TRƯỜNGĐẠIHỌCCẦNTHƠ
KHOATHỦYSẢN
NGUYỄNTRUNGCỘNG
NGHIÊNCỨUSẢNXUẤTCHẢBÒTỪSURIMICÁTRA
(Pangasianodonhypophthalmus)
LUẬNVĂNTỐTNGHIỆPĐẠIHỌC
NGÀNHCÔNGNGHỆCHẾBIẾNTHỦYSẢN
2014
TRƯỜNGĐẠIHỌCCẦNTHƠ
KHOATHỦYSẢN
NGUYỄNTRUNGCỘNG
NGHIÊNCỨUSẢNXUẤTCHẢBÒTỪSURIMICÁTRA
(Pangasianodonhypophthalmus)
LUẬNVĂNTỐTNGHIỆPĐẠIHỌC
NGÀNHCÔNGNGHỆCHẾBIẾNTHỦYSẢN
CÁNBỘHƯỚNGDẪN
Ths.NGUYỄNTHỊNHƯHẠ
2014
NGHIÊNCỨUSẢNXUẤTCHẢBÒTỪSURIMICÁTRA
(Pangasianodonhypophthalmus)
NguyễnTrungCộngvàNguyễnThịNhưHạ
KhoaThủySản,ĐạihọcCầnThơ
ABSTRACT
The objective of this study was determined some factors that influenced to texture
properties and storage time of Vietnamese pork roll with beef taste from surimi
Pangasianodon hypophthalmus meat. The study also surveys the factors affecting
to Vietnamese pork roll with beef tast’s structural characteristics (gel strenght,
cutting force), sense organ values and storage time including: the blend proportion
between Pangasianodon hypophthalmus surimi and husked meat mixture( the
proportion of beef and meat is 2:1); the proportion between sorbitol and
bicarbonate blended directly into the pass Vietnamese pork roll with beef tast
cubic, the proportion between gelatin and polyphotphat blended into surimi; time
of grinding; and carry on maintaining as well as analyzing the physically chemical
norm influence on product’s quality. The results showed that beef ball obtained
high sensory quality, high water holding capacity (WHC) and good texture due to
the impact of the mix 60% surimi and 40% mince, 4% sorbitol and 0,5% sodium
bicarbonate was mixing in pass, 0,5% gelatin and 0,5% polyphotphat in surimi,
grinding time was 30 minutes.The quality of product still keep stable during 4
weeksat3±2
0
C.
Keywords: Vietnamese pork roll with beef taste, surimi, Pangasianodon
hypophthlmus,Vietnameseporkroll…
Title: Study of Vietnamese pork roll with beef taste processing prepared from
stripedcatfish(Pangasianodonhypophthlmus)surimi.
TÓMTẮT
Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính cấu
trúc và thời gian bảo quản lạnh chả bò trên cơ sở sử dụng surimi từ thịt cá tra,
khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính cấu trúc (độ bền gel, lực cắt), giá trị
cảm quan và thời gian bảo quản sản phẩm chả bò bao gồm: tỉ lệ phối trộn giữa
surimi cá tra và hỗn hợp thịt nạc xay (thịt nạc bò và heo với tỉ lệ 2: 1); tỉ lệ sorbitol
và sodium bicarbonate phối trộn trực tiếp vào khối pass chả bò; tỉ lệ gelatin và
polyphotphat phối trộn vào surimi; thời gian quết; đồng thời tiến hành bảo quản
sản phẩm và phân tích các chỉ tiêu lý hóa ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Các kết quả thí nghiệm cho thấy chả bò có khả năng giữ nước tốt, sản phẩm có độ
đàn hồi nhờ vào tác động của việc phối trộn 60% surimi cá tra: 40% thịt nạc xay;
tỉ lệ gelatin: polyphotphat tham gia vào quá trình hình thành gel của surimi là
0,5%: 0,5%, tỉ lệ sorbitol: sodium bicarbonate phối trộn vào chả là 4%: 0,5%.
Thời gian quết thích hợp cho độ dẻo dai của khối chả là 30 phút. Chả bò vẫn đảm
bảochấtlượngtrongsuốt4tuầnlàmlạnhởnhiệtđộ3±2
0
C.
Từkhóa:Chảlụa,surimicátra,cátra,chảbò…
1. ĐẶTVẤNĐỀ
Trong xã hội ngày nay khi chất lượng cuộc sống được nâng lên thì nhu cầu bảo vệ
sức khỏe càng được đề cao, khi đó việc sử dụng các loại thực phẩm tốt cho sức
khỏe là sự lựa chọn hàng đầu. Surimi có giá trị dinh dưỡng cao, với hàm lượng chất
béo ít hơn 1%. Người tiêu dùng biết đến surimi như một nguồn cung cấp protein,
chất khoáng và vitamin. Nó được đánh giá là tốt cho sức khỏe vì hàm lượng chất
béo thấp. Surimi là thành phần chính để sản xuất nhiều loại thức ăn khác nhau. Ở
Nhật, từ năm 1100, surimi được sử dụng phổ biến ở dạng xúc xích cá hoặc
komoboko; người Trung Quốc sử dụng surimi để nấu nước “dùng” hoặc làm cá
viên; các sản phẩm surimi rán, hấp, nấu có mặt ở nhiều công thức chế biến món ăn
của vùng Đông Nam Á. Hiện nay, từ surimi người ta còn sản xuất được nhiều loại
thực phẩm như: giả thịt bò, giả cua, nghêu, hoặc cho vào bột làm bánh…(Trần Thị
Mỹ Dung ctv, 2006). Trước sự gia tăng nhu cầu sử dụng surimi và các sản phẩm
mô phỏng từ surimi đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành “Nghiên cứu hoàn thiện
quy trình sản xuất surimi và chế biến một số sản phẩm cao cấp từ surimi” (Trần
Thị Luyến,1996), nhằm hoàn thiện và tối ưu hóa quy trình và công nghệ sản xuất
surimi. “Nghiên cứu chế biến xúc xích từ nguyên liệu surimi cá tra” (Nguyễn Lê
Anh Đào, 2009), “Thử nghiệm sản xuất chả lụa từ thịt cá tra” (Lê Hữu Phú,2011),
các nghiên cứu gần đây điều được tiến hành để sản xuất chả lụa từ thịt heo. Hiện
nay trên thị trường đã xuất hiện một số sản phẩm chả lụa từ thịt bò nhưng chưa có
nghiên cứu nào về sản phẩm này. Kết hợp với nhu cầu phát triển của surimi và các
sản phẩm mô phỏng. Vì lý do trên, đề tài “Nghiên cứu sản xuất chả bò từ surimi
cá tra” là cần thiết nhằm tạo ra sản phẩm tiện dụng, giàu giá trị dinh dưỡng, tốt
cho sức khỏe, đa dạng hóa sản phẩm thực phẩm nói chung và sản phẩm từ cá tra
nóiriêng,đápứngnhucầuthựcphẩmcủangườitiêudùng.
