Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty mỹ thuật trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.05 KB, 81 trang )

Luận văn
Thực trạng hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty mỹ thuật trung ương

1


Mục lục
A. Lời mở đầu.............................................................................................................. 5
B. Nội dung .................................................................................................................. 7
Phần i: Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản

phẩm ở doanh nghiệp sản xuất ............................................................................................ 7

I.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất ...................................................... 7
I.2. Chi phí sản xuất và kế tốn tập hợp chi phí sản xuất ở doanh
nghiệp sản xuất ................................................................................................. 8
I.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ................................... 8
I.2.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất ......................................................... 8
I.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất ................................................................ 8
I.2.2. Giá thành và phân loại giá thành sản xuất của sản phẩm .......... 11
I.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm ...................................................... 11
I.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm ....................................................... 11
I.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ............ 13
I.4. Nhiệm vụ kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ......................................................................................................... 14
I.5. Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ....... 15


I.5.1. Ngun tắc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ................................................................................................................ 15
I.5.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản xuất của sản phẩm ...................................................................................... 16
I.5.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí ............................................................. 16
I.5.2.2. Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm ................................. 17

2


I.5.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và đối tượng tính giá thành sản phẩm ............................................................... 18
I.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ................................................ 19
I.5.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp ................................................................................................................... 19
I.5.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hồn
thành tương đương ........................................................................................... 20
I.5.4. Trình tự kế tốn tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ ............ 22
I.5.5. Các phương pháp tính giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ
thườngđược sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất .................................. ……22
I.5.5.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp ............................................ 23
I.5.5.2. Phương pháp tính theo hệ số ......................................................... 23
I.5.5.3. Phương pháp tính theo tỷ lệ .......................................................... 24
I.5.5.4. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ .............................................. 25
I.5.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của
sản phẩm .......................................................................................................... 25
I.5.6.1.Tập hợp từng yếu tố khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ ........... 25
I.5.6.2. Tập hợp chi phí sản xuất đã phát sinh trong kỳ để tính giá
thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ đã sản xuất được trong kỳ ....................... 30
Phần 2: thực trạng tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm ở cơng ty mỹ thuật trung ương ............................................................... 32

II. Giới thiệu khái quát về Công ty ........................................................ 32
II.1.Đặc điểm chung của Công ty Mỹ thuật Trung ương ..................... 32
II.1.1. Quá trình hình thành và phát triễn của Công ty Mỹ thuật Trung
ương ......................................................................................................... 32
II.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty Mỹ thuật
Trung ương ...................................................................................................... 34
II.1.3.Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm ........................... 38
II.1.4. Đặc điểm tổ chức kế tốn ở Cơng ty Mỹ thuật Trung ương ............ 38
II.1.4.1.Đặc điểm cơng tác kế tốn ở Cơng ty Mỹ thuật Trung ương ........ 39
II.1.4.2. Hình thức và phương pháp hạch toán .......................................... 40

3


II.2. Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty Mỹ thuật Trung ương .......................... 42
II.2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất ở Cơng ty Mỹ thuật Trung ương ...... 42
II.2.1.1. Đối với hình thức tự tổ chức sản xuất .......................................... 42
II.2.1.2. Đối với hình thức th ngồi gia cơng ......................................... 43
II.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Cơng ty Mỹ thuật Trung ương ............................................................... 43
II.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở
Cơng ty Mỹ thuật Trung ương ................................................................. 43
II.2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
ở Cơng ty Mỹ thuật Trung ương .............................................................. 44
II.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Cơng ty Mỹ thuật Trung
ương ................................................................................................................ 45

II.2.3.1.Kế tốn tập hợp chi phí NVLTT ................................................... 45
II.2.3.2.Kế tốn tập hợp chi phí NCTT ..................................................... 53
II.2.3.3.Kế tốn tập hợp chi phiSXC ......................................................... 57
II.2.3.4.Kế tốn tập hợp chi phí trả trước .................................................. 62
II.2.3.5.Kế tốn tập hợp chi phí th ngồi gia cơng ................................. 62
II.2.3.6.Kế tốn tập hợp chi phí tồn doanh nghiệp ................................... 63
II.2.4.Kế tốn tính giá thành sản phẩm ở
Cơng ty Mỹ thuật Trung ương ............................................................... 63
II.2.4.1. Tính giá thành của tạp chí, tranh cổ động .................................... 66
II.2.4.2. Tính giá thành sản phẩm in .......................................................... 67
Phần III: một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty mỹ thuật trung ương ................................... 67

