tiếp theo.
2.1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Căn cứ vào thực tế áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Việt
Nam đã ban hành và hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng tại đơn vị để

trình bày các thông tin được yêu cầu trong Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Việc lựa chọn số liệu và thông tin cần trình bày trong Bảng thuyết minh báo
cáo tài chính được thực hiện theo nguyên tắc trọng yếu quy định tại Chuẩn mực số
21 – Trình bày báo cáo tài chính.
Căn cứ vào quy định của các chuẩn mực kế toán cụ thể, doanh nghiệp căn cứ
sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để lấy số liệu và thông tin ghi vào các phần phù hợp
của Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
DOANH THU – CHI PHÍ = LỢI NHUẬN
Việc đánh số các thuyết minh dẫn từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thay đổi lại cho phù hợp
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, nhưng phải thực hiện đúng theo yêu cầu và
nội dung thông tin cần được trình bày. Ngoài ra doanh nghiệp có thể trình bày bổ
sung những thông tin khác nhằm mục đích giúp cho những người sử dụng hiểu
được báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số
Số liệu của đề tài được thu thập từ bảng báo cáo tài chính giai đoạn từ năm
2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 (bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo hoạt động
kinh doanh, bảng thuyết minh báo cáo tài chính) do phòng tài chính kế toán của
công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Thiên Châu cung cấp. Vì vậy,
mức độ tin cậy của số liệu tương đối cao, đáp ứng được nhu cầu của đề tài.
Thu thập thông tin hoạt động của công ty quan sát, tìm hiểu tình hình thực tế,
phỏng vấn các nhân viên tại các bộ phận phòng ban.
Đồng thời thu thập thông tin công ty, thông tin phục vụ cho việc phân tích
thông qua báo, tạp chí chuyên ngành và mạng internet để bổ sung cho việc nghiên
cứu đề tài.

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp so sánh

So sánh là một phương pháp được sử dụng rất rộng rãi trong phân tích kinh
doanh.
a) Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
- Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so
sánh, được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so
sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
+ Tài liệu năm trước, nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.
+ Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình
hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
- Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực
hiện, và kết quả doanh nghiệp đã đạt được.
b) Điều kiện so sánh
- Về mặt thời gian: Các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoản thời gian
hạch toán, phải thống nhất trên 3 mặt sau:
+ Phải cùng nội dung kinh tế.
+ Phải cùng một phương pháp tính toán.
+ Phải cùng một đơn vị đo lường.
- Về mặt không gian: Các chỉ tiêu cần được qui đổi về cùng qui mô và điều
kiện kinh doanh tương tự nhau.
- Để đảm bảo tính thống nhất, ta cần phải quan tâm tới phương diện được
xem xét mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời
gian phân tích cần cho phép…
c) Kỹ thuật so sánh
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng qui mô của
các hiện tượng kinh tế.





Trong đó:
y
0
:chỉ tiêu kỳ gốc; y
i
: chỉ tiêu kỳ phân tích
∆y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia, giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu
hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện
tượng kinh tế.



Trong đó:
y
o
: chỉ tiêu kỳ gốc; y
i
: chỉ tiêu kỳ phân tích
∆y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.

2.2.2.2. Phương pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hướng khác
nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo
những hướng sau:
- Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu: các chỉ tiêu biểu hiện kết quả
hoạt động kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Từng bộ phận biểu hiện
chi tiết về một khía cạnh nhất định của kết quả kinh doanh. Phân tích chi tiết các
∆y = y

1
– y
0

%100100
0
1
−×=∆
y
y
y

chỉ tiêu cho phép đánh giá một cách chính xác, cụ thể kết quả kinh doanh đạt
được.
- Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của
một quá trình. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó
trong từng đơn vị thời gian thường không đồng đều nhau. Việc phân tích chi tiết
theo thời gian giúp ta đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động
kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm nguyên nhân và giải pháp có hiệu
lực cho công việc kinh doanh.
2.2.2.3.Phương pháp duy vật biện chứng
Khái niệm “ biện chứng “ dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa
và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự
nhiên, xã hội và tư duy. Phép biện chứng duy vật là môn khoa học về những quy
luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người
và của tư duy. Phép biện chứng duy vật dựa trên nguyên tắc đó là: trong mọi hoạt
động và thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách
quan đồng thời phát huy tính năng động của chủ quan.
Phương pháp duy vật biện chứng là phương pháp phân tích mà người ta dựa vào
thực trạng kinh doanh của công ty qua các thời kỳ kinh doanh mà rút ra quy luật

hoạt động của doanh nghiệp, cộng với nghiên cứu các nhân tố tác động, các dự
báo kinh tế mà đưa ra những đánh giá, kết luận và biện pháp khắc phục cho tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty.















CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN THIÊN CHÂU

3.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
3.1.1. Những thông tin chung về công ty
- Tên tiếng Việt: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Thiên
Châu
- Loại hình pháp lý: Công ty TNHH Một Thành Viên
- Địa chỉ: 16/4A Nguyễn Việt Hồng, phường An Phú, quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ.
- Điện thoại: 07106.292.861

- Fax: 07106.250.851
- Email:
- Website: www.thienchaucomputer.com
- Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Ngọc Châu
- Chức vụ: Giám đốc
- Mã số thuế: 1800749350
- Vốn điều lệ:
- Tài khoản Ngân hàng: 0111001255248, tại Ngân hàng Vietcombank
Cần Thơ
- Chế độ kế toán áp dụng: Cho công ty vừa và nhỏ.
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Một Thành Viên Thiên Châu là một công ty còn khá trẻ, thành lập
năm 2008. Công ty ra đời trong thời kỳ đất nước đang hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu sắc, xu hướng toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho môi trường
cạnh tranh giữa các công ty, doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn cộng thêm tác
động của khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2009 nên công ty nhận thức được
mình phải đối mặt với muôn vàn khó khăn, thử thách. Thế nhưng, sau gần 6 năm
hoạt động, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của giám đốc công ty và sự nhiệt tình, năng
động của mỗi nhân viên, công ty đã ổn định được tình hình kinh doanh của mình,
chiếm lĩnh một lượng khách hàng đáng kể trên thị trường. Giờ đây công ty đã tạo
dựng được uy tín trên thương trường, tạo được sự tin cậy từ phía đối tác và niềm
tin trong lòng khách hàng. Vì vậy, trong giai đoạn hiện tại và sắp tới, công ty đang
hướng tới mục tiêu là mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hơn
nữa năng lực cạnh tranh cũng như vị thế của công ty trên thương trường.

3.1.3. Lĩnh vực hoạt động
Công ty TNHH Một Thành Viên Thiên Châu là công ty có quy mô tương đối nhỏ
nên công ty không trực tiếp sản xuất mà hoạt động thương mại là chủ yếu, công ty
mua hàng từ công ty này và bán lại cho công ty khác và các đại lý.
Mặt hàng kinh doanh chính là các sản phẩm công nghệ thông tin như: linh kiện

máy tính, máy tính bảng, laptop, máy bộ,…nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng
trong thời đại công nghệ như hiện nay.
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức














Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Một Thành Viên Thiên Châu
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng
Giám đốc: Giám đốc là người có quyền lực cao nhất trong công ty, tổ chức chỉ
đạo, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty theo đúng pháp
luật, quy định của Luật doanh nghiệp, quyết định nhân sự để đảm bảo cho công ty
hoạt động có hiệu quả. Thực hiện các mối quan hệ ngoại giao, đàm phán và ký kết
các hợp đồng kinh tế.
Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện toàn bộ công tác kế toán như hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan của công ty, thu thập, kiểm tra,
xử lý các chứng từ, lập báo cáo tài chính, lập số liệu. Theo dõi và đề xuất quản lý
GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN

KẾ TOÁN
BỘ PHẬN
BÁN HÀNG
BỘ PHẬN
KỸ THUẬT
BỘ PHẬN
BẢO HÀNH
toàn bộ nguồn tài chính của công ty với cấp trên. Tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu
kế toán.
Bán hàng: Bộ phận trực tiếp tìm nguồn hàng và thực hiện việc giao nhận hàng
hóa, đảm bảo đúng nhu cầu về hàng hóa cho công ty. Trong quá trình hoạt động,
khi khách hàng có nhu cầu hay thắc mắc, khiếu nại về các sản phẩm và dịch vụ thì
được bộ phận bán hàng giải quyết vấn đề một cách tốt đẹp nhằm đem lại lợi ích
một cách thiết thực cho khách hàng.
Kỹ thuật: Là nơi đảm nhận công tác trực tiếp hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng về
các vấn đề liên quan đến kỹ thuật như thiết kê, cài đặt phần mềm, lắp đặt thiết bị,
sửa chữa, bảo trì máy móc cho khách hàng khi nhận hợp đồng kí kết giữa công ty
và khách hàng.
Bảo hành: Bảo hành các sản phẩm bị lỗi mà khách hàng đem lại cho công ty, có
nhiệm vụ sửa chữa thiết bị mà khách hàng yêu cầu.

