Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

thu nhập và giải pháp nâng cao thu nhập của nông hộ huyện phụng hiệp, tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.27 KB, 64 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








NGÔ THỊ BÍCH LOAN


THU NHẬP VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ
HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế học
Mã số ngành: 523401









Tháng 12 – 2013



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








NGÔ THỊ BÍCH LOAN


THU NHẬP VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ
HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế học
Mã số ngành: 523401

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
LÊ KHƢƠNG NINH







Tháng 12 – 2013
i

LỜI CẢM TẠ

Em xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Khƣơng Ninh, ngƣời đã tận
tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều kiến thức quý báo cho em trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn giáo viên khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Trƣờng Đại Học Cần Thơ, những ngƣời đã trang bị cho em kiến thức
quý báo để giúp em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn bà con nông dân trong địa bàn huyện
Phụng Hiệp đã giúp đỡ tận tình và hỗ trợ em trong suốt quá trình thu thập số
liệu.
Em xin kính chúc thầy cô đƣợc nhiều sức khỏe và thành công trong
cuộc sống. Chúc bà con nông dân quê mình đƣợc mùa bội thu. Em xin chân
thành cảm ơn!


Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Ngƣời thực hiện



Ngô Thị Bích Loan













ii

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ
đề tài khoa học nào.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Ngƣời thực hiện


Ngô Thị Bích Loan





















iii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

Họ và tên ngƣời hƣớng dẫn: LÊ KHƢƠNG NINH
Học vị: Phó Giáo Sƣ - Tiến Sĩ
Chuyên ngành: Kinh tế
Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Họ và tên sinh viên: NGÔ THỊ BÍCH LOAN
Mã số sinh viên: 414056
Chuyên ngành: Kinh tế học
Tên đề tài: Thu nhập và giải pháp nâng cao thu nhập của nông hộ huyện Phụng
Hiệp, tỉnh Hậu Giang
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:


2. Về hình thức:



3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:


5. Nội dung và các kết quả đạt đƣợc (theo mục tiêu nghiên cứu)


6. Các nhận xét khác


7. Kết luận (cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và
các yêu cầu chỉnh sửa,…)


Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2013
NGƢỜI NHẬN XÉT
iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………
v

MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 2
1.4 CẤU TRÚC ĐỀ TÀI 2
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN 3
2.1.1 Lƣợc khảo tài liệu 3
2.1.2 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp 5
2.1.3 Khái niệm hộ và nông hộ 5
2.1.4 Khái niệm thu nhập và thu nhập nông hộ 6
2.1.5 Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ 7
2.1.6 Mô hình nghiên cứu 12
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.2.1 Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu 15
2.2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu 15
2.2.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu 15
CHƢƠNG 3 18

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 18
HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG 18
3.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG 18
3.1.1 Vị trí địa lý 18
3.1.2 Địa hình 19
3.1.3 Khí hậu 19
3.1.4 Dân số và lao động 20
3.1.5 Kinh tế - xã hội 20
3.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP NĂM 2012 CỦA HUYỆN
PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG 23
3.2.1 Tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2012 của huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang 23
3.2.2 Thu nhập của nông hộ huyện Phụng Hiệp 25
vi

CHƢƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA
NÔNG HỘ HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG 27
4.1 MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT 27
4.1.1 Thông tin cơ bản của nông hộ theo mẫu điều tra 28
4.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân 31
4.1.3 Thu nhập của nông hộ 35
4.2 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ HUYỆN
PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG 40
CHƢƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP NÔNG HỘ HUYỆN
PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG 45
5.1 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NÔNG HỘ 45
5.2 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG 46
CHƢƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47
6.1 KẾT LUẬN 47
6.2 KIẾN NGHỊ 48

6.2.1 Đối với tổ chức tín dụng 48
6.2.2 Đối với chính quyền địa phƣơng 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
PHỤ LỤC 52
















vii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Kỳ vọng về dấu các hệ số của biến trong mô hình hồi qui 13
Bảng 4.1 Thống kê các địa phƣơng khảo sát 24
Bảng 4.2 Khoảng cách đến trung tâm xã, huyện, thị xã 24
Bảng 4.3 Hệ thống điện thoại, điện công cộng, nƣớc máy 25
Bảng 4.4 Qui mô diện tích đất nông nghiệp của nông hộ 26
Bảng 4.5 Thông tin về tài sản của nông hộ 27

Bảng 4.6 Số lƣợng gia súc, gia cầm của nông hộ 28
Bảng 4.7 Các nguồn thu nhập của nông hộ 29
Bảng 4.8 Thu nhập của nông hộ năm 2010-2011 31
Bảng 4.9 Thông tin quen biết với các tổ chức 33
Bảng 4.10 Nguồn thông tin vay vốn của nông hộ 34
Bảng 4.11 Các nguồn vay ƣu tiên của nông hộ 35
Bảng 4.12 Lý do ƣu tiên chọn nguồn vay 36
Bảng 4.13 Mong muốn đối với các tổ chức tín dụng 37
Bảng 4.14 Dân tộc của chủ hộ 38
Bảng 4.15 Một số thông tin về nông hộ 39
Bảng 4.16 Trình độ học vấn của chủ hộ 39
Bảng 4.17 Nghề nghiệp chính của chủ hộ 40
Bảng 4.18 Nguồn cung cấp các kiến thức cho nông hộ 42
Bảng 4.19 Các rủi ro nông hộ thƣờng gặp 43
Bảng 4.20 Ƣớc lƣợng các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập 45








viii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Nguồn thu nhập của nông hộ, 2011 30
Hình 2: Chi tiêu của nông hộ 32
Hình 3: Hộ có vay và không có vay từ ngân hàng năm 2011 33



























ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt Từ đầy đủ
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
OLS Phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất























