Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở việt nam vũ chu bảo ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.41 KB, 14 trang )

Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh 1 HV thực hiện: Vũ Chu B ảo Ngọc








Tiểu luận


CHO VAY KÍCH CẦU ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CỦA CÁC NHTM Ở VIỆT NAM









GV Bộ môn: TS. LẠI TIẾN D ĨNH
Học viên thực hi ện: VŨ CHU BẢO NGỌC
Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh 2 HV thực hiện: Vũ Chu B ảo Ngọc





PHẦN I: LÝ LUẬN CH UNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP
1.1 Các vấn đề chung về cho vay doanh nghiệp
1.1.1 Các khái niệm:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tình từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay
cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay vốn đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Dựa vào thời gian, có thể chia cho vay doanh nghiệp
thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
1.1.2 Các nguyên tắc vay:
1.1.2.1 Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng, thỏa thuận
và ghi trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm bảo
đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do vậy, về phía ngân hàng
trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra
xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất
quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng thu hồi nợ sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến
thất thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ
đó, nâng cao uy tín khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ giữa khách hàng và ngân
hàng sau này.
1.1.2.2 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:

Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh 3 HV thực hiện: Vũ Chu B ảo Ngọc

Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắckhông thể thiếu trong hoạt động cho
vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để
cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng
gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả
lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của
quan hệ t ín dụng là quan hệ chuyển nhượng t ạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời
gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả gốc và lãi.
1.1.3 Điều kiện và mục đích vay:
Các điều kiện vay:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo
quy định của pháp luật;
- Có mục đích vay vốn hợp pháp;
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả t hi và có hiệu quả;
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Tuy nhiên, các điều kiện vay vốn trên chỉ là hướng dẫn chung cần thiết cho các NHTM.
Khi cụ thể hóa các điều kiện cho vay này, các ngân hàng Thương mại (NHTM ) có thể cụ thể
hóa và đặt ra các điều kiện riêng của mình. Các NHTM khi cho vay yêu cầu khách hàng phải có
mục đích vay vốn hợp pháp và cam kết sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận.
1.1.4 Hồ sơ vay vốn:
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi tổ chức tín dụng một bộ hồ sơ vay vốn bao gồm
giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu cho tổ chức
tín dụng. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi tổ chức tín dụng với
đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, lạo cho vay và khoản vay. Thông thường bộ hồ sơ
vay vốn gồm có:

- Giấy đề nghị vay vốn;
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép thành
lập, quy ết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động, …;
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dư án đầu tư;
- Báo cáo tài chính của thời kỳ sản xuất;
Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh 4 HV thực hiện: Vũ Chu B ảo Ngọc

- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay ;
- Các giấy tờ liên quan khác nều cần thiết.
Tuy nhiên, khi cụ thể hóa hồ sơ vay vốn, các NHTM có thể yêu cầu khách hàng nộp cho
ngân hàng những t ài liệu cần thiết phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng ngân hàng.
1.1.5 Thẩm định và quyết định cho vay:
Thẩm định và quy ết định cho vay là khâu rất quan trọng toàn bộ quy trình tín dụng.
Để có căn cứ ra quyệt định cho vay hay không cho vay, các tổ chức tín dụng đều có xây
dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ rang
trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay. Khi thẩm định, tổ
chức tín dụng sẽ xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ
vay của khách hàng để quyết định cho vay. Tổ chức tín dụng quy định cụ thể va 2nie6m yết
công khai thời hạn tối đa phải thong báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách
hàng, kề từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết cảu khách hàng. Trường
hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản,
trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay. Trường hợp quyết định cho vay, tổ chức tín dụng và
khách hàng sẽ ký kết hợp đồng tín dụng và thực hiện các khâu tiếp theo của quy trình t ín dụng.
1.1.6 Hợp đồng tín dụng:
Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng tín
dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương
thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm,
phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận. Ngoài ra, hợp đồng tín