III.1. Một số nhận xét về tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty Mỹ thuật Trung ương .......................... 68
III.1.1. Những nhận xét chung ............................................................... 68
III.1.2. Đánh giá những ưu điểm về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Cơng ty Mỹ thuật Trung ương .................... 69
III.1.2.1. Ưu điểm ..................................................................................... 69
III.1.2.2. Một số tồn tại cần khắc phục ..................................................... 70
III.2. Một số ý kiến góp phần hồn thiện tổ chức kế tốn tập hợp CPSX và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty Mỹ thuật Trung ương ................................. 72
III.2.1.ý kiến thứ nhất ............................................................................... 73
III.2.2. ý kiến thứ hai ................................................................................ 74
4


III.2.3. ý kiến thứ ba ................................................................................. 75
III.2.4. ýkiến thứ tư ................................................................................... 76
III.2.5. ý kiến thứ năm .............................................................................. 77

III.2.6. ý kiến thứ sáu ................................................................................ 77
Kết luận ................................................................................................... 78

5


a. Lời mở đầu
Cùng với sự thay đổi của đất nước, nước ta từ một nền kinh tế bao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trường, đã thúc đẩy sự biến động mạnh mẽ về cơ
cấu quản lý kinh tế, đặt ra cho các nhà doanh nghiệp phải có cạnh tranh lành
mạnh chiếm lĩnh thị trường, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm để
đạt hiệu quả cao. Vì vậy tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có ý nghĩa sống còn đối với các nhà doanh nghiệp sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp phải tự trang trải tồn bộ chi
phí bỏ ra và phải đảm bảo có lãi. Yêu cầu này chỉ có thể thực hiện trên cơ sở
quản lý chặt chẽ các loại chi phí sản xuất như lao động, vật tư, tiền vốn …Đồng
thời doanh nghiệp cũng phải thường xuyên nắm bắt giá cả trên thị trường để
phân tích, đánh giá chi phí sao cho có hiệu quả.
Là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh trình độ quản lý, sử dụng
vật tư, lao động, trình độ tổ chức cơng nghệ sản xuất sản phẩm, nên giá thành
sản phẩm là cơ sở để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khơng chỉ là việc
tính đúng, tính đủ trong giá thành mà cịn phải tính đến việc cung cấp thơng tin
cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu để hạch tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho hợp lý ln là mối quan tâm của các
nhà doanh nghiệp.

6



Các nội dung của đề tài bao gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Thực trạng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại cơng ty mỹ thuật trung ương.
Phần 3: Giải pháp đề xuất chi phí và một số ý kiến nhằm góp phần
hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại cơng ty mỹ thuật trung ương.

7


B. nội dung
Phần 1: cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
I.1. sự cần thiết phải tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất .

Nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh găy gắt, một doanh nghiệp sản
xuất muốn tồn tại và phát triển địi hỏi phải sản xuất ra những sản phẩm có tính
cạnh tranh cao như: chất lượng tốt, phù hợp với nhu cầu thị trường và đặc biệt
là giá cả phải hợp lý. Doanh nghiệp hoạt động thực sự có hiệu quả, đảm bảo thu
nhập bù đắp chi phí và phải có lãi. Vì vậy, u cầu doanh nghiệp phải tìm mọi
cách để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần kế
tốn quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất khi thực hiện hạch tốn sản xuất
kinh doanh. Thơng qua q trình hạch tốn đó giúp doanh nghiệp nắm bắt được
tổng chi phí đã bỏ ra, trên cơ sở đó xác định được giá thành sản phẩm làm cơ sở
để định giá bán, từ đó xác định được lãi gộp của doanh nghiệp trong kỳ, giúp
doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt được lợi

nhuận mong muốn và ra những quyết định quan trọng khác trong quá trình quản
lý và điều hành doanh nghiệp.
Với chức năng ghi chép, phản ánh trung thực, đầy đủ và kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong doanh nghiệp. Kế tốn ln kịp thời
cung cấp những thơng tin cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
cho các doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và kế

