Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và tư vấn thiết kế xây dựng minh khanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.16 KB, 80 trang )





























TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH







NGUYỄN KIỀU OANH





PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN THIẾT KẾ
XÂY DỰNG MINH KHANH




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế Toán
Mã số ngành: 52340301












Cần Thơ, 11/2013






























TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN KIỀU OANH
MSSV: LT11439





PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN THIẾT KẾ
XÂY DỰNG MINH KHANH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KẾ TOÁN
Mã số ngành: 52340301


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
PGS.TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC







Cần Thơ, 11/2013

i

LỜI CẢM TẠ

Trong quá trình học tập tại trường Đại học Cần Thơ, cùng với thời gian
thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn thiết kế xây dựng Minh Khanh,
là quá trình kết hợp lý thuyết được học ở trường vào thực tế, giúp em nắm
vững hơn những kiến thức chuyên ngành của mình, đồng thời hiểu biết thêm
những kinh nghiệm cũng như cách làm việc bên ngoài xã hội, từ đó giúp em
hoàn thành tốt luận văn của mình. Có được kết quả này ngoài sự cố gắng của
bản thân trong thời gian qua, còn là sự tận tình hướng dẫn giúp đỡ của thầy cô
Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh cùng với ban lãnh đạo và các anh chị tại
Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn thiết kế xây dựng Minh Khanh. Em xin chân
thành cám ơn đến:
Quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Cần
Thơ đã tận tâm giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt là thầy TRƯƠNG ĐÔNG LỘC đã rất nhiệt tình hướng dẫn em
trong suốt thời gian thực hiện để em hoàn thành tốt đề tài của mình.
Ban lãnh đạo, cùng toàn thể cô chú, anh chị tại công ty đã tạo mọi điều
kiện cho em được thực tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do kiến

thức còn hạn hẹp nên có những sai sót là điều không tránh khỏi, rất mong nhận
được sự góp ý và thông cảm của quý Thầy, Cô cùng Ban Giám Đốc, các anh
chị phòng Kế Toán công ty để em hoàn thành tốt đề tài luận văn này.
Cuối cùng, em xin cám ơn và kính chúc quý Thầy Cô Khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh cùng toàn thể ban lãnh đạo, cô chú và anh chị tại Công ty
cổ phần đầu tư và tư vấn thiết kế xây dựng Minh Khanh tràn đầy sức khoẻ và
đạt nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Kiều Oanh

ii

LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Kiều Oanh
























iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


















Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2013
Thủ trưởng đơn vị














iv

MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 3
2.1.2 Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 4
2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 7
2.2 Phương pháp nghiên cứu 10
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 10
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 10
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN
THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH KHANH 12
3.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn thiết kế xây dựng Minh
Khanh 12
3.1.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty 12
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 12
3.2 Chức năng và mục tiêu hoạt động 13
3.2.1 Chức năng 13
3.2.2 Mục tiêu hoạt động 13
3.3 Cơ cấu tổ chức Công ty 13
3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 13
v

3.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 14
3.4 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 16

3.5 Thuận lợi và khó khăn trong thời gian qua và định hướng phát triển trong
thời gian tới 18
3.5.1 Thuận lợi 18
3.5.2 Khó khăn 19
3.5.3 Định hướng phát triển của công ty 19
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG
MINH KHANH 20
4.1 Phân tích tình hình doanh thu của Công ty 20
4.1.1 Phân tích sự biến động của doanh thu qua 3 năm 2010 – 2012 và 06
tháng đầu năm 2013 20
4.1.2 Phân tích tình hình doanh thu theo cơ cấu mặt hàng qua 3 năm
2010 – 2012 và 06 tháng đầu năm 2013 23
4.2 Phân tích tình hình chi phí của Công ty 28
4.2.1 Giá vốn hàng bán 30
4.2.2 Chi phí bán hàng 33
4.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp 35
4. 2.4 Chi phí tài chính 38
4.2.5 Chi phí khác 39
4.3 Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty 39
4.3.1 Phân tích chung tình hình lợi nhuận của Công ty 39
4.3.2 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3
năm 2010 - 2012 và 06 tháng đầu năm 2013 40
4.3.3 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 42
4.3.4 Lợi nhuận từ hoạt động khác 44
4.3.5 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 46
4.4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty 53
4.4.1 Các chỉ tiêu quả hoạt động kinh doanh 53
4.4.2 Phân tích các chỉ tiêu sinh lời 55
vi