dụng cũng cấn nêu rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên: khách hàng và ngân hàng.
1.1.7 Giới hạn và hạn chế cho vay:
Các giới hạn t ín dụng khi cho vay ngắn hạn bao gồm:
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của
ngân hàng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ,
của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì các ngân
hàng có thể cho vay hợp vốn theo quy định của N gân hàng Nhà nước.
- Trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng chỉ được cho vay vượt qua mức giới hạn cho vay
theo quy định khi Chính phủ cho phép đối với các trường hợp cụ thể.
- Việc xác định vốn tự có của các ngân hàng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho vay
được thực hiện theo quy định của N gân hàng Nhà nước.
Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh 5 HV thực hiện: Vũ Chu B ảo Ngọc

Ngoài ra, còn một số hạn chế như ngân hàng không được cho vay không có bảo đảm, cho
vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau:
- Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín dụng cho
vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay; Kế toán trưởng
của tổ chức tín dụng cho vay.
- Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng.
- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định của Luật các Tổ chức tín dụng
sỡ hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
1.1.8 Những trường hợp không cho vay:
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
- Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết
định cho vay;
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám
đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
1.2 Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp:

1.2.1 Xác định nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp:
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản lưu động và tài sản
cố định. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hòn hoặc dài hạn để tài
trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. Tuy nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư vào tài
sản cố định rất lớn nên thông thường doanh nghiệp khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để
đầu tư vào tài sản lưu động. Do vậy, để đầu tư vào tài sản lưu động, doanh nghiệp thường phải
sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài
trợ cho tài sản lưu động gồm:
 các khoản nợ phải trả người bán;
 các khoản ứng trước của người mua;
 thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
 các khoản phải trả cán bộ nhân viên;
 các khoản phải trả khác;
 vay ngắn hạn từ ngân hàng.
Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh 6 HV thực hiện: Vũ Chu B ảo Ngọc

Về nguyên tắc, doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn vốn ngắn hạn
mà doanh nghiệp có thể tận dụng được. Khi nào thiếu hụt. doanh nghiệp mới nên sử dụng
nguồn tài trợ ngắn hạn của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể do sự
chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền thu bán hàng và tiền đầu tư vào tài sản lưu động
hoặc do nhu cầu gia tăng đầu tư tài sản lưu động đột biến theo thời vụ. Do vậy, nhu cầu tài trợ
ngắn hạn của doanh nghiệp được chia thành: nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên và nhu cầu
tài trợ ngắn hạn thời vụ. Nhu cầu tài trợ thường xuy ên do đặc điểm luân chuyển vốn của doanh
nghiệp quyết định trong khi nhu cầu tài trợ thời vụ do đặc điểm thời vụ của ngành sản xuất kinh
doanh quyết định.
1.2.2 Phương thức cho vay ngắn hạn:
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và NHTM thực hiện thủ tục vay vốn cần
thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Đặc điểm của cho vay từng lần là mỗi lần khách hàng vay
món nào thì phải làm hồ sơ vay món đó. Như vậy, nếu trong một quý khách hàng có bao nhiêu

món vay, thì khách hàng phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay. Bộ phận tín dụng tiến hành phân
tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể. Cách thức phát t iền vay, thu nợ
và thu lại được thực hiện như sau:
+ Phát tiền vay: theo hợp đồng tín dụng, ngân hàng phát dần tiền vay theo yêuc ầu của
khách hàng, quá trình phát tiền vay còn gọi là giải ngân. Khi giải ngân khoản tiền vay được
chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp hoặc có ghi Có vào tài khoản tiền gửi của khách hàng nếu
khách hàng có y êu cầu chính đáng và ghi Nợ số tiền vay vào tài khoản cho vay của ngân hàng.
+ Thu nợ và lãi: theo phương thức cho vay từng lần, nợ gốc và lãi thu cùng một thời
điểm. Tiền lãi ngân hàng sẽ thus au khi tính toán trên số dư ổn định, theo công t hức:
Lãi tiền vay = Số tiền vay x Lãi suất vay x Thời hạn vay
+ Phạm vi áp dụng: khách hàng vay không thường xuyên, khách hàng vay thường xuyên
nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm cho áp dụng hạn mức tín dụng, thường áp dụng cho các
khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án, thường yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: NHTM và khách hàng xác định và thảo thuận một hạn
mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm của phương thức này là
khách hàng chỉ cần lập một bộ hồ sơ vay vào đầu kỳ kế hoạch có thể sử dụng cho nhiều món vay.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà
ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khác với loại vay từng lần, ngân hàng không xác định kỳ hạn nợ cho từng món vay mà
chỉ khống chế theo hạn mức tìn dụng có nghãi là vào một thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của
Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh 7 HV thực hiện: Vũ Chu B ảo Ngọc

khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó ngân hàng sẽ không phát triển vay cho
khách hàng.
Phạm vi áp dụng: cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng
tín nhiệm. Trường hợp này, ngân hàng không yêu cầu đảm bảo tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng có những ưu điểm: thủ tục đơn giản, khách hàng chủ
động được nguồn vốn vay, lãi vay trả cho ngân hàng thấp. Tuy nhiên, cũng có nhược điểm:
ngân hàng dễ bị đọng vốn kinh doanh, thu nhập lãi cho vay thấp.

1.3 Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp:
1.3.1 Mục đích của tín dụng trung và dài hạn:
Cho vay trung hạn là các khảon cho vay có thời hạn cho vay đến 60 tháng, cho vay dài
hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục đích của cho vay trung
và dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đầu tư vào các dự án đầu
tư. M ục đích của tín dụng trung và dài hạn được xem xét trên hai góc độ:
Đối với khách hàng: các doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn nhằm để tài trợ
cho việc đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư vào một phần tài sản lưu động thường xuyên.
Đối với ngân hàng: tín dụng trung và dài hạn là một hình thức cấp tín dụng góp phần
đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng.
1.3.2 Thủ tục, phương thức cho vay trung và dài hạn:
Để vay vồn trung và dài hạn của ngân hàng, khách hàng phải lập và nộp bộ hồ sơ vay
vốn. Hồ sơ vay vốn cũng tương tự như là hồ sơ vay vốn ngắn hạn chỉ khác chỗ khách hàng phải
lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư vốn dài hạn, thay vì nộp cho ngân hàng phương án sản
xuất kinh doanh hoặc kế hoạch vay vốn như khi vay ngắn hạn.
Về phương thức cho vay trung và dài hạn: dựa vào mục đích vay, ngân hàng có thể cho
khách hàng vay vốn dài hạn để đầu tư mua sắm tài sản cố định như máy móc thiết bị hoặc cho
khách hàng vay vốn dài hạn để đầu tư vào một dự án đầu tư.






PHẦN II: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP N ĂM 2008
Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh 8 HV thực hiện: Vũ Chu B ảo Ngọc


Theo Vụ Tín dụng N gân hàng Nhà nước Việt Nam, một trong những đối tượng được

ngân hàng chú trọng đầu tư vốn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đặc biệt là DNNVV
trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, nông nghiệp và nông thôn. Hiện nay, đang có 50%
trong tổng số DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng và tỷ trọng vốn vay ngân hàng của
các doanh nghiệp này chiếm 45,31% trong tổng nguồn vốn hoạt động của họ.
Hiện nay, các NHTM Nhà nước luôn dành lãi suất cho vay ưu đãi cho khối doanh nghiệp
này, NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã đưa lãi suất cho vay ưu đãi
xuống còn 0,875% tháng (tương đương 10,5%) và được thực hiện từ ngày 05/12/2008. Riêng
với các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu cam kết bán lại ngoại tệ. Vietcombank áp dụng mức
lãi suất được đánh giá là thấp nhất trên thị trường 0,42%/tháng.
Để DNNVV phát triển và tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ngân hàng, từ cuối năm
2007 đến nay, trong bối cảnh cả nước thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát và chính sách
tiền tệ thắt chặt, ngành ngân hàng đã có những chỉ đạo cụ thể, linh hoạt trong hoạt động tín
dụng; thực hiện điều chỉnh cơ cấu tín dụng, giảm tín dụng đầu tư trong lĩnh vực phi sản xuất để
tăng tín dụng đầu tư cho lĩnh vực trực tiếp sản xuất.