1

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Nƣớc ta đƣợc
nhiều nƣớc trong khu vực và thế giới biết đến nhƣ là một nƣớc xuất khẩu gạo lớn
và có truyền thống sản xuất nông nghiệp từ rất lâu đời. Tuy nhiên, nền nông
nghiệp nƣớc ta vẫn còn lạc hậu và thô sơ, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp theo
hình thức khai thác nguồn tài nguyên sẵn có, manh mún và nhỏ lẻ,… từ đó dẫn
đến chất lƣợng và sản lƣợng nông sản chƣa cao.
Đồng bằng sông Cửu Long có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội, có tiềm năng lớn nhất để phát triển nông nghiệp, đặc biệt diện tích đất sản
xuất nông nghiệp ở nơi đây chiếm 80% trên tổng diện tích đất. ĐBSCL là vùng đất
màu mỡ đƣợc thiên nhiên đặc biệt ƣu đãi về khí hậu, đất đai,… thuận lợi cho việc
sản xuất nông nghiệp nhƣ sản xuất cây lƣơng thực, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản,
và đặc biệt là phát triển vƣờn cây ăn trái mang lại giá trị xuất khẩu lớn. Tuy nhiên,
áp lực dân số và khoa học – kỹ thuật còn yếu kém đã tạo ra một rào cản lớn cho
việc phát triển nền nông nghiệp tiên tiến.
Phụng Hiệp là huyện có dân số và diện tích lớn nhất Hậu Giang. Đời sống
của ngƣời dân chủ yếu phụ thuộc vào việc sản xuất nông nghiệp. Hậu Giang có
trên 80% dân số sống ở nông thôn, hộ nghèo chiếm 11,5% (2011). Mặc dù, điều
kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhiều chính sách khuyến nông
đã đƣợc chú ý triển khai trong thời gian qua nhƣng thu nhập hàng năm của ngƣời
dân huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang vẫn còn ở mức thấp 805 USD/ngƣời/năm.
Thu nhập của nông hộ là một yếu tố quan trọng của quá trình xây dựng các
chính sách phát triển kinh tế địa phƣơng vì thế phân tích thu nhập và các yếu tố
ảnh hƣởng đến thu nhập là rất cần thiết. Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn
trên, đề tài “Thu nhập và giải pháp nâng cao thu nhập của nông hộ ở huyện
Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang” mong muốn tìm hiểu về thu nhập của nông hộ; tìm
hiểu và phân tích những nguyên nhân ảnh hƣởng đến thu nhập của ngƣời dân trên
địa bàn huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp giúp
cho nông hộ trên địa bàn có thể cải thiện thu nhập, góp phần nâng cao đời sống vật

chất và tinh thần.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tác giả thực hiện đề tài này nhằm tìm hiểu tình hình thu nhập của nông hộ,
đồng thời xác định và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ
2

thuộc huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung trên, đề tài có những mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
Mục tiêu 1: Phân tích tình hình thu nhập của nông hộ sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất
nông nghiệp thuộc địa bàn huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của hộ sản xuất
nông nghiệp huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện trên địa bàn huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Thông tin số liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu đƣợc thu thập từ năm
2010 đến năm 2012.
Thông tin số liệu sơ cấp đƣợc thu thập dựa trên phỏng vấn trực tiếp nông hộ
bằng bảng câu hỏi trên địa bàn nghiên cứu năm 2013.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các nông hộ sản xuất nông nghiệp thuộc
3 xã và 1 thị trấn (Tân Long, Long Thạnh, Hòa Mỹ và Thị trấn Kinh Cùng) của
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

1.4 CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Chƣơng 1: Giới thiệu
Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang
Chƣơng 4: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ huyện
Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
Chƣơng 5: Giải pháp nâng cao thu nhập của nông hộ huyện Phụng Hiệp,
tỉnh Hậu Giang
Chƣơng 6: Kết luận và kiến nghị

3

CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Lƣợc khảo tài liệu
Do nguồn thông tin còn nhiều hạn chế nên không thể liệt kê tất cả bài
nghiên cứu, vì thế ở phần này tác giả xin giới thiệu một số nghiên cứu về thu nhập
nông hộ nhƣ sau:
Tác giả Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam đã thực hiện nghiên cứu
“Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ở
ĐBSCL”. Các tác giả sử dụng số liệu sơ cấp thu thập (307 nông hộ) ở các tỉnh
Long An, Cần Thơ, Đồng Tháp, Trà Vinh, Hậu Giang. Nghiên cứu sử dụng
phƣơng pháp CBA (phân tích lợi ích chi phí) và phƣơng pháp hồi quy tuyến tính
để phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ở
ĐBSCL.
Qua quá trình nghiên cứu, tác giả kết luận có 95% thu nhập của các hộ gia
đình phụ thuộc vào các hoạt động nông nghiệp, các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập
của hộ là tổng diện tích đất của hộ, vốn vay, kiểm dịch, thu nhập từ chăn nuôi gia

cầm, thu nhập từ chăn nuôi khác và thu nhập phi nông nghiệp. Ngoài ra nghiên
cứu còn đƣa ra giải pháp nâng cao thu nhập cho nông hộ chăn nuôi là cần phải sử
dụng nguồn lực đất đai hợp lí, mạnh dạn vay vốn đầu tƣ khi thiếu vốn, tham gia
đầy đủ các quá trình kiểm dịch đàn vật nuôi, quan tâm đến nguồn thu nhập từ chăn
nuôi và phi nông nghiệp.
Bài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao thu nhập của nông hộ tại vùng ngọt
hóa tỉnh Cà Mau” do tác giả Đặng Minh Quân thực hiện trong luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ năm 2012. Đề tài mô tả thực trạng sản xuất và thu nhập của hộ nông
dân, nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ nông dân ở tỉnh Cà
Mau. Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp của Cục Thống kê tỉnh Cà Mau và một số đơn
vị hành chính có liên quan qua các năm 2009, 2010 và 2011; số liệu sơ cấp đƣợc
thu thập qua phỏng vấn trực tiếp 296 hộ nông dân trong vùng ngọt hóa từ tháng
11/2011 đến tháng 03/2012 tại các huyện U Minh, Trần Văn Thời, Bình Thới và
Tp.Cà Mau, thuộc tỉnh Cà Mau. Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả
và mô hình hồi quy tuyến tính để xử lí và phân tích số liệu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố nhƣ trình độ học vấn, số năm kinh
nghiệm của chủ hộ, tổng diện tích đất của hộ, số nhân khẩu, số khả năng đa dạng
hóa (SID), và tỷ lệ lao động có ảnh hƣởng quan trọng đến thu nhập của hộ nông
dân. Yếu tố cơ sở hạ tầng chƣa có ý nghĩa về mặt thống kê. Trên cơ sở kết quả
4

