Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

tác động của giống lúa b te1 đến sự hiện diện của vi rút gây bệnh tôm trên mô hình luân canh tôm lúa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.95 KB, 13 trang )


i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN








THÁI LÊ HOÀNG HƯƠNG








TÁC ĐỘNG CỦA GIỐNG LÚA B-TE1 ĐẾN SỰ HIỆN
DIỆN CỦA VI-RÚT GÂY BỆNH TÔM TRÊN MÔ HÌNH
LUÂN CANH TÔM-LÚA








LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN










2014

ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN






THÁI LÊ HOÀNG HƯƠNG







TÁC ĐỘNG CỦA GIỐNG LÚA B-TE1 ĐẾN SỰ HIỆN
DIỆN CỦA VI-RÚT GÂY BỆNH TÔM TRÊN MÔ HÌNH
LUÂN CANH TÔM-LÚA





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN







CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRẦN THỊ TUYẾT HOA








2014

1

TÁC ĐỘNG CỦA GIỐNG LÚA B-TE1 ĐẾN SỰ HIỆN DIỆN CỦA
VI-RÚT GÂY BỆNH TÔM TRONG MÔ HÌNH LUÂN CANH TÔM LÚA
Thái Lê Hoàng Hương
1
, Trần Thị Tuyết Hoa
1
Khoa Thuỷ sản, Trường Đại học Cần Thơ.
ABSTRACT
Besides intensive shrimp farming systems, the rice-shrimp rotation system is growing in
coastal provinces in the Mekong Delta because of effectiveness and sustainability. To learn
the effects of rice seed B-TE1 with pathogenic viruses on shrimp, this study was conducted at
6 rice shrimp ponds in Kien Giang, Ca Mau and Bac Lieu. Among experimental ponds, local
rice seed (3 ponds) and rice seed B-TE1 (3 ponds) was grown to assess the positive impact of
this rice seed in limiting pathogenic viruses to shrimp. PCR method was used to test the
presence of the virus during shrimp cultivation and discovered IHHNV with a high frequency
(disease is present in all samples phase collected). Besides, WSSV and MBV were also
presented at lower infection rate. YHV/GAV was not found in any collected samples.
Keyword: rice shrimp rotation system, virus, rice seed B-TE1
Title: Impact of rice seed B-TE1 on the presence of shrimp viruses in rice shrimp rotation
system
TÓM TẮT
Bên cạnh những mô hình nuôi tôm thâm canh thì mô hình canh tác tôm lúa ngày càng phát
triển mạnh ở các tỉnh ven biển khu vực Đồng bằng sông Cửu Long bởi tính hiệu quả và sự
bền vững của mô hình này. Để tìm hiểu ảnh hưởng của giống lúa B-TE1 đối với vi-rút gây
bệnh cho tôm trong các mô hình tôm lúa luân canh, nghiên cứu được tiến hành tại sáu ao
tôm lúa luân canh thuộc ba tỉnh Kiên Giang, Cà Mau và Bạc Liêu. Trong các ao thí nghiệm,
giống lúa địa phương (3 ao) được trồng đối chứng với giống lúa B-TE1 (3 ao) để đánh giá
tác động tích cực của giống lúa này trong việc hạn chế vi-rút gây bệnh cho tôm. Ứng dụng
phương pháp PCR để kiểm tra nhanh sự hiện diện của vi-rút trong suốt quá trình nuôi đã
phát hiện ra IHHNV xuất hiện với tần số khá cao (bệnh xuất hiện ở tất cả các đợt thu mẫu ở

tỉnh Kiên Giang và Cà Mau). Bên cạnh đó, WSSV và MBV cũng hiện diện nhưng với tỉ lệ
thấp hơn, riêng YHV/GAV vẫn chưa tìm thấy trong các mẫu phân tích.
Từ khóa: mô hình luân canh tôm lúa, vi rút, giống lúa B-TE1
1 GIỚI THIỆU
Xuất khẩu thủy sản trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế.
Năm 2013, ngành thủy sản đã có sự tăng trưởng cao mà cụ thể là giá trị kim ngạch
xuất khẩu đạt hơn 6,7 tỉ USD. Tuy nhiên, ngành thủy sản đang đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức do dịch bệnh xảy ra trầm trọng và trên diện rộng. Theo thống kê của
TCTS, năm 2012 cả nước có khoảng 100.776 ha diện tích tôm nước lợ bị thiệt hại do
dịch bệnh (trong đó tôm sú là 91.174 ha và tôm thẻ 7.068 ha), bao gồm hội chứng
hoại tử gan tụy cấp tính, đốm trắng, đầu vàng,….gây thiệt hại lớn về kinh tế và ảnh
hưởng đến sản lượng giá trị xuất khẩu. Các tỉnh bị thiệt hại nhiều nhất là Sóc Trăng
(23.371 ha chiếm 56,6% diện tích), Bạc Liêu (16.919 ha chiếm 41,9% diện tích), Bến

