Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

ảnh hưởng của ph ban đầu và nhiệt độ lên sự phát triển của tảo thalassiosira sp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.24 KB, 12 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN







MAI NGỌC TRUYỀN







ẢNH HƯỞNG CỦA pH BAN ĐẦU VÀ NHIỆT ĐỘ LÊN SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA TẢO Thalassiosira sp.



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


TS. TRẦN SƯƠNG NGỌC



2014
2

ẢNH HƯỞNG CỦA pH BAN ĐẦU VÀ NHIỆT ĐỘ LÊN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẢO
Thalassiosira sp.
Bậc đào tạo: Đại học
Ngành/Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Năm: 2014 Số trang: 11
Sinh viên thực hiện: Mai Ngọc Truyền MSSV:C1201022
Email: - 01654451515
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Sương Ngọc
Email : - 0907877540
TÓM TẮT
Tảo Thalassiosira sp. được nuôi trong môi trường dinh dưỡng Walne trong bình tam giác 1 lít
với mật độ ban đầu là 3*10
5
tb/mL trong điều kiện độ mặn 25‰, sục khí và chiếu sáng liên
tục với các mức pH khác nhau là 6, 7, 8, 9 ở thí nghiệm 1 và các mức nhiệt độ là 25
º
C, 28
º
C,
31
º
C, 34
º

C ở thí nghiệm 2. Kết quả thí nghiệm 1 cho thấy ở mức pH=6 tảo có mật độ cao nhất
là 3,13±0,11 triệu tb/mL khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại là
2,54±0,18 triệu tb/mL, 1,71±0,04 triệu tb/mL, 1,62±0,09 triệu tb/mL lần lượt ở các nghiệm
thức pH=7, 8, 9. Ở thí nghiệm 2 với mật độ cao nhất ở nhiệt độ 28
º
C là 1,63±0,20 triệu
tb/mL, kế đến là NT 31
º
C là 1,52±0.05 triệu tb/mL, tiếp theo là NT 34
º
C có mật độ là
1,41±0,04 triệu tb/mL và cuối cùng là NT 25
º
C với mật độ cực đại là 1,15±0,07 triệu tb/mL.
ABSTRACT
Thalassiosira sp. was cultured Walne medium in 1 litter elimeryer with walne medium at
initial density of 3*10
5
cells/mL. Salinity of water was concentration of 25‰, and in light and
continuous aeration consists of four levels of pH (pH=6, 7,8 and 9) in experiment 1 and the
temperature is 25ºC, 28ºC, 31ºC, 34ºC in experiment 2 . Results of experiment 1 showed that
at pH=6, algae have the highest density is 3,13±0,11 million cells/mL, and difference was
statistically significant compared with the other treatments was 2,54±0,17 million cells/mL,
1,71±0,44 million cells/mL , 1,62±0,85 million cell/mL in the experimental pH=7, 8, 9. In
experiment 2, the highest density of algae at temperature 28º C is 1,63±0,20 million

cells/mL;
in temperature 31ºC has a density of 1,52±0,45 million cell/mL; in temperature 34ºC
treatments was 1,41±0,04 million cells/mL; and in temperature 25ºC treatments with
maximum density is 1,15±0,67 million cells/mL.

1. GIỚI THIỆU
Tảo Thalassiosira sp. thuộc ngành tảo khuê là một loài tảo đơn bào, sống ở biển, với giá trị
dinh dưỡng cao, tảo Thalassiosira sp. được ứng dụng thu nuôi sinh khối trong các trại sản
xuất giống hải sản với mục đích là làm thức ăn chính hoặc bổ sung cho sản xuất rotifer, để
làm giàu rotifer và tạo “hiệu ứng nước xanh” trong bể nuôi ấu trùng cá, giáp xác (Zhang
Cheng-Wu et al, 2001). Ngoài ra, tảo Thalassiosira sp. là đối tượng quan trọng trong ngành
nuôi trồng thủy sản hiện nay, đây là đối tượng đang được nuôi sinh khối với khối lượng lớn
nhằm cung cấp thức ăn tươi sống cho các đối tượng thủy sản nước mặn đặc biệt là nghề nuôi
tôm thẻ chân trắng. Vì vậy việc sản xuất sinh khối loài tảo này đang có ý nghĩa quan trọng và
không thể thiếu trong quá trình sản xuất giống tôm. Tảo Thalassiosira sp. được xem là một
trong số những loài vi tảo dễ nuôi nhưng hiệu quả chưa cao. Cần phải nghiên cứu tìm ra các
điều kiện nuôi thích hợp cho sự phát triển của tảo Thalassiosira sp. từ đó ứng dụng để nuôi
thu sinh khối đạt hiệu quả cao. Với tiềm năng và giá trị kinh tế trong việc nuôi thu sinh khối
để phục vụ sản xuất giống thủy sản đề tài: “Ảnh hưởng của pH ban đầu và nhiệt độ lên sự
3

phát triển của tảo Thalassiosira sp.” đã được thực hiện nhằm tìm ra giá trị pH ban đầu và mức
nhiệt độ thích hợp cho tảo phát triển.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng thí nghiệm
Tảo giống: Tảo Thalassiosira sp. có nguồn gốc từ phòng thí nghiệm Nuôi thức ăn tự nhiên,
Bộ môn thủy sinh học ứng dụng, Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ.
Nước có độ măn 25‰

pha từ nước ót được mua ở Vĩnh Châu và nguồn nước máy được cung
cấp từ nhà máy nước Cần Thơ. Sau đó nước 25‰ được lọc sạch và xử lý bằng javen, sục khí
và chiếu sáng 24/24. Thí nghiệm được bố trí trong bình tam giác 1 lít với mật độ ban đầu
khoảng 3×10
5
tb/mL trong môi trường Walne ở độ mặn 25‰.