nghiên cứu tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông trên
địa bàn.
Tác giả Nguyễn Văn Đông (2012) đã thực hiện nghiên cứu “Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại xã Long Phước, huyện Long
Hồ, tỉnh Vĩnh Long”. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phƣơng pháp thống
kê mô tả, phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận và phƣơng pháp hồi quy tƣơng
quan. Số liệu thứ cấp tác giả sử dụng từ các bài báo cáo, tạp chí chuyên ngành,
Cục Thống kê huyện Long Hồ,… Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập bằng cách phỏng
vấn 120 hộ nông dân bằng phƣơng pháp phân tầng và ngẫu nhiên trên địa bàn

nghiên cứu. Địa bàn nghiên cứu gồm ba ấp: Phƣớc Ngƣơn, Phƣớc Ngƣơn B, Long
Thuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập từ nông nghiệp của nông hộ bị tác
động bởi diện tích đất, số hoạt động nông nghiệp, số lao động nông nghiệp. Các
yếu tố tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, tham gia
Hội nông dân chƣa có ý nghĩa thống kê. Đối với tổng thu nhập của nông hộ thì bị
chịu ảnh hƣởng của các yếu tố diện tích đất, số ngƣời lao động nông nghiệp, số lao
động phi nông nghiệp, số hoạt động sản xuất nông nghiệp, học vấn trung bình. Các
yếu tố học vấn chủ hộ, số năm kinh nghiệm hoạt động sản xuất của chủ hộ không
có tác động đến tổng thu nhập của hộ.
Bài nghiên cứu “ Thu nhập và giải pháp nâng cao thu nhập cho nông hộ
tại huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng” đƣợc tác giả Quách Mạnh Thƣờng thực
hiện trong luận văn tốt nghiệp năm 2012. Đề tài phân tích thu nhập của nông hộ,
nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ nông dân ở huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao thu nhập nông hộ trên địa bàn. Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp
của Cục Thống kê huyện Châu Thành và một số đơn vị hành chánh; Số liệu sơ cấp
thu đƣợc qua phỏng vấn ngẫu nhiên trực tiếp từ 110 hộ nông dân trên địa bàn
huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng. Tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả
và xử lý số liệu bằng mô hình hồi quy tuyến tính theo phƣơng pháp ƣớc lƣợng
bình phƣơng bé nhất (OLS).
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố nhƣ: trình độ học vấn, diện tích đất
nông nghiệp, thu nhập phi nông nghiệp và tỷ lệ lao động trong hộ có tác động tích
cực đến thu nhập của hộ.
Tác giả Võ Thanh Tuyền (2011) đã thực hiện đề tài “Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến
Tre”. Đề tài sử dụng số liệu sơ cấp thu thập từ 104 hộ nông dân thuộc bốn xã: An
Định, Thành Thới A, An Thới, Cẩm Sơn của huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các đơn vị hành chánh.
5


Nghiên cứu đã sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả và mô hình hồi quy
theo phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng bé nhất (OLS) để phân tích các yếu tố
tác động đến thu nhập. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến nhƣ tài sản, thu nhập
từ hoạt động phi nông nghiệp, khoảng cách từ nơi của chủ hộ đến trung tâm huyện
đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng thu nhập của nông hộ. Tuy nhiên có
một vài yếu tố không tác động đến thu nhập của nông hộ nhƣ tuổi, giới tính, trình
độ học vấn, nghề nghiệp, tỷ lệ lao động, kinh nghiệm, đa dạng hóa thu nhập và khả
năng tiếp cận tín dụng.
2.1.2 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản xuất nông
nghiệp có những đặc điểm:
- Ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế đƣợc trong sản
xuất nông nghiệp. Tuy ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con ngƣời không thể
làm tăng thêm theo ý muốn chủ quan, nhƣng khả năng sản xuất của ruộng đất là
chƣa có giới hạn, con ngƣời có thể cải tạo và bồi dƣỡng đất làm cho ruộng đất
ngày càng màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích.
- Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi. Các loại cây
trồng và vật nuôi phát triển theo quy luật sinh học nhất định, chúng rất nhạy cảm
với yếu tố ngoại cảnh. Mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu, môi trƣờng
điều tác động trực tiếp đến chu kỳ sống, sự phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến
kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Do sự biến thiên về điều kiện
thời tiết, khí hậu mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn
đến những mùa vụ khác nhau. Vì vậy, trong sản xuất nông nghiệp, ngƣời nông dân
có thể tận dụng những lợi thế tự nhiên để có thể sản xuất ra những nông sản với
chi phí thấp, chất lƣợng cao. Tuy nhiên, cũng do tính thời vụ nên thƣờng dẫn đến
tình trạng thiếu lao động, vật tƣ, công cụ, máy móc trong mùa vụ và dƣ thừa trong
lúc nông nhàn. Ngoài ra, sản phẩm nông nghiệp khó dự trữ, dễ hƣ hỏng nên việc
thu hoạch hàng loạt theo mùa vụ đã ảnh hƣởng nhiều đến giá cả nông sản trên thị
trƣờng.