2
Tre (2.237 ha chiếm 29,06% diện tích), Trà Vinh (12.200 ha, chiếm 49,3% diện tích).
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có vai trò quan trọng đối với ngành nuôi trồng
thủy sản Việt Nam, đặc biệt là nuôi tôm nước lợ. ĐBSCL đóng góp khoảng 52% sản
lượng thủy sản với 80% xuất khẩu tôm, chiếm 60% kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả
nước (Bộ NNPTNT, 2012) Trong những năm gần đây, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Bến
Tre, Cà Mau, Kiên Giang là các tỉnh đang phát triển mạnh mô hình sản xuất luân
canh vụ tôm, vụ lúa (mô hình tôm-lúa luân canh). Nguyên nhân là do tính hiệu quả
mang lại của mô hình về kinh tế, xã hội và môi trường, trong đó yếu tố môi trường là
một trong những ưu thế hàng đầu. Trồng lúa trên đất nuôi tôm là biện pháp canh tác
giúp cải tạo môi trường rất tốt, cây lúa và con tôm trong quá trình nuôi trồng kết hợp
có tác động tương hỗ cho nhau (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 2012). Mặt
khác, hệ thống canh tác tôm-lúa có tính bền vững cao vì ít sử dụng phân, thuốc hóa
học, nên ít gây hại đến môi trường tự nhiên. Tuy vậy, trước diễn biến phức tạp của
biến đổi khí hậu, mô hình sản xuất tôm-lúa phát sinh nhiều khó khăn trong thời gian
gần đây. Có nhiều biện pháp được đưa ra để đối phó với những khó khăn đó, trong

đó có sự lựa chọn giống lúa thích nghi với điều kiện biến đổi của khí hậu. Trong
những giống lúa được khuyến cáo trồng trên đất nuôi tôm thì B-TE1 cũng là sự lựa
chọn: đây là giống lúa thích nghi tốt trên vùng đất phèn mặn, chịu úng tốt nên có thể
cấy trên vùng đất hay bị ngập úng và chua phèn; chống chịu sâu bệnh tốt, năng suất
cao; kháng bệnh đạo ôn tốt, kháng rầy nâu và đặc biệt là có khả năng giúp cải thiện
môi trường nước của ruộng tôm Do vậy để có thêm các số liệu thực nghiệm về ưu
điểm của giống lúa B-TE1 trong quá trình nuôi tôm thì nghiên cứu “Tác động của
giống lúa B-TE1 đến sự hiện diện của vi-rút gây bệnh tôm trong mô hình tôm lúa”
được thực hiện.
2 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm thu mẫu
Mẫu tôm được thu ở các ao tôm lúa thuộc huyện Thới Bình - Tỉnh Cà Mau, huyện
An Minh - Tỉnh Kiên Giang, huyện Hồng Dân - Tỉnh Bạc Liêu trong thời gian từ
tháng 01 đến tháng 07/2014. Ở mỗi tỉnh hai ao tôm lúa luân canh được chọn thu
mẫu, bao gồm ao đối chứng (ĐC - trồng giống lúa địa phương); ao thí nghiệm (TN -
trồng giống lúa B-TE1).
2.2 Vật liệu nghiên cứu
Mẫu tôm được thu ngẫu nhiên từ hai ao TN và ao ĐC ở bốn thời điểm: thời điểm thả
giống tôm, 1 tháng sau khi thả tôm, 2 tháng sau khi thả tôm và thời điểm thu hoạch.
Mỗi ao thu 10 con/lần thu mẫu và được trữ trong dung dịch Ethanol 100% cho đến
khi phân tích PCR.
2.3 Phƣơng pháp chiết tách ADN (CSIRO, 2008)
Mẫu tôm (50mg/mẫu) được nghiền trong 500µl lysis buffer và ủ ở 100
0
C trong 10
phút. Mẫu được để nguội và ly tâm 13.000 vòng/phút trong 10 phút. Chuyển 100µl

