Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty cổ phần thủy sản kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 101 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








TRỊNH THANH TRÚC



PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ
CHI PHÍ – KHỐI LƢỢNG – LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
KIÊN GIANG





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
Mã số ngành: 52340301











11- 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





TRỊNH THANH TRÚC
MSSV: 4104402




PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ
CHI PHÍ – KHỐI LƢỢNG – LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
KIÊN GIANG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH: Kế toán
Mã số ngành: 52340301




CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TH,S NGUYỄN THỊ DIỆU






11 - 2013
i

LỜI CẢM TẠ
Đƣợc sự giới thiệu của Trƣờng Đại Học Cần Thơ cùng sự chấp nhận của
Công ty Cổ phần Thủy sản Kiên Giang. Sau hơn 2 tháng thực tập tại công ty,
cùng với những kiến thức đã học tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề
tài: “Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại Công ty Cổ
phần Thủy sản Kiên Giang”. Để hoàn thành đề tài, ngoài sự cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình từ phía nhà trƣờng và cơ quan thực
tập.
Lời đầu tiên tôi gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, quý thầy cô Trƣờng
Đại học Cần Thơ đã giảng dạy và truyền đạt những kinh nghiệm cho tôi trong
suốt những năm qua. Những kiến thức quý báu đó rất giúp ích trong cuộc sống
và công việc sau này của tôi.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Diệu đã tận

tình hƣớng dẫn và giúp đỡ cho tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Đốc và các cô chú, anh chị
trong phòng kế toán Công ty Cổ phần Thủy sản Kiên Giang, đặc biệt là chú
Lâm đã giúp đỡ, cung cấp số liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
đề tài này.
Do thiếu kinh nghiệm thực tiễn, kiến thức chuyên môn và thời gian
nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi sai sót. Tôi rất
cảm ơn nhận đƣợc sự góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đề tài hoàn
chỉnh hơn.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc Ban Giám Hiệu, quý Thầy Cô, cùng Ban
Giám đốc, các cô chú, anh chị trong công ty dồi dào sức khỏe và ngày càng
thành công trong công việc. Kính chúc quý Công ty Cổ Phần Thủy Sản Kiên
Giang phát triển hơn nữa cả trong hiện tại và tƣơng lai.
Chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Ngƣời thực hiện


Trịnh Thanh Trúc

ii

TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Ngƣời thực hiện



Trịnh Thanh Trúc

iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Kiên Giang, ngày … tháng … năm …


iv

MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 2
1.4 Lƣợc khảo tài liệu 2
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 4
2.1 Phƣơng pháp luận 4
2.1.1 Khái niệm phân tích mối quan hệ chi phí – khối lƣợng – lợi
nhuận (Cost – Volumn – Profit) 4
2.1.2 Mục tiêu phân tích mối quan hệ chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận 4
2.1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 4
2.1.4 Phân bổ chi phí theo cách ứng xử của chi phí 11
2.1.5 Báo cáo thu nhập dạng đảm phí 12
2.1.6 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích mối liên hệ chi phí – khối
lƣợng – lợi nhuận 13
2.1.7 Phân tích điểm hòa vốn 17
2.1.8 Phân tích kết cấu hàng bán 22
2.1.9 Hạn chế của mô hình phân tích mối liên hệ chi phí – khối lƣợng
– lợi nhuận 22

2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 23
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 23
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 24
Chƣơng 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN KIÊN GIANG 26
3.1 Giới thiệu công ty 26
3.1.1 Giới thiệu chung về công ty 26
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 27
v

3.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 27
3.2.1 Chức năng 27
3.2.2 Nhiệm vụ 28
3.3 Cơ cấu tổ chức tại công ty 28
3.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức 28
3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của lãnh đạo và các phòng ban 29
3.4 Tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại công ty 32
3.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 32
3.4.2 Nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận kế toán 32
3.4.3 Chế độ chính sách kế toán áp dụng tại công ty 33
3.5 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai
đoạn 2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 35
3.5.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2010,
2011 và 2012 35
3.5.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 6 tháng đầu
các năm 2010, 2011 và 2012 38
3.6 Nhƣng thuận lợi và khó khăn của công ty 41
3.6.1 Thuận lợi 41
3.6.2 Khó khăn 41
3.7 Mục tiêu và phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh của công ty trong

thời gian tới 43
3.7.1Mục tiêu kinh doanh của công ty 43
3.7.2Phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới 43
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – KHỐI LƢỢNG
– LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN KIÊN
GIANG 45
4.1 Phân tích tình hình kinh doanh các loại sản phẩm của Công ty Cổ
phần Thủy sản Kiên Giang 45
4.1.1 Sản lƣợng tiêu thụ của các dòng sản phẩm từ năm 2010 tháng 6
năm 2013 45
4.1.2 Doanh thu của các dòng sản phẩm từ năm 2010 đến tháng 6
năm 2013 48
4.2 Phân tích tình hình chi phí của Công ty Cổ phần Thủy sản Kiên
Giang theo cách ứng xử của chi phí 50
4.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 51
4.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp 52
vi

