Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

đánh giá sự vận dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán chi nhánh miền tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 90 trang )





TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN TRUNG TÍN






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế Toán – Kiểm Toán K36
Mã số ngành: 62340301



11-2013




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN TRUNG TÍN
MSSV: 4104396




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: Kế toán – Kiểm toán K36
Mã số ngành: 62340301

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TH.S TRẦN QUẾ ANH


11-2013


Trang i
LỜI CẢM TẠ
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn đến tập thể giảng viên khoa Kinh tế
- QTKD, các thầy cô đã trang bị cho em nhiều kiến thức cần thiết trong thời
gian học tập cũng như thời gian làm luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin
được cảm ơn cô Trần Quế Anh đã trực tiếp hướng dẫn và hỗ trợ em rất nhiều
để em có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, các anh chị kiểm toán
viên công ty TNHH Kiểm toán Mỹ - Chi nhánh Miền Tây đã hướng dẫn, giúp
đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tiếp cận với thực tế
trong suốt thời gian em thực tập tại đơn vị.

Vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế, bản thân còn thiếu kinh nghiệm
thực tiễn cũng như thời gian hoàn thành đề tài còn ngắn nên nội dung của bài
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong sẽ nhận được sự hướng
dẫn, đóng góp ý kiến quý báu của quý Thầy cô và các anh chị trong công ty
Kiểm toán để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin ghi nhận tất cả những giá trị cao quý ấy và xin được gửi lời cảm
ơn chân thành cùng lời chúc sức khỏe đến quý Thầy cô và các anh chị trong
công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Trân trọng
Cần thơ, ngày… tháng… năm……
Sinh viên thực hiện


Trần Trung Tín






Trang ii
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.


Cần thơ, ngày… tháng… năm……
Sinh viên thực hiện



Trần Trung Tín

















Trang iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




















Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Thủ trưởng đơn vị






Trang iv
MỤC LỤC

Trang
Chương 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Khái niệm về kiểm toán 4
2.1.2 Tổng quan về thủ tục phân tích 9
2.1.3 Các phương pháp phân tích thường được sử dụng 14
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 17
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 17
Chương 3

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN MỸ- CHI
NHÁNH MIỀN TÂY 18
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 18
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC 19
3.3 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH 21
3.3.1 Đặc điểm kinh doanh 21
3.3.2 Sơ lược về kết quả kinh doanh 23
3.4 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN 26
3.4.1 Thuận lợi 26
3.4.2 Khó khăn 26
3.4.2 Phương hướng phát triển 27
Chương 4 ĐÁNH GIÁ SỰ VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN MỸ - CHI NHÁNH MIỀN TÂY 29
4.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ABC 29



Trang v
4.1.1 Giới thiệu chung 29
4.1.2 Tổng quan về công tác kế toán 29
4.1.3 Các chính sách kế toán áp dụng 29
4.2 ĐÁNH GIÁ SỰ VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM
TOÁN BCTC ÁP DỤNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ABC 31
4.2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 31
4.2.2 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán 41
4.2.3 Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán 62
4.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA
VIỆC ÁP DỤNG CÁC THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG CÁC GIAI ĐOẠN
KIỂM TOÁN 66
4.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 66
4.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 66
4.3.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 67
Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC
PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN MỸ - CHI NHÁNH MIỀN TÂY 68
5.1 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN 68
5.1.1 Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ 68
5.1.2 So sánh với các đơn vị trong cùng ngành sản xuất kinh doanh 68
5.2 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN KIỂM TOÁN 69
5.2.1 Nợ phải thu khách hàng 69
5.2.2 Hàng tồn kho và giá vốn hàng bán 70
5.2.3 Tài sản cố định hữu hình 70
5.2.3 Nợ phải trả người bán 70
5.2.4 Doanh thu bán hàng và chi phí hoạt động 70
Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
6.1. KẾT LUẬN 72
6.2 KIẾN NGHỊ 72

6.2.1 Đối với cơ quan nhà nước 73
6.2.2 Đối với Hội ngành nghề Kế toán – Kiểm toán Việt nam 73
6.2.3 Đối với đơn vị được kiểm toán 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 75