3
phần dịch trong phía trên sang ống eppendorf 1,5ml mới có chứa 100µl Ethanol
nguyên chất. Cẩn thận đóng nắp và đảo nhẹ để trộn đều dung dịch. Ly tâm 13.000

vòng/phút trong 5 phút. Loại bỏ dịch nổi và làm khô ADN. Hòa tan phần viên với
200µl TE buffer.
2.4 Phƣơng pháp chiết tách ARN
ARN của các mẫu tôm được chiết tách theo qui trình hướng dẫn của bộ kit IQ2000-
YHV/GAV (Farming Intelligen, Đài Loan). Nghiền mẫu mang tôm/tôm bột trong
500µl dung dịch ly trích ARN, giữ ở nhiệt độ phòng 5 phút. Thêm 100µl CHCl
3
, lắc
kỹ trong 20 giây. Giữ ở nhiệt độ phòng 3 phút và ly tâm 12.000 vòng/phút trong 15
phút. Chuyển 200µl phần trong phía trên sang ống mới chứa 200µl isopropanol. Lắc
nhẹ, ly tâm 12.000 vòng/phút trong 10 phút, rút bỏ isopropanol. Rửa phần viên bằng
0,5ml Ethanol 75%, sau đó ly tâm 7.500 vòng/phút trong 5 phút, rút bỏ Ethanol và
làm khô phần viên. Hòa tan phần viên với nước cất với thể tích 500µl nước cất cho
mẫu tôm bột hoặc 200µl nước cất cho mẫu mang tôm.
2.5 Qui trình PCR hai bƣớc phát hiện WSSV có sử dụng nội chuẩn (Trần Thị
Tuyết Hoa, 2011)
Thực hiện phản ứng PCR 2 bước phát hiện WSSV có sử dụng nội chuẩn với trình tự
đoạn mồi trình bày ở bảng 1. Qui trình được thực hiện bao gồm hai bước với: (i)
thành phần phản ứng bước 1 (20 μl) bao gồm: 1X PCR buffer; 1,5 mM MgCl
2
; 200
μM dNTPs; 10 pmol mồi deca-20s9; 10 pmol mồi deca-20a2; 20 pmol mồi P1; 20
pmol mồi P2; 1,5U Taq ADN polymerase và 1 μl mẫu ADN chiết tách; (ii) thành
phần phản ứng bước 2 (20 μl) bao gồm: 1X PCR buffer; 1,0 mM MgCl
2
; 200 μM
dNTPs; 10 pmol mồi deca-20s9; 10 pmol mồi deca-20a2; 20 pmol mồi P3; 20 pmol
mồi P4; 1,5 U Taq ADN polymerase và 1 μl sản phẩm PCR bước 1. Phản ứng PCR
được thực hiện ở cùng điều kiện: 94
o

C trong 5 phút, tiếp theo 94
o
C trong 30 giây,
56
o
C trong 30 giây, 72
o
C trong 1 phút, chu kỳ này được lặp lại 30 lần, cuối cùng là
72
o
C trong 5 phút.
Bảng 1: Trình tự các đoạn mồi sử dụng trong qui trình PCR phát hiện WSSV,
IHHNV, MBV
Tên mồi
Trình tự
20a2
20s9
P1
P2
P3
P4
I2814
I3516
MBV NF
MBV NR
5’-ACT-TCC-CCC-GGA-ACC-CAA-AGA-CT-3’
5’-GGG-GGC-ATT-CGT-ATT-GCG-A-3’
5’-ATC-ATG-GCT-GCT-TCA-CAG-AC-3’
5’-CGC-TGG-AGA-GGA-CAA-GAC-AT-3’
5’-TCT-TCA-TCA-GAT-GCT-ACT-GC-3’

5’-TAA-CGC-TAT-CCA-GTA-TCA-CG-3’
5’-TAA-TGA-AGA-CGA-AGA-ACA-CGC-CGA-AGG-3’
5’-TGG-GTA-GAC-TAG-GTT-TCC-AAG-GGA-TGG-TT-3’
5’-TCC-AAT-CGC-GTC-TGC-GAT-ACT-3’
5’-CGC-TAA-TGG-GGC-ACA-AGT-CTC-3’

4
Căn cứ vào thang ADN 100bp (hay 1kb plus ladder) để xác định trọng lượng phân tử
của sản phẩm PCR. Sản phẩm khuếch đại của WSSV ở bước 1 là 982 bp, ở bước 2 là
570 bp.
2.6 Qui trình PCR phát hiện IHHNV (Dƣơng Thị Kim Loan, 2009)
Thực hiện phản ứng PCR phát hiện IHHNV với trình tự đoạn mồi trình bày trong
bảng 1. Thành phần hóa chất tham gia phản ứng PCR phát hiện IHHNV (25 µl) bao
gồm: 1X PCR buffer; 2mM MgCl
2
; 0,2 mM dNTPs; 1,5U Taq ADN polymerase; 0,4
µM mồi I2814; 0,4 µM mồi I3516 và 1µl ADN khuôn. Sau đó, thực hiện các điều
kiện phản ứng như sau: 94
0
C trong 5 phút, 94
0
C trong 30 giây, 56
0
C trong 30 giây,
72
0
C trong 1 phút lặp lại chu kỳ 30 lần, 72
0
C trong 5 phút, giữ sản phẩm ở 4
0