4.2.3 Chi phí sản xuất chung 53
4.2.4 Chi phí bán hàng 54
4.2.5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 55
4.3 Tổng hợp chi phí theo sản lƣợng sản xuất của các dòng sản phẩm 56
4.4 Báo cáo thu nhập theo số dƣ đảm phí 58
4.4.1 Số dƣ đảm phí 58
4.4.2 Cơ cấu chi phí 60
4.4.3 Đòn bẩy kinh doanh 61
4.4.4 Kết cấu hàng bán 63
4.5 Phân tích mối liên hệ chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận 63
4.5.1 Xác định điểm hòa vốn của công ty 63
4.5.2 Đồ thị hòa vốn của các dòng sản phẩm 66

4.5.3 Ứng dụng của mô hình phân tích CVP 68
4.5.4 Mối quan hệ giữa điểm hòa vốn và giá bán 72
Chƣơng 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆC ỨNG DỤNG CVP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN KIÊN GIANG 76
5.1 Tồn tại và nguyên nhân 76
5.2 Các giải pháp cho việc ứng dụng CVP 76
Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
6.1 Kết luận 80
6.2 Kiến nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 83


vii

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Báo cáo thu nhập dạng đảm phí tổng quát 12
Bảng 3.1: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
giai đoạn 2010 – 2012 36
Bảng 3.2: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 6
tháng đầu của các năm 2011, 2012 và 2013 39
Bảng 4.1: Tình hình tiêu thụ của các mặt hàng trong giai đoạn 2010 –
2012 45
Bảng 4.2: Tình hình tiêu thụ của các mặt hàng trong 6 tháng đầu năm
2011, 2012 và 2013 47
Bảng 4.3: Doanh thu của các dòng sản phẩm trong giai đoạn 2010 –
2012 48
Bảng 4.4: Doanh thu của các dòng sản phẩm của công ty trong 6 tháng
đầu các năm 2011, 2012 và 2013 49

Bảng 4.5: Căn cứ ứng xử của chi phí 3 dòng sản phẩm 51
Bảng 4.6: Chi phí nguyên vật liệu các dòng sản phẩm 51
Bảng 4.7: Chi phí nhân công trực tiếp các dòng sản phẩm 52
Bảng 4.8: Biến phí sản xuất chung của các dòng sản phẩm 53
Bảng 4.9: Định phí sản xuất chung của các dòng sản phẩm 54
Bảng 4.10: Biến phí bán hàng của các dòng sản phẩm 54
Bảng 4.11: Định phí bán hàng của các dòng sản phẩm 55
Bảng 4.12: Chi phí quản lý doanh nghiệp của các dòng sản phẩm 56
Bảng 4.13: Bảng tổng hợp chi phí theo sản lƣợng sản xuất của các
dòng sản phẩm trong 6 tháng đầu năm 2013 57
Bảng 4.14: Báo cáo thu nhập theo số dƣ đảm phí từng dòng sản phẩm của
Công ty Cổ phần Thủy sản Kiên Giang 6 tháng đầu năm 2013 59
Bảng 4.15: Cơ cấu chi phí của các mặt hàng 60
Bảng 4.16: Lợi nhuận của các mặt hàng khi doanh thu tăng 20% 62
Bảng 4.17: Kết cấu hàng bán của các dòng sản phẩm trong 6 tháng
đầu năm 2013 63
viii

Bảng 4.18: Điểm hòa vốn của các dòng sản phẩm 6 tháng đầu năm
2013 64
Bảng 4.19: Dự kiến báo cáo thu nhập tăng thêm của 6 tháng cuối năm
so với 6 tháng đầu năm 2013 69
Bảng 4.20: Lợi nhuận tăng thêm khi thực hiện phƣơng án 2 70
Bảng 4.21: Lợi nhuận tăng thêm khi thực hiện phƣơng án 3 71
Bảng 4.22: Lợi nhuận tăng thêm khi thực hiện phƣơng án 4 72
Bảng 4.23: Mối quan hệ giữa giá bán và điểm hòa vốn của dòng sản
phẩm mực 73

ix


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ phân loại chi phí theo cách ứng xử 5
Hình 2.2 Đồ thị định phí 5
Hình 2.3 Đồ thị biến phí thực thụ 7
Hình 2.4 Đồ thị biến phí cấp bậc 8
Hình 2.5 Đồ thị chi phí hỗn hợp 9
Hình 2.6 Đồ thị phân tán 10
Hình 2.7 Đồ thị hòa vốn 20
Hình 2.8 Đồ thị lợi nhuận 22
Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 29
Hình 3.2 Sơ đồ bộ máy kế toán 32
Hình 3.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 34
Hình 4.1: Sản lƣợng tiêu thụ của công ty trong giai đoạn 2010 – 2012 46
Hình 4.2: Sản lƣợng tiêu thụ của công ty 6 tháng đầu năm 2011, 2012
và năm 2013 48
Hình 4.3: Tỷ lệ số dƣ đảm phí và chi phí khả biến trong 6 tháng đầu
năm 2013 60
Hình 4.4: Cơ cấu chi phí trong tổng chi phí của công ty 61
Hình 4.5: Tỷ lệ hòa vốn của các dòng sản phẩm 6 tháng đầu năm 2013 65
Hình 4.6: Đồ thị hòa vốn của sản phẩm mực 66
Hình 4.7: Đồ thị hòa vốn của sản phẩm chả cá 67
Hình 4.8: Đồ thị hòa vốn của sản phẩm mực 68

x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCDC : Công cụ dụng cụ
CP BH : Chi phí bán hàng
CP NCTT : Chi phí nhân công trực tiếp