2. VẬTLIỆUVÀPHƯƠNGPHÁPTHÍNGHIỆM
2.1 Vậtliệuthínghiệm
Thí nghiệm được tiến hành tại phòng thí nghiệm Bộ Môn Dinh Dưỡng và Chế Biến
Thủy Sản, Khoa Thủy Sản, Trường Đại học Cần Thơ. Nguyên liệu cá tra (1,4kg
1,5kg) thu mua tại chợ Cầu TrắngHậu Giang. Thịt heo, thịt bò mua tại siêu thị
Co.op Mart. Gia vị sử dụng bao gồm: muối iot của công ty Cổ Phần Muối và TM
Bạc Liêu, đường tinh luyện (Cty Cổ Phần đường Casuco, Hậu Giang) bột ngọt (Cty
Ajinomoto Việt Nam, Đồng Nai), nước mắm cá cơm (Cty TNHH Nước mắm Thiên
Hương, Kiên Giang), tiêu sọ trắng. Phụ gia sử dụng trong chế biến bột bắp, gelatin,
sodium bicarbonate, polyphotphat, sorbitol là những phụ gia nằm trong danh mục
phụgiađượcdùngtrongthựcphẩm.
2.2 Phươngphápthínghiệm
2.2.1 Sơđồbốtríthínghiệmtổngquát
Các thí nghiệm được bố trí dựa trên sơ đồ hình 1. Kết quả tối ưu của thí nghiệm
trướcđượcghinhậnlàmthôngsốkỹthuậtchocácthínghiệmtiếptheo.
Thịtbòvàthịtheođượctiếnhànhphốitrộn(tỉlệ2:1)rồixaynhuyễnvớitốcđộ
100g/2phút.Surimicátrađãchuẩnbịvàcấpđôngtrước2ngàyđượcrãđôngrồi
nghiềnmịn.Tiếnhànhphốitrộnsurimicátra,thịtnạcxay,hươngbòthựcphẩm
(3%),phốitrộnvớicácthànhphầnphụgia(sorbitol,sodiumbicarbonate,tinhbột
bắphồhóa4%)thayđổitheotừngkhảosátvàvớigiavị(bộtngọt1%,muối1%,
tiêusọxay0,5%,caramel1%,nướcmắm0,5%).Tiếnhànhquếtvớicácmốcthời
giankhảosát,chảbòđượchấpchínởnhiệtđộ95
0
C100
0
Ctrongvòng40phút.Sản
phẩmđượclàmnguộitựnhiênrồilàmlạnhđểổnđịnhcấutrúc.Chảbòđượccắt
thànhtừngmẫuhìnhtrụvớikíchthướccốđịnh(đườngkính32mm,cao25mm).
Phântíchvàxácđịnhcácchỉtiêuhóalýcủasảnphẩmsauquátrìnhlàmlạnhở
nhiệtđộ3±2
0
Ctrong812giờ.Khốilượngmẫu250g.
2.2.2 Thí nghiệm 1: Khảo sát tỉ lệ surimi cá tra: thịt nạc xay đến sự thay đổi đặc
tínhcấutrúcchảbòtừsurimicátra.
Mục đích của thí nghiêm nhằm chọn ra tỉ lệ phối trộn giữa surimi cá tra: thịt nạc
xay thích hợp để sản phẩm có cấu trúc và điểm cảm quan tốt nhất. Thí nghiệm
được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại. Nhân tố tỉ lệ phối trộn giữa
surimi cá tra: thịt nạc xay được khảo sát ở 4 tỉ lệ 8: 2, 7: 3, 6: 4, 5: 5, với tổng số
đơn vị thí nghiệm là 12. Thí nghiệm được tiến hành theo sơ đồ bố trí hình 1. Chả
bò sau khi hấp đem phân tích với các chỉ tiêu: cảm quan, độ bền gel, lực cắt, ẩm
độ.Khốilượngmẫu250g.
2.2.3 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ gelatin: polyphotphat phối trộn
vàosurimicátratácđộngđếnkhảnănghìnhthànhgelcủasảnphẩm.
Mục đích thí nghiệm là chọn ra tỉ lệ phối trộn giữa gelatin: polyphotphat thích hợp
để sản phẩm có cấu trúc và điểm cảm quan tốt. Thí nghiệm được bố trí với 2 nhân
tố và 3 lần lặp lại. Nhân tố gelatin được khảo sát ở 3 tỉ lệ (0,3%, 0,5%, 0,7%), nhân
tố polyphotphat khảo sát ở 4 tỉ lệ (0,2%, 0,3%, 0,4%, 0,5%), với tổng số đơn vị thí
nghiệm là 36. Sau khi chọn được tỉ lệ phối trộn thích hợp ở thí nghiệm 1 tiến hành
thí nghiệm khảo sát tỉ lệ gelatin: polyphotphat theo sơ đồ bố trí hình 1. Chả sau khi
hấp tiến hành phân tích với các chỉ tiêu: cảm quan, độ bền gel, lực cắt, ẩm độ. Khối
lượngmẫu250g.
2.2.4 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn sorbitol: sodium
bicarbonateđếnkhảnănghìnhthànhgelcủasảnphẩm.