3.3. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
3.3.1. Chức năng nhiệm vụ
Công ty TNHH Một Thành Viên Thiên Châu phải đăng ký kinh doanh và kinh
doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả
hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về
sản phẩm và dịch vụ tư vấn do công ty thực hiện.
Công ty có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định
của pháp luật. Công ty phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo
định kỳ theo quy định, báo cáo bất thường theo yêu cầu, chịu trách nhiệm về tính

xác thực của báo cáo. Chịu sự kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền, tuân thủ
các quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính, các cơ quan Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
3.3.2. Quyền hạn
Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có vốn và tài sản riêng, tự
chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do công ty quản lý,
có con dấu riêng, được mở tài khoản và quan hệ tín dụng với các ngân hàng.
3.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
3.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
3.4.1.1. Nhiệm vụ, chức năng của phòng kế toán
- Là phòng giúp việc cho Ban Giám Đốc về công tác tài chính kế toán, cân
đối thu chi tài chính, phân bổ nguồn vốn để đảm bảo cho các hoạt động của công
ty.
- Ghi chép tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn… kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, việc hoạch toán chi phí, tinh
giá thành sản phẩm, phân tích được hiệu quả kinh tế trong sử dụng vốn và lợi
nhuận, kế hoạch thu – chi tài chính
- Tham mưu cho Ban giám Đốc về các qui định quản lý tiền, hàng hóa, vật
tư, thiết bị, tài sản… phù hợp với điều kiện hoạt động của công ty và chịu trách
nhiệm kiểm tra việc thực hiện các qui định này.
- Cập nhật thu - chi hàng ngày, kiểm quỹ và lập bảng cân đối thu – chi hàng
tháng. Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, để đạt được hiệu quả và hoàn thành
trách nhiệm trước Ban Giám Đốc.
3.4.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán














3.4.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Kế toán trưởng: giúp GĐ tổ chức chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế
toán - tài chính toàn doanh nghiệp, phối hợp với các trưởng phòng, ban chức năng
để xây dựng và hoàn thiện các định mức kinh tế.Ký duyệt các kế hoạch, quyết
toán hàng tháng, quý, năm và chịu trách nhiệm trước pháp luật vế tính trung thực
của sổ sách kế toán.
- Phổ biến kịp thời các chế độ chính sách kế toán Nhà nước quy định.
- Bảo quản lưu trữ các tài liệu số liệu kế toán bảo mật.
Kế toán lương Kế toán kho Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán lương: Là người theo dõi và thanh toán lương và các khoản trích
theo lương cho công nhân viên của công ty.
Kế toán kho: Là người theo dõi tình hình nhập – xuất kho vật tư trang thiết bị,
đồng thời lập phiếu nhập – xuất kho nhằm phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm
tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật tư, trang thiết bị của công ty.
Thủ quỹ: Là người có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra lần cuối về tính
hợp pháp và hợp lý của chứng từ trước khi nhập xuất tiền khỏi quỹ.
- Kiểm tra tiền mặt để phát hiện các loại tiền giả và báo cáo kịp thời.
- Thực hiện việc thanh toán tiền mặt hàng theo qui định thanh toán của công ty.
- Thực hiện kiểm kê đối chiếu quỹ tiền mặt với kế toán tổng hợp.
- Chịu trách nhiệm lưu trữ chứng từ thu chi tiền và thực hiện các công việc do kế
toán trưởng và Giám đốc giao.
3.4.2. Hình thức kế toán và chế độ kế toán

3.4.2.1. Hình thức kế toán
Để phù hợp với đặc điểm quy mô kinh doanh và công tác kế toán được thuận lợi
trong ghi chép và quản lý. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Sử dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng.
Phương pháp tính thuế GTGT: Sử dụng phương pháp khấu trừ
3.4.2.2. Chế độ kế toán
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ
Tài Chính ngày 14/09/2006.
Niên độ kế toán: Năm tài chính của công ty áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 hằng năm.
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống báo cáo tài chính theo Quyết định
48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính
Các báo cáo tài chính bao gồm:
- Báo cáo bắt buộc:
+ Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B-01/DNN
+ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B-02/DNN
+ Bảng Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B-09/DNN
- Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
Bảng cân đối tài khoản: Mẫu số F-01/DNN
- Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B-03/DNN
3.4.3. Trình tự ghi sổ