C.
Căn cứ vào thang ADN 100bp (hay 1kb plus ladder) để xác định trọng lượng phân tử
của sản phẩm PCR. Sản phẩm khuếch đại của IHHNV hiện vạch tương ứng với vạch
703 bp.
2.7 Qui trình PCR phát hiện MBV (Belcher & Young, 1998)
Qui trình khuếch đại
Thực hiện phản ứng PCR phát hiện MBV với trình tự đoạn mồi trình bày trong bảng
1. Thành phần hóa chất thực hiện phản ứng PCR phát hiện MBV (25µl) bao gồm: 1X
PCR buffer; 1,5mM MgCl
2
; 0,2mM dNTPs; 2,5U Taq ADN polymerase; 0,4µM mồi
MBV NF; 0,4 µM mồi MBV NR; 2 µl AND chiết tách. Thực hiện phản ứng PCR
theo chu kỳ nhiệt: 95
0
C trong 5 phút, lặp lại 35 chu kỳ của 95
0
C trong 30 giây, 60
0
C
trong 1 phút, 72
0
C trong 1 phút và bước 72
0
C trong 5 phút.
Căn cứ vào thang ADN 100 bp (hay 1 kb plus ladder) để xác định trọng lượng phân
tử của sản phẩm PCR. Trong đó, sản phẩm khuếch đại đặc hiệu của MBV là 361 bp.
2.8 Qui trình RT-PCR phát hiện vi-rút YHV/GAV (kit IQ2000 YHV/GAV)
Chuẩn bị hóa chất phản ứng với: (i) Phản ứng RT-PCR bao gồm 7,0 µl RT-PCR Pre-
Mix reagent; 0,5µl Iqzyme ADN Polymerase; 0,5µl Reverse Transcription (RT)
Enzyme Mix, (ii) Phản ứng nested PCR bao gồm 14µl Nested Pre-Mix reagent, 1µl

Iqzyme ADN Polymerase. Điều kiện phản ứng: (i) Phản ứng RT-PCR: 42
0
C trong 30
giây; 94
0
C trong 2 phút; sau đó (94
0
C trong 20 giây; 62
0
C trong 20 giây; 72
0
C trong
30 giây) lặp lại chu kỳ 15 lần; 72
0
C trong 30 giây; 20
0
C trong 30 giây cho kết thúc ở
vòng cuối cùng, (ii) PCR bước 2: (94
0
C trong 20 giây; 62
0
C trong 20 giây; 72
0
C
trong 30 giây) lặp lại chu kỳ 30 lần; 72
0
C trong 30 giây; 20
0
C trong 30 giây cho kết
thúc ở vòng cuối cùng.

Sau khi điện di nếu mẫu hiện lên vạch tương ứng với vạch 277 bp và vạch 777 bp thì
mẫu nhiễm YHV nặng. Nếu mẫu chỉ hiện vạch tương ứng với vạch 277 bp thì mẫu
nhiễm YHV nhẹ. Nếu mẫu hiện vạch tương ứng với vạch 406 bp và vạch 777 bp thì
mẫu nhiễm GAV nặng. Nếu mẫu chỉ hiện vạch tương ứng với vạch 406 bp thì mẫu

5
nhiễm GAV nhẹ. Nếu mẫu chỉ hiện vạch tương ứng với vạch 680 bp thì mẫu âm tính
với YHV/GAV.
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tình hình bệnh xảy ra trên diện rộng đối với các mô hình nuôi tôm sú nói chung và
mô hình nuôi luân canh tôm lúa nói riêng đang là vấn đề khó khăn hiện nay. Nguyên
nhân gây ra bệnh trên tôm sú của mô hình luân canh tôm lúa là do nhiều yếu tố như
chất lượng con giống, nguồn nước và thời tiết trong đó con giống kém chất lượng là
nguyên nhân chủ yếu (Nguyễn Công Thành và ctv., 2012). Do vậy, phương pháp
PCR đã được áp dụng phát hiện nhanh tác nhân vi-rút ở dạng tiềm ẩn để giúp tìm
hiểu tác động tích cực của giống lúa B-TE1 trong việc hạn chế các mầm bệnh trong
hệ thống nuôi tạo điều kiện cho quá trình phát triển của tôm. Đề tài thử nghiệm phân
tích mẫu tôm ở 4 thời điểm nuôi ở ao thí nghiệm – Ao TN (trồng giống lúa B-TE1
của Bayer) và ao đối chứng – Ao ĐC (trồng giống lúa khác). Kết quả phân tích thể
hiện ở bảng 2.
Bảng 2: Kết quả phát hiện WSSV, IHHNV, MBV, YHV/GAV trong các mẫu thu