Ta xem xét doanh số cho vay của DNNVV trong 7 tháng đầu năm 2008
Doanh số cho
vay của hệ thống
Ngân hàng
NHTM nhà nước

NHTM Cổ phần NHTM liên doanh,
chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
Doanh số
cho vay
289.100 137.900 136.079 7.228
Tỷ trọng 47,7% 47,07% 2,5%

Dư nợ cho vay DNNVV đến 31/07/2008 của các Ngân hàng thương mại đạt 299.472 tỷ

đồng (chiếm 27,3% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế), tăng 16,65 % so với 31/12/2007 và tăng
70,5% so với 31/12/2006. Riêng trong lĩnh vực nông nghiệp, dư nợ chiếm 5,1% trên tổng dư nợ,
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,51%, lĩnh vực thương mại, dịch vụ 56,39%. Đi đầu
trong việc cho vay các DNNVV là các NHTM Nhà nước, chiếm tỷ trọng 56,98% toàn ngành;
tiếp đến là các NHTM cổ phần.
Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh 9 HV thực hiện: Vũ Chu B ảo Ngọc

Theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước , 23% trong số các DNNVV có quan hệ tín dụng
với các ngân hàng thương mại hiện đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả; 73,2% hoạt động
trung bình và 3,8% gặp khó khăn; trong đó chỉ có 1,42% có khả năng mất vốn. Tỷ lệ nợ xấu cho
vay DNNVV của toàn hệ thống ngân hàng khoảng 3,64% , tăng 1% so với năm 2007 nhưng
giảm 0,19% so với năm 2006.
 Vào thời điểm tháng 9-2008, tình hình kinh tế lúc này đã có nhiều khó khăn, mặc
dù thanh khoản ngân hàng đã ổn định, nhưng lãi suất đầu ra chưa thể cắt giảm
mạnh, khiến nhiều Doanh nghiệp vẫn khó khăn khi tiếp cận vốn. Trong hoàn cảnh
chính sách tiền tệ thắt chặt, để phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát, các Doanh
nghiệp, nhất là các D NNVV đang lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Khả
năng tiếp cận vốn của Doanh nghiệp đã khó nhưng khả năng sử dụng vốn cũng rất
khó do lãi suất quá cao. Tuy nhiên, một số NH đã bắt đầu có những tín hiệu hỗ trợ
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như: hạ lãi suất, xây dựng các chương trình hỗ
trợ DNNVV… để hỗ trợ DN trong những lúc khó khăn hiện nay. Tuy nhiên,
không chỉ hỗ trợ về vốn mà NH còn đưa ra những chương trình cung ứng dịch vụ
ưu đãi, các chương trình tư vấn, hỗ trợ DN. Ví dụ từ ngày 15/9, Ngân hàng Đầu tư
– Phát triển Việt Nam (BID V) đã chính thức công bố “Chương trình hỗ trợ tín
dụng, dịch vụ cho DNNVV”. Theo đó, BIDV đã dành riêng một nguồn vốn 33
ngàn tỷ đồng trong giai đoạn 2008-2010 với lãi suất hợp lý đễ hỗ trợ tín dụng cho
chương trình tái cấu trúc nợ đối với các DNNVV vượt qua khó khăn trong giai
đoạn lạm phát tăng cao.
Ngân hàng Nhà nước cho biết: Đang chỉ đạo chặt chẽ các tổ chức tín dụng ưu tiên vốn

đầu tư cho DNNVV, gắn kết với doanh nghiệp, bám sát từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để phục vụ và cùng chia sẻ rủi ro. Các TCTD được chủ động xem xét xử lý trong
phạm vi khả năng tài chính cho phép; trong trường hợp vượt khả năng tài chính, Ngân hàng Nhà
nước sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận được
với vốn vay ngân hàng. Tới đây, N gân hàng Nhà nước sẽ công bố số liệu về tăng trưởng tín
dụng cho khu vực DNNVV. Vì theo nhận x ét đánh giá thì :Tăng trưởng của khu vực này vẫn
tốt.
 Vào thời điểm tháng 11-2008, Thống đốc Ngân hang nhà nước Nguyễn Văn Giàu
khẳng định các ngân hang sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp
cận với nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh với lãi suất hợp lý. Các dự án
ưu tiên cho vay là xuất khẩu và các dự án khả thi, đặc biệt trong khu vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh 10 HV thực hiện: Vũ C hu Bảo Ngọc

Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục theo dõi sát tình hình trong nước và thế giới, áp dụng
linh hoạt các chính sách t iền tệ để các doanh nghiệp nhất là DNNVV, vượt qua khó
khăn trong giai đoạn hiện nay.
Theo thống đốc, những quyết định mới đây của N gân hang Nhà nước về giảm lãi suất
cơ bản, lãi suất tái cấp vốn và tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
đã tạo điều kiện để các ngân hang thương mại giảm dần lãi suất cho vay xuống 15-
16% /năm- mức được coi là khá lý tưởng trong thời điểm này.
Để hỗ trợ các doanh nghiệp, lãnh đạo Ngân hang nhà nước cũng cam kết sẽ mua hết
ngoại tệ có nguồn gốc hợp pháp của doanh nghiệp, xử lý các khoản nợ quá hạn một
cách hợp lý, triển khai các chính sách cho vay ưu đãi đối với các DNNVV và tiếp tục
cho vay các dự án bất động sản.
Tại cuộc gặp đại diện các doanh nghiệp TPHCM đã kiến nghị Ngân hang Nhà nước
xác định tỷ giá USD/VND theo hướng khuyến khích doanh nghiệp, đồng thời đề nghị
các ngân hang mở rộng cho các doanh nghiệp cho nhu cầu vay vốn bằng U SD thay
cho VND, cho vay tín chấp thong qua các hiệp hội ngành nghề và sớm thực hiện

chính sách hỗ trợ tín dụng cho Doanh nghiệp xuất khẩu.















Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh 11 HV thực hiện: Vũ C hu Bảo Ngọc


PHẦN III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

1-Những ngành nên áp dụng cho vay kích cầu:
Trong tình hình kinh tế hiện nay, việc cho vay kích cầu là một vấn đề hết sức quan trọng.
Điều đó không chỉ giúp cho các Doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn và tạo sự phát triển
trong tương lai. M à việc cho vay kích cầu đối với Doanh nghiệp còn giúp cho sự ổn định và
phát triển của nền kinh tế.
Trước hết, chúng ta cần phải xác định các ngành mà không nên cho vay kích cầu: đó là
 các doanh nghiệp vay vốn lưu động để nhập khẩu hàng tiêu dùng chưa thiết yếu
 các doanh nghiệp vay kinh doanh chứng khoán, t ài chính, ngân hàng.

 Các doanh nghiệp vay vốn để trả nợ các hợp đồng tín dụng khác………

Ngày 15-1, tại phiên họp với lãnh đạo các bộ ngành, Thường trực Chính phủ đã thông
qua phương án sử dụng khoản kích cầu đầu tư 17.000 tỉ đồng trong năm 2009. Nguồn vốn kích
cầu đầu tư này được sử dụng chủ yếu bằng hình thức bù lãi suất khi doanh nghiệp vay vốn lưu
động phục vụ sản xuất kinh doanh.

CÁC NGÀNH NÊN CHO VAY KÍCH CẦU:
Việc kích cầu sẽ ưu tiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì nguồn vốn sẽ được cung cấp
vốn cho nhiều đối tượng hơn. Giải quyết việc làm cho nhiều người hơn
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay đang gặp nhiều khủng hoảng, việc áp dụng công nghệ
hiện đại, với vốn đầu tư lớn là không hợp lý (do đầu tư định phí càng lớn thì khi nền kinh tế
trong giai đoạn khó khăn sẽ không có thể tiết kiệm được chi phí). Trong khi đó các ngành sử
dụng nhiều lao động, nhiều biến phí. Lúc đó các Doanh nghiệp này sẽ dễ dàng tiết kiệm chi phí
hơn.
Việc nhận xét đánh giá sẽ giúp chúng ta phân loại những ngành nào có sự phát triển tốt.
Hiện nay, N gân hàng có thể xem xét kích cầu cho vay đối với các doanh nghiệp sau:
Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh 12 HV thực hiện: Vũ C hu Bảo Ngọc