Trang vi
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Hướng dẫn xác định phương pháp sử dụng thủ tục phân tích 8
Bảng 2.2 Đánh giá hiệu quả các phương pháp áp dụng thủ tục phân tích 8
Bảng 3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Kiểm toán Mỹ - Chi
nhánh Miền Tây giai đoạn 2010-2012 23
Bảng 3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Kiểm toán Mỹ - Chi
nhánh Miền Tây giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012, 2013 25
Bảng 4.1 So sánh các khoản mục liên quan đến bảng cân đối kế toán tại thời
điểm 31/12/2012 với 31/12/2011 32
Bảng 4.2 So sánh biến động một số chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh 35
Bảng 4.3 Tổng hợp phân tích tỷ số 38
Bảng 4.4 So sánh biến động nợ phải thu khách hàng tại thời điểm 31/12/2012
so với 31/12/2011 41
Bảng 4.5 So sánh biến động chỉ tiêu liên quan đến nợ phải thu khách hàng 42
Bảng 4.6 So sánh biến động số dư hàng tồn kho kho tại thời điểm 31/12/2012
so với 31/12/2011 44
Bảng 4.7 So sánh biến động các chỉ số liên quan đến hàng tồn kho 45
Bảng 4.8 So sánh biến động các loại chi phí 46
Bảng 4.9 So sánh tỷ lệ lãi gộp. 47

Bảng 4.10 So sánh tình hình biến động tài sản cố định 49
Bảng 4.11 Ước tính chi phí khấu hao tài sản cố định hữu hình. 50
Bảng 4.12 Tổng hợp tình hình tăng giảm tài sản cố định hữu hình và kiểm tra
thời gian sử dụng hữu ích 51
Bảng 4.13 So sánh biến động nợ phải trả người bán 53
Bảng 4.14 Tỷ lệ nợ phải trả người bán trên tổng nợ ngắn hạn và tổng nợ phải
trả 54
Bảng 4.15 Phân tích doanh thu, giá vốn hàng bán và tỷ lệ lãi gộp từng tháng
trong năm 2012 56
Bảng 4.16 So sánh chi phí hoạt động qua 2 năm 2012 và 2011 59
Bảng 4.17 Phân tích biến động tỷ lệ giữa chi phí hoạt động trên doanh thu
thuần 60
Bảng 4.18 Soát xét một số khoản mục liên quan đến bảng cân đối kế toán tại
thời điểm 31/12/2012 với 31/12/2011 62


Trang vii
Bảng 4.19 Soát xét chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2012 so với năm 2011 64
Bảng 5.1: Tính số ngày bán chịu bình quân 69




























Trang viii

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức công ty 20
Hình 5.1 Tình hình doanh thu và chi phí hoạt động công ty X năm Y 71

























Trang ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- Danh mục từ viết tắt tiếng Việt

BCTC
: Báo cáo tài chính

HTK

: Hàng tồn kho

KH


: Khách hàng

KQHĐKD

: Kết quả hoạt động kinh doanh

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

KTV

: Kiểm toán viên

QĐ-BTC

: Quyết định bộ tài chính

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SPS

: Số phát sinh

TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TT-BTC
: Thông tư bộ tài chính

XDCB
: Xây dựng cơ bản

- Danh mục từ viết tắt tiếng Anh

VSA : Viet Nam Standards on Auditing (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam)

AA : American Auditing (Kiểm toán Mỹ)








Trang 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đi theo xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như trên toàn

thế giới, nền kinh tế của nước ta đang uốn theo sự vận động chung của nhiều
nước trên thế giới. Như là một hệ quả tất yếu, nhiều công ty đã và đang được
thành lập với sức mạnh cạnh tranh không hề nhỏ và việc nhiều công ty đã cổ
phần hóa nhằm mở rộng quy mô hoạt động để tăng sức mạnh cạnh tranh đang
là một xu hướng chính trong giai đoạn hiện nay. Do đó, báo cáo tài chính của
đơn vị chắc chắn là mối quan tâm hàng đầu của nhà đầu tư, tuy nhiên không
nhiều nhà đầu tư hiểu rõ về tình hình tài chính của của đơn vị. Như vậy, báo
cáo tài chính phải được một bên thứ ba kiểm tra nhằm đánh giá tính trung thực
và chính xác của các thông tin tài chính. Chính vì vậy mà các công ty kiểm
toán đã ra đời và kiểm toán chính là thước đo tin cậy về tình hình kinh doanh
của đơn vị. Đặc biệt, ngày nay hoạt động kiểm toán đang khẳng định được vai
trò tích cực của mình như là một công việc “làm sạch” báo cáo tài chính và nó
cũng là một biện pháp để hạn chế những gian lận, sai sót tại công ty được
kiểm toán.
Cùng với sự phát triển của hoạt động kiểm toán trên toàn thế giới, hoạt
động kiểm toán ở Việt Nam đã và đang từng bước khẳng định một vai trò
quan trọng và đang từng bước hoàn thiện mình trong quá trình hội nhập. Để tự
hoàn thiện mình, việc tìm ra những thủ tục kiểm toán hiệu quả, các phương
pháp phát hiện những gian lận, sai sót trong quá trình kiểm toán đã được các
công ty kiểm toán cũng như các Kiểm toán viên hành nghề đào sâu nghiên cứu
và phát triển. Và một trong những thủ tục kiểm toán mang lại hiểu quả cao ,
chi phí thấp, ít tốn kém thời gian đó chính là thủ tục phân tích.
Để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của thủ tục phân tích trong quá trình
kiểm toán, Đoạn 02, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 ban hành đợt 2
năm 2000 của Bộ trưởng bộ tài chính nêu rõ “ Kiểm toán viên phải thực hiện
quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể
về cuộc kiểm toán. Quy trình phân tích cũng được thực hiện ở các giai đoạn
khác trong quá trình kiểm toán”. Như vậy, thủ tục phân tích có vai trò rất quan
trọng trong quá trình kiểm toán. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “ Đánh giá
sự vận dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán báo cáo tài