2.2 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của pH ban đầu lên sự phát triển của tảo Thalassiosira sp. gồm 4
nghiệm thức và 3 lần lăp lại, được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với các mức pH là 6, 7, 8 và 9.
pH được điều chỉnh một lần vào ngày đầu thí nghiệm bằng NaOH và HCl theo phương trình:
NaOH + HCl  NaCl + H
2
O
Ion: OH
-
+ H
+
 H
2
O
Với: [OH
-
].[H
+
] = 10
-14
, pH= -log[H
+
]
Nhiệt độ và pH được đo mỗi ngày vào 8h sáng bằng nhiệt kế thủy ngân và máy đo pH Hanna.
Các chỉ tiêu TAN, PO
4
3-
, NO
3
-

được thu 3 ngày/lần với thể tích 110ml và được bảo quản ở
4
o
C và phân tích theo các phương pháp hiện hành (APHA, 1995) tại phòng thí nghiệm thuộc
bộ môn thủy sinh học ứng dụng–Khoa Thủy Sản trường Đại học Cần Thơ.
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự phát triển của tảo Thalassiosira sp. được bố trí
khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và 3 lần lập lại với các mức nhiệt độ là 25
º
C,
28
o
C, 31
o
C và 34
o
C được điều chỉnh bằng heater. Các chỉ tiêu pH, TAN, PO
4
3-
, NO
3
-
được thu
3 ngày/lần với thể tích 110ml và được bảo quản ở 4
o
C.
Môi trường dinh dưỡng cho tảo là môi trường Walne được cấp một lần vào ngày đầu tiên.
Nước cất được bổ sung hằng ngày bù lượng nước bốc hơi. Mẫu tảo được thu hằng ngày bằng
micropipette 1ml và cố định bằng formol 4%. Mật độ tảo được xác định bằng buồng đếm
Burker theo phương pháp Coutteau (1996):
Số tế bào tảo/ml =

d
nn


6
21
10
160

Trong đó:
n
1
, n
2
: số tế bào ở buồng đếm thứ 1 và thứ 2
d: hệ số pha loãng.
Công thức tính tốc độ tăng trưởng về mật độ (E Valenzuela-Espinoza, 2007)
µ = ln ((N
1
) – ln(N
0
)) /(t
1
– t
0
)
Trong đó :
µ: Tốc độ tăng trưởng.
N
0

,N
1
: Mật độ tảo tại thời điểm t
0
, t
1
.
Xác định kích thước tế bào: xác định kích thước đầu và kích thước cuối của tế bào tảo bằng
cách đo ngẫu nhiên 30 tế bào/mẫu dưới kính hiển vi độ phóng đại 400X.
4

Số liệu được xử lý bằng excel và xử lý thống kê bằng phần mềm statistica 5.0 để so sánh độ
sai biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức ở mức p<0,05.
3.KẾT QUẢ
3.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của pH ban đầu lên sự phát triển của tảo Thalassiosira sp.
3.1.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ không có sự biến động lớn giữa các nghiệm thức dao động trong khoảng 25–28ºC và
nằm trong khoảng nhiệt độ thích hợp để nuôi cấy tảo Isochrysis galbana là 25–30ºC (Drora
Kaplan, 1985), tảo Chaetoceros sp. là 25–30ºC (Liao, 1983). Nhiệt độ không những ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên quá trình trao đổi chất mà còn tác động lên cấu trúc tế bào
(Payer, 1980). Do đó, mỗi loài tảo cần nuôi ở một nhiệt độ thích hợp, ngoài ngưỡng nhiệt độ
tảo có thể không sinh trưởng hoặc chết. Theo Coutteau (1966) nhiệt độ thích hợp cho tất cả
các loài tảo phát triển là 16–35ºC.
3.1.2 Ánh sáng
Ánh sáng được duy trì trong suốt quá trình thí nghiệm dao động trong khoảng 1.443–2.560
lux. Theo Coutteau (1996) cường độ ánh sáng thích hợp cho tảo nuôi ở bình tam giác là 1.000
lux , đối với các dung tich lớn hơn thì 5.000–10.000 lux.
3.1.3 pH
pH là một trong những chỉ tiêu quan trọng đối với đời sống của tảo và ngược lại sự phát triển
của tảo cũng ảnh hưởng đến pH. Theo O’Meley và Daintith (1993) pH thích hợp cho sự phát