4.5 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty 57
Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 59
5.1 Biện pháp nâng cao doanh thu 59
5.2 Biện pháp cắt giảm chi phí 59
5.2.1 Giảm giá vốn hàng bán 59
5.2.2 Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 60
5.2.3 Giảm chi phí tài chính 61
5.3 Một số giải pháp khác 61
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
6.1 Kết luận 62
6.2 Kiến nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

















vii

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2010 -
2012 và 06 tháng đầu năm 2013 17
Bảng 4.1: Tình hình doanh thu của Công ty qua 3 năm 2010 – 2012 và 06
tháng đầu năm 2013 21
Bảng 4.2: Doanh thu theo cơ cấu mặt hàng của Công ty qua 3 năm và 06 tháng
đầu năm 2013 25
Bảng 4.3: Tình hình tổng chi phí của công ty qua 3 năm 2010 – 2013 và 06
tháng đầu năm 2013 29
Bảng 4.4: Tình hình giá vốn hàng bán của Công ty qua 3 năm 2010 – 2012 và
06 tháng đầu năm 2013 31
Bảng 4.5: Tình hình chi phí bán hàng của Công ty qua 3 năm 2010 – 2012 và
06 tháng đầu năm 2013 34
Bảng 4.6: Tình hình chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty qua 3 năm
2010 – 2012 và 06 tháng đầu năm 2013 36
Bảng 4.7: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2010 –
2012 và 06 tháng đầu năm 2013 41
Bảng 4.8: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Công ty qua 3 năm 2010 –
2012 và 06 tháng đầu năm 2013 43
Bảng 4.9: Lợi nhuận từ hoạt động khác của Công ty qua 3 năm 2010 – 2012 và
06 tháng đầu năm 2013 45
Bảng 4.10: Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của Công ty qua 3 năm 2010 –
2012 53
Bảng 4.11: Các chỉ tiêu sinh lời của Công ty qua 3 năm 2010 – 2012 55








viii

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức 13
Hình 4.1: Tổng doanh thu của Công ty 3 năm và 06 tháng đầu năm 2013 22
Hình 4.2: Doanh số tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng của Công ty 2010 – 2012 và
06 tháng đầu năm 2013 24
Hình 4.3: Tổng chi phí của Công ty 2010 – 2012 và 06 tháng đầu năm 2013 30
Hình 4.4: Tổng lợi nhuận trước thuế Công ty 2010 – 2012 và 06 tháng đầu
năm 2013 39






















ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BH Bán hàng
BP Bộ phận
BQ Bình quân
CCDV Cung cấp dịch vụ
CP Chi phí
CTCP Công ty cổ phần
DT Doanh thu
DV Dịch vụ
ÐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐVT Đơn vị tính
GVHB Giá vốn hàng bán
HĐ Hội đồng
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HTK Hàng tồn kho
LN Lợi nhuận
NVL Nguyên vật liệu
TK Thiết kế
TV Tư vấn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định

SXKD Sản xuất kinh doanh
QL Quản lý
QLDN Quản lý doanh nghiệp
PTBQ Phải thu bình quân
ROA Tỷ suất sinh lời của tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
ROS Tỷ suất sinh lời của doanh thu
VP Văn phòng
1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì việc kinh doanh là hết sức khó
khăn và phức tạp. Muốn tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thì các
doanh nghiệp phải đảm bảo việc kinh doanh mà mình đang theo đuổi là có
hiệu quả. Và để đạt được hiệu quả trong kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải biết tự phấn đấu, không ngừng đổi mới và phải có sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ…Các nhà quản trị phải biết cách hoạch định chiến lược, đề ra mục tiêu
kinh doanh đúng đắn, kế hoạch hoạt động cho doanh nghiệp trong ngắn hạn
cũng như trong dài hạn. Để làm được những việc này thì công tác phân tích
hiệu quả kinh doanh là rất cần thiết và không thể thiếu ở bất kỳ doanh nghiệp
nào tham gia hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh.
Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, Công ty cổ
phần đầu tư và tư vấn thiết kế xây dựng Minh Khanh (sau đây được gọi là
CTCP Minh Khanh) luôn quan tâm đến việc tổ chức kinh doanh nhằm thu lợi
nhuận lớn nhất cho công ty. Do đó, phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một
vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động. Đó là công cụ quản lý kinh tế có
hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước đến nay. Chính vì vậy, vấn

đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là kết quả kinh doanh. Kết quả
kinh doanh là cái nhìn tổng quát về tình hình doanh nghiệp, kinh doanh có
hiệu quả mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng sản xuất kinh doanh,
vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà
nước. Bên cạnh, tài liệu của phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan
trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh
giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến của hoạt động kinh doanh, tìm ra những
mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung
quanh, từ đó đề ra biện pháp không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhận rõ được tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “Phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn thiết kế
xây dựng Minh Khanh” làm đề tài tốt nghiệp ra trường.
2