chính tại công ty TNHH Kiểm toán Mỹ - Chi nhánh Miền Tây” để làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.


Trang 2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện với mục tiêu cơ bản nhằm đánh giá sự vận dụng
thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm
Toán Mỹ - Chi nhánh Miền Tây. Từ đó đưa ra một số nhận xét và đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Đánh giá các thủ tục phân tích được vận dụng trong kiểm
toán báo cáo tài chính áp dụng tại Công ty Cổ phần ABC theo từng giai đoạn
trong quá trình kiểm toán ở một số khoản mục.
- Mục tiêu 2: Nhận xét một số ưu điểm và nhược điểm của quy trình áp
dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán
Mỹ - Chi nhánh Miền Tây.
- Mục tiêu 3: Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình phân
tích trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Mỹ - Chi nhánh
Miền Tây.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH Kiểm Toán Mỹ - Chi nhánh
Miền Tây (sau đây gọi tắt là AA) địa chỉ tại số 81, đường Châu Văn Liêm,
Phường An Lạc, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ.
Quy trình kiểm toán áp dụng cụ thể là quy trình vận dụng thủ tục phân
tích trong kiểm toán báo cáo tài chính được thực hiện tại công ty khách hàng
của AA là công ty cổ phần thủy sản ABC.
1.3.2. Thời gian

- Đề tài sử dụng số liệu trong năm 2012
- Đề tài được nghiên cứu từ 12/08/2013 đến 18/11/2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
- Do đặc thù của ngành Kiểm toán là có ít hợp đồng trong giai đoạn 6
tháng cuối năm nên Sinh viên không đi kiểm toán thực tế mà lấy số liệu từ hồ
sơ kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán Mỹ để thực hiện đề tài.
- Do hạn chế về thời gian cũng như tiếp xúc với thực tế nên đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu các đánh giá được áp dụng tại một số khoản mục trong quy


Trang 3
trình kiểm toán báo cáo tài chính do AA cung cấp bao gồm: Nợ phải thu khách
hàng, hàng tồn kho và giá vốn hàng bán, tài sản cố định, nợ phải trả người
bán, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và chi phí hoạt động.
- Ngoài ra, do đặc thù của ngành Kiểm toán nên một số vấn đề liên quan
đến công ty khách hàng đã được điều chỉnh sao cho phù hợp và đảm bảo tính
bảo mật.



























Trang 4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái quát về kiểm toán
2.1.1.1 Khái niệm và phân loại kiểm toán
a. Khái Niệm
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế:
“Kiểm toán là quá trình theo đó Kiểm toán viên độc lập, có thẩm quyền
thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng có liên
quan đến một tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích kiểm tra và báo cáo mức
độ phù hợp giữa các thông tin số lượng đó với các chuẩn mực đã được xác
định”.
Theo sách kiểm toán, trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh:
“Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông
tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những
thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải

được thực hiện bởi những kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập”.
b. Phân loại kiểm toán
- Phân loại theo theo mục đích
+ Kiểm toán hoạt động: Là việc kiểm tra và đánh giá về sự hữu hiệu và
tính hiệu quả đối với hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để đề
xuất những biện pháp cải thiện.
+ Kiểm toán tuân thủ: Là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành
một quy định nào đó, thí dụ như các văn bản pháp luật, những điều khoản của
hợp đồng hay một quy định của đơn vị…
+ Kiểm toán báo cáo tài chính: Là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận
xét về sự trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị.
Do báo cáo tài chính bắt buộc phải được lập theo các chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán hiện hành, nên chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán được sử
dụng làm thước đo trong kiểm toán báo cáo tài chính.
- Phân loại theo chủ thể kiểm toán
+ Kiểm toán nội bộ: Là loại kiểm toán do nhân viên đơn vị thực hiện
theo yêu cầu của ban giám đốc hoặc thủ trưởng đơn vị. Kết quả kiểm toán chỉ


Trang 5
có giá trị trong nội bộ đơn vị và thường không đạt được sự tinh cậy của những
người bên ngoài.
+ Kiểm toán của Nhà Nước: Là hoạt động kiểm toán do các công chức
nhà nước tiến hành và chủ yếu là thực hiện kiểm toán tuân thủ. Hoạt động của
Kiểm toán nhà nước được thực hiện bởi nhiều cơ quan chức năng như: thuế,
thanh tra.
+ Kiểm toán độc lập: Là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán
viên thuộc những tổ chức kiểm toán độc lập. Họ thường thường kiểm toán báo
cáo tài chính, và tùy theo yêu cầu của khách hàng, họ còn cung cấp nhiều dịch
vụ khác như kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, tư vấn kế toán, thuế, tài

chính…
2.1.1.2 Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Quy trình kiểm toán BCTC của KTV độc lập bao gồm ba giai đoạn
chính:
- Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
+ Tiền kế hoạch: Là quá trình tiếp cận để thu thập những thông tin về
khách hàng nhằm giúp KTV tìm hiểu về các nhu cầu của họ, đánh giá rủi ro và
khả năng phục vụ, cũng như các vấn đề khác như: thời gian kiểm toán, phí
kiểm toán.
+ Lập kế hoạch kiểm toán là bước kế tiếp bao gồm một số công việc như:
tìm hiểu tình hình kinh doanh và kiểm soát nội bộ của khách hàng, xác lập
mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán để lập kế hoạch và chương trình
kiểm toán.
- Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm toán để thu thập những bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của KTV,
KTV sẽ thực hiện hai thử nghiệm chủ yếu:
+ Thử nghiệm kiểm soát là thử nghiệm để thu thập bằng chứng về tính
hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Kết quả của thử nghiệm kiểm soát là
bằng chứng để KTV điều chỉnh những thử nghiệm cơ bản.
+ Thử nghiệm cơ bản bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm
phát hiện các sai lệch trọng yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm cơ bản là
thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.
- Giai đoạn hoàn thành kiểm toán.


Trang 6
Sau khi các công việc ở hai giai đoạn trên được thực hiện cần thiết phải
tổng hợp kết quả và phát hành Báo cáo kiểm toán. Những nội dung chủ yếu ở
giai đoạn này gồm:

+ Soát xét những khoản nợ tiềm tàng;
+ Soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC;
+ Xem xét về giả định hoạt động liên tục;
+ Đánh giá kết quả (thủ tục phân tích sẽ được sử dụng một lần nữa), xác
định loại Báo cáo kiểm toán phù hợp;
+ Phát hành Báo cáo kiểm toán.
2.1.2 Tổng quan về thủ tục phân tích
2.1.2.1. Khái niệm thủ tục phân tích
Theo đoạn 04 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 (VSA 520): Quy
trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng,
qua đó tìm ra xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ mâu thuẫn
với các thông tin có liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn với giá trị đã dự
kiến.
2.1.2.2. Vai trò của thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả cao vì ít tốn kém
thời gian, chi phí thấp nhưng có thể cung cấp về sự đồng bộ, hợp lý chung của
các số liệu trên BCTC và giúp cho kiểm toán viên không xa vào các nghiệp vụ
cụ thể. Do đó, thủ tục phân tích được áp dụng trong cả 3 giai đoạn trong quá
trình kiểm toán:
- Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Giúp cho kiểm toán viên có cái nhìn
tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đồng thời thủ
tục phân tích cũng giúp cho KTV “bắt” được những biến động bất thường từ
đó hỗ trợ cho KTV xác định nội dung, phạm vi cũng như thời gian của các thủ
tục kiểm toán khác.
- Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Như là một thử nghiệm cơ bản khi việc
sử dụng các thủ tục phân tích có hiệu quả hơn các thử nghiệm chi tiết trong
việc giảm rủi ro phát hiện.
- Giai đoạn hoàn thành kiểm toán: Nhằm xem xét tổng quát lần cuối về
toàn bộ số liệu đã được kiểm toán nhằm củng cố thêm cho kết luận đã được đề
ra, hay giúp nhận thấy những vấn đề cần phải tiến hành thêm các thủ tục kiểm

toán để có thể đi đến kết luận.