2.1.3 Khái niệm hộ và nông hộ
Hộ đã có từ lâu đời, hiện nay hộ vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển. Hộ có bản
chất là sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng
làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích lũy cho gia
đình và xã hội.
6

Tác giả Harris (1981) cho rằng “Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo ra nguồn lao
động”. Phát biểu này sau đó đƣợc phát triển thành “Hộ là một đơn vị đảm bảo quá
trình tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập chung”.
Theo Liên hiệp quốc, “Hộ là những ngƣời cùng sống chung dƣới một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Hộ có hai đặc điểm chính nhƣ sau:
+ Thứ nhất: Hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên
có chung huyết thống. Tuy nhiên, cũng có một số trƣờng hợp đặc biệt là các thành
viên của hộ không cùng chung huyết thống (con nuôi hoặc ngƣời tình nguyện
đƣợc sự đồng ý của tất cả thành viên trong hộ công nhận cùng hoạt động kinh tế
chung lâu dài).
+ Thứ hai: Hộ phải là một đơn vị kinh tế, có nguồn lao động, có vốn và
chƣơng trình, kế hoạch kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có
cùng chung ngân quỹ và đƣợc phân phối theo lợi ích mang tính chất thỏa thuận.
Nông hộ (hộ nông dân) là đơn vị sản xuất cơ bản. Theo nhà nông học ngƣời
Nga – Traianop, hộ nông dân là đơn vị sản xuất “rất ổn định và là phƣơng tiện
tuyệt vời để tăng trƣởng kinh tế và phát triển nông nghiệp”.
Giáo sƣ Frank Ellis, Trƣờng Đại học tổng hợp Cambridge (1988) định
nghĩa: “Hộ nông dân là hộ gia đình là nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên
những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất,
thƣờng nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhƣng chủ yếu đặc trƣng bởi sự tham
gia cục bộ vào các thị trƣờng và có xu hƣớng hoạt động với mức độ không hoàn
hảo cao”.

Nói chung, nông hộ là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông.
Ngoài hoạt động nông nghiệp, nông hộ còn tham gia các hoạt động phi nông
nghiệp (thủ công nghiệp, mua bán,…).
2.1.4 Khái niệm thu nhập và thu nhập nông hộ
2.1.4.1 Thu nhập
Trong kinh tế cá nhân/gia đình là gồm thu nhập cá nhân, từ lao động (tiền
công, tiền lƣơng bao gồm cả lƣơng hƣu, các khoản trợ cấp bao gồm cả học bổng),
thu nhập tài chính (lãi tiết kiệm, lãi mua bán chứng khoán, thu nhập từ cho thuê
bất động sản) và thu nhập khác (tiền thƣởng,…). Thu nhập trong kinh tế doanh
nghiệp là doanh thu và các khoản thu nhập khác.
7

Thu nhập bằng tiền là số thu nhập mà một ngƣời có đƣợc trong thời kỳ nhất
định dƣới hình thái tiền tệ.
Thu nhập bằng hiện vật là thu nhập mà ngƣời ta nhận đƣợc bằng các sản
vật và dịch vụ.
Thu nhập chuyển giao là khoản thu nhập mà ngƣời nhận đƣợc không phải
đổi lại một hàng hóa hay hiện vật nào nhƣ tiền hƣu trí, tiền bảo hiểm xã hội và các
khoản trợ cấp khác.
Thu nhập nhất thời là thu nhập mà một ngƣời không thể biết chắc chắn có
thể kiếm đƣợc hay nhận đƣợc đều đặn trong tƣơng lai.
2.1.4.2 Thu nhập của nông hộ
Thu nhập của nông hộ là tổng thu nhập hàng năm của tất cả các thu nhập từ
việc làm công, làm thuê, từ hoạt động sản xuất nông, lâm, thủy sản và sản xuất
kinh doanh ngành nghề và dịch vụ, chế biến,…của chủ hộ.
Thu nhập nông nghiệp là lƣợng tiền mặt hoặc hiện vật mà các thành viên
trong hộ thu đƣợc từ sản xuất nông nghiệp chẳng hạn nhƣ sản xuất lúa, hoa màu,
chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế).
Thu nhập phi nông nghiệp là lƣợng tiền mặt hoặc hiện vật mà các thành

viên trong hộ thu đƣợc từ các nguồn khác ngoài hoạt động sản xuất nông nghiệp
nhƣ tiền lƣơng, tiền công từ làm dịch vụ, tài xế, thợ hồ, thợ mộc,…
Thu nhập từ thuê mướn nông nghiệp là lƣợng tiền mặt hoặc hiện vật mà các
thành viên trong hộ thu đƣợc từ hoạt động làm thuê cho ngƣời khác nhƣ làm đất,
lao động làm thuê nông nghiệp (bón phân, làm cỏ, tƣới nƣớc, đào ao,…).
2.1.5 Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ
Lao động
Nguồn lực lao động là lực lƣợng sản xuất quan trọng nhất của xã hội. Lao
động là yếu tố đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ về số lƣợng
ngƣời lao động mà còn về chất lƣợng nguồn lao động. Theo lý thuyết, số lƣợng lao
động trong hộ đƣợc xác định là số ngƣời trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60
tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi). Hộ thƣờng sử dụng nguồn lao động có sẵn trong gia
đình để tham gia sản xuất nông nghiệp, ít thuê mƣớn lao động, do đó, những thành
viên ngoài độ tuổi lao động cũng tham gia phụ giúp những công việc đơn giản vào
mùa thu hoạch, sự tham gia này cũng góp phần tạo nên thu nhập cho hộ.
Đã có nhiều nghiên cứu về sự ảnh hƣởng của số lƣợng và chất lƣợng lao
động đến thu nhập của nông hộ. Nghiên cứu của Huỳnh Trƣờng Huy và cộng sự
8