TỈNH

ĐỢT
THU
MẪU
ADN
ARN

WSSV
IHHNV
MBV
YHV/GAV
Ao ĐC
Ao TN
Ao ĐC
Ao TN
Ao ĐC
Ao TN
Ao ĐC
Ao
TN

KIÊN
GIANG

ĐỢT
1
-
-
+ (1)
+ (1)
-
-
-
-
ĐỢT
2
-

-
+ (2)

+ (3)
-
+ (3)
-
-
ĐỢT
3
-
-
+ (2)

-
-
-
-
-
ĐỢT
4
-
-
+ (3)

+ (2)
-
-
-
-


MAU
ĐỢT
1
+ (1)
+ (1)
+ (1)
+ (1)
+ (1)
+ (1)
-
-
ĐỢT
3
+ (1)

-
+ (2)

+ (3)
+ (2)

-
-
-
ĐỢT
4
-
-
+ (3)

-
-
-
-
-
BẠC
LIÊU
ĐỢT
1
-
-
-
-
-
-
-
-
ĐỢT
2
+ (2)

+ (1)

-
-
-
-
-
-
ĐỢT

3
-
-
+ (2)

+ (2)

-
-
-
-
ĐỢT
4
+ (3)
+ (2)

-
-
-
-
-
-
Ghi chú: Số trong ngoặc là số lượng mẫu dương tính phát hiện
Qua kết quả kiểm tra cho thấy, tỉ lệ nhiễm IHHNV khá cao ghi nhận ở hầu hết các
đợt thu mẫu và các ao trong thí nghiệm. Bên cạnh đó WSSV và MBV cũng được ghi
nhận ở một số đợt thu mẫu, riêng YHV/GAV vẫn chưa tìm thấy trong các mẫu tôm
kiểm tra.

6
3.1 Kết quả khảo sát tác động của lúa B-TE1 ở các ao thí nghiệm thuộc tỉnh

Kiên Giang
Từ kết quả kiểm tra PCR ở Bảng 2 và Hình 1 cho thấy IHHNV nhiễm ở cả 4 thời
điểm thu mẫu và tỉ lệ nhiễm cũng khá cao. Khi so sánh tỉ lệ nhiễm IHHNV ở hai ao
TN và ĐC thể hiện sự tác động tích cực của giống lúa B-TE1, cụ thể đợt 2 (3 mẫu ở
ao TN, 2 mẫu ở ao ĐC dương tính với IHHNV), tuy nhiên khi kiểm tra ở đợt 3 chỉ
thấy xuất hiện ở ao ĐC, đợt 4 (2 mẫu ở ao TN giảm so với 3 mẫu ở ao ĐC). Kết quả
cho thấy tần suất xuất hiện của IHHNV ở cả hai ao là khá cao nhưng ở ao TN thì ít
hơn so với ao ĐC. MBV xuất hiện với mật độ thấp chỉ tìm thấy ở đợt 2 của ao TN.
Vi-rút WSSV và YHV/GAV chưa tìm thấy trong các mẫu phân tích qua cả bốn đợt
thu mẫu.
Như vậy, điểm thí nghiệm ở Kiên Giang có thể thấy ao trồng lúa B-TE1 có tỉ lệ
nhiễm của IHHNV thấp hơn so với ao đối chứng. IHHNV là vi-rút vô cùng ổn định,
được cho là vi-rút ổn định nhất của nhóm vi-rút gây bệnh trên họ tôm biển với đặc
tính lây nhiễm cao ngay cả khi trữ đông và rã đông nhiều lần. IHHNV xuất hiện ở tất
cả các giai đoạn phát triển của tôm trong quá trình nuôi. Theo nghiên cứu của Motte
et al. (2003) tôm có thể bị nhiễm bệnh ở tất cả các giai đoạn sống. Theo Tang et al.
(2000) thì vi-rút này lây nhiễm theo cả 2 phương thức ngang và dọc. Qua đó có thể
giải thích về tỉ lệ nhiễm cao của nhóm vi-rút này ở các ao thí nghiệm.

Hình 1: Kết quả phát hiện IHHNV bằng phương pháp PCR
Giếng M: Thang ADN 1kb plus, Giếng 1, 2, 3: mẫu tôm đợt 2 ao TN, Giếng 4, 5, 6: mẫu tôm
đợt 3 ao TN, giếng 7, 8, 9: mẫu tôm đợt 4 ao TN, Giếng 10: Đối chứng âm, Giếng 11: Đối
chứng dương.
3.2 Kết quả khảo sát tác động của lúa B-TE1 ở các ao thí nghiệm thuộc tỉnh Cà
Mau
Kết quả thể hiện ở Bảng 2 cho thấy tần suất xuất hiện của IHHNV khá cao, hiện diện
ở cả 3 giai đoạn thu mẫu bao gồm: tôm lúc thả giống, đợt 3 (3 mẫu dương tính ở ao
M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
703bp
o