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của đề tài này là phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần Đầu tư và tư vấn thiết kế xây dựng Minh Khanh,
trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty;
 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty;
 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

tại Công ty.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn thiết kế xây
dựng Minh Khanh Thành Phố Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ ngày 12/08/2013 đến ngày 18/11/2013 và dựa
trên số liệu thu thập được tại công ty cổ phần đầu tư và tư vấn thiết kế xây
dựng Minh Khanh về tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây
2010 – 2012 và 06 tháng đầu năm 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty cổ phần đầu tư và tư vấn thiết kế xây dựng Minh Khanh qua 3 năm 2010 –
2013 và 06 tháng đầu năm 2013.





.
3

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh
2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên
cứu tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với

kết quả hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được tiến
hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát
thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến
việc đề ra các định hướng hoạt động tiếp theo.
2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả
năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế
quản lý trong kinh doanh. Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện
hoạt động khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng
tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có
thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc
của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh
nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn
mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết
định kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những
chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận
thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra quyết định đúng đắn trong
chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt
động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa
rủi ro. Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh
nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự
4

đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược

kinh doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh
nghiệp về tài chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân
tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ
cạnh tranh… trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể
xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên
ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông
qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư,
cho vay… với doanh nghiệp nữa hay không.
2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả
kinh doanh.
- Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố
đã tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung
cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất,
thương mại, dịch vụ.
- Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các
nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh
nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực
tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp. Phân tích
hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những hoạt động hiện
hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản trị kịp thời
trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn. Có thể nói
theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh doanh và kết quả
kinh doanh - tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục đích cuối
cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến tương
lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.1.2 Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.2.1 Khái niệm doanh thu

- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu
bán hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần
giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
5

2.1.2.2 Khái niệm chi phí
- Giá vốn hàng bán (GVHB): là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất
định.
- Chi phí bán hàng (CPBH): Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả
cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao
TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng
cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp (CP QLDN): Là những chi phí chi ra có
liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí quản lý gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu,
dụng cụ, khấu hao. Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có
khoản chi nào tăng lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem
xét nguyên nhân cụ thể.
- Chi phí tài chính (CPTC): là những khoản phí mà người đi vay phải trả
khi họ vay tiền ở ngân hàng hay một tổ chức tính dụng. Chi phí tài chính bao
gồm các khoản chi phí hoặc lỗ phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính,
góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán, chi phí hoa
hồng,…
- Chi phí khác là những chi phí phát sinh do các hoạt động riêng biệt với
các hoạt động thông thường của doanh nghiệp như: chi phí thanh lý nhượng
bán tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế,…

2.1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn
hàng bán, chi phí hoạt động, thuế. Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để
hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau.
Mục tiêu của tổ chức phi lợi nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích
nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh
nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì
lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
6

- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng
doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính
toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa,
dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt
động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.

+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân
hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi
nhuận khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới. Thu nhập
bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản không xác định được chủ
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay
lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra… Các khoản thu trên sau
khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi nhuận bất thường.
7

2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế
toán tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại
những thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một
cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt
động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định.
Đồng thời giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận
biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra
các quyết định phù hợp.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ảnh một cách tổng quát
toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ

tiêu đã được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ
(cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài
chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như
nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà
Nước. Người ta ví bảng cân đối tài sản như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó
báo cáo tình hình tài chính vào một thời điểm nào đó (thời điểm cuối năm
chẳng hạn).
- Bảng cáo báo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản
ánh tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh
doanh khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình
thực hiện nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh cũng là nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác
nhau, nhằm phục vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và
khả năng sinh lời của công ty.
2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Đánh giá các tỷ số về hiệu quả hoạt động
a. Vòng quay hàng tồn kho (Vòng)
Tổng giá vốn
Số vòng quay hàng tồn kho = (2.1)
Hàng tồn kho bình quân
Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và
tiêu thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở
8

đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn
thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào
luân chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại.
b. Kỳ thu tiền bình quân (DSO (Ngày)
Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần

phải thu
Các khoản phải thu bình quân
DSO = (2.2)
Doanh thu bình quân mỗi ngày
Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào
chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong
từng thời điểm hay thời kì cụ thể.
c. Vòng quay tổng tài sản (Vòng)

Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản = (2.3)
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu nói lên cứ 1 đồng tài sản trong một thời gian nhất định mang lại
cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay tổng tài sản càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao.
d. Vòng quay tài sản cố định (Vòng)

Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản cố định = (2.4)
Giá trị tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích mỗi đồng tài sản cố định của
doanh nghiệp tạo được bao nhiêu đồng doanh thu, thể hiện trình độ sử dụng tài
sản cố định trong sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời của tài sản.
2.1.3.2 Phân tích chỉ tiêu sinh lời
Khả năng sinh lời là điều kiện duy trì tồn tại và phát triển doanh nghiệp,
chu kỳ sống của công ty phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh lời. Khả năng
sinh lời được đánh giá theo 3 cách:
9

a) Khả năng sinh lời từ hoạt động.