triển của tảo dao động từ 7,5–8,5 tùy vào loài tảo, một số tảo lục chịu được pH dưới 7,5. Tuy
nhiên, có nhiều loài tảo chịu đựng được khoảng pH khá rộng như Isochrysis galbana có thể
phát triển tốt trong khoảng dao động pH từ 5–9 (Fukls và Main, 1991) hoặc Pavlova lutheri
chịu được giá trị pH là 9,8.
pH trong ngày đầu có sự khác biệt giữa các nghiệm thức. Ở nghiệm thức pH=6 có sự tăng vọt
đạt 8,6 vào ngày thứ 2 do sự phát triển của quần thể tảo. Ở nghiệm thức pH=7 và pH=8 cũng
có sự gia tăng đáng kể. Riêng ở nghiệm thức pH=9 thì có sự tăng nhẹ từ 9 lên 9,1 vào ngày
thứ 2. Từ ngày thứ 3 trở đi thì pH giữa các nghiệm thức không khác biệt nhiều. Vào những
ngày cuối pH có xu hướng giảm dần do mật độ tảo giảm. pH tăng do tảo phát triển hấp thu
CO
2
cho quá trình quang hợp làm biến đổi hệ đệm cacbonate–bicacbonate, đồng thời sự hấp
thu NO
3
-
của tảo cũng làm pH tăng (Oh–Hama, 1986). pH trung bình ở các nghiệm thức
pH=6, 7, 8 và 9 đạt giá trị là 8,6±0,9; 8,9±0,7; 9,0±0,5 và 9,3±0,2 tương ứng. Theo E
Valenzuela-Espinoza (2007) pH thích hợp cho tảo Thalassiosira pseudonana trong khoảng
7,3–8,5. Như vậy, pH trung bình ở các nghiệm thức pH 7,8,9 lớn hơn ngưỡng thích hợp cho
Thalassiosira sp.
Bảng 1. Giá trị pH
Ngày
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
pH=6
6
8,6
8,7
8,8
8,9
9,1
9,3
9,4
9
8,9
8,6
8,4
pH=7
7
8,7
8,8
9
9,1
9,2
9,2
9,3
9,4
9,3
9


pH=8
8
8,8
9
9,1
9,3
9,5
9,2
9,2




pH=9
9
9,1
9,2
9,2
9,5
9,6
9,4
9,3




Ghi chú: Các trị số trong cùng một hàng có ký tự giống nhau là khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Các ký tự khác nhau là chỉ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05
3.1.4 TAN
Do môi trường nuôi cấy ở thí nghiệm 1 có sự khác biệt nhau về giá trị pH, làm cho hàm lượng

TAN ngày đầu bố trí thí nghiệm có sự khác nhau giữa các nghiệm thức và đạt giá trị trung
bình lần lượt là 5,62±0,11 mg/L, 4,03±0,35 mg/L, 3,49±0,24 mg/L, 3,46±0,45 mg/L tương
ứng với các nghiệm thức pH=6, 7, 8, 9.

5

Bảng 2. Hàm lượng TAN thí nghiệm pH
Ngày
pH=6
pH=7
pH=8
pH=9
1
5,62 ± 0,11
c

4,03 ± 0,35
b

3,49 ± 0,24
a

3,46 ± 0,45
a

4
2,38 ± 0,00
a

2,53 ± 0,41

a

2,07 ± 0,16
a

3,07 ± 0,41
b

7
2,34 ± 0,03
c

2,48 ± 0,08
d
1,94 ± 0,17
b

0,95 ± 0,16
a

10
4,11 ± 0,04
b
1,84 ± 0,25
a



Ghi chú: Các trị số trong cùng một hàng có ký tự giống nhau là khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Các ký tự khác nhau là chỉ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0.05

Mặt dù các nghiệm thức đều sử dụng nguồn dinh dưỡng như nhau là walne nhưng pH ở ngày
đầu khác nhau do tỷ lệ NH
3
/NH
4
+
chịu ảnh hưởng bởi pH khi pH tăng cao thì hàm lượng NH
3
tăng cao, nhưng do sục khí liên tục nên NH
3
bị bốc hơi dẫn đến hàm lượng TAN thấp ở
nghiệm thức pH=8, 9. Hàm lượng TAN có xu hướng giảm dần qua các đợt thu mẫu tiếp theo,
riêng nghiệm thức pH=6 có dấu hiệu tăng lên sau đó do tảo tàn, xác tảo phân hủy trả lại môi
trường nuôi.
0
2
4
6
8
10
12
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Ngày
pH
pH=6 pH=7 pH=8 pH=9

Hình 1. Biến động pH Hình 2. Biến động TAN
3.1.5 PO
4
3-

Lân có vai trò chính trong đa số các quá trình xảy ra trong tế bào, đặc biệt là quá trình chuyển
hóa năng lượng và tổng hợp acid nucleic (Richmond, 1986).
Hàm lượng PO
4
3-
có sự khác biệt giữa các nghiệm thức và có xu hướng giảm nhanh từ lúc bắt
đầu đến khi kết thúc thí nghiệm. Vì lân được tảo hấp thu nên khi tảo phát triển làm hàm lượng
lân giảm. Hàm lượng lân ngày đầu bố trí thí nghiệm lần lượt là 19,18±0,11 mg/L, 19,12±0,31
mg/L, 19,66±0,14 mg/L, 19,16±0,11 mg/L tương ứng với các nghiệm thức pH=6, 7, 8, 9. Khi
mật độ tảo tăng thì khả năng sử dụng hàm lượng PO
4
3-
càng nhiều làm cho hàm lượng lân
trong các nghiệm thức giảm.Trong nuôi tảo việc hấp thu phospho phụ thuộc nhiều vào pH của
môi trường, quá trình kiềm hóa gia tăng là do OH
-
được phóng thích và việc hấp thu CO
2

thông qua quá trình quang hợp của tảo làm pH tăng cao, điều đó làm phosphate bị kết tủa.