7
TN và 2 mẫu dương tính ở ao ĐC). Tuy nhiên, tỉ lệ này giảm ở đợt 4 với 3 mẫu
nhiễm IHHNV ở ao ĐC so với ao TN (âm tính ở tất cả các mẫu kiểm tra). WSSV và
MBV cũng thấy xuất hiện ở giai đoạn: tôm lúc thả giống và đợt 3 ở ao ĐC. Mặc dù
WSSV và MBV hiện diện trong mẫu tôm giống lúc thả nhưng đến giai đoạn thu mẫu
đợt 3 thì chỉ có tôm của ao đối chứng là nhiễm WSSV (1 mẫu) và MBV (2 mẫu)
trong khi ao thí nghiệm thì cho kết quả âm tính ở tất cả mẫu phân tích (Hình 2).
Riêng nhóm vi rút nguy hiểm cho tôm là YHV/GAV chưa tìm thấy trong các mẫu
kiểm tra.
Nhìn chung, tần suất xuất hiện của các nhóm vi-rút gây bệnh ở ao ĐC là cao hơn ao
TN. Như vậy, điểm thí nghiệm ở Cà Mau có thể thấy ao trồng lúa B-TE1 có tỉ lệ
nhiễm của IHHNV, WSSV, MBV thấp hơn so với ao đối chứng.

Hình 2: Kết quả phát hiện WSSV bằng phương pháp PCR
Giếng M: thang ADN, Giếng 1: mẫu tôm đợt 1, Giếng 2, 3, 4: mẫu tôm đợt 3 ao ĐC, Giếng
5, 6, 7: mẫu tôm đợt 4 ao ĐC, Giếng 8, 9, 10: mẫu tôm đợt 3 ao TN, Giếng 11, 12, 13: mẫu
tôm đợt 4 ao TN, Giếng 14: Đối chứng dương, Giếng 15: Đối chứng âm.
3.3 Kết quả khảo sát tác động của lúa B-TE1 ở các ao thí nghiệm thuộc tỉnh Bạc
Liêu
Kết quả trình bày ở Bảng 2 cho thấy tần suất xuất hiện vi rút ở hai ao TN và ĐC cụ
thể như sau: WSSV hiện diện ở đợt 2 (1 mẫu ở ao TN ít hơn so với 2 mẫu ở ao ĐC),
đợt 4 (2 mẫu ở ao TN ít hơn so với 3 mẫu ở ao ĐC). Như vậy, WSSV cùng xuất hiện
ở hai đợt ở cả hai ao nhưng ở ao TN thì ít hơn so với ao ĐC. IHHNV chỉ thấy xuất
hiện ở đợt 2 (2 mẫu ở ao TN, 2 mẫu ở ao ĐC).
Riêng vi-rút MBV và YHV/GAV thì chưa tìm thấy trong các mẫu kiểm tra ở cả 2 ao
TN và ĐC (Hình 3 và Hình 4).
1 2 3 4 5 6 7 M 8 9 10 11 12 13 14 15
570 bp
240 bp


8

Hình 3: Kết quả phát hiện MBV bằng phương pháp PCR
Giếng M: thang ADN, Giếng 1: mẫu tôm đợt 1, Giếng 2, 3, 4: mẫu tôm đợt 2 ao ĐC, Giếng
5, 6, 7: mẫu thu đợt 3 ao ĐC, Giếng 8, 9, 10: mẫu thu đợt 2 ao TN, Giếng 11, 12, 13: mẫu
tôm đợt 3 ao TN, Giếng 14: Đối chứng dương, Giếng 15: Đối chứng âm.
Như vậy, điểm thí nghiệm ở Bạc Liêu kết quả ghi nhận ao trồng lúa B-TE1 có tỉ lệ
nhiễm của WSSV thấp hơn so với ao đối chứng.
YHV/GAV là một trong những tác nhân gây bệnh nguy hiểm thường gặp trên tôm
nuôi. Cường độ cảm nhiễm YHV cao đã được phát hiện ở tôm khỏe không có biểu
hiện bệnh đầu vàng (Flegel et al., 1995; Flegel et al., 1997). Ở Việt Nam, các vùng
nuôi tôm sú ở các tỉnh miền Bắc, miền Trung và Nam Bộ đã phát hiện tôm bị nhiễm
bệnh đầu vàng và lượng tôm chết lên đến 100% chỉ trong vài ngày sau khi xuất hiện
các triệu chứng đầu tiên (Đỗ Thị Hòa, 1996). YHV có thể nhiễm trên tôm từ giai
đoạn ấu trùng nhưng chỉ gây chết nhiều từ giai đoạn tôm trưởng thành (OIE, 2013).
Cải tạo kĩ ao đầm trước khi nuôi nhằm hạn chế được những vật chủ trung gian mang
bệnh. Như vậy, trong tất cả các ao tôm lúa thí nghiệm đều không ghi nhận được sự
hiện diện của nhóm vi rút nguy hiểm này qua các đợt thu mẫu.