8


hoạch giá thành. Qua đó doanh nghiệp tìm ra biện pháp để tiết kiệm chi phí và
hạ giá thành sản phẩm .
I.2. chi phí sản xuất và kế tốn tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp sản xuất

I.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
I.2.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất:
Để tiến hành quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm, các doanh nghiệp sản
xuất phải chi dùng các loại nguyên vật liệu, sử dụng các thiết bị, máy móc, nhà
xưởng, dây chuyền công nghệ và các loại công cụ sản xuất. Sử dụng dịch vụ do
các đơn vị khác cung cấp và sử dụng lao động trực tiếp sản xuất, lao động quản
lý sản xuất. Các loại chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá
trình sản xuất kinh doanh và gắn liền với quá trình sản xuất trong từng thời kỳ
nhất định và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Như vậy, chi phí sản xuất là
biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan tới hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất
định.
I.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những tiêu chuẩn phân loại nhất định theo những đặc
trưng nhất định.

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất kinh
tế và cơng dụng khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác
nhau. Phân loại chi phí sản xuất là một u cầu tất yếu để hạch tốn chính xác
chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng
những yêu cầu quản lý và hạch tốn nhất định, do đó các cách phân loại đều bổ

9


sung cho nhau. Để phục vụ yêu cầu hạch toán quản lý chi phí, chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế của chi phí:
Căn cứ vào tính chất kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất được phân loại
theo các yếu tố chi phí, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở khâu nào, phục
vụ mục đích gì. Theo cách phân loại này,tồn bộ chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp được chia thành 5 yếu tố
- Chi phí nguyên vật liệu: Là tồn bộ chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, và các loại công cụ dụng cụ, mà doanh nghiệp đã sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Chi phí nhân cơng: Là tồn bộ chi phí về tiền lương, tiền công phải trả
cho công nhân viên và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, của
cơng nhân và nhân viên hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là tồn bộ số khấu hao tài sản cố định
phải trích của các tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm số tiền mà doanh nghiệp chi trả về
các loại dịch vụ mà doanh nghiệp mua từ bên ngoài bao gồm tiền điện tiền nước
- Chi phí khác bằng tiền: Là chi phí ngồi 4 loại chi phí đã nêu trên.
- Tác dụng của cách phân loại này :
+ Cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất.
+ Là cơ sở cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố.

+ Cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán sản xuất, lập kế hoạch quỷ
lương, tính tốn nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau .
+ Cung cấp tài liệu để tính tốn thu nhập .

10


b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí:
Căn cứ vào mục đích và công dụng của các khoản chi phi phát sinh, chi
phí sản xuất được chia làm 3 khoản mục :
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: Là tồn bộ về đối tượng lao động như
nguyên vật chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trực tiếp
vào việc sản xuất ra sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, bao gồm tiền công, tiền lương, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, của cơng nhân trực tiếp sản xuất .
- Chi phí sản xuất chung: Là tồn bộ các khoản chi phí cần thiết khác để
sản xuất sản phẩm ngồi chi phí ngun vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng
trực tiếp phát sinh trong phạm vi phân xưởng dùng chung cho phân xưởng, tổ,
đội sản xuất.
- Tác dụng của cách phân loại này:
+ Phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức
+ Cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
+ Là tài tham khảo để lập chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau
c.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với đối tượng
chịu chi phí
Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí sản xuất phát sinh với đối tượng chịu
chi phí, chi phí sản xuất được chia làm 2 loại :
- Chi phí trực tiếp: Là các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản

xuất một loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc công việc lao vụ nào đó

11


- Chi phí gián tiếp: Là các khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện, những
chi phí này khơng thể tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm, từng loại dịch vụ
mà phải tập hợp chung để phân bổ cho các đối tượng có liên quan.
I.2.2. Giá thành và phân loại giá thành sản xuất của sản phẩm
I.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản
phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Từ khái niệm trên có thể rút ra những điều kiện để có thể tính được sản phẩm :
- Phải quy định chi phí cấu thành giá thành sản phẩm .
- Thời điểm tính giá thành.
I.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Mục đích cuối cùng của các nhà quản lý là tạo nên giá trị sử dụng nhất
định để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, trong nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp ln quan tâm đến chi phí bỏ ra và tìm mọi cách hạ thấp chi phí,
hạ giá thành sản phẩm nhằm có lợi nhuận tối đa và nâng cao năng suất lao động
tăng cường sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, tăng
doanh lợi cho doanh nghiệp, để đáp ứng nhu cầu hạch tốn giá thành. Do đó giá
thành sản phẩm được phân theo các tiêu thức sau:
a. Phân loại giá thành theo thời điểm tính giá và cơ sở số liệu tính giá
thành trong q trình kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ:
Căn cứ vào thời điểm tính giá thành và cơ sở số liệu sử dụng để tính giá
thành, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại :


12


- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm, được xác định trước khi tiến
hành sản xuất dựa trên cơ sở chi phí sản xuất và sản lượng của kỳ kế hoạch. Giá
thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích,
đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch sản xuất và tình hình thực hiện thực hiện hạ
giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành được tính cho một đơn vị sản phẩm
trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật, các định mức lao động, chi phí quản
lý. Giá thành định mức cũng được lập trước khi tiến hành sản xuất để làm căn
cứ đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh xem có tn thủ các
định mức khơng? Là thước đo để xác định hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả
sử dụng vật tư và tài sản của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và để đánh
giá hiệu quả sử dụng các giải pháp kỹ thuật trong quá trình sản của doanh
nghiệp.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được xác định trên cơ sở số
liệu kế tốn về khối lượng sản phẩm hồn thành thực tế và chi phí thực tế, bao
gồm giá thành thực tế của sản phẩm, nữa thành phẩm (nếu có), lao vụ đã sản
xuất được trong kỳ, và giá thành toàn bộ của sản phẩm, nữa thành phẩm bán ra
ngoài (nếu có), lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế phản ánh
kết quả thực hiện các giải pháp tổ chức sản xuất của doanh nghiệp và là cơ sở
để xác định giá bán sản phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
Căn cứ theo phạm vi phát sinh của chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:

13



- Giá thành sản xuất: Là tồn bộ chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm tính
cho các sản phẩm, cơng việc hay lao vụ đã hồn thành trong phạm vi phân
xưởng sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp, và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch
toán giá thành thực tế thành phẩm, để xác định giá vốn của thành phẩm tiêu thụ
và lãi gộp của hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong kỳ.
- Giá thành toàn bộ: Là toàn bộ các khoản chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ
sản phẩm và chi phí quản lý doanh nghiệp tính tại thời điểm tiêu thụ. Giá thành
toàn bộ là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một kỳ kinh doanh .
I.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác biệt
giữa mặt phạm vi, thời gian và quy mô.
- Về phạm vi : Chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm nhưng
khơng phải tồn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành sản
phẩm trong kỳ. Giá thành sản phẩm biểu hiện lượng chi phí mà doanh nghiệp
phải chi ra để hoàn thành một đơn vị sản phẩm nhất định, cịn chi phí sản xuất
thể hiện số chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ. Như vậy, giá thành
sản phẩm và chi phí sản xuất là hai mặt của một q trình sản xuất, mặt hao phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất.

14


- Về quy mơ: Chi phí sản xuất bao gồm tồn bộ những chi phí bỏ ra để sản

xuất sản phẩm hồn thành, sản phẩm làm dở: Cịn giá thành sản phẩm chỉ bao
gồm những chi phí liên quan đến sản phẩm hồn thành trong kỳ, nó bao gồm cả
những chi phí kỳ trước chuyển sang và khơng bao gồm chi phí làm dở cuối kỳ.
Ngồi ra, chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí phát sinh từ kỳ trước phân bổ cho
kỳ này (chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng lại
được tính trước vào chi phí của kỳ này ( chi phí phải trả ).
Giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất – Chi phí sản xuất
sản phẩm

dở dang đầu kỳ

phát sinh trong kỳ

dở dang cuối kỳ

I.4. Nhiệm vụ kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì đây là hai chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khẳng định sức cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như từng loại sản phẩm, công
việc, laovụ, dịch vụ trong doanh nghiệp. Để đáp ứng tốt nhu cầu quản lý chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt những
nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế tốn để hạch tốn chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai
thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.