CP NVL : Chi phí nguyên vật liệu
CP QLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CP SXC : Chi phí sản xuất chung
CP : Chi phí
CPBB : Chi phí bất biến
CPKB : Chi phí khả biến
CVP : Chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
ĐBKD : Đòn bẩy kinh doanh
GĐ : Giám đốc
HĐQT : Hội đồng quản trị
LN : Lợi nhuận
SDĐP : Số dƣ đảm phí
SP : Sản phẩm
TSCĐ : Tài sản cố định












1


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nhắc đến công tác kế toán trong doanh nghiệp mọi ngƣời thƣờng nghĩ
ngay đến công việc thu thập, ghi nhận, xử lý các nghiệp vụ kinh tế – tài chính
phát sinh, từ đó lập ra các báo cáo tài chính cung cấp thông tin về tình hình
của doanh nghiệp chủ yếu cho các đối tƣợng bên ngoài sử dụng. Thế nhƣng
trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, cùng với việc gia nhập Tổ chức Thƣơng
mại Thế giới WTO đã mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội hòa nhập trong
một thị trƣờng quốc tế và cả những thách thức. Để tồn tại và phát triển trong
một môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt nhƣ vậy đòi hỏi các nhà quản lý của
doanh nghiệp phải kịp thời đƣa ra đƣợc những chiến lƣợc kinh doanh lâu dài,
linh hoạt, bắt kịp với bƣớc tiến của thời đại và phù hợp với thị hiếu, nhu cầu
đa dạng hóa của khách hàng. Vì lẽ đó mà công tác kế toán quản trị của doanh
nghiệp ngày càng trở nên quan trọng. Kế toán quản trị có vai trò rất lớn trong
việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị đƣa ra quyết định. Trong đó, mối
quan hệ giữa chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận là vấn đề đƣợc quan tâm nhiều
nhất, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra
là bao nhiêu? Kết cấu nhƣ thế nào là hợp lý với nguồn lực tài chính của doanh
nghiệp? Và sự tác động của các nhân tố đó tới lợi nhuận của doanh nghiệp nhƣ
thế nào? Nhƣ vậy, khi nhà quản trị nắm vững mối quan hệ giữa chi phí, khối
lƣợng và lợi nhuận thì có thể lựa chọn các phƣơng án kinh doanh phù hợp về:
định giá sản phẩm, lựa chọn cơ cấu sản xuất kinh doanh, lựa chọn chiến lƣợc
khuyến mại, quảng cáo, tiếp thị,… sử dụng tốt các điều kiện hiện có của doanh
nghiệp nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Công ty Cổ phần Thủy sản Kiên Giang (KISIMEX) là một doanh nghiệp
có kinh nghiệm trong việc chế biến và xuất khẩu thủy sản. Đứng trƣớc những
khó khăn, thử thách trong thời kỳ hội nhập vào thị trƣờng quốc tế và sự cạnh
tranh gay gắt của đối thủ đòi hỏi các nhà quản trị của doanh nghiệp phải đƣa ra
đƣợc những chiến lƣợc kinh doanh phù hợp, Công ty Cổ phẩn Thủy sản Kiên

Giang cũng không phải là ngoại lệ. Để làm đƣợc điều này các nhà quản trị cần
phải khéo léo kết hợp song song kế toán tài chính và kế toán quản trị – dựa
vào tình hình hoạt động trong quá khứ và những tính toán, phân tích của kế
toán quản trị để đƣa ra đƣợc phƣơng án trong tƣơng lai. Các doanh nghiệp cần
phải kiểm soát chi phí, xác định số lƣợng sản xuất cũng nhƣ giá bán để đạt
đƣợc hiệu ứng lợi nhuận tốt nhất. Phân tích mối liên hệ chi phí – khối lƣợng –
lợi nhuận hay phân tích CVP là công cụ hữu ích nhất trong trƣờng hợp này. Vì
2

những lý do trên đề tài: “Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi
nhuận của Công ty Cổ phần Thủy sản Kiên Giang” đƣợc tiến hành.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận tại Công ty cổ
phần thủy sản Kiên Giang, từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi
phí trong sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Phân tích các yếu tố tác động đến mối quan hệ chi phí – khối lƣợng –
lợi nhuận để xác định nguyên nhân, nhận định xu hƣớng và sự ảnh hƣởng của
chúng đến lợi nhuận của công ty.
 Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận, từ đó tìm ra
phƣơng án kinh doanh tối ƣu nhất.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả quản lý chi phí mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài đƣợc thực hiện tại Công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang.
1.3.2 Thời gian
 Thời gian nghiên cứu: Số liệu đƣợc thu thập trong giai đoạn từ năm
2010 đến tháng 6 năm 2013.

 Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 12/8/2013 đến 18/11/2013.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến mối quan hệ chi
phí – khối lƣợng – lợi nhuận của Công ty Cổ phần Thủy sản Kiên Giang.
1.4 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Thanh Thúy (2012), luận văn tốt nghiệp “Phân tích mối quan hệ
chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại Công ty TNHH Thủy sản NIGICO”. Luận
văn đi sâu vào phân tích các yếu tố tác động đến mối quan hệ chi phí – khối
lƣợng – lợi nhuận nhƣ: sản lƣợng tiêu thụ, giá bán, chi phí khả biến, chi phí
bất biến, kết cấu chi phí ảnh hƣởng đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp
trong giai đoạn từ năm 2009 đến 6 tháng đầu năm 2012. Từ quá trình phân tích
mối quan hệ đó, tác giả đề ra một số giải pháp khắc phục những hạn chế còn
tồn tại trong doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh
tốt hơn.
3

Nguyễn Thị Tầm (2012), luận văn tốt nghiệp “Phân tích mối quan hệ chi
phí – khối lượng – lợi nhuận tại Công ty TNHH một thành viên Gạo Việt”. Đề
tài sử dụng các phƣơng pháp thu thập, tổng hợp, so sánh số liệu để phân tích
mối quan hệ chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận tại Công ty TNHH một thành
viên Gạo Việt. Bên cạnh việc phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận
của công ty, đề tài còn ứng dụng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lƣợng –
lợi nhuận vào lựa chọn phƣơng án kinh doanh hay đề xuất các biện pháp khắc
phục điểm yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao lợi
nhuận của công ty.

4

CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm phân tích mối quan hệ chi phí – khối lƣợng – lợi
nhuận (Cost – Volumn – Profit)
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận (Cost – Volumn
– Profit) là sự nghiên cứu các mối quan hệ của các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp nhƣ giá bán sản phẩm, khối lƣợng sản phẩm bán ra,
các yếu tố chi phí khả biến, các yếu tố chi phí bất biến, kết cấu hàng bán [1,
tr.58].
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận có ý nghĩa vô
cùng quan trọng, là cơ sở để nhà quản trị đƣa ra các quyết định nhƣ lựa chọn
dây chuyền sản xuất, định giá sản phẩm, chiến lƣợc bán hàng,… nhằm khai
thác tốt khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
2.1.2 Mục tiêu phân tích mối quan hệ chi phí – khối lƣợng – lợi
nhuận
Mục tiêu của phân tích mối quan hệ chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận là
phân tích cơ cấu chi phí hay nói cách khác là nhằm mục đích phân tích rủi ro
từ cơ cấu chi phí này. Mô hình chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận (CVP) có thể
đo lƣờng hiệu quả của các sự lựa chọn khác nhau nhƣ thay đổi biến phí, định
phí, thay đổi sản lƣợng, tăng (giảm) giá bán, thay đổi phƣơng thức hay chính
sách sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện phân tích mối quan hệ CVP cần thiết phải nắm vững cách
ứng xử của chi phí để tách chi phí của doanh nghiệp thành chi phí khả biến,
bất biến, phải hiểu rõ báo cáo thu nhập theo số dƣ đảm phí, đồng thời phải tìm
hiểu một số khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích.
2.1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Để phân tích chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận thì bƣớc đầu tiên là cần
hiểu rõ cách thay đổi của chi phí trong doanh nghiệp nhƣ thế nào hay nói cách
khác là phải xác định căn cứ ứng xử của loại chi phí đó. Căn cứ ứng xử là đặc
điểm của một hoạt động hay sự kiện làm phát sinh chi phí bởi hoạt động hay
sự kiện đó. Theo cách phân loại này, tổng chi phí của doanh nghiệp đƣợc mô

tả qua mô hình sau:

5


2.1.3.1 Chi phí bất biến (Fixed costs)
Chi phí bất biến (Định phí) là những khoản mục chi phí có tổng số tiền
không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi, nhƣng tính trên một đơn vị
mức độ hoạt động thì chúng thay đổi tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Nhƣ
vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không thì vẫn phát sinh định phí. Khi
doanh nghiệp gia tăng cƣờng độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị hoạt
động sẽ giảm dần. Các khoản định phí nhƣ: chi phí khấu hao tài sản cố định
(TSCĐ) theo đƣờng thẳng, lƣơng cán bộ quản lý, chi phí thuê nhà,…

Hình 2.2 Đồ thị định phí
a) Chi phí bất biến bắt buộc (Committed fixed costs)
Chi phí bất biến bắt buộc (Định phí bắt buộc) là những khoản chi phí cơ
bản để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Đó là
Đồ thị định phí đơn vị SP
Tổng định phí
Y =b
Tổng định phí
Mức độ hoạt động
Y =b/x
Đồ thị tổng định phí
Mức độ hoạt động
Tổng chi phí
Chi phí khả biến
Chi phí bất biến
Chi phí

khả biến
cấp bậc
Chi phí
khả biến
thực thụ
Chi phí
hỗn hợp
Chi phí
bất biến
tùy ý
Chi phí
bất biến
bắt buộc
Hình 2.1 Sơ đồ phân loại chi phí theo cách ứng xử