Hình 4: Kết quả phát hiện YHV/GAV bằng phương pháp PCR
1 2 3 4 5 6 7 M 8 9 10 11 12 13 14 15
M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
361 bp
277 bp
777 bp
680 bp

9
Giếng M: thang ADN, Giếng 1: Đối chứng âm, Giếng 2: Đối chứng dương, Giếng 3, 4, 5, 6,

7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20: Mẫu tôm được thu qua các giai đoạn ở 3
tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu.
Ngoài những tác động tích cực tới môi trường nước nuôi tôm (đánh giá của công ty
Bayer) thì giống lúa B-TE1 cũng đã tác động đến việc hạn chế vi-rút gây bệnh cho
tôm trong mô hình tôm lúa. Qua kết quả khảo sát cho thấy, ao trồng giống lúa B-TE1
có tỉ lệ nhiễm IHHNV thấp hơn so với ao đối chứng (thí nghiệm ở Tỉnh Kiên Giang
và Cà Mau), tỉ lệ nhiễm WSSV thấp hơn so với ao đối chứng (thí nghiệm ở Tỉnh Bạc
Liêu và Cà Mau), tỉ lệ nhiễm MBV thấp hơn so với ao đối chứng (thí nghiệm ở Tỉnh
Cà Mau). Nhóm vi rút WSSV, IHHNV, MBV là một trong những vi-rút gây bệnh
phổ biến trên tôm nuôi. Tôm bị nhiễm MBV thường giảm đáng kể tốc độ sinh
trưởng, gan tụy chuyển sang màu vàng nhạt đến màu nâu, làm giảm năng suất nuôi
tôm (Bùi Quang Tề, 2004). Theo Flegel et al. (1999) MBV nhiễm phổ biến trên tôm,
tuy độc lực của vi-rút không cao, nhưng khi nhiễm vào Penaeus monodon chúng làm
tăng mức độ bội nhiễm các loại vi-rút khác như: WSSV, IHHNV, YHV… sẽ gây
chết hàng loạt (tỷ lệ chết có thể trên 90%). WSSV là vi-rút gây bệnh nghiêm trọng
cho nghề nuôi tôm vì tác nhân này có khả năng lây rất nhanh, có phổ loài cảm nhiễm
rộng (Bonilla et al., 2008). IHHNV lây nhiễm và làm tôm chậm lớn, kích thước nhỏ,
biến dạng lớp vỏ kitin. IHHNV thường gặp ở tất cả các vùng nuôi và gây thiệt hại về
kinh tế cho người nuôi. Do vậy, kết quả kiểm tra sự hiện diện của các nhóm vi rút
này ở các ao nuôi tôm lúa luân canh thuộc Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau đã cung
cấp một số dẫn liệu khoa học về tác động tích cực của giống lúa B-TE1 trong việc
hạn chế các vi rút gây bệnh tôm trong quá trình nuôi.
4 KẾT LUẬN
Tôm nuôi ở ao có trồng lúa B-TE1 có tỉ lệ nhiễm WSSV, IHHNV và MBV ít hơn
tôm nuôi ở ao lúa đối chứng. Qua đó, có thể ghi nhận có sự tác động tích cực của
giống lúa B-TE1 đến mầm bệnh WSSV, IHHNV và MBV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bonilla E.C.M, Sanz V.A., Wille M, Sorgeloos P and Pensaert M.B. 2008. A review
on the morphology, molecular characterization, morphogenesis and pathogenesis
of white spot syndrome virus. Journal of Fish Diseases 31: 1 - 18.

Bùi Quang Tề, 2004. Báo cáo khảo sát bệnh Penaeus monodon baculovirus (MBV)
của tôm sú nuôi các tỉnh phía nam.
Belcher, C. R. and P. R. Young. 1998. Colourimetric PCR-base detection of
monodon baculovirus in whole Penaeus monodon postlarvae. Journal of
Virological Method, 74 (1): 21-29.
CSIRO, 2008. Phương pháp PCR phát hiện ADN của các giáp xác mười chân theo
OIE, sử dụng các mồi của CSIRO. Hội thảo về PCR phát hiện WSSV, Cần Thơ,
trang 18.