Mục đích của thí nghiệm là chọn ra tỉ lệ phối trộn giữa sorbitol: sodium bicarbonat
thích hợp để sản phẩm có cấu trúc tốt. Thí nghiệm được bố trí với 2 nhân tố và 3
lần lặp lại. Nhân tố sorbitol được khảo sát ở 3 tỉ lệ (2%, 4%, 6%), nhân tố sodium
bicarbonat khảo sát ở 4 tỉ lệ (0,3%, 0,4%, 0,5%, 0,6%), với tổng số đơn vị thí
nghiệm là 36. Sau khi chọn được tỉ lệ phối trộn thích hợp ở thí nghiệm 1 và 2 tiến
hành bố trí thí nghiệm theo sơ đồ hình 1. Chả bò sau khi hấp đem phân tích với các
chỉtiêu:cảmquan,độbềngel,lựccắt,ẩmđộ.Khốilượngmẫu250g.
2.2.5 Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian quết đến cấu trúc, cảm
quancủasảnphẩm.
Thí nghiệm được tiến hành với mục đích chọn ra được thời gian quết thích hợp để
sản phẩm có cấu trúc và điểm cảm quan tốt nhất. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn
ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại. Nhân tố thời gian nghiền được khảo sát ở 4 mức độ là
10 phút, 20 phút, 30 phút, 40 phút, với tổng số đơn vị thí nghiệm là 12. Thí nghiệm
được tiến hành theo sơ đồ bố trí hình 1. Từ kết quả thí nghiệm 1, 2 và 3 tiến hành
chế biến sản phẩm và quết chả với các mốc thời gian đã bố trí. Chả bò được phân
tíchvớicácchỉtiêu:cảmquan,độbềngel,lựccắt,ẩmđộ.Khốilượngmẫu250g.
2.2.6 Thí nghiệm 5: Khảo sát thời gian bảo quản lạnh đến chất lượng sản phẩm ở
nhiệtđộ3±2
0
C.
Thí nghiệm được tiến hành với mục đích chọn ra thời gian bảo quản sản phẩm
thích hợp, đảm bảo chất lượng về dinh dưỡng, cảm quan và vi sinh trước khi đến
tay người tiêu dùng. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại.
Nhân tố thời gian (tuần) được khảo sát ở 5 mức độ: 0 tuần, 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 4
tuần. Tổng số đơn vị thí nghiệm là 15. Thí nghiệm được tiến hành theo sơ đồ bố trí
hình 1. Mẫu được chế biến theo thông số kỹ thuật đã được xác định ở thí nghiệm 1,
2, 3, 4 rồi tiến hành đem mẫu bao gói hút chân không và bảo quản ở nhiệt độ
3±2
0
C. Mẫu được tiến hành phân tích với các chỉ tiêu: cảm quan, peroxide, TPC
(Total Plate Count) và TVBN mỗi tuần. Mẫu sau khi phân tích cho kết quả tối ưu
tiếnhànhghinhậnthờigianbảoquảnsảnphẩm.Khốilượngmẫu250g.
2.3 Chỉtiêuvàphươngphápphântích
Bảng1:Chỉtiêuvàphươngphápphântíchcácthôngsốcơbản
Chỉtiêu
Phươngpháp
Độẩm
Sấyở105
0
Cđếnkhốilượngkhôngđổi
Cấutrúc
SửdụngthiếtbịđoTextureAnalyserTAXT2ivớilựctácđộng25kg
f
đến60%
chiềucaomẫu.SửdụngđầudòP/5Sđểđođộbềngel.SửdụnglưỡidaoHDP/BSK
(BladeSetwithKnife)đểđolựccắtdựatrênlựctácđộngởđỉnhđầutiêncủaquá
trìnhcắtsảnphẩm
Peroxide
Phươngphápchuẩnđộ
Protein
PhươngphápKjeldalh(TCVN3750:90)
TVBN
Phươngphápchưngcấthơinước
TPC
PhươngphápkiểmtravisinhNMKL86rded.1999(TCVN4884:2005)
Cảmquan
Phươngphápchođiểm(TCVN3215:79)
Lipid
Etherextrac
2.4 Phươngphápxửlýsốliệu.
Các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn được tính trên phần mềm Microsoft Exel và
xửlýthốngkêAnovabằngMinitab16.0.
3. KẾTQUẢPHÂNTÍCH.
3.1 Ảnh hưởng của tỉ lệ surimi cá tra: thịt nạc xay đến cấu trúc và cảm
quancủachảbò.
Tỉ lệ phối trộn giữa surimi cá tra: thịt nạc xay là yếu tố quan trọng tác động đến khả
năng hình thành gel và mùi vị thơm ngon của sản phẩm. Thí nghiệm được tiến
hành với các tỉ lệ surimi cá tra: thịt nạc xay lần lượt là 80%: 20%, 70%: 30%, 60%:
40%,50%:50%.Kếtquảđượcthểhiệnởbảng2.
Bảng 2: Sự thay đổi tính chất lý hóa của chả bò khi thay đổi tỉ lệ phối trộn giữa surimi cá
travàthịtnạcxay.
Mẫu
Ẩmđộ
(%)
Độbềngel
(g*cm)
Lựccắt
(N/mm)
Cảmquan
5surimi:5thịt
70.2
c
±0.102
374
a
±29.3
2.05
a
±0.162
17,73
b
±0,380
6surimi:4thịt
70.8
c
±0.319
398
a
±30.6
1.81
a
±0.083
18,55
a
±0,260
7surimi:3thịt
71.6
b
±0.081
256
b
±12.1
1.45
b
±0.084
15,63
c
±0,046
8surimi:2thịt
72.6
a
±0.425
252
b
±5.43
1.24
b
±0.078
14,59
d
±0,162
Chảbòvissan
(sau10ngày)
69,9
a
±0,254
387
a
±13,56
2,06
a
±0,058
17,29
b
±0,129
Trêncùngmộtcột,cácchữcáikhácnhauthìkhácbiệtcóýnghĩavớiđộtincậy95%
Từ kết quả thí nghiệm cho thấy: khi tăng tỉ lệ hỗn hợp thịt nạc xay từ 20% lên 50%
trong sản phẩm thì độ bền gel tăng từ 252 đến 374, lực cắt tăng từ 1,24 đến 2,05.