6

những chi phí có liên quan đến cơ sở hạ tầng, nhà xƣởng, máy móc thiết bị,
chi phí quản lý, lƣơng văn phòng,… Nó có bản chất lâu dài và không thể cắt
giảm đến 0 (không) dù cho mức độ hoạt động giảm hay sản xuất bị gián đoạn,
vì nếu cắt giảm tuy sẽ giải quyết đƣợc những khó khăn tức thời nhƣng sẽ gây
ra những hậu quả sau này. Định phí bắt buộc đƣợc biểu diễn bằng đƣờng
thẳng: Y = b với b là hằng số.
Chính vì những đặc điểm trên, việc dự báo và kiểm soát định phí bắt
buộc phải thực hiện từ lúc ban đầu khi mới xây dựng, triển khai dự án, phải
hƣớng đến mục tiêu lâu dài. Ngoài ra, nhà quản trị cần lƣu ý đến các tài sản
dài hạn của doanh nghiệp, phải biết tận dụng và khai thác tối đa công suất của
nó để có thể tiết kiệm định phí, tăng khả năng thu hồi vốn và tránh bớt những
rủi ro.
Độ lớn của định phí tƣơng ứng với một phạm vi thích hợp của mức độ

hoạt động. Khi mức độ hoạt động vƣợt quá phạm vi phù hợp, định phí bắt
buộc thay đổi theo để phù hợp với mức hoạt động tăng lên.
b) Chi phí bất biến tùy ý (Discretionary fixed costs)
Chi phí bất biến tùy ý (Định phí không bắt buộc) là những chi phí mang
bản chất ngắn hạn, có thể thay đổi trong từng kỳ kế hoạch của nhà quản trị
nhƣ chi phí quảng cáo, đào tạo, nghiên cứu,… Trong những trƣờng hợp cần
thiết có thể cắt giảm chúng đi. Định phí không bắt buộc đƣợc biểu diễn bằng
đƣờng thẳng: Y = b
i
với b thay đổi theo mức độ hoạt động của i.
Ranh giới giữa định phí bắt buộc và định phí không bắt buộc không rõ
ràng vì nó tùy thuộc vào cách nhìn nhận của nhà quản trị. Tuy là định phí
không bắt buộc nhƣng không thể cắt giảm nó một cách tùy tiện, vì nhƣ vậy có
thể sẽ gây ra những ảnh hƣởng lâu dài. Ví dụ nhƣ cắt giảm chi phí quảng cáo
sẽ gây ra ảnh hƣởng đến sự nhận biết của khách hàng đối với hàng hóa, làm
cho thị phần có thể bị thu hẹp lại tạo điều kiện cho đối thủ cạnh tranh.
2.1.3.2 Chi phí khả biến (Variable Costs)
Chi phí khả biến (Biến phí) là những chi phí sản xuất, kinh doanh thay
đổi tỷ lệ thuận về tổng số, về tỷ lệ với sự biến động của khối lƣợng sản phẩm,
gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và một
số khoản chi phí sản xuất chung, nhƣ: chi phí nhân công, chi phí điện nƣớc,
phụ tùng sửa chữa máy,… Chi phí khả biến không thay đổi khi tính cho một
đơn vị sản phẩm, công việc. [Thông tƣ 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006
hƣớng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp].
a) Chi phí khả biến thực thụ (True variable costs)
Chi phí khả biến thực thụ (biến phí thực thụ hay biến phí tỷ lệ) là những
khoản chi phí mà sự biến động của chúng thay đổi liên tục và tỷ lệ thuận với
mức độ hoạt động. Ví dụ nhƣ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
7


công trực tiếp, giá vốn hàng bán, chi phí bao bì đóng gói, hoa hồng bán
hàng,… Biến phí thực thụ biểu diễn theo phƣơng trình đƣờng thẳng: Y = aX
với:
Y: Tổng biến phí
a: Biến phí của một đơn vị mức độ hoạt động
X: Mức độ hoạt động

Hình 2.3 Đồ thị biến phí thực thụ
Với cách ứng xử này, để kiểm soát tốt hơn biến phí thực thụ không chỉ
kiểm soát tổng số mà còn phải kiểm soát tốt biến phí trên từng đơn vị mức độ
hoạt động (định mức biến phí) ở các mức độ khác nhau. Hoạch định, xây dựng
và hoàn thiện định mức biến phí thực thụ sẽ là tiền đề tiết kiệm, kiểm soát biến
phí thực thụ tốt hơn.
b) Chi phí khả biến cấp bậc (Step variable costs)
Chi phí khả biến cấp bậc (Biến phí cấp bậc) là những chi phí biến động
không liên tục so với sự biến động liên tục của mức độ hoạt động. Chi phí này
sẽ không thay đổi trong một khoản thay đổi của căn cứ ứng xử, nhƣng khi ra
khỏi khoản này, chi phí chuyển sang một mức mới [1, tr.42]. Hay nói cách
khác, chi phí này cố định trong phạm vi mức độ hoạt động và giữ cố định cho
đến khi nhảy lên một mức độ hoạt động mới. Một số ví dụ biến phí cấp bậc
nhƣ chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo trì,… Đƣờng biểu diễn của biến phí
cấp bậc có hình bậc thang. Vì thế để ứng phó tốt với chi phí cấp bậc nhà quản
trị cần phải nắm rõ toàn bộ khả năng cung ứng của từng bậc để tránh đƣợc
việc huy động quá nhiều so với nhu cầu, nhƣ thế sẽ gặp khó khăn khi nhu cầu
sau đó bị giảm đi. Biến phí cấp bậc đƣợc thể hiện theo phƣơng trình: Y = a
i
X
i

với:

Y: Tổng biến phí (Y là một hằng số trong phạm vi i)
Đồ thị biến phí đơn vị
Biến phí đơn vị
Tổng biến phí
Y = aX
Mức độ hoạt động
Mức độ hoạt động
Y = a
Đồ thị tổng biến phí
8

a: Biến phí của một đơn vị mức độ hoạt động trong phạm vi i
X: Mức độ hoạt động – Căn cứ ứng xử

Hình 2.4 Đồ thị biến phí cấp bậc
Với cách ứng xử này, để kiểm soát tốt hơn và tiết kiệm đƣợc biến phí cấp
bậc doanh nghiệp cần phải lựa chọn đƣợc mức hoạt động phù hợp và xây dựng
hoàn thiện định mức biến phí ở từng cấp bậc tƣơng ứng.
2.1.3.3 Chi phí hỗn hợp (Mixed costs)
a) Khái niệm
Chi phí hỗn hợp là chi phí mà sự ứng xử của nó bao gồm cả hai loại chi
phí khả biến và chi phí bất biến. Phần định phí phản ánh phần chi phí cơ bản,
tối thiểu để duy trì hoạt động luôn ở trạng thái sẵn sàng phục vụ. Phần biến phí
phản ánh phần thực tế phục vụ hoặc phần sử dụng vƣợt quá định mức. Ví dụ
nhƣ chi phí điện thoại, phần định phí chính là cƣớc thuê bao hàng tháng, phần
còn lại là biến phí, số tiền sẽ tăng giảm tùy theo mức độ sử dụng nhiều hay ít.
Chi phí hỗn hợp có đƣờng biểu diễn cũng là đƣờng thẳng, nhƣng nó khác
đƣờng biểu diễn của biến phí ở chỗ nó không xuất phát từ gốc tọa độ vì dù
không hoạt động thì doanh nghiệp vẫn phải chi phần định phí. Phƣơng trình
đƣờng biểu diền có dạng Y = aX + b với:

Y là chi phí hỗn hợp
a là chi phí khả biến đơn vị
X là số lƣợng căn cứ ứng xử
b là tổng chi phí bất biến
Y = a
i
x
i

Tổng biến phí

Mức độ hoạt động
9


Hình 2.5 Đồ thị chi phí hỗn hợp
Quan sát đồ thị, cũng nhƣ thực tế, dòng chi phí hỗn hợp tồn tại theo hai
vùng phù hợp: vùng chi phí bất biến và vùng chi phí khả biến. Làm thế nào để
xác định vùng ứng xử chi phí khả biến và chi phí bất biến của chi phí hỗn hợp.
Căn cứ vào thành phần cấu trúc của chi phí hỗn hợp, chúng ta có thể hình
dung hai vùng chi phí:
 Vùng chi phí thiết yếu để đảm bảo cho hoạt động.
 Vùng chi phí biến thiên theo mức độ hoạt động [2, tr.38].
b) Các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp
Việc nhận định và lựa chọn thích hợp cơ cấu chi phí đối với nhà quản trị
là vô cùng quan trọng. Chính vì vậy nhằm lập kế hoạch, kiểm soát và có thể
chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp kịp thời, doanh nghiệp cần phải phân tích
để có thể tách riêng chi phí khả biến và chi phí bất biến. Có ba phƣơng pháp
thƣờng đƣợc sử dụng để xác định mối quan hệ giữa chi phí và mức hoạt động
thƣờng đƣợc sử dụng là:

 Phƣơng pháp cực đại – cực tiểu (High – Low method)
Phƣơng pháp cực đại – cực tiểu hay còn gọi là phƣơng pháp chênh lệch,
phƣơng pháp này phân tích chi phí hỗn hợp dựa trên cơ sở đặc tính của chi phí
hỗn hợp thông qua khảo sát chi phí hỗn hợp ở mức cao nhất và ở mức thấp
nhất. Chênh lệch chi phí của hai cực đƣợc chia cho mức độ gia tăng mức độ
hoạt động để xác định mức biến phí. Sau đó, loại trừ chi phí khả biến, chính là
chi phí bất biến trong thành phần chi phí hỗn hợp. Phƣơng trình chi phí hỗn
hợp có dạng Y = aX + b
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành qua các bƣớc sau:
 Khảo sát chi phí hỗn hợp nhiều mức độ hoạt động khác nhau.
Tổng chi phí
(Y)

Mức độ hoạt động (X)
Y = aX + b
Chi phí khả biến
Chi phí bất biến
10

 Chọn ra 2 quan sát có mức độ hoạt động cao nhất và thấp nhất. Tỷ số
giữa mức chênh lệch của tổng chi phí (Y) và chênh lệch của mức độ hoạt động
(X) chính là hệ số a