Bảng 3. Hàm lượng PO
4
3-
ở thí nghiệm pH
Ngày
pH=6
pH=7
pH=8
pH=9

1
ns
19,18 ± 0,11
19,12 ± 0,31
19,66 ± 0,14
19,16 ± 0,11
4
*
13,98 ± 0,17
c
7,78 ± 0,20
a
8,31 ± 0,33
b
8,87 ± 0,69
b
7
*
7,81 ± 0,16
d
4,52 ± 0,51
c
2,17 ± 0,27
a
2,90 ± 0,34
b
10
*
6,43 ± 0,83
b

1,51 ± 0,04
a


0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
1 4 7 10
Ngày
Hàm lượng TAN (mg/L)
pH=6 pH=7 pH=8 pH=9
6

Ghi chú: Các trị số trong cùng một hàng có ký tự giống nhau là khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Các ký tự khác nhau là chỉ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0.05
3.1.6 NO
3
-
Nitrate là một thành phần dinh dưỡng được tảo hấp thu trực tiếp, là sản phẩm cuối cùng của
quá trình oxy hóa–khử ammoniac, đồng thời chuyển thành vật chất hữu cơ trong quá trình
quang hợp (Nguyễn Thị Cẩm Tú, 2013). Do môi trường nuôi cấy tảo có nguồn đạm chủ yếu
là NO
3
-
, vì vậy hàm lượng NO
3

-
ở các nghiệm thức tương đối cao ở ngày đầu bố trí thí nghiệm
trung bình là 21,04±0,13 mg/L, 16,14±0,07 mg/L, 17,09±0,17 mg/L và 16,87±0,16 mg/L
tương ứng với các nghiệm thức pH=6, 7, 8, 9 (Bảng 4, hình 4).
Bảng 4. Hàm lượng NO
3
-
thí nghiệm pH
Ngày
pH=6
pH=7
pH=8
pH=9
1
*
21,04 ± 0,13
b

16,14 ± 0,07
a

17,09 ± 0,17
a

16,87 ± 0,16
a

4
*
15,54 ± 0,03

a

15,18 ± 0,19
a

15,38 ± 0,09
a

16,82 ± 0,14
b

7
*
16,18 ± 0,24
b
15,54 ± 0,11
b
13,16 ± 0,34
a

16,20 ± 0,06
b
10
*
23,07 ± 0,05
a
22,59 ± 0,16
b




Ghi chú: Các trị số trong cùng một hàng có ký tự giống nhau là khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Các ký tự khác nhau là chỉ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0.05
Hàm lượng NO
3
-
giảm dần qua các đợt thu mẫu và có xu hướng tăng lại vào những ngày cuối
thí nghiệm do tảo tàn.











Hình 3. Biến động PO
4
3-
thí nghiệm pH Hình 4. Biến động NO
3
-
thí nghiệm pH
3.1.7 Mật độ tảo
Mật độ tảo vào ngày đầu bố trí không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức. Tuy nhiên vào
ngày thứ 2 thì có sự khác biệt rõ rệt do có sự chênh lệch về pH. Ở nghiệm thức pH=8 có mật
độ cao hơn so với các nghiệm thức còn lại do pH thích hợp cho sự phát triển của tảo. Tuy

nhiên vào ngày thứ 3 thì mật độ giữa các nghiệm thức không có sự khác biệt. Từ ngày thứ 4
trở đi thì có sự khác biệt giữa các nghiệm thức, ở pH=6 và 7 có sự tăng vọt về mật độ do pH
tăng đến mức thích hợp cho tảo phát triển. Đến ngày thứ 5 thì mật độ ở nghiệm thức pH=8 và
9 đạt mật độ cực đại và bắt đầu suy tàn vào ngày thứ 6 do pH tăng cao không thích hợp cho
tảo phát triển. Nghiệm thức pH=6 đạt mật độ cực đại là 3,13±0,12 triêụ tb/mL vào ngày thứ 9
cao nhất so với các nghiệm thức pH=7, 8, 9 lần lượt là 2,54±0,18 triệu tb/mL, 1,71±0,04 triệu
tb/mL, 1,62±0,09 triệu tb/mL. Kết quả này cao hơn nhiều so với đề tài của Nguyễn Văn Công
(2011) mật độ cực đại của tảo Thalassiosira wessflogii đạt 4,33 ± 0,06 vạn tb/mL vào ngày
0
5
10
15
20
25
1 4 7 10
Ngày
Hàm lượng PO 4 (mg/L)
pH=6 pH=7 pH=8 pH=9
-
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
1 4 7 10
Ngày
Hàm lượng NO 3 (mg/L)
pH=6 pH=7 pH=8 pH=9
7