Mẫu có tỷ lệ phối trộn 6: 4 cho kết quả độ bền gel là cao nhất (398), không khác
biệt có ý nghĩa thống kê với mẫu 5: 5, đồng thời khác biệt với 2 mẫu còn lại, Độ
bền gel tăng khi tăng tỷ lệ phối trộn thịt là do khả năng hình thành gel trong các
loài thịt đỏ cao hơn các loài thịt trắng do sự chênh lệch giữa hàm lượng actin và
myocin trong các loại thịt. Tương tự thì lực cắt của mẫu 5: 5 (2,05) là cao nhất và
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với mẫu 6:4 và khác biệt với 2 mẫu 7: 3
(1,45), 8: 2 (1,24). Lực cắt được xác định chủ yếu phụ thuộc vào ẩm độ của sản
phẩm với ẩm độ thấp thì lực cắt cao và ngược lại. Vì vậy, mẫu tối ưu có thể chọn là
2 mẫu 6: 4 hoặc 5: 5. Ẩm độ trong thịt xay (dao động trong khoảng 72%) thấp hơn
ẩm của surimi cá tra (75%) nên khi tỷ lệ thịt tăng làm cho ẩm độ của sản phẩm
giảm từ 72,6% đến 70,2%. Còn điểm cảm quan thì tăng rồi lại giảm. Các sản phẩm
mô phỏng và các sản phẩm chế biến từ surimi cần phải đạt ẩm độ dao động trong
khoảng 70% (Trần Thị Luyến ctv, 2010), mẫu 6: 4 (ẩm 70,2%) là mẫu ẩm tốt nhất
và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) với mẫu 6: 4 (70,8%) và khác biệt
với các mẫu còn lại. Đồng thời khi tiến hành đánh giá cảm quan cho thấy mẫu 6: 4
có điểm cảm quan tốt nhất (18,55) và khác biệt với các mẫu còn lại do mẫu có độ
đàn hồi cao, vị hoài hòa giữa thịt và cá không còn xuất hiện mùi cá trong sản phẩm,
vì nguồn nguyên liệu chính của sản phẩm là surimi cá tra nên cần giảm tối đa
lượng thịt cho vào vì vậy mẫu 5: 5 có hàm lượng thịt quá cao không mang tính đặc
trưng cho sản phẩm, mẫu 8: 2 lại có điểm cảm quan thấp nhất là do khi tỷ lệ thịt
phối trộn vào ít làm cho sản phẩm không loại bỏ được hoàn toàn vị cá đồng thời
sản phẩm chủ yếu biểu thị màu trắng của surimi không có màu nâu đặc trưng của
chả bò. Khi tiến hành so sánh các chỉ tiêu hóa ý của mẫu chả với chả bò vissan
được tiêu thụ trên thị trường cho thấy mẫu có tỉ lệ phối trộn 60% surimi cá tra và
40% thịt nạc xay là không có sự khác biệt. Vì vậy, mẫu có tỉ lệ phối trộn 60%
surimi cá tra và 40% thịt nạc xay được chọn và ghi nhận thông số kỹ thuật cho thí
nghiệmtiếptheo.
3.2 Ảnh hưởng của tỉ lệ gelatin: polyphotphat phối trộn vào surimi cá tra
đến khả năng hình thành gel của surimi cá tra đồng thời tác động đến khả
nănghìnhthànhgelcủachảbò.
Độ bền gel của surimi cá tra có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hình thành gel
của chả bò. Khi surimi cá tra có cấu trúc, cảm quan và ẩm độ được giới hạn ở mức
độ thích hợp sẽ giúp ổn định cấu trúc chả bò. Vì vậy, thí nghiệm được tiến hành
nhằm tối ưu hóa và ổn định nguồn nguyên liệu sản xuất chả. Kết quả phân tích mẫu
đượcthểhiệntrongbảng3.
Bảng 3: Sự thay đổi các chỉ tiêu hóa lý của surimi và chả bò ở các tỉ lệ gelatin và
polyphotphatphốitrộnvàosurimiởcáctỉlệkhácnhau.
Gelati
n
(%)
Polyphotpha
t
(%)
Độbềngel
chảbò
Lựccắt
chảbò
Độbềngel
surimicátra
Lựccắt
Surimicátra
Ẩmđộ
surimicátra
0,3
0,2
186
efg
±11,1
1,83
d
±0,077
256
de
±22,4
1,74
de
±0,056
71,0
g
±0,162
0,3
0,3
201
def
±7,41
1,95
cd
±0,063
347
bc
±29,5
1,82
de
±0,065
72,4
f
±0,110
0,3
0,4
205
cdef
±21,3
2,23
b
±0,057
427
b
±30,7
1,91
bcd
±0,068
74,3
e
±0,256
0,3
0,5
234
bcd
±4,01
2,55
a
±0,042
537
a
±16,4
2,04
b
±0,063
76,4
c
±0,172
0,5
0,2
199
def
±33,2
1,96
cd
±0,082
320
cde
±40,7
1,74
de
±0,064
71,9
fg
±0,796
0,5
0,3
235
bcd
±17,8
2,13
bc
±0,048
379
bc
±14,6
1,86
cde
±0,065
74,2
e
±0,092
0,5
0,4
268
b
±24,7
2,33
ab
±0,037
522
a
±30,3
2,05
b
±0,038
74,7
de
±0,226
0,5
0,5
311
a
±15,4
2,58
a