Suất sinh lời của doanh thu ROS:
Lãi ròng
ROS = (2.5)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có
bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao.
Trên thực tế, hệ số lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn
trong bản thân một ngành thì doanh nghiệp nào quản lý và sử dụng các yếu tố
đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ gốc độ nhà đầu tư, một
doanh nghiệp có điều kiện phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao
hơn, lợi nhuận ròng trung bình của ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra,
một doanh nghiệp càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả thì hệ số lợi
nhuận ròng càng cao.
b) Khả năng sinh lời kinh tế
Suất sinh lời của tài sản ROA.
Lãi ròng
ROA = (2.6)
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng tài sản trong một thời gian nhất định tạo
ra được bao nhiêu lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp,
phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và hiệu quả.
c) Khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE: Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận
trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu.
Lãi ròng
ROE = (2.7)
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh
cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra

được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Tỷ lệ này càng lớn biểu hiện xu hướng tích
10

cực, nếu nhỏ và dưới mức tỷ lệ thị trường thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó
khăn trong việc thu hút vốn.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập các số liệu thứ cấp tại Công ty bao gồm: bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ phòng kế toán để phân tích hoạt động
kinh doanh của Công ty.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Để phân tích, đề tài sử dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp so sánh: là phương pháp nhằm xác định xu hướng mức độ
biến động các chỉ tiêu bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở
(chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp giản đơn và được sử dụng rộng rãi trong
phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ
tiêu kinh tế xã hội. Có hai phương pháp so sánh đó là phương pháp số tuyệt
đối và số tương đối.
So sánh bằng số tuyệt đối: sẽ cung cấp thông tin về quy mô biến động
của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc. Nó là kết quả của
phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc.
F = F1– F0 (2.8)
Trong đó: F: trị số chênh lệch giữa hai kỳ
F1: trị số chỉ tiêu kỳ phân tích
F0: trị số chỉ tiêu kỳ gốc
So sánh bằng số tương đối: sẽ phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ
phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu. Nó là kết quả của phép
chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
F1 – F
0


%F =  100 (2.9)
F
0

Trong đó: %F: là % gia tăng của các chỉ tiêu phân tích
Sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu số liệu qua các năm và một
số chỉ tiêu để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phân tích chi tiết những biến động các chỉ tiêu của doanh thu, chi phí, lợi
nhuận qua các năm, trong hiện tại và những định hướng trong tương lai.
11

Phương pháp thống kê: chủ yếu mô tả tình hình hoạt động kinh doanh
hiện nay của công ty, thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính, theo trình tự
thuận lợi cho quá trình phân tích.
 Phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích (đối tượng phân tích).
- Quá trình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn gồm 4 bước:
+ Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân
tích so với kỳ gốc
Nếu gọi Q
1
là chỉ tiêu kỳ phân tích và Q
0
là chỉ tiêu kỳ gốc, thì đối tượng phân
tích được xác định: ∆Q = Q
1
- Q
0


+ Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với đối tượng phân tích. Giả
sử có 4 nhân tố a, b, c, d có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q, thiết lập mối quan
hệ giữa các nhân tố như sau:
Kỳ phân tích: Q
1
= a
1
x b
1
x c
1
x d
1

Kỳ gốc: Q
0
= a
0
x b
0
x c
0
x d
0

+ Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự
sắp xếp:
Lần 1: a
1

x b
0
x c
0
x d
0

Lần 2: a
1
x b
1
x c
0
x d
0

Lần 3: a
1
x b
1
x c
1
x d
0

Lần 4: a
1
x b
1
x c

1
x d
1

+ Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân
tích.
Do việc giới hạn về thời gian cũng như tiếp cận với số liệu nên phương
pháp thay thế liên hoàn chỉ áp dụng cho việc phân tích mức ảnh hưởng của các
nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận.