 Thay a vừa tìm đƣợc vào phƣơng trình chi phí hỗn hợp ở mức độ hoạt
động cao nhất hoặc thấp nhất để đƣợc định phí b.
Theo phƣơng pháp này phạm vi phù hợp của công thức chi phí đƣợc giới
hạn ở mức cao nhất và thấp nhất của mức độ hoạt động.
Phƣơng pháp cực đại – cực tiểu tuy đơn giản, dễ áp dụng nhƣng có
nhƣợc điểm lớn là độ chính xác không cao, vì chỉ sử dụng hai điểm ở mức
hoạt động cao nhất và thấp nhất để lập phƣơng trình biểu diễn chi phí. Phƣơng

pháp này chỉ chính xác khi hai điểm đƣợc chọn nằm đúng vị trí phản ánh mức
trung bình của tất cả các giao điểm của chi phí và các mức hoạt động.
 Phƣơng pháp đồ thị phân tán (The Scattery method)
Phƣơng pháp này đòi hỏi phải có số liệu về mức hoạt động đã đƣợc
thống kê qua các kỳ hoạt động kinh doanh. Phƣơng pháp đồ thị phân tích chi
phí hỗn hợp thông qua việc quan sát và dùng đồ thị biểu diễn tất cả các điểm
với chi phí và mức độ hoạt động tƣơng ứng. Sau đó, kẻ một đƣờng thẳng sao
cho nó đi qua nhiều điểm nhất, chúng thể hiện đặc trƣng nhất về chi phí hỗn
hợp ở các cƣờng độ hoạt động khác nhau. Đƣờng thẳng này cắt trục tung (trục
chi phí) ở một điểm thì đó là định phí.

Hình 2.6 Đồ thị phân tán
Tổng chi phí (Y)
Mức độ hoạt động
y = aX + b
b
(2.1)
=
Y
max
– Y
min
X
max
– X
min

a
=
Mức biến động chi phí

Mức biến động sản lƣợng
11

Phƣơng pháp đồ thị phân tán là một công cụ phân tích chi phí hỗn hơp
hữu ích. Nó đƣợc quan sát và đúc kết từ thực tiễn của doanh nghiệp, mô tả
đƣợc những đặc trƣng, đồng thời cũng chỉ rõ những sai lệch của chi phí hỗn
hợp ở một số trƣờng hợp do ảnh hƣởng bởi điều kiện thiên tai, kinh tế xã hội
đến sự thay đổi thất thƣờng của chi phí hỗn hợp. Phƣơng pháp này rất hữu ích
nếu nhà phân tích có kinh nghiệm và đƣợc hỗ trợ đắc lực từ công cụ máy tính
[2, tr.41].
 Phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất (The least squares method)
Phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất (hay phƣơng pháp phân tích hồi quy)
tinh vi hơn phƣơng pháp đồ thị phân tán. Thay vì kẻ một đƣờng thẳng hồi quy
qua các điểm bằng sự quan sát thông thƣờng, phƣơng pháp bình phƣơng bé
nhất thiết lập đƣờng biểu diễn thông qua thuật toán thống kê. Căn cứ vào đặc
tính chi phí hỗn hợp, chúng ta thiết lập phƣơng trình chi phí hỗn hợp có dạng
Y = aX + b
Với n lần quan sát ta có hệ phƣơng trình sau:
∑XY = a∑X
2
+ b∑X
∑Y = a∑X + nb (2.2)
Trong đó: Y: Chi phí hỗn hợp
X: Số lƣợng đơn vị hoạt động
a: Biến phí đơn vị hoạt động
b: Tổng định phí
n: Số lần thống kê chi phí
Trong ba phƣơng pháp xác định công thức chi phí trên thì phƣơng pháp
bình phƣơng bé nhất có độ chính xác cao nhất.
Từ cách phân loại trên, ta hiểu đƣợc cách ứng xử của chi phí là việc quan

trong và cũng rất khó khi quản trị chi phí vì có quá nhiều loại chi phí với các
cách ứng xử khác nhau. Cách phân loại chi phí giúp nhà quản trị có những
định hƣớng đúng đắn trong việc đầu tƣ, sử dụng và quản lý chi phí tiết kiệm
và tốt hơn [2, tr.42].
2.1.4 Phân bổ chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Mỗi loại chi phí có cách ứng xử khác nhau, do đó tiêu thức phân bổ cũng
khác nhau. Việc chọn tiêu thức phân bổ hợp lý là vô cùng quan trọng vì giúp
cho nhà quản trị đánh giá chính xác hơn. Để xác định tiêu thức phân bổ hợp lý
ngƣời ta thƣờng căn cứ vào các tính chất, các đặc tính kinh tế nào đó có liên
12