Trang 7
2.1.2.3. Nội dung của thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 (VSA 520) về thủ tục phân
tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính như:
- So sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ trước;
- So sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị (Ví dụ: Kế hoạch sản
xuất, kế hoạch bán hàng );
- So sánh giữa thực tế với ước tính của kiểm toán viên (Ví dụ: Chi phí
khấu hao ước tính );
- So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có
cùng quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành (Ví
dụ: Tỷ suất đầu tư, tỷ lệ lãi gộp ).
Quy trình phân tích cũng bao gồm việc xem xét các mối quan hệ:
- Giữa các thông tin tài chính với nhau (Ví dụ: Mối quan hệ giữa lãi gộp
với doanh thu );
- Giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính (Ví dụ: Mối
quan hệ giữa chi phí nhân công với số lượng nhân viên ).
- Trong quá trình thực hiện quy trình phân tích, kiểm toán viên được
phép sử dụng nhiều phương pháp khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến
những phân tích phức tạp đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến.
Quy trình phân tích cũng được áp dụng đối với báo cáo tài chính hợp nhất, báo
cáo tài chính của đơn vị thành viên hoặc từng thông tin riêng lẻ của các báo
cáo tài chính.
2.1.2.4 Quy trình thực hiện thủ tục phân tích
Để phân tích một cách hiệu quả, cần phải thực hiện theo một quy trình
phù hợp. Thông thường quy trình phân tích phải trải qua các giai đoạn sau:
a. Chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp với mục tiêu phân tích

Việc lựa chọn phương pháp phân tích là một mục tiêu quan trọng trong
quá trình vận dụng thủ tục phân tích vì nó góp phần mang lại hiệu quả mà thủ
tục phân tích mang lại. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương
pháp phân tích phù hợp, do đó đòi hỏi KTV phải thận trọng khi lựa chọn và
cần phải hiểu rõ về khách hàng.
Trong thực tế, việc lựa chọn thủ tục phân tích nào còn phụ thuộc vào xét
đoán của KTV. Tùy vào mục cần đạt, KTV có thể chọn một trong ba phương


Trang 8
pháp phân tích (như đã nêu phần trên) hoặc kết hợp các phương pháp với
nhau. Việc lựa chọn thủ tục phân tích có thể tóm tắt ở bảng sau:
Bảng 2.1: Hướng dẫn xác định phương pháp sử dụng thủ tục phân tích
Kỳ
Một tài khoản, khoản
mục
Nhiều tài khoản, khoản
mục
Trong cùng một kỳ
Phân tích tính hợp lý Phân tích tỷ số
Qua hai hay nhiều kỳ
Phân tích xu hướng
Kết hợp phân tích xu
hướng và tỷ số
Nguồn: Giáo trình kiểm toán – Trường đại học kinh tế Tp.hcm
Ngoài ra, tùy theo vị trí của khoản mục trên báo cáo tài chính, KTV có
thể lựa chọn phương pháp phân tích thích hợp:
Bảng 2.2: Đánh giá hiệu quả các phương pháp áp dụng thủ tục phân tích
Vị trí trên báo cáo tài
chính

Loại thủ tục phân tích
Phân tích xu
hướng
Phân tích tỷ
số
Phân tích tính
hợp lý
Bảng cân đối kế toán
Hạn chế Hữu ích Hạn chế
Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
Hữu hiệu Rất hữu ích Rất hữu ích
Nguồn: Giáo trình kiểm toán - Trường đại học kinh tế Tp.hcm
Tuy nhiên, không có một nguyên tắc cứng nhắc nào khi lựa chọn phương
pháp phân tích. Mỗi phương pháp áp dụng sẽ có hiệu quả đối với từng trường
hợp cụ thể. Chính vì vậy, kiến thức và kinh nghiệm của KTV là nhân tố quan
trọng quyết định sự thành công của thủ tục phân tích.
b. Thu thập thông tin thích hợp
Thu thập thông tin là một khâu rất quan trọng của thủ tục phân tích. Các
vấn đề cần chú ý là:
- Thông tin thu thập cần phù hợp với mục tiêu phân tích.
- Các thông tin thu thập từ các nguồn càng độc lập thì việc ước tính càng
đáng tinh cậy (Ví dụ: Thông tin từ bên ngoài thường có độ tin cậy cao hơn
thông tin do đơn vị cung cấp). Do đó, kết quả phân tích càng đáng tin cậy hơn.
- Trước khi sử dụng thông tin để phân tích, trong một số trường hợp, cần
kiểm tra lại thông tin (hoặc kiểm soát nội bộ liên quan đến thông tin).