 DN sản xuất các sản phẩm M ây tre lá : do DN này tiềm năng. Trong tương lai, con người
có xu hướng bảo vệ môi trường gần gũi với thiên nhiên. – thời hạn cho vay đối với ngành
này từ 06 tháng đến 12 tháng.
 DN trong ngành sản xuất dược phẩm: do nhu cầu về dược phẩm ngày càng cao. N gành
dược trong nước đã có những bước tiến rõ rệt trong những năm gần đây, và sản phẩm
dược trong nước được đánh giá là có chất lượng ngang bằng với các sản phẩm dược
Quốc tế. – nếu Doanh nghiệp chủ động đầu tư vào dây chuyền sản xuất thì có thể cho
vay từ 3-5 năm.
 Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành liên quan đến vệ sinh an t oàn thực phẩm : ví

dụ như dây chuyền giết mổ gia cầm, kinh doanh thit heo sach,,,,,vì đầu ra của những doanh
nghiệp này là các sản phẩm bảo đảm cho sức khỏe người tiêu dùng. Và trong giai đoạn
hiện nay, đây là các sản phẩm được người tiêu dùng lựa chọn. Cho nên đầu tư vào ngành
này là sẽ an toàn. – thời hạn cho vay ngắn hạn: từ 6 tháng đến 12 tháng.
 Ngành sản xuất các thiết bị tiết kiệm điện: trong tương lai, khi Chính phủ đồng ý cho
phép tăng giá điện, chi phí điện trở thành gắng nặng của mọi người. Do đó, nhu cầu tiết
kiệm chi phí điện trong sản xuất kinh doanh, trong sinh hoạt trở nên thiết yếu. Vì vậy
việc sản xuất ra các sản phẩm tiết kiệm điện trong tương lai là một ngành đầy tiềm năng.
Việc đầu tư vào các doanh nghiệp này vừa đem lại sự an toàn cho Ngân hàng, và đem lại
lợi nhuận cho Doanh nghiệp thời hạn cho vay từ 6 tháng đến 3 năm.
 Ngành kinh doanh siêu thị: vì ngành này phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao
của người tiêu dùng. Trong năm 2009, Việt Nam chính thức mở cửa thị thường bán lẻ,
điều này đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều sự cạnh tranh. Nhưng trên thực tế, các doanh
nghiệp nước ngoài vẫn còn nhiều động thái thăm dò, chứ chưa chính thức thâm nhập vào
thị trường Việt Nam. Do đặc thù của ngành này có dòng tiền ổn định, cho nên sẽ giúp
các Ngân hàng dễ kiểm soát việc sử dụng vốn vay và trả nợ vay trong tương lai.
 ………………………
Bên cạnh đó, vẫn còn rất nhiều ngành để cho vay kích cầu, điều này Ngân hàng cần phải
xem xét cụ thể trong từng trường hợp.

Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh 13 HV thực hiện: Vũ C hu Bảo Ngọc


2-Lãi suất cho vay và thời gian cho vay hợp lý:
Lãi suất thường được sử dụng là lãi suất 12 t háng + 3%. Đây là mức lãi suất hợp lý vì
mức lãi suất này đảm bảo cho hoạt động của NHTM. Nên hiểu vấn đề là NHTM cũng có
chức năng kinh doanh, nên trước hết phải bảo đảm hoạt động, chứ không mang ý nghĩa “từ
thiện” trong kinh doanh. Việc áp dụng lãi suất này đảm bảo công bằng cho cả doanh nghiệp
và Ngân hàng trong các điều kiện kinh tế.