10
Dương Thị Kim Loan, 2009. Phát triển qui trình mPCR (multiplex Polymerase Chain
Reaction) phát hiện IHHNV (Infectious hypodermal and haematopoietic necrosis
virus) và gen nội chuẩn β-actin ở tôm sú (Penaeus monodon).
Đặng Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thanh Phương. (2012). Các bệnh nguy hiểm trên
tôm nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí khoa học. Đại học Cần Thơ. 22c
106-118.
Đỗ Thị Hoà (1996). Nghiên cứu một số bệnh chủ yếu trên tôm sú (Penaeus
monodon) ở khu vực Nam Trung Bộ. Luận văn PTS Khoa học Nông Nghiệp.
Flegel, T. W., Boonyaratpalin, S. and Withyachumnarnkul, B. (1997). Progress in
research on yellow head virus and white spot virus in Thailand. Pages 258-295 In
Diseases in Asian Aquaculture 3. T.W. Flegel and I.H.Mc Rae, editors. Fish
Health Section, Asian Fisheries Society, Manila, Philippines.
Flegel, T. W., Sriurairatana, S., Wongteerasupaya, C., Boonsaeng, V., Panyim, S.
and B., W. (1995). Progress in characterization and control of yellow-head virus
of Penaeus monodon. Swimming Through Troubled Water, Proceedings of the
Special Session on Shrimp farming. World Aquaculture Society, Baton Rouge,
LA USA.
Flegel, T.W., V. Thamavit, T. Pasharawipas and V. Alday-Sanz. 1999. Statistical
correlation between severity of hepatopancreatic parvovirus infection and stunting
of farmed black tiger shrimp (Penaeus monodon). Aquac.174(3-4): 197-206.

Hồng Mộng Huyền, 2011. Phát triển qui trình PCR đa mồi (Multiplex PCR) phát
hiện White spot syndrome virus (WSSV) và vi khuẩn phát sáng (Vibrio harveryi)
trên tôm sú (Penaeus monodon). Luận văn tốt nghiệp đại học.
Kimura T., Yamano K., Nakano H., Momoyama K., Hiraoka M. & Inouye K. 1996.
Detection of penaeid rod-shaped DNA virus (PRDV) by PCR. Fish Pathology 31:
93–98.
Lightner, D. V. (1996). Viral diseases. In A Handbook of Pathology and Diagnostic
Procedures for Diseases of Penaeid Shrimp ed. McVey, A. pp. 1-72. Baton Rouge,
LA: World Aquaculture Society.
Mã Trung Tính, 2010. Tìm hiểu sự xuất hiện vi-rút gây bệnh đầu vàng trên tôm sú
(Penaeus monodon) bố mẹ và tôm bột. Luận văn tốt nghiệp đại học.
Motte, E., Yugcha E., Luzarda J., Castro F., Leclercq G., Rodriguez J., Miaranda P.,
Borja O., Serrano J., Terreros M., Montalvo K., Narvaez A., Tenorio N., Cedeno
V., Mialhe E. & Boulo V. (2003). Prevention of IHHNV vertical transmission in
the white shrimp Litopenaeus vannamei. Aquaculture, 219, 57–70).
Nguyễn Công Thành, Nguyễn Văn Hảo, Lê Xuân Sinh và Đặng Thị Phượng, 2012.
Phân tích những rủi ro và hạn chế của mô hình luân canh tôm lúa đang áp dụng
trên vùng bán đảo Cà Mau. Kỷ yếu hội nghị toàn quốc Đại học Nông Lâm Thành
phố Hồ Chí Minh, trang 96-106.
Nguyễn Thị Kiều Tiên, 2010. Tìm hiểu sự xuất hiện một số mầm bệnh vi-rút trên
tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) nuôi ở Bạc Liêu. Luận văn tốt nghiệp đại
học.
Tang, K.F.J., S.V. Durand, B.L. White, R.M. Redman, C.R. Pantoja & D.V.
Lightner, 2000. Postlarvae and juveniles of a selected line of Penaeus stylirostris

11
are resistant to infectious hypodermal and hematopoietic necrosis vi-rút infection.
Aquacuture, 190, 203-210.
Trần Thị Tuyết Hoa, 2004. Bài giảng bệnh vi-rút. Trường Đại học Cần Thơ.
Trần Thị Tuyết Hoa, 2011. Qui trình Nested-PCR phát hiện vi-rút gây bệnh đốm

trắng (WSSV) và nội chuẩn giáp xác mười chân trên nhiều đối tượng cảm nhiễm.
Tạp chí khoa học. Trường Đại học cần Thơ. 17a 1-8.
Trương Hồng Liên, 2013. Khảo sát một số chỉ tiêu vi sinh có hại cho tôm sú nuôi
trong mô hình tôm –lúa. Luận văn đại học. Đại học Cần Thơ.
Trần Thị Hồng, 2011. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật của mô hình tôm–lúa
tỉnh Cà Mau. Luận văn tốt nghiệp đại học. Đại học Cần Thơ.


×