Trang 9
c. Xử lý chênh lệch phát hiện

- Xác định mức sai lệch cho phép: Khi so sánh các số liệu, KTV sẽ có thể
phát hiện được các chênh lệch. Để phân biệt chênh lệch có thể bỏ qua và
chênh lệch cần tập trung nghiên cứu, KTV cần xác định mức sai lệch cho phép
và mức này có thể là số tuyệt đối hay số tương đối.
+ Sai lệch cho phép tính theo số tuyệt đối thường dựa vào mức trọng yếu
phân bổ cho từng khoản mục đã được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán.
+ Mức chênh lệch cho phép tính theo số tương đối được áp dụng trong
trường hợp việc sử dụng số tuyệt đối không thích hợp. Thí dụ: so sánh số dư
tài khoản của năm hiện hành so với năm trước bằng số tương đối sẽ phù hợp
hơn số tuyệt đối. Khi khoản chênh lệch cao hơn một tỷ lệ đã xác định trước
mà KTV cho là thích hợp thì nó được xem là biến động bất thường.
- Đánh giá trọng yếu của các chênh lệch: Khi so sánh các chênh lệch
thực tế với mức sai lệch cho phép, có hai trường hợp xảy ra:
+ Mức chênh lệch giữa số liệu ước tính với số liệu trên sổ sách thấp hơn
mức sai lệch cho phép  Chênh lệch này không trọng yếu.
+ Mức chênh lệch giữa số liệu ước tính với số liệu trên sổ sách xấp xỉ
hoặc lớn hơn mức sai lệch cho phép  Chênh lệch này là trọng yếu.
d. Tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch
- Các chênh lệch trọng yếu cần được tập trung nghiên cứu và nguyên
nhân có thể là do:
+ Có sai sót trong mô hình phân tích của KTV, chẳng hạn như công thức
ước tính chưa phù hợp, thông tin sử dụng phân tích chưa đầy đủ, có sai sót
trong tính toán.
+ Có sai sót đáng kể trong số dư tài khoản hay nghiệp vụ kiểm tra.
+ Có thay đổi trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Để giải thích KTV sẽ tìm hiểu nguyên nhân bằng cách:
+ Xem xét lại mô hình đã sử dụng xem có sai sót không, nếu có cần bổ
sung hay hoàn thiện mô hình đã sử dụng để tính toán lại một giá trị hợp lý và
xem có còn chênh lệch trọng yếu hay không.

+ Phỏng vấn khách hàng để tìm lời giải thích cho những biến động đã
phát hiện, và tìm những bằng chứng độc lập khác để xác minh những giải
thích của khách hàng về sự hợp lý của số liệu. Bằng chứng khác có thể được


Trang 10
thu thập qua các thử nghiệm chi tiết, từ những nguồn thông tin bên ngoài, từ
những việc phân tích bổ sung.
Các nội dung trên sẽ giúp KTV định hướng việc thực hiện việc điều tra
trong suốt quá trình kiểm toán nhằm tìm hiểu nguyên nhân đưa đến sự không
nhất quán của số liệu giữa các năm.
2.1.2.5 Nhân tố ảnh hưởng đến kết quả của thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 (VSA 520) về thủ tục phân
tích bao gồm các nhân tố ảnh hưởng như sau:
- Tính trọng yếu của các tài khoản hoặc loại nghiệp vụ (Ví dụ: Hàng tồn
kho là trọng yếu thì không chỉ dừng lại ở quy trình phân tích mà còn thực hiện
một số thủ tục kiểm tra chi tiết khác trước khi kết luận. Ngược lại khoản mục
nợ phải thu được coi là không trọng yếu thì có thể chỉ căn cứ vào kết quả phân
tích để kết luận );
- Các thủ tục kiểm toán khác có cùng một mục tiêu kiểm toán (Ví dụ:
Thủ tục kiểm tra nghiệp vụ thu tiền sau ngày khoá sổ của các khoản phải thu
sẽ khẳng định hoặc phủ nhận kết quả của quy trình phân tích nợ phải thu theo
thời hạn, );
- Độ chính xác có thể dự kiến của quy trình phân tích (Ví dụ: Kiểm toán
viên thường so sánh, phân tích tỷ lệ lãi gộp giữa năm nay với năm trước hơn là
so sánh các chi phí bất thường giữa năm trước với năm nay );
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát (Ví dụ: Nếu việc kiểm
soát nội bộ của bộ phận bán hàng là yếu kém thì nên dựa vào kiểm tra chi tiết
hơn là dựa vào quy trình phân tích ).
2.1.2.6 Nguồn tài liệu khi sử dụng thủ tục phân tích.