thứ 8. Sự tàn lụi của nghiệm thức pH=6 và pH=7 chậm hơn so với 2 nghiệm thức còn lại vì
pH thích hợp hơn.
Bảng 5. Mật độ tảo thí nghiệm pH (10
6
tb/mL)
NGÀY
pH=6
pH=7
pH=8
pH=9
1
ns
0,302±0,002
0,311±0,001
0,301±0,001
0,306±0,002
2
*
0,56±0,03
a
0,57±0,05
a
0,71±0,03
b
0,59±0,01
a
3
ns
1,03±0,05
1,02±0,07

1,11±0,09
1,03±0,05
4
*
1,65±0,04
b
1,67±0,04
b
1,67±0,04
b
1,54±0,02
a
5
*
2,22±0,10
b
2,16±0,01
b
1,71±0,04
a
1,62±0,09
a
6
*
2,49±0,26
b
2,29±0,07
b
1,45±0,08
a

1,34±0,04
a
7
*
2,56±0,18
b
2,43±0,05
b
1,34±0,09
a
1,23±0,03
a
8
*
2,98±0,15
c
2,54±0,18
b
1,31±0,12
a
1,15±0,07
a
9
*
3,13±0,11
b
2,25±0,11
a



10
*
2,50±0,22
b
1,62±0,06
a


11
*
1,79±0,43
b
1,11±0,22
a


12
1,48±0,25



Ghi chú: Các trị số trong cùng một hàng có ký tự giống nhau là khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Các ký tự khác nhau là chỉ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0.05
Theo kết quả đạt được thì ở mức pH=6 và pH=7 vào ngày đầu bố trí thí nghiệm sẽ thích hợp
cho tảo phát triển, nhưng thuận lợi nhất là pH=6.
3.1.8 Tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng của các nghiệm thức có xu hướng giảm dần tùy thuộc vào quá trình phát
triển của tảo. Tốc độ tăng trưởng vào ngày thứ hai có sự khác biệt thống kê (P≤ 0,05) giữa
nghiệm thức pH=8 với các nghiệm thức khác, cụ thể là nghiệm thức pH=8 có tốc độ tăng
trưởng là µ=0,86±0,04 cao hơn nghiệm thức pH=6, pH=7 và pH=9 có tốc độ tăng trưởng lần

lượt là µ=0,61±0,06; µ=0,61±0,08 và µ=0,67±0,02. Nguyên nhân có thể do vào ngày đầu của
thời gian nuôi, pH=8 nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tảo (Valenzuela-
Espinoza, 2007), tuy nhiên tốc độ này cũng giảm dần theo sự gia tăng pH.









Hình 5. Mật độ tảo thí nghiệm pH Hình 6. Tốc độ tăng trưởng thí nghiệm pH
3.1.9. Kích thước tế bào
Theo Andersen et al. (1997) Thalassiosira pseudonana có chiều rộng trung bình 4–5 µm.
Trong quá trình thí nghiệm tảo Thalassiosira sp. có kích thước trung bình là 5–12,5 x 12,5–
22,5 µm trong ngày đầu, vào những ngày cuối thí nghiệm tế bào tảo có kích thước trung bình
0.000
0.500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Ngày
Mật Độ Tảo (triệu tb/mL)
pH=6 pH=7 pH=8 pH=9
-0.60

-0.40
-0.20
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Ngày
pH=6 pH=7 pH=8 pH=9
8

là 5–10 x 7,5–10 µm, 7,5–10 x 10–12,5 µm, 7–10 x 8–20 µm, 6–8 x 10–20 µm tương ứng
với các nghiệm thức pH=6, 7, 8, 9.
3.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự phát triển của tảo Thalassiosira sp.
3.2.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ được cố định theo từng nghiệm thức thí nghiệm và không thay đổi giữa các ngày
trong suốt thời gian thí nghiệm.
3.2.2 Ánh sáng
Cường độ ánh sáng là yếu tố quan trọng quyết định đến sự quang hợp và phát triển của tảo.
Cường độ chiếu sáng trong suốt quá trình thí nghiệm không thay đổi nhiều dao động trong
khoảng 1.758–2.830 lux, được duy trì liên tục 24/24. Theo Coutteau (1966) cường độ ánh
sáng thích hợp cho tảo từ khoảng 1.000–10.000 lux với thời gian chiếu sáng từ 16–24h tùy
thuộc vào thể tích nuôi.
3.2.3 pH
Biến động pH ở các nghiệm thức có xu hướng tăng dần do tảo phát triển hấp thu CO
2
cho qua
trình quang hợp làm biến đổi hệ đệm cacbonate–bicacbonate, đồng thời sự hấp thu NO

3
-
của
tảo cũng làm pH tăng (Oh–Hama, 1986). pH những ngày đầu nằm trong khoảng 8,3–8,6 là
thích hợp cho tảo phát triển. Cũng giống như thí nghiệm 1, pH có xu hướng tăng dần vào
những ngày tiếp theo và có xu hướng giảm vào những ngày cuối kết thúc thí nghiệm.