(2008) đã cho thấy, trong điều kiện sản xuất ít cơ giới hóa, số lƣợng lao động là
yếu tố quan trọng giúp hộ tăng thu nhập.
Tỷ lệ lao động của hộ là một tỷ lệ nói lên số lƣợng lao động của hộ, có tác
động tới thu nhập bình quân của các thành viên trong hộ. Khi hộ có quy mô lớn
hơn nghĩa là số lao động nhiều hơn sẽ tạo đƣợc thu nhập bình quân trên một lao
động cao hơn; do các hộ này có thể khai thác đƣợc lợi thế kinh tế nhờ tỷ lệ lao
động hộ lớn hơn. Mặt khác, với những hộ sản xuất nông nghiệp có tỷ lệ lao động
lớn thì năng suất lao động cận biên có thể giảm. Tỷ lệ lao động lớn làm cho tỷ lệ
ngƣời ăn theo thấp; đây là nguồn lực mạnh tạo ra thu nhập cho hộ, cũng có thể hộ
có quy mô lớn sẽ tạo ra đƣợc thu nhập lớn hơn so với hộ có quy mô hộ nhỏ hơn.
Chỉ tiêu tỷ lệ lao động:

Tỷ lệ lao động =
Tổng số lao động
Quy mô hộ
Tuy nhiên, trong thực tế do sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ và trình
độ của lao động nông thôn còn thấp, khó tham gia vào các hoạt động phi nông
nghiệp nên thời gian nhàn rỗi còn lớn. Bên cạnh đó, nông hộ cũng có ý thức tốt
hơn trong việc tạo điều kiện học hành cho con cái nên số ngƣời trong độ tuổi lao
động thì nhiều nhƣng tham gia lao động và tạo thu nhập thì không nhiều. Do đó,
đối với một số hộ tuy có tỷ lệ lao động cao nhƣng không tăng thêm đƣợc thu nhập
cho nông hộ.
Trình độ học vấn và kinh nghiệm của nông hộ thể hiện chất lƣợng lao động
của hộ. Theo nhà nghiên cứu Yang (2004), học vấn là vấn đề mấu chốt của sự phát
triển. Xã hội hiện đại thì trình độ học vấn trở thành yếu tố quan trọng quyết định
lợi thế của mỗi ngƣời trong đời sống xã hội. Những lao động có trình độ thấp hoặc
chƣa qua đào tạo thƣờng gắn với những công việc có thu nhập thấp, không ổn định
và ngƣợc lại. Nông dân có trình độ học vấn cao sẽ có nhiều thuận lợi, vì trình độ
học vấn tạo điều kiện cho nông hộ áp dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, sử
dụng hiệu quả phân bón,… Ngoài ra, trình độ học vấn cao giúp nông hộ tăng khả
năng nắm bắt thông tin và tìm kiếm cơ hội việc làm phi nông nghiệp.
Trong gia đình thì chủ hộ thƣờng đƣợc nhìn nhận là ngƣời có vị thế cao, họ
thƣờng đóng vai trò chính trong việc tổ chức sản xuất, kinh doanh và là ngƣời đƣa
ra các quyết định quan trọng trong gia đình. Vì thế, trình độ học vấn của chủ hộ
không chỉ tác động đến thu nhập của riêng bản thân họ mà còn ảnh hƣởng đến thu
nhập của cả hộ và trình độ học vấn, nghề nghiệp, cơ hội việc làm cho con cái họ
trong tƣơng lai.
9

Ngƣợc lại, đối với nông hộ có trình độ học vấn thấp, họ ít đƣợc đào tạo về
chuyên môn làm nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp lại phụ thuộc vào điều kiện
tự nhiên, nên sản xuất dựa vào kinh nghiệm. Kinh nghiệm của chủ hộ đóng vai trò

quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của hộ, thông thƣờng, hộ có nhiều kinh
nghiệm sẽ phòng tránh đƣợc những rủi ro do thời tiết, khí hậu, lựa chọn thời điểm
xuống giống và thu hoạch phù hợp, góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ.
Theo tác giả Đặng Thị Thảo Triều (2012) hộ có nhiều kinh nghiệm thì sẽ gặp ít rủi
ro trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
Vốn vay
Vốn là yếu tố đầu vào rất cần thiết cho sản xuất nói chung và sản xuất nông
nghiệp nói riêng. Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả sản xuất và
thu nhập của nông hộ. Có nhiều nghiên cứu phân tích về vai trò của vốn đối với
thu nhập của nông hộ. Theo Lê Khƣơng Ninh (2011), trong nông nghiệp, vốn là
yếu tố đầu vào không thể thiếu do ngƣời sản xuất luôn cần vốn để mua máy móc,
vật tƣ nông nghiệp, giống, thuê lao động,… nhằm đảm bảo tính thời vụ và phòng
tránh rủi ro, qua đó làm tăng thu nhập. Ngoài ra, vốn đầu tƣ cho nông nghiệp có
thể giúp nông hộ đầu tƣ vào thủy lợi hoặc các công nghệ mới nhằm đa dạng hóa
sản xuất và thu nhập, mua sắm thiết bị đầu vào, trang trải chi phí tiếp thị, lấp
khoảng trống thu nhập trƣớc mùa thu hoạch để không phải chịu sức ép bán sản
phẩm ngay sau khi thu hoạch với giá thấp (Stephen Mink và cộng sự, 2004).
Vốn dành cho sản xuất nông nghiệp xuất phát từ nhiều nguồn (vốn tích lũy từ
ngay trong khu vực nông thôn, vốn ngân sách, vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và vốn vay
tín dụng chính thức, bán chính thức hay phi chính thức). Đối với nông hộ, nguồn
vốn của hộ bao gồm vốn tự tích lũy, vốn vay hay nguồn hỗ trợ từ nhà nƣớc, từ tổ
chức xã hội, từ ngƣời thân,… Trong bối cảnh nƣớc ta hiện nay, thu nhập của nông
hộ còn thấp, nên thƣờng không đủ tích lũy để tái đầu tƣ, vốn đầu tƣ từ ngân sách
bị hạn chế vì phải phân phối cho các khu vực khác của nền kinh tế, vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài cho nông nghiệp thì không đáng kể và thiếu hấp dẫn với các nhà
đầu tƣ và nguồn vốn bán chính thức hay phi chính thức thƣờng nhỏ lẻ nên ít đƣợc
sử dụng cho sản xuất. Do đó, vốn vay từ các tổ chức tín dụng đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp của các nông hộ (Lê Khƣơng Ninh,
2011).
Nghiên cứu của Trƣơng Đông Lộc và Trần Bá Duy (2008) đã cho thấy thiếu