Khi thực hiện kỹ thuật thủ tục phân tích KTV cần thu thập sau:
- Báo cáo tài chính năm hiện hành và các năm trước đó (tối thiểu là 2
năm);
- Hệ thống sổ cái, sổ chi tiết của năm được kiểm toán và các chứng từ
khác có liên quan;
- Kế hoạch tài chính của đơn vị được lập cho năm hiện hành;
- Chỉ tiêu bình quân ngành (nếu có);
- Hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có);



Trang 11
2.1.2.7 Ưu điểm và nhược điểm khi vận dụng thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích có vai trò rất quan trọng trong kiểm toán, việc áp dụng
thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính có những ưu điểm sau:
- Thủ tục phân tích giúp KTV đánh giá được tổng thể và không bị xa vào
các nghiệp vụ cụ thể.
- Thủ tục phân tích tương đối đơn giản, có hiệu quả cao vì ít tốn thời
gian, chi phí kiểm toán thấp.
- Thủ tục phân tích giúp cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, chính xác
và có giá trị về số liệu kế toán.
- Thủ tục phân tích có thể sử dụng đối với tất cả các khoản mục trên
BCTC
- Thủ tục phân tích sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm
toán.
- Tuy nhiên, thủ tục phân tích vẫn còn tồn tại những nhược điểm sau:
- Việc áp dụng thủ tục phân tích không phải lúc nào cũng tạo ra được
bằng chứng có độ tinh cậy cao. Điều này được lý giải bởi hiệu quả của thủ tục
phân tích còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tinh cậy của số liệu, mô hình
mà KTV lựa chọn, thời gian thực hiện cũng như hệ thống KSNB của đơn vị,

tính trọng yếu của từng khoản mục…
- Nếu hệ thống KSNB của đơn vị được đánh giá là yếu kém thì thủ tục
phân tích sẽ gặp nhiều khó khăn, do đó cần kết hợp chặt chẽ với thử nghiệm
chi tiết để tránh những rủi ro.
- Thủ tục phân tích không phát hiện ra những sai phạm nhỏ trong từng
khoản mục.
- Muốn áp dụng thủ tục phân tích thì các chỉ tiêu được so sánh phải có
mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau.
- Thủ tục phân tích dễ đưa đến những kết luận không chính xác nếu rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cao.
2.1.3 Các phương pháp phân tích thường được sử dụng
2.1.3.1 Phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là quá trình phân tích những thay đổi của một số dư
tài khoản hoặc một loại hình nghiệp vụ giữa kỳ hiện tại và kỳ trước đó hoặc
qua nhiều kỳ kế toán. Chẳng hạn như biến động của doanh thu, chi phí, số dư
của một khoản mục giữa các tháng trong năm hiện hành với năm trước đó.


Trang 12
Phương pháp thực hiện:
Tính toán chênh lệch so với năm trước
Theo phương pháp này, kiểm toán viên lập một bảng phân tích ngang,
tính toán khoản chênh lệch giữa số liệu năm hiện hành so với số liệu đã được
kiểm toán năm trước. Khi phát hiện được các biến động lớn, sẽ tìm hiểu
nguyên nhân và thu thập bằng chứng để hổ trợ cho những giải thích đề ra.
Sử dụng biểu đồ, đồ thị
Để xem xét về tính hợp lý và các biến động bất thường, kiểm toán viên
có thể sử dụng biểu đồ hay đồ thị. Biểu đồ hay đồ thị phản ánh sự thay đổi hay
biến động của một khoản mục hay số dư trong một thời kỳ và so với kỳ trước.
2.1.3.2 Phân tích tỷ số