Hình 7. Biến động pH thí nghiệm nhiệt độ Hình 8. Biến động TAN thí nghiệm nhiệt độ
3.2.4 TAN
Các dạng nitơ vô cơ mà tảo có thể hấp thu được là ammonia và nitrate. Nên khi mật độ tảo
tăng thì hàm lượng này giảm dần qua các đợt thu mẫu. Nhìn chung, hàm lượng TAN ở các
nghiệm thức không có sự khác biệt rõ rệt cụ thể là vào ngày đầu hàm lượng TAN ở các
nghiệm thức 25
º
C, 28
º
C, 31
º
C, 34
º
C lần lượt là 5,55±0,04 mg/L, 5,53±0,01 mg/L, 5,52±0,06

mg/L, 5,50±0,08 mg/L. Vào những ngày cuối thí nghiệm thì hàm lượng TAN có xu hướng
tăng lại do khả năng hấp thu N-NH
4
của tảo giảm, đồng thời, khi tảo tàn xác tảo phân hủy làm
tăng lượng ammonium trong môi trường nuôi (Lê Văn Cát và ctv., 2006).
3.2.5 PO
4
3-

Giống như hàm lượng đạm, hàm lượng lân cũng đóng vai trò là thành phần quan trọng trong
môi trường nuôi cũng như trong sự phát triển của tảo, đồng thời là nhân tố giới hạn sinh
trưởng của tảo.

pH
7.5
8
8.5
9
9.5
10
1 4 7 10
Ngày
25 0C 28 0C 31 0C 34 0C
0
1
2
3
4
5
6

1
4
7
10
Ngày
Hàm lượng TAN (mg/L)
25
0
C
28
0
C
31
0
C
34
0
C
9

Bảng 7: Hàm lượng PO
4
3-
thí nghiệm nhiệt độ
NGÀY
25
º
C
28
º

C
31
º
C
34
º
C
1
ns
18,56 ± 0,11
18,63 ± 0,16
18,82 ± 0,20
18,59 ± 0,66
4
*
12,80 ± 0,37
d
8,41 ± 0,04
a

8,59 ± 0,44
b
9,88 ± 0,01
c
7
*
3,74 ± 0,00
a
6,89 ± 0,56
c

5,82 ± 0,08
b
7,20 ± 0,16
d
10
*
3,94 ± 0,31
b
2,35 ± 0,01
a
2,66 ± 0,00
a

Ghi chú: Các trị số trong cùng một hàng có ký tự giống nhau là khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Các ký tự khác nhau là chỉ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0.05
Hàm lượng lân không có sự khác biệt vào ngày đầu bố trí thí nghiệm do có cùng môi trường
dinh dưỡng. Tuy nhiên, hàm lượng này có sự khác biệt giữa các nghiệm thức vào các đợt thu
mẫu tiếp theo cụ thể vào ngày thứ 4 hàm lượng PO
4
3-
có giá trị lần lượt là 12,8±0,37 mg/L,
10,44±0,00 mg/L, 8,59±0,44 mg/L, 9,88±0,01 mg/L tương ứng với các nghiệm thức 25
º
C,
28
º
C, 31
º
C, 34
º

C. Tùy theo giá trị nhiệt độ ở mỗi nghiệm thức mà tảo đạt được các giá trị mật
độ và tốc độ tăng trưởng khác nhau, đồng thời chính điều này quyết định đến mức độ hấp thu
và giảm dần hàm lượng lân trong mỗi nghiệm thức thí nghiệm.










Hình 9. Biến động NO
3
-
thí nghiệm nhiệt độ Hình 10. Biến động PO
4
3-
thí nghiệm nhiệt độ
3.2.6 NO
3
-
Nitrate là sản phẩm cuối cùng của quá trình oxy hóa ammoniac, không độc đối với thủy sinh
vật. Là chất dinh dưỡng được tảo hấp thu trực tiếp và chuyển hóa thành chất hữu cơ thông qua
quá trình quang hợp.
Bảng 8 Hàm lượng NO
3
-
thí nghiệm nhiệt độ

Ngày
25
º
C
28
º
C
31
º
C
34
º
C
1
ns
16,74±0,12
16,71±0,09
16,80±0,03
16,79±0,05
4
*
6,57±0,10
c
5,28±0,37
b
7,47±0,07
d
4,75±0,06
a
7

*

2,02±0,03
a
4,86±0,05
d
3,02±0,26
b
4,14±0,01
c
10
*

4,53±0,27
b
3,60±0,17
a
3,57±0,01
a

Ghi chú: Các trị số trong cùng một hàng có ký tự giống nhau là khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Các ký tự khác nhau là chỉ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0.05
Vì dinh dưỡng được cấp vào đầu thí nghiệm nên hàm lượng NO
3
-
không có sự khác biệt vào
ngày đầu. Do mật độ tảo tăng nên hàm lượng NO
3
-
có xu hướng giảm dần qua các ngày tiếp

theo do được tảo hấp thu sử dụng cho quá trình sinh trưởng, phát triển của tảo. Tuy nhiên, ở
nghiệm thức 25
º
C, 31
º
C có sự tăng trở lại vào những ngày cuối thí nghiệm do tảo tàn, xác tảo
phân hủy trả lại môi trường nước.
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
14.00
16.00
18.00
1 4 7 10
Ngày
Hàm lượng NO 3 (mg/L)
25 0C 28 0C 31 0C 34 0C
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
14.00
16.00