vốn đầu tƣ là nguyên nhân dẫn đến năng suất thấp, kéo theo thu nhập của nông hộ
thấp. Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp và điều này lại là nguyên nhân của sự
thiếu hụt vốn đầu tƣ và lại dẫn đến thu nhập thấp. Để giải quyết vấn đề thiếu vốn,
10

nông hộ cần phải có nguồn vốn từ bên ngoài, do đó vốn vay là yếu tố quan trọng
giúp nông hộ giải quyết những khó khăn về tài chính.
Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy, các nông hộ gặp nhiều khó khăn khi vay vốn
tín dụng chính thức. Theo Nguyễn Văn Ngân và Lê Khƣơng Ninh (2008), ở Việt
Nam cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển, Chính phủ đã thành lập các tổ chức tín
dụng nông thôn chuyên biệt để cung cấp vốn cho nông hộ với lãi suất thấp. Mặc
dù đƣợc xác định là đối tƣợng cho vay chủ yếu nhƣng nhiều nông hộ vẫn không
tiếp cận đƣợc nguồn vốn (nhất là những ngƣời nghèo ở vùng xa xôi) nên họ bị lệ
thuộc vào nguồn vốn tín dụng phi chính thức. Nguyên nhân tình trạng này là do
các tổ chức tín dụng không thể thực hiện lãi suất thấp bù đắp cho chi phí và rủi ro
cao khi nông hộ không có tài sản thế chấp. Từ đó dẫn đến tín dụng phi chính thức
phát triển mạnh, vì ngƣời dân ở nông thôn rất cần tiền để trang trải cho các chi phí
đột xuất (cƣới hỏi, ma chay, học hành của con cái,…).
Khi bị lệ thuộc vào tín dụng phi chính thức, nông hộ phải chịu lãi suất rất
cao. Lãi suất vay phải trả của nông hộ là một chi phí đầu vào của sản xuất, do đó,
giảm đƣợc chi phí này sẽ giảm đƣợc chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Vai trò của vốn tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp
Nguồn vốn tín dụng tạo điều kiện cho hộ duy trì và mở rộng sản xuất, làm
cho hoạt động sản xuất có hiệu quả hơn. Bởi vì với nông hộ, khi chƣa thu hoạch
sản phẩm, chƣa có hàng hóa để bán thì nông hộ chƣa có thu nhập. Trong khi đó,
họ cần tiền để trang trải chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và nhiều
khoản chi khác.
Nguồn vốn tín dụng còn có vai trò to lớn về mặt xã hội. Thông qua việc cho
vay mở rộng sản xuất đối với các nông hộ, nguồn vốn tín dụng gián tiếp giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động nông thôn, có việc làm sẽ giúp làm giảm các tiêu cực

xã hội. Nguồn vốn tín dụng còn góp phần giúp các ngành nghề phát triển, nâng
cao đời sống, văn hóa tinh thần; khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành
thị đƣợc rút ngắn. Ngoài ra, nếu thực hiện tốt hoạt động tín dụng, sẽ làm cho tình
hình cho vay nặng lãi trong nông thôn đƣợc giảm dần, góp phần nâng cao thu nhập
nông hộ, cải thiện cuộc sống nông thôn.
Đất đai
Đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế đƣợc trong nông
nghiệp. Đất đai là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các hoạt động nông
nghiệp, đặc biệt là trong trồng trọt và chăn nuôi.
Phần lớn thu nhập của nông dân phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Thêm
vào đó, sản xuất nông nghiệp của nƣớc ta chủ yếu sử dụng chân tay và đất tự nhiên
11

nên diện tích đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với thu nhập của nông
hộ. Theo tác giả Phạm Thị Ngọc Đào (2012), diện tích đất nông nghiệp bình quân
sẽ có ảnh hƣởng thuận chiều với thu nhập bình quân đầu ngƣời của nông hộ. Các
hộ nông dân có diện tích đất nông nghiệp nhiều thƣờng là các hộ khá, giàu. Phần
lớn hộ nghèo có diện tích đất nhỏ hơn hoặc không có đất sản xuất. Hộ có diện tích
đất ít hoặc không có đất nông nghiệp là một khó khăn lớn cho việc nâng cao thu
nhập. Nông hộ khó áp dụng kỹ thuật hiện đại trên mảnh đất nhỏ bé của mình, từ
đó dẫn đến sản lƣợng thấp, chất lƣợng nông sản không đều, giá thành không cao.
Đa dạng hóa thu nhập
Theo Joshi và cộng sự (2002), đa dạng hóa thu nhập là sự gia tăng về số
lƣợng nguồn thu nhập và sự cân đối giữa các nguồn thu nhập với nhau. Do đó, nếu
nhƣ nông hộ có hai nguồn thu nhập thì thì đƣợc xem là đa dạng hóa hơn hộ khác
chỉ có một nguồn thu nhập, và hộ có hai nguồn thu nhập mà mỗi nguồn chiếm
50% tổng thu nhập sẽ đa dạng hơn hộ với mỗi nguồn thu nhập chiếm 90% tổng thu
nhập. Một định nghĩa khác về đa dạng hóa thu nhập cho rằng đa dạng hóa thu
nhập là việc chuyển dịch từ cây trồng có giá trị thấp sang cây trồng có giá trị cao
hơn, hay chuyển sang chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc tham gia ngành nghề