±0,109
541
a
±21,5
2,24
a
±0.040
75,0
de
±0,117
0,7
0,2
148
g
±15,7
1,78
d
±0,111
245
e
±46,3
1,46
f
±0,051
75,6
cd
±0,532
0,7
0,3
166
fg
±2,57
1,81
d
±0,033
266
de
±21,1
1,73
e
±0,062
77,7
b
±0,097
0,7
0,4
212
cde
±11,4
1,92
cd
±0,110
335
cd
±8,34
1,81
de
±0,018
78,5
ab
±0,056
0,7
0,5
245
bc
±5,88
2,10
bc
±0,169
416
b
±22,6
2,01
bc
±0,095
78,8
a
±0,085
Trêncùngmộtcột,cácchữcáikhácnhauthìkhácbiệtcóýnghĩavớiđộtincậy95%
Theo kết quả phân tích: mẫu có tỉ lệ phối trộn gelatin: polyphotphat 0,5%: 0,5% độ
bền gel và lực cắt tốt nhất đối với cả surimi và chả bò. Khi tăng tỉ lệ muối phosphat
thì độ bền đông kết của sản phẩm tăng vì muối phosphat tham gia phân giải
actomyozin thành actin và myozin nên hàm lượng myozin tăng lên và các nút mạng
lưới gel sẽ hình thành nhiều hơn. Tuy nhiên hàm lượng muối phosphat không được
vượt quá 0,5 % trọng lượng sản phẩm. Tỉ lệ gelatin 0,7% cho kết quả ẩm độ cao
nhất và tỉ lệ 0,3% cho kêt quả ẩm thấp nhất. Độ ẩm surimi cá tra tăng vì gelatin có
khả năng hút nước, có thể hấp thụ lượng nước từ 5 – 10 lần thể tích của nó (Lê Thị
Minh Thủy, 2009), nên khi cho lượng gelatin vào càng nhiều làm cho hàm lượng
ẩm càng tăng khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Khi bổ xung gelatin sẽ tạo ra
lực tạo gel giữa protein và gelatin hầu hết là liên kết hydro ngoài ra còn có một số
liên kết tĩnh điện. Với tỉ lệ gelatin phù hợp thì có sự cân đối trộn lẫn giữa các lực
lên kết tạo gel, đồng thời gelatin có độ dính cao nên làm cấu trúc và độ bền gel
tăng. Tuy nhiên khi tỉ lệ gelatin cao sẽ làm giảm độ bền gel do gel của gelatin khi
khô khá dòn, đồng thời lực tạo gel là liên kết hydro nên gel gelatin kém bền. Mẫu
có tỉ lệ phối trộn lần lượt là 0,7%: 0,2% và 0,5%: 0,2% cho ẩm độ thấp nhất và dao
động từ 71,02%71,92%. Theo Trần Thị Luyến ctv (2010) surimi sau khi chế biến
cho kết quả ẩm độ dao động trong khoảng 75% là thích hợp nhất cho quá trình bảo
quản và làm chất nền tốt cho các sản phẩm mô phỏng, đồng thời surimi sẽ có bề
mặt cắt lác bóng mịn cũng như khả năng uốn cong là tốt nhất. Vì vậy mẫu có tỉ lệ
phối trộn 0,5%: 0,5% (ẩm độ 75,02%) , 0,3%: 0,2% (ẩm độ 75,58%) và 0,5%:
0,4% (ẩm độ 74,77%) là những mẫu có ẩm độ tốt nhất có thể chọn để sản xuất chả
bò.
Từ kết quả trên mẫu có tỉ lệ gelatin: polyphotphat 0,5%: 0,5% được chọn làm mẫu
tốiưuchocáthínghiệmtiếptheo.
3.3 Ảnh hưởng của tỉ lệ sorbitol: sodium bicarbonate phối trộn vào khối
passđếnkhảnănghìnhthànhgelcủachảbò.
Các sản phẩm chả được đặc trưng bởi khả năng hình thành gel, bản thân nguyên
liệu vốn có khả năng hình thành gel tương đối yếu vì vậy thí nghiệm được tiến
hành với mục đích bổ sung các chất có khả năng làm tăng độ bền gel và giá trị cảm
quan cho sản phẩm. Sorbitol được bổ sung với mục đích ổn định cấu trúc, làm dày,
tạo ngọt và đặc biệt là giữ ẩm giúp chả không bị khô tăng độ mềm mịn cho sản
phẩm do sorbitol có đặc tính làm bền protein tuyệt vời do trong phân tử sorbitol
chứa nhiều nhóm –OH tự do hơn. Các nhóm –OH tự do trên phân tử đường là
những nút liên kết với protein và nước tự do. Kết quả tạo nên các lớp nước kép bao
quanh phân tử protein khi nâng và hạ nhiệt lớp nước hydrate trên bề mặt protein
không bị suy giảm, kết quả làm cho protein ổn đinh cấu trúc và giữ nguyên đặc tính
của nó. Còn sodium bicarbonate được bổ sung vào với vai trò là chất chống đông
vón tăng khả năng hình thành gel, ổn đinh và tạo xốp cho khối chả. Kết quả phân
tíchchảđượcthểhiệnởbảng4.
Bảng4:Cácđặctínhcủachảbòởcáctỉlệphốitrộnsorbitolvàsodiumbicarbonate
khácnhau.