18.00
20.00
1 4 7 10
Ngày
Hàm lượng PO
4
(mg/L)
25 0C 28 0C 31 0C 34 0C
10

3.2.7 Mật độ tảo
Vào những ngày đầu bố trí không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức. Từ ngày thứ 5 thì
mật độ tảo có sự khác biệt rõ rệt. Ở nghiệm thức 28
º
C đạt mật độ cực đại là 1,63±0,20 triệu
tb/mL vào ngày thứ 8 khác biệt so với các nghiệm thức còn lại. Mật độ cực đại của nghiệm
thức 25
º
C, 31
º
C, 34
º
C lần lượt là 1,15±0,07 triệu tb/mL, 1,52±0,05 triệu tb/mL, 1,41±0,04
triệu tb/mL. Kết quả cho thấy ở nhiệt độ 34
º
C tảo vẫn có thể phát triển. Kết quả này cao hơn so
với đề tài “Ảnh hưởng của môi trường nuôi và tỷ lệ thu hoạch lên sự phát triển của tảo
Thalassiosira sp” của Trần Thị Kim Ngân năm 2012 là 1,46±0,12 triệu tb/ml vào ngày thứ 5.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Jeffrey, Brown và Gakland (1994) cho rằng
tảo Thalassiosira pseudonana tăng trưởng tốt nhất trong khoảng nhiệt độ nước từ 10÷30

º
C.
Và cũng theo nghiên cứu của Lavens và Sorgeloss (1996) cho rằng tảo nước mặn phát triển
tốt trong khoảng 16–27
º
C.
Bảng 9. Mật độ tảo thí nghiệm nhiệt độ (10
6
tb/mL)
Ngày
25
o
C
28
o
C
31
o
C
34
o
C
1
ns
0,308±0,003
0,306±0,003
0,303±0,001
0,303±0,004
2
ns

0,63±0,01
0,74±0,01
0,66±0,01
0,67±0,02
3
ns
0,97±0,09
1,03±0,02
0,97±0,03
0,94±0,04
4
ns
1,04±0,07
1,13±0,06
1,11±0,03
1,11±0,06
5
*
1,05±0,07
a
1,25±0,12
b
1,20±0,04
a
1,33±0,03
c
6
*
1,14±0,08
a

1,38±0,03
b
1,37±0,07
cd
1,41±0,04
d
7
*
1,15±0,07
a
1,47±0,13
b
1,52±0,05
c
1,26±0,05
c
8
*
1,12±0,14
a
1,63±0,20
b
1,33±0,21
a
1,21±0,03
b
9
*
1,05±0,05
a

1,43±0,24
d
1,27±0,11
c
1,18±0,10
b
10
*
1,01±0,06
a
1,39±0,24
b
1,24±0,07
b

11


1,18±0,09


Ghi chú: Các trị số trong cùng một hàng có ký tự giống nhau là khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Các ký tự khác nhau là chỉ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0.05
3.2.8 Tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự phát triển tốt của quần
thể trong việc thích nghi với môi trường tự nhiên hoặc trong môi trường nghiên cứu.Tốc độ
tăng trưởng ở các nghiệm thức không có sự khác biệt vào những ngày đầu. Đến ngày thứ 5 có
sự khác biệt giữa các nghiệm thức.
Bảng 10. Tốc độ tăng trưởng thí nghiệm nhiệt độ
NGÀY

25
º
C
28
º
C
31
º
C
34
º
C
2
0,71 ± 0,02
a
0,86 ± 0,01
b
0,77 ± 0,01
a
0,80 ± 0,03
a
3
0,44 ± 0,11
0.33 ± 0,01
0,38 ± 0,04
0,34 ± 0,04
4
0,07 ± 0,08
0,09 ± 0,05
0,14 ± 0,04

0,17 ± 0,06
5
0,02 ± 0,01
a
0,10 ± 0,04
a
0,08 ± 0,01
a
0,18 ± 0,07
b
6
0,08 ± 0,05
a
0,10 ± 0,08
a
0,13 ± 0,02
a
0,06 ± 0,05
b
7
0,01 ± 0,11
a
0,06 ± 0,07
a
0,10 ± 0,03
a
-0,12 ± 0,07
b
8
-0,03 ± 0,10

a
0,11 ± 0,03
b
-0,14 ± 0,13
c
-0,04 ± 0,06
a
9
-0,06 ± 0,09
a
-0,13 ± 0,06
a
-0,04 ± 0,07
a
-0,03 ± 0,11
b
10
-0,04 ± 0,02
-0,02 ± 0,01
-0,03 ± 0,14