3.4.4. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước

Công ty TNHH Một Thành Viên Thiên Châu tuy có quy mô nhỏ nhưng có rất
nhiều linh kiện điện tử rời và các mặt hàng đa dạng khác nhau. Do đó, công ty
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên với phương pháp
này sẽ giúp cho kế toán dễ dàng kiểm tra và phát hiện khi thiếu hụt hàng hóa, xác
định được giá trị hàng tồn kho trên sổ sách ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch
toán, thấy được tình trạng biến động của hàng tồn kho cả về giá trị và hiện vật, từ
đó làm cơ sở cho việc xác định kết quả kinh doanh.
3.5. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
3.5.1. Thuận lợi
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Nhật ký sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chứng từ gốc
Sau gần 6 năm thành lập và hoạt động, công ty TNHH Một Thành Viên
Thiên Châu đã đạt được những thành tựu quan trọng. Nhìn chung công ty có một
tổ chức ổn định và gọn nhẹ dễ quản lý, luôn duy trì và phát triển nguồn lực, đội
ngũ nhân viên được đào tạo, nâng cao trình độ năng lực và kinh nghiệm có thể đáp
ứng được nhu cầu thực tế, lãnh đạo công ty và các phòng ban có tư tưởng vững
vàng không ngại khó khăn, quyết tâm thực hiện để hoàn thành kế hoạch công ty đề
ra. Thương hiệu công ty đã tạo được sự gần gũi và được khách hàng tin cậy, sản
phẩm của công ty đảm bảo uy tín, chất lượng. Thị trường tiêu thụ của công ty có
chuyển biến tốt, bên cạnh những khách hàng quen công ty còn tìm được khách
hàng mới. Thu nhập của nhân viên ngày càng cao. Điều này là một thuận lợi hết
sức quan trọng cho sự phát triển bền vững, nó thể hiện sự thành công và lối đi

đúng đắn, sự lựa chọn đúng hướng của lãnh đạo công ty. Ngoài ra công ty còn có
vị thế là gần trung tâm thành phố, điều kiện giao thông dễ dàng, thuận lợi cho việc
giao dịch mua bán, kinh doanh, quảng bá thương hiệu.
Thuận lợi lớn nhất của công ty TNHH Một Thành Viên Thiên Châu là năng
lực thấu hiểu thị trường, có đội ngũ nhân lực có năng lực và tâm huyết hết lòng
phục vụ khách hàng. Sau 6 năm gắn bó với thị trường đã tạo dựng được uy tín đối
với khách hàng và đối tác, sự quan tâm ủng hộ của khách hàng. Quá trình đất nước
mở cửa hội nhập mang lại thuận lợi lớn, đây chính là đòn bẩy để công ty TNHH
Một Thành Viên Thiên Châu không ngừng xây dựng và phát triển đội ngũ nhân
viên lên một tầm cao mới theo đòi hỏi của thị trường và khách hàng, phù hợp với
sự chuyển động của nền kinh tế, duy trì ưu thế cạnh tranh trên thị trường và đảm
bảo cho quá trình hội nhập quốc tế thành công.
Từ những thuận lợi nêu trên cho thấy để có được sự thành công như hiện nay là
nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của giám đốc công ty và sự nhiệt tình sáng tạo trong
công việc của nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó công ty không ngừng nghiên
cứu, tìm hiểu, và phân tích chọn ra các nguồn lực, lợi thế cho ngành nghề kinh
doanh của công ty. Chính vì thế đã góp phần làm cho hoạt động công ty ngày càng
lớn mạnh.

3.5.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, công ty TNHH Một Thành Viên Thiên Châu còn
phải đối mặt với một số khó khăn, trở ngại như: Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các tổ
chức thương mại với nhiều hình thức kinh doanh mua bán đa dạng nhằm thu hút
khách hàng, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO)
và việc mở cửa thị trường bán lẻ đã làm cho sự cạnh tranh càng trở nên khốc liệt
hơn. Bên cạnh đó, các mặt hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng với mẫu mã
đẹp, giá rẻ đang được bày bán trên thị trường lại được khách hàng yêu thích điều
này gây khó khăn cho công ty.
Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, do
đó nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ có chất lượng ngày càng tăng. Vì vậy, chính sách