Sorbitol
(%)
Sodium
(%)
Độbềngel
(g*cm)
Lựccắt
(N/mm)
Ẩmđộ
(%)
Cảmquan
2
0,3
202
de
±11,0
1,44
f
±0,077
69,8
e
±0,162
15,7
d
±0,083
2
0,4
208
de
±7,41
1,73
e
±0,063
70,6
cde
±0,11
16,2bcd±0,382
2
0,5
217
cde
±21,3
1,91
bcde
±0,057
70,5
cde
±0,256
17,2
ab
±0,477
2
0,6
216
cde
±4,00
1,87
cde
±0,042
70,3
cde
±0,172
15,8
d
±0,359
4
0,3
260
abc
±33,2
2,03
abcd
±0,082
69,8
e
±0,796
16,4
bcd
±0,120
4
0,4
279
ab
±17,8
2,23
a
±0,048
70,9
cd
±0,092
17,0
abc
±0,356
4
0,5
308
a
±24,6
2,14
ab
±0,037
70,8
cde
±0,226
17,5
a
±0,140
4
0,6
247
bcd
±15,3
1,91
bcde
±0.109
71,9
ab
±0,117
16,9
abc
±0,122
6
0,3
186
e
±15,7
1,89
bcde
±0,111
70,2
de
±0,532
14,4
e
±0,349
6
0,4
198
de
±2,57
2,12
abc
±0,033
70,8
cd
±0,097
16,2
cd
±0,540
6
0,5
198
de
±11,4
2,02
abcd
±0,110
71,2
bc
±0,056
15,8
d
±0,503
6
0,6
173
e
±5,87
1,82
de
±0,169
72,2
a
±0,085
15,6
d
±0,106
Trêncùngmộtcột,cácchữcáikhácnhauthìkhácbiệtcóýnghĩavớiđộtincậy95%
Kết quả thí nghiệm cho thấy: mẫu có tỉ lệ sorbitol: sodium bicarbonar là 4: 0,5 cho
kết quả cấu trúc tốt nhất (308) và không khác biệt với mẫu 4: 0,4 nhưng khác biệt
với các mẫu còn lại. Lực cắt của mẫu 4: 0,4 cho kết quả tốt nhất và đồng thời
không khác biệt với 2 mẫu 4: 0,5 và 6: 0,4, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê
với các mẫu còn lại.Về mặt ẩm độ: các mẫu có cùng nồng độ sodium bicarbonate
khi tăng tỉ lệ sorbitol từ 2% 6% thì ẩm của sản phẩm sẽ tăng theo do sorbitol tan
chảy làm tăng lượng ẩm trong sản phẩm đồng thời sorbitol còn có khả năng giữ ẩm
rất tốt làm cho lượng ẩm trong sản phẩm tăng cao. Trong cùng nồng độ sorbitol khi
thay đổi tỉ lệ sodium bicarbonate thì ẩm của sản phẩm thay đổi không đáng kể do
lượng sodium bicarbonate bổ sung vào không đáng kể nên làm tổng lượng chất khô
trong sản thay đổi không nhiều đồng thời sodium bicarbonate cho vào với tác dụng
chuyển từ nước tự do thành nước liên kết làm giảm độ mất nước trong quá trình
hấp. Các mẫu có tỉ lệ bổ sung sorbitol 4% cho kết quả ẩm tốt nhất, trong khi đó bổ
sung sorbitol 2% cho kết quả ẩm độ tương đối thấp do khả năng hút và giữ ẩm
thấp. Bên cạnh đó bề mặt lát cắt sản phẩm không được bóng mịn, sản phẩm không
có khả năng uốn cong, với mẫu bổ sung 6% sorbitol thì tương đối nhão dẫn đến kết
quảcảmquankémvàkhócắtlát.
Từcáckếtquảđãđượcphântíchthìmẫutốiưuđượcchọnlàmthôngsốchothí
nghiệmtiếptheolàmẫucótỉlệsorbitol:sodiumbicarbonatelà4%:0,5%.
3.4 Ảnhhưởngcủathờigianquếtđếnkhảnănghìnhthànhgelcủachảbò
Phụ gia phối trộn vào chả bò nhằm tăng khả năng tái tạo và hình thành gel cho sản
phẩm. Để phụ gia phát huy tối đa tác dụng thì công đoạn quết được xem là công
đoạn giúp làm mịn, tăng nhanh khả năng biến tính của protein và giúp cho các pha
phântánngấmđềuvàosảnphẩm.Kếtquảthínghiệmđượcthểhiệntrongbảng5.
Bảng5:Ảnhhưởngcủathờigianquếtđếncácchỉtiêuhóalýcủachảbò.
Thời
gian
Độbềngel
(g*cm)
Lựccắt
(N/mm)
Ẩmđộ
(%)
Cảmquan
Nhiệtđộpass
saunghiền(
0
C)
10phút
216
b
±12,8
2,24
b
±0,049
70,5
a
±0,167
16,1
c
±0,197
8,5
c0
C±0,032
20phút
258
b
±14,9
2,37
a
±0,025
70,1
ab
±0,230
17,1
b
±0,201
10,8
c0
C±0,015
30phút
371
a
±29,9
2,42
a
±0,018
69,9
b
±0,272
19,0
a
±0,333
12,6
b0
C±0,005
40phút
333
a
±26,3
2,33
ab
±0,051
69,3
c
±0,099
18,2
a
±0,590
16,0
a0
C±0,010
Trêncùngmộtcột,cácchữcáikhácnhauthìkhácbiệtcóýnghĩavớiđộtincậy95%
Kết quả thí nghiệm cho thấy độ bền đông kết và lực cắt của chả bò tăng khi tăng
dần thời gian quết từ 10 phút đến 30 phút sau đó giảm. Ẩm độ của mẫu thì giảm
dần do thời gian quết kéo dài đồng thời làm cho nhiệt độ khối pass tăng cao. Khác
biệt là do khi kéo dài thời gian quết đối với mẫu quết 10 phút quá ngắn chưa đủ để
phá vỡ các cấu trúc bậc cao của protein dẫn đến quá trình tái cấu trúc của protein
chưa đủ để tăng độ bền gel của chả bò. Đối với mẫu quết 40 phút vì thời gian quết
quá dài làm cho nhiệt độ khối pass tăng cao (16,0
0
C) làm cho một phần protein bị
biến tính, khả năng tái cấu trúc của protein thấp dần (thời gian quết càng kéo dài thì
quá trình tái cấu trúc càng kém). Mẫu có thời gian quết 30 phút cho kết quả cấu
trúc (371) và lực cắt (2,42) là tốt nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
với 2 mẫu 10 phút và 20 phút nhưng không khác biệt với mẫu 40 phút. Mẫu 30
phút cho kết quả cảm quan tốt nhất và khác biệt với các mẫu còn lại. Quá trình quết
là quá trình phá vỡ cấu trúc nguyên liệu để chuẩn bị cho quá trình chế biến tiếp
theo. Sự phá vỡ cấu trúc tạo thành những phân tử nhỏ, những phân tử này tác động
qua lại chúng liên kết với nhau nhờ liên kết hydro, các ion kị nước và lực Van der
Waals. Trong quá trình quết khi tăng thời gian quết là cho nhiệt độ khối pass tăng
lên từ 8,516,0
0
C so sánh với kết quả trên sản phẩm “Thanh giả cua từ surimi thịt
dè cá tra”, (Nguyễn Văn Mười,2012) thì nhiệt độ khối pass được cố định ở nhiệt độ
12
0
C để giảm tối đa sự mất cấu trúc sản phẩm do nhiệt. Vì vậy mẫu tối ưu được
chonlàmẫucóthờigianquết30phút.
3.5 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản lạnh 3±2
0
C đến chất lượng sản
phẩmchảbò(mẫubaogóihútchânkhông).