11

-0,16 ± 0,09


Ghi chú: Các trị số trong cùng một hàng có ký tự giống nhau là khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Các ký tự khác nhau là chỉ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0.05
Tốc độ tăng trưởng nhìn chung ở tất cá các nghiệm thức ngày thứ 2 bố trí đều tăng cao và cao
nhất trong các ngày. Ớ nghiệm thức 28ºC là tăng cao nhất µ=0,86 ± 0,01 tiếp theo là nghiệm

thức 34ºC, 31ºC, 25ºC lần lượt là µ=0,80 ± 0,03, µ=0,77 ± 0,01, µ=0,71 ± 0,02.
11












Hình 11. Mật độ thí nghiệm nhiệt độ Hình 12. Tốc độ tăng trưởng thí nghiệm nhiệt độ
3.2.9 Kích thước tế bào
Ngày đầu bố trí tảo được đo với kích thước trung bình 5–12,5 x 10–22,5 µm. Kết thúc thí
nghiệm ở nhiệt độ 25ºC tế bào có kích thước trung bình là 5–8 x 10–20 µm, 5–10 x 12,5–20
µm ở 28ºC, ở 31ºC là 5–7,5 x 12,5–15 µm và 5–8 x 10–17,5 µm ở 34ºC.
4. KẾT LUẬN
Qua thí nghiệm, pH=6 vào lúc đầu là phù hợp cho tảo Thalassiosira sp. phát triển với mật độ
cực đại là 3,13±0,11 triệu tb/mL và ở nhiệt độ 28ºC với mật độ cực đại là 1,63±0,20 triệu
tb/mL là thích hợp cho tảo phát triển.
5. LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn cô Trần Sương Ngọc và cô Huỳnh Thị Thanh Hiền đã tận tình hướng
dẫn, quan tâm và tạo mọi điều kiện để đề tài được hoàn thành tốt đẹp.
Ngoài ra, xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô bộ môn thủy sinh học ứng dụng và thầy cô
trong khoa thủy sản đã tận tình giúp đỡ trong thời gian qua.
Chân thành cảm ơn!
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Brown, M.R, S. W. Jeffrey and Garland. C.D, 1989. Nutritional aspects of microalgae used in
mariculture; a literature review. CSIRO, Australia. Report 205pp.
Coutteau, P, 1996. Micro-algae. in: Manualon the production and use of live food for
aquaculture. Patrick Lavens and Patrick Sorgeloos (Eds). Published by Food and Agriculture
Organization of the United Nations: 9-59.
Dương Thị Hoàng Oanh và Vũ Ngọc Út, 2012. Giáo trình Thực vật thủy sinh, NXB Nông
Nghiệp.
Fabregas, J, C. Herrero, J, Abalde & B. Cabezas, 1985. Growth, Chlorophyll a and protein of
marine microalgae Isochrysisgalbana in batch cultures with different salinity and high
nutrient concertration. Aquaculture, 51: 1-11.
Hoàng Thị Bích Mai, 1995. Sinh sản sinh trưởng và cơ sở khoa học của qui trình kỹ thuật
nuôi sinh khối tảo silic (Skeletonema costatum (Greville) Cleve, chaetoceros sp) làm thức ăn
cho ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon fabricius). Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Thủy
sản Nha Trang.
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Ngày
Mật độ (triệu tb/mL)
25 oC 28 oC 31oC 34 oC
-0.40
-0.20

0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Ngày
25 0C 28 0C 31 0C 34 0C
12

Lê Văn Cát, Đỗ Thị Hồng Nhung và Ngô Ngọc Cát, 2006. Nước nuôi thủy sản chất lượng và
giải pháp cải thiện chất lượng.
Liao, I.C., H.M. Su and J.H. Lin,1983. Larval foods for penaeus prawns, in: CRC handbook
of marincuture.VI: Crustacean Aquaculture, Jame, P.(Eds):43-69.
Nguyễn Văn Công, 2011. Ảnhhưởng của môi trường dinh dưỡng, độ mặn, mật độ ban đầu lên
sự phát triển của vi tảo Thalassiosira wessflogii nuôi sinh khối tại công ty cổ phần chăn nuôi
C.P Việt Nam chi nhánh Cà Ná - Bình Thuận. Trường đại Học Vinh.
Nguyễn Thị Cẩm Tú, 2013. Ảnh hưởng của độ mặn và mật độ cấy ban đầu lên sự phát triển
của tảo Thalassiosira sp. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ.
Oh – Hama. T and S. Myjachi, 1986. “Chlorella”, Micro – algal Biotechnology. Michael A.
Borowitzkaand Lesley J. Borowitzka (Eds), Cambridge University press, pp. 3 – 26.
Patrick Lavens and Patrick Sorgeloos, 2002. Cẩm nang sản xuất và sử dụng thức ăn sống để
nuôi thủy sản.Tài liệu kỹ thuật nghề cá của FAO, 361. Bộ Thủy Sản Việt Nam.
Phan Văn Xuân, 2010. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên sự phát triển của quần thể
tảo Thalassiosia sp nhập nội và thử nghiệm nuôi sinh khối. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học
Nha Trang.
Trần Thị Kim Ngân, 2012. Ảnh hưởng của môi trường nuôi và tỷ lệ thu hoạch lên sự phát
triển của tảo Thalassiosia sp. Luận văn Tốt nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ.

×