12

CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN
THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH KHANH
3.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN
THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH KHANH
3.1.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn thiết kế xây dựng Minh
Khanh.
Địa chỉ: 2/82 Lê Lai, Phường An Phú, Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Điện thoại: 07102.483 567.
Fax: 07103.832 568.
Mã số thuế: 1801071156.
Loại hình kinh doanh: Công ty cổ phần.
Lĩnh vực kinh doanh: Vật liệu xây dựng và tư vấn thiết kế xây dựng.

3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển:
Nằm giữa đồng bằng Sông Cửu Long, với sự phát triển mạnh mẽ về kinh
tế cũng như văn hóa, xã hội và nhiều thành phần khác…Cần Thơ được xem là
thành phố trung tâm loại I. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng phát triển đó
Cần Thơ phải đẩy mạnh tiến trình đô thị hóa, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội và kiến thiết đô thị, tập trung giao thông thủy lợi, môi trường. Xây
dựng các khu tái định cư phục vụ cho việc mở rộng và triển khai thực hiện các
quy hoạch. Một thành phố văn minh hiện đại không thể thiếu các tòa nhà cao
tầng, khu chung cư cao cấp, nhà hàng khách sạn, khu vui chơi giải trí. Nắm bắt
được nhu cầu đó, năm 2008 Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Tư Vấn Thiết Kế
Xây Dựng Minh Khanh ra đời để đáp ứng cho quá trình đô thị hóa.
Do nhu cầu của thị trường cũng như khả năng tự có của mình. Công ty
có những bước phát triển tốt trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như khả
năng cung cấp hàng hóa. Công ty đã được nhiều khách hàng tín nhiệm. Cho
đến thời điểm này công ty đã đứng vững trên thương trường vật liệu xây dựng.
Công ty xây dựng thương hiệu của mình bằng uy tín chất lượng, tư vấn khách
hàng chọn đúng các vật liệu xây dựng, thiết kế công trình.


13

3.2 CHỨC NĂNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG
3.2.1 Chức năng
Hiện nay Công ty cổ phần Minh Khanh có những chức năng chủ yếu sau:
Kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.
Tư vấn thiết kế công trình.
Đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, cầu đường,
cơ sở hạ tầng khu dân cư.
3.2.2 Mục tiêu hoạt động
Tạo chổ đứng vững chắc trên thị trường, tạo uy tín đối với khách hàng và đối

tác.
Mở rộng thị trường tiêu thụ và quy mô kinh doanh.
Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, nhân viên.
Lấy chỉ tiêu chất lượng làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động.
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức















Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG GIÁM SÁT
TƯ VẤN DV
PHỤ TRÁCH THIẾT KẾ
HĐ QUẢN TRỊ
ĐẠI HĐ CỔ ĐÔNG

KẾ TOÁN

BP KHO BP BÁN HÀNG

14

3.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
 Đại hội đồng Cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty hoạt
động thông qua cuộc họp Đại hội cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông
thường niên, Đại hội đồng cổ đông bất thường và thông qua việc lấy ý kiến
bằng văn bản.
 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 02 kỳ
đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có 03-11 thành viên, do Đại hội đồng cổ
đông bầu hoặc miễn nhiệm. Thành viên của Hội đồng quản trị được đại hội
đồng cổ đông bầu theo thể thức bầu cử trực tiếp và bỏ phiếu kín kết quả trúng
cử theo nguyên tắc loại trừ tính theo tổng số phiếu được bầu từ cao xuống thấp.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp
hay lấy ý kiến bằng văn bản. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu
biểu quyết. Hội đồng Quản trị bầu và bãi miễn với đa số phiếu bằng thể thức
trực tiếp bỏ phiếu kín; hoặc biểu quyết (nếu cần) cử Chủ tịch Hội đồng quản
trị.
 Ban giám đốc
 Giám đốc
Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, đi sâu vào
các mặt tổ chức nhân sự, chính sách lao động, tiền lương, định hướng chiến
lược phát triển SXKD, giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch SXKD,
công tác xây dựng và phát triển đoàn thể.
Là người có tư cách pháp nhân đại diện cho công ty trước pháp luật,

ngoài ra Giám đốc còn là người trực tiếp ký kết các hợp đồng với đối tác và
đưa ra quyền quyết định kinh doanh.
 Phó giám đốc
Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc phân công hoặc ủy quyền và có
quyền quyết định các phần việc đó.
Tham mưu đề xuất lên Giám Đốc những kiến nghị, chiến lược kinh
doanh có hiệu quả cho công ty.
 Phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm tiếp cận khách hàng, lập kế hoạch kinh doanh, nghiên
cứu thị trường, tư vấn khách hàng về thiết kế công trình và giá cả vật liệu.

×