Là việc tính toán các chỉ số giữa các thông tin tài chính và phi tài chính
của kỳ hiện tại, đối chiếu các tỷ số này với các tỷ số của kỳ trước của các đơn
vị cùng ngành hay bình quân ngành… để nhận diện những điểm bất thường,
những biến động lớn cần tập trung nghiên cứu.
- Phương pháp thực hiện:
Kiểm toán viên sử dụng thông tin của khách hàng, các công ty cùng
ngành và các thông tin khác có liên quan. Phương pháp này nhằm giúp hiểu rỏ
về môi trường hoạt động của doanh nghiệp và các rủi ro tiềm tàng, từ đó tập
trung thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung vào những vùng có thể rủi ro,
đồng thời cảnh báo về những rủi ro trong tương lai. Vì thế, phương pháp này
thường được kiểm toán viên sử dụng suốt quá trình kiểm toán cho đến giai
đoạn hoàn thành kiểm toán.
Để lựa chọn các tỷ số cần tính toán, kiểm toán viên có thể nghiên cứu
tổng thể thông tin, khoản mục hay báo cáo tài chính. Các tỷ số thường được
chọn để tính các tỷ số ít thay đổi theo thời gian hay ít biến đổi của các doanh
nghiệp. Thông thường, Kiểm toán viên có thể sử dụng các chỉ số sau:
- Tỷ số thanh khoản:
+ Tỷ số thanh khoản hiện thời



Tỷ số thanh
khoản ngắn hạn
Giá trị tài sản
ngắn hạn
Giá trị nợ
ngắn hạn
=



Trang 13
Ý nghĩa: Tỷ số thanh khoản ngắn hạn cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn
phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng
để thanh toán.
Tỷ số thanh khoản nhanh:




Ý nghĩa: Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn
phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể huy động
ngay để thanh toán. Tỷ số này lớn hơn 1 được đánh giá là an toàn vì công ty
có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến nguồn thu hay
doanh số bán.
- Tỷ số quản lý tài sản (Tỷ số hiệu quả hoạt động).
+ Tỷ số hoạt động tồn kho



Ý nghĩa: Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn
kho quay được bao nhiêu vòng để tạo ra giá trị giá vốn hàng bán. Tỷ số này
càng cao càng được đánh giá là tốt vì tiền đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà
vẫn đạt được hiệu quả cao tránh được tình trạng ứ động vốn. Nếu chỉ số này
thấp chứng tỏ hàng tồn kho nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được. Ngoài ra,
chỉ tiêu này cũng phụ thuộc vào lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh.
+ Ngày tồn kho bình quân



Ý nghĩa: Tương tự như số vòng quay hàng tồn kho, tỷ số này phản ánh

hiệu quả quản lý hàng tồn kho của một công ty nếu tỷ số này càng nhỏ đồng
nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao vì khi đó hàng tồn kho quay
vòng càng nhanh.

Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
Tỷ số thanh
khoản nhanh
ngắn hạn
Tiền +
+ Khoản phả
i
thu
Giá trị nợ
ngắn hạn
=
Bình quân giá trị hàng tồn kho
Vòng quay
hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
=
Số ngày tồn
kho
Số ngày trong năm
Số vòng quay hàng tồn kho
=


Trang 14
+ Kỳ thu tiền bình quân




Ý nghĩa: Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý
khoản phải thu. Đồng thời cũng phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu
thành tiền. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
nhanh và ngược lại




Ý nghĩa: Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao
nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì số
ngày thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại.
+ Vòng quay tài sản cố định



Ý nghĩa: Tỷ số vòng quay tài sản cố định phản ánh hiệu quả tài sản cố
định của doanh nghiệp. Cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Nhóm tỷ số khả năng sinh lợi.
+ Tỷ lệ lãi gộp



Ý nghĩa: Cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lãi
gộp. Tỷ lệ lãi gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các doanh
nghiệp trong cùng một ngành. Doanh nghiệp nào có tỷ số này cao hơn chứng
tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ

cạnh tranh của nó.
Tỷ lệ lãi gộp =
Lãi gộp
Doanh thu thuần
Vòng quay
khoản phải thu
Doanh thu
Bình quân giá trị khoản phải thu
=
Số ngày thu
tiền bình quân
Số ngày trong năm
Vòng quay khoản phải thu
=
Vòng quay tài
sản cố định
Doanh thu
Bình quân tài sản cố định ròng
=

×