M ặc khác, Ngân hàng có thể thực hiện linh động các mức lãi suất cho phù hợp với từng
loại hình doanh nghiệp, tùy vào uy tín hoạt động của khách hàng. Điều này sẽ giúp Ngân
hàng và doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình.
Thời gian cho vay:
Ngân hàng cần phải dựa vào mục đích vay vốn của Doanh nghiệp mới có thể xác định
được thời hạn cho vay thích hợp.
Đối với vay kinh doanh: thời hạn cho vay vẫn là từ 6 tháng đến 12 tháng.
Đối với vay đầu tư tài sản cố định: thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 5 năm:

Nhưng trong tình trạng hiện nay, Các ngân hàng chú trọng cho vay các thời hạn ngắn
hơn, như vậy sẽ giúp Ngân hàng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Mặt
khác, do trong điều kiện hiện nay, khách hàng gửi tiền có xu hướng gửi tiết kiệm với kỳ hạn
ngắn. Thời hạn cho vay sẽ được thay đổi khi tình hình kinh t ế có những chuyển biến tích cực
hơn.

3- Giải pháp cho năm 2009:
Giải pháp cho vay trong năm 2009 được thực hiện đồng bộ theo một lộ trình phù hợp.
 Dựa theo tình hình kinh tế trong nước và Thế giới để đánh giá tiềm năng của từng ngành
theo từng thời điểm. Qua đó, ta sẽ phân loại theo các ngành cụ thể, phân hạng tốt xấu cho
từng ngành.
Đề tài: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam K17_NH ngày 1
GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh 14 HV thực hiện: Vũ C hu Bảo Ngọc

 Sau khi phân hạng từng ngành, ta sẽ tiến hành xếp hạng Doanh nghiệp trong mỗi ngành
để tìm hiểu quy mô vốn, số lượng lao động.
 Về phía Ngân hàng thương mại, các ngân hàng cần phải tiếp cận các Hiệp hội ngành
nghề, chủ động đưa vốn đến các Doanh nghiệp.
 Sau khi tiếp cận doanh nghiệp, Ngân hàng cần tiến hành tìm hiểu quá trình kinh doanh,
uy tín của Doanh nghiệp, và tiến hành thực hiện các bước đầy đủ của quy trình thẩm
định.

 Đối với những doanh nghiệp cho vay có thế chấp, nếu đó là doanh nghiệp hoạt động
được xem là có hiệu quả, thì Ngân hàng có thể cho vay vốn bằng 80% đến 85% giá trị tài
sản đảm bảo. Và ngân hàng phải kiểm tra tài sản đảm bảo thường xuyên. Nếu tài sản
đảm bảo giảm giá trị thì N gân hàng cần phải yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản.
 Ngân hàng tiếp tục quản lý bằng việc áp dụng phương thức thanh toán qua Ngân hàng
đối với các hoạt động của doanh nghiệp. N gân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ kinh
doanh của khách hàng.
 Đối với các Doanh nghiệp hiện đang vay tại N gân hàng, Ngân hàng cần tư vấn để Doanh
nghiệp giảm bớt các chi phí không cần thiết, thu hẹp sản xuất trong điều kiện kinh tế khó
khăn. Ngân hàng tiến hành điều chỉnh kì hạn nợ cho phù hợp với điều kiện hoạt động,
sản xuất của doanh nghiệp.
 Đối với các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, không có khả năng phục hồi, không
có khả năng trả được nợ vay, thì Ngân hàng cần phải phân loại rõ ràng, tiến hành các thủ
tục theo pháp luật, nhờ sự can thiệp của pháp luật để giảm bớt thiệt hại cho N gân hàng.
 Bên cạnh đó, một điều quan trọng mà các Ngân hàng phải chú ý, đó là không ngừng đạo
tào đội ngũ nhân viên tín dụng phụ trách doanh nghiệp. Vì đội ngũ nhân viên này phải có
chuyên môn, có tầm nhìn xã hội thì mơí có thể đánh giá chính xác khả năng trả nợ của
Doanh nghiệp. Đồng thời, N gân hàng cần phải theo dõi sát sao tình hình hoạt động của
doanh nghiệp để có những can thiệp đúng lúc khi Doanh nghiệp gặp khó khăn.



×