Bảo quản lạnh trong điệu kiện bao gói hút chân không đóng vai trò quan trọng
trong việc kéo dài thời gian sử dụng sản phẩm, hạn chế sự giảm phẩm chất do
những biến đổi không mong muốn (Nguyễn Văn Mười, 2007). Kết quả đánh giá
chấtlượngsảnphẩmtheothờigianbảoquảnđượcthểhiệntrongbảng6.
Bảng6:Kếtquảphântíchcácchỉtiêuhóalýtheocáctuầnbảoquản
Thờigianbảo
quảnlạnh
Ẩmđộ
(%)
Peroxide
(m.eq/kg oil)
TVBN
(mgN/100g)
TPC
(log(cfu/g))
Cảmquan
0tuần
70.3
a
±0.189
0.33
d
±0.002
5.58
c
±0.011
2.45
d
±0.263
19,2
a
±0,200
1tuần
69.7
ab
±0.176
0.78
d
±0.189
15.98
b
±0.571
3.28
c
±0.244
19,4
a
±0,104
2tuần
69.6
b
±0.296
1.66
c
±0.177
17.53
b
±1.427
3.91
b
±0.182
19,24
ab
±0,035
3tuần
69.3
b
±0.281
2.33
b
±0.159
20.49
b
±1.615
4.18
b
±0.103
18,9
b
±0,120
4tuần
69.3
b
±0.031
3.33
a
±0.288
29.82
a
±3.169
4.78
a
±0.051
18,2
c
±0,125
Trêncùngmộtcột,cácchữcáikhácnhauthìkhácbiệtcóýnghĩavớiđộtincậy95%
Theo kết quả phân tích cho thấy sau thời gian bảo quản 4 tuần thì sản phẩm chả bò
vẫn đảm bảo chất lượng đáp ứng cho người tiêu dùng. Các chỉ tiêu đã phân tích
như peroxide, TVBN và tổng số vi sinh vật hiếu khí có khuynh hướng tăng theo
các thời gian bảo quản. Đặc biệt tăng nhanh trong tuần 3 và tuần 4 nhưng vẫn nằm
trong giới hạn cho phép. Điểm cảm quan sản phẩm chả bò tăng trong tuần bảo quản
lạnh đầu tiên rồi sau đó giảm là do trong tuần đầu bảo quản dưới tác dụng nhiệt độ
lạnh giúp sản phẩm ổn định cấu trúc và hình thành trật tự gel tốt hơn và theo thời
gian bảo quản thì độ bền gel của sản phẩm giảm dần kết hợp với quá trình sinh
tổng hợp các chất bay hơi và ôi hóa lipid trong sản phẩm làm giảm điểm cảm quan
sản phẩm.Tổng vi sinh vật hiếu khí tăng là do trong quá trình bao gói hút chân
không làm dịch trong sản phẩm tràn ra ngoài kết hợp với bao gói bằng lá chuối tạo
môi trường cho vi sinh vật phát triển. Theo kết quả phân tích trên sản phẩm “Thanh
giả cua từ surimi thịt dè cá tra” (Nguyễn Văn Mười, 2012) đã tiến hành bao gói và
bảo quản trong điều kiện trữ đông ở nhiệt độ 18±2
0
C thì tổng số vi sinh vật hiếu
khí cũng tăng trong thời gian bảo quản 12 tuần nhưng tốc độ tăng tương đối chậm.
Nghiên cứu của SEAFDEC (1996) cũng chứng minh, surimi và các sản phẩm mô
phỏng từ surimi có thể bảo quản trong điều kiện nhiệt độ lạnh và lạnh đông trong
thời gian 35 tháng (tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu và nhiệt độ bảo quản) nhưng
vẫnchưacódấuhiệuhưhỏnghaythayđổichấtlượng.
Bảng 7: Thành phần dinh dưỡng tính trên căn bản ướt của 100g sản phẩm chả bò từ
surimicátra
Mẫu
Protein(%)
Ẩmđộ(%)
Lipid(%)
Tro(%)
Surimi
19,47
75,68
0,23
2,39
Chảbò
21,82
70,35
2,31
2,44
Chả bò sau khi hoàn thành có hàm lượng protein tăng cao hơn các sản phẩm cùng
loại trên thị trường, đồng thời hàm lượng lipid thấp giúp đa dạng hóa người dùng,
sản phẩm dùng đường sorbitol là chất tạo ngọt chủ yếu nên thích hợp cho những
ngườimắcbệnhtiểuđườngvàtimmạch.
Bảng8:Bảnggiáthànhsảnphẩm
Nguyênvậtliệu
Khốilượng(ghoặcmL)
Đơngiá(VNĐ/kg)
Thànhtiền(VNĐ)
Thịtbò
267
220.000
58.740
Thịtheo
133
85.000
11.305
Surimicátra
600
100.000
60.000
Bộtngọt
10
56.000
560
Tiêu
5
300.000
1.500
Caramel
5
15.000
75
Muối
10
7.000
70
Nướcmắm
5
30.000
150
Sorbitol
40
40.000
1.600
SodiumBicarbonat
5
50.000
250
Hươngbòthựcphẩm
30
200.000
6.000
Tổngcộng
1110
140.250.00
Tổng chi phí tiêu hao cho 1kg sản phẩm là 126.351,35 VNĐ, chi phí sản phẩm
chưa bao gồm chi phí bao gói, điện, nước nhân công và một số chi phí khác. Các
sản phẩm chả bò bán trên thị trường như vissan với giá 200.000.00 VNĐ/kg, chả
bò Cầu Tre giá 225.000.00 VNĐ. Vậy với giá bán trên thị trường vẫn đảm bảo lợi
nhuậnchosảnphẩm.