quan đến các sản phẩm sản xuất. Vì vậy, việc lựa chọn căn cứ phân bổ cho các
khoản biến phí và định phí thƣờng đƣợc các doanh nghiệp thực hiện theo
nguyên tắc sau:
 Biến phí: Phản ánh chi phí trực tiếp cung cấp dịch vụ và sẽ biến động
về tổng số nên căn cứ phân bổ đƣợc dựa trên mức hoạt động kế hoạch hoặc
mức sử dụng kế hoạch đó cho từng mặt hàng, nhóm hàng. Nhƣ vậy, biến phí
đƣợc tính trực tiếp theo mức hoạt động hoặc mức sử dụng của từng mặt hàng,
nhóm hàng, không qua phân bổ, vì việc xác định nó rất rõ ràng và dễ dàng cho
từng dịch vụ cung cấp.
 Định phí: Là khoản chi phí đƣợc phân bổ dựa trên nhu cầu phục vụ
bình quân lâu dài của từng bộ phận. Khi đã xác định căn cứ phân bổ, căn cứ
này sẽ đƣợc duy trì trong nhiều kỳ vì nó đã đƣợc tính toán hợp lý.
2.1.5 Báo cáo thu nhập dạng đảm phí
Báo cáo thu nhập dạng đảm phí là báo cáo thu nhập trong đó chi phí sản
xuất kinh doanh đƣợc chia ra thành hai loại là chi phí khả biến và chi phí bất
biến, vận dụng cách ứng xử của chi phí này để tính chỉ tiêu số dƣ đảm phí giúp
nhà quản trị nhận biết đƣợc các ảnh hƣởng lên lợi nhuận từ các thay đổi sản
lƣợng. Báo cáo thu nhập dạng đảm phí cũng phơi bày đƣợc cấu trúc chi phí
của doanh nghiệp vì vậy nó đƣợc các nhà quản trị sử dụng rộng rãi nhƣ một kế

hoạch nội bộ và một công cụ để ra quyết định.
Báo cáo này trình bày lại của bảng kết quả hoạt động kinh doanh theo ba
loại chỉ tiêu: tổng số, tính cho một sản phẩm và tỷ lệ [1, tr.59].
Bảng 2.1 Báo cáo thu nhập dạng đảm phí tổng quát
Các chỉ tiêu
Tổng số
Tỷ lệ
Tính cho 1 sản phẩm
Doanh thu
gx
1
g
Chi phí khả biến
ax
a/g
a
Số dƣ đảm phí
(g – a)x
1 – (a/g)
g – a
Chi phí bất biến
b

b/x
Lợi nhuận
(g – a)x – b

(g – a) – b/x
Trong đó:
x: Sản lƣợng tiêu thụ

g: Đơn giá bán
a: Chi phí khả biến đơn vị
b: Tổng chi phí bất biến
Điểm khác nhau giữa hai báo cáo là báo cáo kế toán tài chính không thể
xác định đƣợc điểm hòa vốn và phân tích mối quan hệ chi phí, doanh thu và
lợi nhuận, rất ít hiểu biết về cách ứng xử của chi phí, hình thức chính nhằm
mục đích cung cấp kết quả hoạt động kinh doanh cho các đối tƣợng bên ngoài.
13

Ngƣợc lại, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo số dƣ đảm phí lại
có mục tiêu sử dụng cho các nhà quản trị, do đó ta có thể hiểu sâu thêm đƣợc
về phân tích hòa vốn cũng nhƣ giải quyết mối quan hệ chi phí, khối lƣợng, lợi
nhuận.
2.1.6 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích mối liên hệ chi phí – khối
lƣợng – lợi nhuận
2.1.6.1 Doanh thu
Doanh thu là dòng tài sản thu đƣợc từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ
cho khách hàng. Về cơ bản, doanh thu thƣờng đƣợc xác định bằng giá bán
nhân với sản lƣợng. Căn cứ điều khiển sự phát sinh của doanh thu là một nhân
tố ảnh hƣởng đến doanh thu tạo ra nhƣ sản lƣợng sản phẩm bán ra và giá bán.
2.1.6.2 Chi phí
Chi phí đƣợc biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao
động quá khứ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo
quan điểm kế toán tài chính thì chi phí là những khoản phí tổn phát sinh gắn
liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt đƣợc một sản phẩm, một dịch vụ,
của cải nhất định. Theo quan điểm kế toán quản trị, chi phí có thể là dòng phí
tổn thực tế gắn liền với hoạt động hằng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra,
ra quyết định, chi phí cũng có thể là những dòng phí tổn ƣớc tính để thực hiện
dự án, những phí tổn mất đi do lựa chọn phƣơng án, hy sinh cơ hội kinh
doanh,…

Có nhiều cách phân loại chi phí. Trong phân tích CVP, chi phí phân loại
theo cách ứng xử, tức phân thành chi phí bất biến (định phí) và chi phí khả
biến (biến phí).
2.1.6.3 Lợi nhuận
Lợi nhuận hoạt động (operating profit): đƣợc tính bằng tổng doanh thu
trừ cho tổng chi phí (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp) trong hoạt động
kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Lợi nhuận ròng (net profit): đƣợc tính bằng lợi nhuận hoạt động, cộng
với các doanh thu tài chính, doanh thu khác trừ cho chi phí tài chính, chi phí
khác.
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Doanh thu xxxxx
Doanh thu xxxxx
(Trừ) Giá vốn hàng bán xxxx
(Trừ) Chi phí khả biến xxxx
Lãigộp xxx
Số dƣ đảm phí xxx
(Trừ) Chi phí kinh doanh xx
(Trừ) Chi phí bất biến xx
Lợi nhuận x
Lợi nhuận x

×