phi nông nghiệp.
Do đó, có nhiều hình thức đa dạng hóa thu nhập của nông hộ, nông hộ có
thể tránh phụ thuộc vào nguồn thu nhập từ sự độc canh cây lúa hoặc cây ăn trái,
thay đổi cơ cấu mùa vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. Bên cạnh đó, do đặc
điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ và thu nhập thấp hơn so với các
ngành khác, do đó nông hộ có thể đa dạng hóa thu nhập bằng việc tham gia các
hoạt động phi nông nghiệp. Các thành viên của nông hộ tham gia vào các ngành
nghề của xã hội hoặc tranh thủ thời gian nhàn rỗi để tự kinh doanh nhỏ (quán
nƣớc, tạp hóa), phục vụ một số dịch vụ ở nông thôn (điện thoại công cộng, sửa xe,
chạy xe ôm,…) để tạo ra nguồn thu nhập cho nông hộ.
Đo lường đa dạng hóa thu nhập
Block và Webb sử dụng tỷ trọng từ hoạt động trồng trọt và so sánh với các
nguồn khác để đánh giá mức độ đa dạng hóa thu nhập. Họ cho rằng nếu nhƣ tỷ
trọng này nhỏ có nghĩa là mức độ đa dạng hóa cao và ngƣợc lại. Tuy nhiên,
phƣơng pháp này có điểm yếu là không thể đo lƣờng đối với hộ không tham gia
hoạt động trồng trọt.
Đa dạng hóa thu nhập không chỉ phụ thuộc vào tỷ trọng thu nhập từ trồng
trọt mà còn phụ thuộc vào số lƣợng hoạt động mà hộ tham gia. Trong lĩnh vực
sinh học, có một chỉ số đƣợc sử dụng rộng rãi để đo lƣờng mức độ đa dạng sinh
học đó là chỉ số Simpson. Công thức của chỉ số này nhƣ sau:
12

SID = 1 -  P
i
2
Trong đó, P
i
là tỷ trọng thu nhập từ mỗi nguồn i, SID dao động từ 0 đến 1.
Nếu hộ nào chỉ có một nguồn thu nhập thì P
i

= 1, kết quả là SID = 0. Hay nói cách
khác, số nguồn thu nhập càng tăng thì tỷ trọng P
i
càng giảm, khi đó SID tiến về 1.
Joshi đã sử dụng chỉ số này để so sánh mức độ đa dạng hóa thu nhập ở các nƣớc
Nam Á bởi vì chỉ số khắc phục đƣợc điểm yếu trong phƣơng pháp của Block và
Webb.
2.1.6 Mô hình nghiên cứu
Từ các cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập ở phần trên và
thông qua lƣợc khảo tài liệu có liên quan, tác giả xây dựng mô hình hồi quy
nghiên cứu thu nhập của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu huyện Phụng Hiệp nhƣ
sau:
THUNHAP = β
0
+ β
1
TUOI + β
2
TRINHDO + β
3
DTDATNN +
β
4
KHOANGCACH + β
5
KINHNGHIEM + β
6
SID + β
7
TYLELD +

β
8
TAPHUAN + β
9
VAYTINDUNG + e

Trong đó:
Thu nhập (THUNHAP): là biến phụ thuộc trong mô hình. Biến này đo
lƣờng thu nhập bình quân đầu ngƣời của nông hộ trong năm (triệu
đồng/ngƣời/năm).
Tuổi (TUOI): là tuổi của chủ hộ. Tuổi của chủ hộ càng cao họ càng có
nhiều tài sản, kinh nghiệm trong sản xuất và có uy tín hơn chủ hộ trẻ tuổi. Vì thế
chủ hộ càng lớn tuổi sẽ có nhiều khả năng tạo ra thu nhập cao hơn. Tuy nhiên, chủ
hộ lớn tuổi gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu khoa học – kỹ thuật, đổi mới tƣ
duy, năng suất lao động cũng là một hạn chế đối với việc tạo ra thu nhập của chủ
hộ lớn tuổi. Vì vậy, hệ số tƣơng quan β
1
này sẽ đƣợc xác định rõ hơn trong quá
trình phân tích.
Trình độ học vấn (TRINHDO): là trình độ học vấn của chủ hộ. Biến này
đƣợc tính toán bằng số năm học của chủ hộ. Đối với những chủ hộ có trình độ học
vấn cao, họ sẽ có kế hoạch sản xuất nông nghiệp tốt hơn, góp phần giảm chi phí,
tăng năng suất và hiệu quả hơn những chủ hộ có trình độ học vấn không cao.
Thêm vào đó, việc áp dụng khoa học – kỹ thuật, chuyển đổi giống cây trồng vật
nuôi sẽ gặp ít rủi ro hơn. Do đó, những chủ hộ có trình độ học vấn cao sẽ có thu
nhập cao hơn. Hệ số β
2
này kỳ vọng có hệ số dƣơng.
Diện tích đất (DTDATNN): là diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu
ngƣời và đƣợc tính bằng m