bán hàng kinh doanh phải không ngừng đổi mới để đáp ứng kịp thời nhu cầu của
người tiêu dùng.
Ngoài ra công ty TNHH Một Thành Viên Thiên Châu còn phải chịu về sức ép
cạnh trạnh về giá các sản phẩm công nghệ thông tin làm ảnh hưởng đến lợi nhuận
của công ty.
Mặt bằng của công ty còn khá hẹp cộng thêm cách trưng bày hàng chưa được bắt
mắt nên chưa thu hút được khách hàng.
Công ty còn chịu sự cạnh tranh khá gay gắt từ các đối thủ lớn mạnh như: Hoàn
Long computer, Phương Tùng, Nguyễn Kim…
3.5.3. Phương hướng phát triển
Ngành công nghệ thông tin ở Việt Nam làm một ngành đã và đang phát triển hơn
nữa trong tương lai. Nhận thức được điều đó, lãnh đạo công ty đã định hướng phát
triển cho công ty trở thành một công ty thương mại ngày càng phát triển hơn nữa,
mở rộng quy mô, tạo lập và phát triển mối quan hệ kinh doanh lâu dài với các đối
tác và khách hàng.
Toàn thể lãnh đạo và nhân viên công ty sẽ nổ lực hết mình để hoạt động công ty
ngày càng chuyên nghiệp hơn, lấy sự hài lòng của khách hàng làm mục tiêu phấn
đấu cho công ty, cung cấp ra thị trường những sản phẩm chất lượng hơn, phù hợp
với nhu cầu thị trường và giá cả cạnh tranh.Quản lý tốt hàng tồn kho không để
hàng hóa ứ đọng
Trong những năm tới, công ty sẽ nâng cao uy tín và thương hiệu của mình để có
thể có vị trí vững vàng trên thị trường, chiếm lĩnh một thị phần lớn trên thị trường,
góp phần gia tăng lợi nhuận của công ty.

CHƯƠNG 4
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN THIÊN CHÂU

4.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY

4.1.1. Công tác hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh
4.1.2. Chứng từ minh họa
4.1.3. Công tác ghi sổ
4.2. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI
NHUẬN
4.2.1. Phân tích tình hình doanh thu
4.2.2. Phân tích tình hình chi phí
4.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận
4.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
THIÊN CHÂU

CHƯƠNG 5 : HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH

5.1. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC KÊ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
5.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN, NÂNG CAO KẾT
QUẢ KINH DOANH








i
LỜI CẢM TẠ


Trong suốt thời gian học ở trường Đại học Cần Thơ, em đã được quý
Thầy Cô của trường nói chung và quý Thầy Cô Khoa Kinh tế & Quản Trị
Kinh Doanh nói riêng đã truyền đạt cho em những kiến thức xã hội và kiến
thức chuyên môn vô cùng quý giá. Trải qua ba tháng thực tập tại Công ty
TNHH MTV Thiên Châu, nay em đã có kết quả mong đợi là hoàn thành đề tài
tốt nghiệp của mình, tạo điều kiện thuận lợi để em có thể vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tế tại công ty, giúp em có thêm những hiểu biết về cách
làm việc bên ngoài xã hội, mà em tin chắc rằng những kiến thức đó sẽ giúp em
trở nên vững vàng và tự tin hơn khi bước vào đời.
Em cảm ơn tất cả quý thầy cô đã tận tình giảng dạy em trong suốt thời
gian học tại trường. Đặc biệt, để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình với
đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Thiên Châu”, ngoài nổ lực của bản
thân em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Diệu từ lúc
mới hình thành đề tài đến khi hoàn thành công đoạn cuối cùng. Em xin chân
thành cảm ơn cô và chúc cô luôn khỏe mạnh, hạnh phúc và thành công trong
công việc cũng như trong cuộc sống.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và người thân đã nuôi dưỡng và
động viên em học hành. Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Giám đốc
và các anh chị trong Công ty TNHH MTV Thiên Châu, nơi em thực tập, đặt
biệt là chị Thi người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian
ba tháng tại Công ty mặc dù chị luôn bận rộn với công việc nhưng vẫn nhiệt
tình hướng dẫn, cung cấp số liệu, giải đáp những thắc mắc và tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành tốt bài luận văn này. Em xin kính chúc quý Công
ty ngày càng phát triển và bền vững, kính chúc lãnh đạo Công ty và các anh
chị tại Công ty TNHH MTV Thiên Châu luôn dồi dào sức khỏe, vui tươi và
thành đạt.
Em cũng xin gửi lời cám ơn đến những người bạn đã cùng em học tập,
làm việc nhóm với nhau trong khoảng thời gian qua. Sự giúp đỡ của mọi
người là niềm vui và động lực giúp em hoàn thành bài luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến tất cả mọi người!
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2013
Sinh viên thực hiện






ii

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả của tôi,
không trùng khớp với bất cứ để tài nghiên cứu khoa học nào trước đây. Số liệu
được sử dụng kết quả nghiên cứu trong bài là hoàn toàn trung thực.


Cần Thơ, ngày … tháng… năm 2013
Sinh viên thực hiện





























iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




















Cần Thơ, ngày … tháng… năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)






×