4. Kếtluậnvàđềxuất
4.1 Kếtluận
Chế biến chả bò đòi hỏi yêu cầu cao về mặt kỹ thuật trong từng công đoạn chế
biến. Bên cạnh yêu cầu cao về chất lượng của nguồn nguyên liệu thì phụ gia, gia vị
trong quá trình chế biến phải phù hợp để sản phẩm đạt giá trị cao về chất lượng và
cảm quan. Từ kết quả thí nghiệm có thể kết luận: chả bò được chế biến với nguồn
nguyên liệu chính là surimi cá tra (phối trộn 0,5% gelatin và 0,5% polyphotphat)
với tỉ lệ phối trộn là 60% surimi cá tra và 40% thịt nạc xay (26,67% thịt bò và
13,33% thịt heo) bổ sung 4% sorbitol, 0,5% sodium bicarbonate. Thời gian quết
sản phẩm thích hợp là 30 phút. Chả bò được hấp chính trong thời gian 40 phút ở
nhiệt độ 95100
0
C giúp sản phẩm đạt giá trị cảm quan cao và an toàn về mặt vệ
sinh. Sản phẩm được tiến hành bao gói (PA) hút chân không và bảo quản ở nhiệt
độ lạnh 3±2
0
C sau 4 tuần bảo quản chả bò vẫn đảm bảo chất lượng về mặt cảm
quan,visinh,peroxide,TVBN.
4.2 Đềxuất
Tiếnhànhthínghiệmbảoquảnkhảosátthờigianbảoquảnsảnphẩmởđiềukiện
nhiệtđộthườngvàlạnhtiếptheo.
Kiểm tra sự có mặt hay sự phát triển của Coliforms, Samonella, nấm men, nấm
mốctrong1gsảnphẩm.
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian bảo quản surimi cá tra, và thịt đến khả năng hình
thànhgelcủachảbò.
TÀILIỆUTHAMKHẢO
SEAFDEC,1996. Southeast Asian Fish Products. 3d ed. Marine Fisheries Research
Department,SouthEastAsianFisheriesDevelopmentCenter,Singapore,pp.712
Dương Thùy Linh, 2010. Nghiên cứu quy trình công nghệ chế biến giò chả cá tra pha cá thát
látvàbảoquảnsảnphẩm.Luậnvănthạcsĩkỹthuật.TrườngĐạihọcNhaTrang.NhaTrang.
Lê Thị Minh Thủy, 2010. Bài giảng Công nghệ chế biến dầu cá bột cá. Khoa Thủy Sản. Đại
họcCầnThơ.CầnThơ.
NguyễnLêAnhĐào,2009.Nghiêncứuchếbiếnxúcxíchtừnguyênliệusurimicátra
NguyễnVănMười,2006.Côngnghệchếbiếnthịt.NhàxuấtbảnGiáodục.188trang.
Nguyễn Văn Mười, 2007. Giáo trình Công nghệ chế biến sản phẩm lạnh, Khoa nông nghiệp.
TrườngĐạihọcCầnThơ
Nguyễn Văn Mười, 2012. Một số yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính cấu trúc và khả năng bảo
quản thanh giả cua từ surimi thịt dè cá tra, tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ, 2012:24a
,233243.
Trần Thị Luyến (chủ biên) Nguyễn Trọng Cẩn Đỗ Văn Ninh – Nguyễn Anh Tuấn – Trang
Sỹ Trung – Vũ Ngọc Bội, 2010. Khoa học – công nghệ surimi và sản phẩm mô phỏng. Nhà
xuấtbảnNôngNghiệp.TPHồChíMinh,211trang.
Trần Thị Luyến, 1996. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất và chế biến một số sản phẩm
cao cấp từ surimi. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học (đề tài nhánh) thuộc đề tài cấp nhà nước
KC.06.15.NN.02.
Trần Thị Luyến, 2006. Các phản ứng cơ bản và biến đổi của thực phẩm trong quá trình công
nghệ.NhàxuấtbảnNôngNghiệp.TpHCM.
Trần Thị Mỹ Dung, Cao Minh Hải và Trần Ngọc Hùng, 2006. Quy trình chế biến Surimi.
Luận văn tốt nghiệp. Đại học.Trường Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố
HồChíMin
PHỤLỤC
Bảngmôtảsảnphẩmchảbò
Chỉtiêu
Điểm
Môtả
Màusắc
5
Màunâuđỏ,sángbóng.
4
Màunâuđỏnhạt,sángbóng
3
Màutrắngđụchoặcnâu
2
Màutrắngxámhoặcnâuđen.
1
Màutrắnghoặcđen.
Mùi
5
Mùithơmhấpdẫncủachấtmùivàgiavịđặctrưngchosản
phẩm.
4
Mùithơmhấpdẫncủachấtmùi,mùigiavịthơmnhẹ.
3
Mùithơmhấpdẫncủachấtmùi,mùigiavịkémthơm.
2
Mùithơmhấpdẫncủachấtmùi,mùigiavịkhôngthơm.
1
Chấtmùivàgiavịkhôngthơm.
Vị
5
Vịmặn,ngọthàihòađặctrưngchosảnphẩmchảlụa.
4
Vịkhôngđậmđà,chưahoàntoànđặctrưngchosảnphẩm
chảlụa.
3
Vịmặn,ngọtchưahàihòanhưngvẫnchấpnhậnđược.
2
Sảnphẩmbịmấtcânbằnggiữacácvị,khôngđặctrưng
chosảnphẩm
1
Sảnphẩmcóvịlạ,khôngđặctrưng.
Cấutrúc
5
Bềmặtcắtlát:Cắtbóngmịn,độdẻodai,đànhồirấttốt.
Độuốnlát:Gậptưlátcắtkhôngxuấthiệnvếtnứtdùchỉ
rấtnhỏ.
4
Bềmặtcắtlát:Cắtbóngmịn,độdẻodai,đànhồitốt.
Độuốnlát:Gậpđôilátcắtkhôngxuấthiệnvếtnứt.
3
Bềmặtcắtlát:Bóngmịn,cóvàibọtkhí,độdẻodai,đàn
hồikémhơn.
Độuốnlát:Chophépxuấthiệnvếtnứtkhigậpđôilátcắt.
2
Bềmặtcắtlát:Khôngbóngmịn,cónhiềubọtkhí,độdẻo
dai,đànhồikém.
Độuốnlát:Bịgãymộtphầnkhigậpđôilátcắt(2mãnh
còndínhvàonhau.
1
Bềmặtcắtlát:hôngbóngmịn,cónhiềubọtkhí,độdẻodai
đànhồikém.
Độuốncắtlát:Bịgãyngaythành2mãnhkhigậpđôilát
cắt.
Bảnghệsốquantrọng
Màu
Mùi
Vị
CấuTrúc
0,8
1,0
1,0
1,2