2
. Khi diện tích đất càng nhiều nông hộ sẽ trồng trọt và
13

chăn nuôi với số lƣợng nhiều hơn, thuận lợi cho việc áp dụng kỹ thuật sản xuất
mới vào sản xuất nông nghiệp để làm tăng năng suất và thu nhập. Vì vậy, hệ số β
3
này kỳ vọng mang dấu dƣơng.
Khoảng cách (KHOANGCACH): là khoảng cách từ nơi ở của hộ đến trung
tâm huyện và đƣợc kính bằng km (kilomet). Hệ số β
4
này kỳ vọng có hệ số âm.
Khoảng cách từ nơi ở của hộ đến trung tâm huyện càng xa thì việc tiếp cận với
thông tin về vốn, giống, khoa học – công nghệ,… gặp nhiều khó khăn hơn. Vấn đề
giao thông khó khăn, tốn kém thời gian và tiền bạc cũng là một bất lợi đối với
những nông hộ ở xa trung tâm huyện.
Kinh nghiệm (KINHNGHIEM): biến thể hiện kinh nghiệm sản xuất của
chủ hộ và đƣợc mô tả bằng số năm tham gia sản xuất nông nghiệp. Hệ số β
5
kỳ
vọng mang hệ số dƣơng. Những hộ có ít kinh nghiệm sẽ gặp nhiều rủi ro hơn
những hộ có nhiều kinh nghiệm. Kinh nghiệm giúp nông hộ sớm phát hiện đƣợc
những biến đổi bất lợi trên cây trồng, vật nuôi. Ngoài ra, do tham gia lâu năm vào
sản xuất nông nghiệp nên chủ hộ cũng có những mối quan hệ xã hội với một số
thƣơng lái, do đó, sản phẩm nông nghiệp làm ra sẽ có giá cao hơn, góp phần làm
tăng giá trị cho nông sản và nâng cao thu nhập của nông hộ.
Mức độ đa dạng hóa thu nhập (SID): là biến đo lƣờng mức độ đa dạng
hóa thu nhập của nông hộ, đƣợc xác định bằng chỉ số đa dạng hóa (chỉ số
Simpson). Do các đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, nên đa dạng hóa đƣợc xem
là một chiến lƣợc của nông hộ để hạn chế rủi ro, đảm bảo thu nhập. Ngoài ra, khi

hộ thực hiện đa dạng hóa thu nhập, các hoạt động có thể hỗ trợ cho nhau, do vậy
tổng thu nhập từ kết hợp các hoạt động sẽ lớn hơn nếu hộ chỉ chuyên môn hóa vào
một hoạt động. Vì vậy, mức độ đa dạng đƣợc mong đợi tỷ lệ thuận với thu nhập
của nông hộ. Hệ số β
6
của biến này đƣợc kỳ vọng mang giá trị dƣơng.
Tỷ lệ lao động (TYLELD): là tỷ lệ lao động của hộ và đƣợc mô tả là tỷ lệ
phần trăm (%) giữa số ngƣời lao động tham gia sản xuất nông nghiệp so với tổng
số thành viên trong hộ gia đình. Khi hộ có qui mô lớn, số lao động nhiều là một lợi
thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp. Tỷ lệ lao động lớn đồng nghĩa với việc số
ngƣời ăn theo thấp; đây là nguồn lực mạnh để tạo ra thu nhập cho nông hộ. Hệ số
β
7
kỳ vọng là hệ số dƣơng.
Tập huấn (TAPHUAN): là tham gia tập huấn của hộ. Đây là một biến giả.
Biến này nhận hai giá trị là 0 và 1. Biến nhận giá trị 0 khi chủ hộ không tham gia
tập huấn, và là 1 khi chủ hộ có tham gia tập huấn. Thông thƣờng, chủ hộ tham gia
tập huấn sẽ có kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tốt hơn những hộ không tham gia tập
huấn. Từ đó giảm thiểu đƣợc những rủi ro trong sản xuất, góp phần nâng cao thu
nhập nông hộ. Hệ số β
8
kỳ vọng mang hệ số dƣơng.
14

Tín dụng (VAYTINDUNG): tín dụng đƣa vào mô hình nhƣ một biến giả.
Biến thể hiện cho nông hộ có vay tín dụng chính thức hay không. Biến nhận giá trị
là 0 nếu nông hộ không vay và nhận giá trị là 1 nếu có vay tín dụng chính thức.
Vốn là một yếu tố rất quan trọng trong đầu tƣ sản xuất nông nghiệp. Khi hộ vay
vốn tín dụng với số lƣợng lớn sẽ giúp nông hộ có kế hoạch đầu tƣ vào máy móc
thiết bị, thuê nhân công,… tốt hơn, làm tăng năng suất lao động, sản lƣợng và chất

lƣợng sản phẩm nông nghiệp. Vì thế, hệ số β
9
kỳ vọng mang giá trị dƣơng.

BẢNG 2.1: DIỄN GIẢI VÀ KỲ VỌNG CÁC BIẾN ĐỘC LẬP
TRONG MÔ HÌNH HỒI QUI

Biến
Diễn giải
Đơn vị đo lƣờng
Dấu kỳ vọng
TUOI
Tuổi của chủ hộ
Năm
+/-
TRINHDO
Trình độ học vấn của chủ hộ
Số lớp học của chủ hộ
+
DTDATNN
Diện tích đất nông nghiệp
bình quân đầu ngƣời
m
2
+
KHOANGCACH
Khoảng cách hộ đến trung
tâm huyện
Km
-

KINHNGHIEM
Kinh nghiệm của chủ hộ
Năm
+
SID
Mức độ đa dạng hóa thu nhập
của hộ

Chỉ số Simpson, có giá
trị từ 0 đến 1
+
TYLELD
Tỷ lệ lao động của nông hộ
%
+
TAPHUAN
Tham gia tập huấn
1 = có, 0 = không
+
VAYTINDUNG
Tín dụng chính thức
1 = có vay
0 = không vay
+
Nguồn: Kỳ vọng của tác giả
Ghi chú: Dấu “+” thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc
Dấu “-” thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch với biến phụ thuộc




×