15


- Tổ chức tập hợp, kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính),
định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang, hợp lý, xác
định giá thành và hạch tốn giá thành sản phẩm hồn thành sản xuất trong kỳ
một cách đầy đủ và chính xác.
I.5. Tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I.5.1. Ngun tắc hạch tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để xác định chính xác chi phí sản xuất tính cho từng loại sản phẩm, phục
vụ yêu cầu tính giá thành sản phẩm; khi tập hợp chi phí sản xuất, kế tốn phải
tn thủ những nguyên tắc sau:
a. Nguyên tắc giá phí (giá gốc):
Giá phí là số tiền mà doanh nghiệp cần thiết phải bỏ ra để có được tài sản
và đưa chúng vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên tắc giá phí là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế tốn
nói chung và kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng.
Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải
được ghi chép, phản ánh theo giá phí (theo trị giá vốn) của chúng, tức là theo số
tiền mà đơn vị bỏ ra để có được những tài sản đó.
b. Nguyên tắc khách quan:
Nguyên tắc này địi hỏi các số liệu, thơng tin kế tốn cung cấp phải dựa
trên những sự kiện có thể kiểm tra được. Nói cách khác, thơng tin kế tốn phải

16



được ghi chép, phản ánh trên cơ sở bằng chứng đáng tin cậy, đảm bảo tính hợp
lý, hợp pháp, đó là chứng từ gốc.
c. Nguyên tắc trọng yếu:
Giúp cho việc ghi chép đơn giản, hiệu quả hơn nhưng vẫn đảm bảo được
tính trung thực, khách quan. Nguyên tắc này chú trọng đến các yếu tố, các
khoản mục chi phí mang tính trọng yếu quyết định đến bản chất, nội dung của
các sự kiện kinh tế, đồng thời lại cho phép bỏ qua không ghi chép các nghiệp
vụ, sự kiện không quan trọng, không làm ảnh hưởng đến bản chất nội dung
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
d. Nguyên tắc phù hợp:
Nguyên tắc này đưa ra hướng dẫn về việc xác định chi phí để tính kết quả.
Chi phí để tính tốn, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tất cả
các chi phí đã cấu thành.
e. Nguyên tắc thận trọng:
Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn các giải pháp trong vơ số giải
pháp sao cho ít ảnh hưởng nhất tới nguồn vốn chủ sở hữu.
g. Nguyên tắc nhất quán:
Nguyên tắc này đòi hỏi việc áp dụng, thực hiện các khái niệm, nguyên tắc
và các phương pháp tính.
I.5.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
xuất của sản phẩm
I.5.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp để phục vụ yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và

17



tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và
chịu chi phí.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng loại sản phẩm, từng loại
dịch vụ nếu quy trình cơng nghệ giản đơn (khơng có nhiều cơng đoạn); số loại
sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất khơng nhiều.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là nhóm sản phẩm cùng loại
nếu doanh nghiệp sản xuất nhiều nhóm sản phẩm cùng loại (chỉ khác nhau về
quy cách, phẩm chất).
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân xưởng, tổ đội.
- Đối tượng tập hợp sản xuất nếu doanh nghiệp có tổ chức kinh doanh có phân
chia nhiều bộ phận quản lý. Chi phí sản xuất có thể là từng cơng đoạn sản xuất kế
tiếp nhau nếu quy trình cơng nghệ sản xuất phân chia thành nhiều bước, nhiều
công đoạn sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp tiến hành tập
hợp chi phí sản xuất phát sinh sao cho thuận tiện và hợp lý cho việc hệ thống
hóa và xử lý thơng tin kế tốn, cịn mục tiêu cuối cùng của việc tập hợp chi phí
là để tính được giá thành sản phẩm, lao vụ, bao gồm cả giá thành sản xuất thực
tế và giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm.
I.5.2.2. Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là những sản phẩm, những công việc,
hoặc dịch vụ nhất định phải tính giá thành cho một đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là
yêu cầu quan trọng trong toàn bộ q trình tính tốn phân bổ chi phí sản xuất,
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm. Xác định đối

18


tượng tính giá thành phải căn cứ vào yêu cầu quản lý chi phí, yêu cầu quản lý
giá thành sản phẩm, tính chất sản phẩm của doanh nghiệp.

- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc, đối
tượng tính giá thành là từng sản phẩm, từng công việc cụ thể do doanh nghiệp
thực hiện; nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất sản phẩm hàng loạt, đối tượng
tính giá thành là cả lơ sản phẩm sản xuất; nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất
nhiều loại sản phẩm khác nhau với khối lượng lớn, đối tượng tính giá thành là
từng loại sản phẩm.
- Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá
thành là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối của quy trình sản xuất; nếu
doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm phức tạp gồm nhiều giai đoạn tổ
chức kiểu liên tục, đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm ở mỗi giai đoạn
sản xuất và thành phẩm ở giai đoạn sản xuất cuối cùng; nếu doanh nghiệp có
quy trình sản xuất phức tạp tổ chức kiểu song song, đối tượng tính giá thành là
từng bộ phận sản phẩm, chi tiết ở các bộ phận sản xuất sản phẩm và sản phẩm
cuối cùng của công đoạn sản xuất.
Như vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm trong một doanh nghiệp có thể
là một sản phẩm, dịch vụ đã hồn thành ở giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất hoặc có thể chỉ là những bán thành phẩm ở một cơng đoạn nhất định trong
q trình sản xuất.
I.5.2.3.Mối quan hệ giữa đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành sản phẩm
Tuy đối tượng tính giá thành sản xuất của sản phẩm và đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất khác nhau về nội dung nhưng có mối quan hệ mật thiết với

19


nhau. Thể hiện ở chỗ, một đối tượng tập hợp chi phí có thể cung cấp số liệu
làm cơ sở để tính tốn cho nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại, một đối
tượng tính giá thành lại địi hỏi có nhiều đối tượng tập hợp chi phí cung cấp số
liệu. Đôi khi, một đối tượng tập hợp chi phí chỉ cung cấp số liệu cho một đối

tượng tính giá thành, khi đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối
tượng tính giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó, căn cứ vào mối quan hệ giữa đối tượng tính giá thành sản
phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể mà áp dụng các phương pháp tính giá
thành thích hợp.
I.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong
việc tính tốn giá thành và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì
vậy, muốn tính được giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất được trong kỳ
thì cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang chuyển sang kỳ
sau.
Sản phẩm dở dang do doanh nghiệp tự kiểm kê, đánh giá có thể sử dụng
các cách đánh giá sản phẩm dở dang sau:
I.5.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật trực tiếp,
trong sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ có chi phí ngun vật liệu trực tiếp. Tồn
bộ chi phí chế biến sản phẩm, bao gồm: chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí
sản xuất chung được tính tồn bộ cho thành phẩm(sản phẩm hồn thành). Như
vậy, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực là xác

20


định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ và
được xác định theo công thức:
Giá trị SP
dở

dang


Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ



=

cuối kỳ

KL thành phẩm + KLSP dở dang cuối kỳ

Tổng
x

CPNVL
trực tiếp

Trong đó
Tổng CP

CP nguyên vật liệu

CP nguyên vật liệu trực tiếp

nguyên vật = trực tiếp trong SP DD + phát sinh trong kỳ
liệu trực tiếp

đầu kỳ

I.5.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương

Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương là xác định
giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ
hoàn thành của sản phẩm dở dang so với thành phẩm (theo tỷ lệ % hoàn thành)
Nội dung các khoản mục chi phí trong sản phẩm dở dang cuối kỳ theo
phương pháp đánh giá này gồm các khoản mục chi phí(hoặc yếu tố chi phí) như
trong giá thành sản phẩm hồn thành (chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung,..) Vì vậy, kế tốn phải tính tốn và
phân bổ riêng từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang, sau đó tổng hợp
để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Khi đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương
đương, chi phí nhân cơng và chi phí sản xuất chung được tính tốn phân bổ cho
sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm dở dang quy đổi về thành

21


phẩm; chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định theo số thực tế đã sử dụng
theo khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ không quy đổi.
- Cụ thể tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản phẩm dở dang cuối
kỳ
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
(không quy đổi)

CPNVLTT

trong sản phẩm =  x

Tổng CP

dở dang cuối kỳ


NVLTT

Khối lượng TP +Khối lượng SPDD
cuối kỳ (không quy đổi)

trong đó:
Tổng CP nguyên = CPNVLTT
vật liệu trực tiếp

+ CPNVLTT

trong SPDD đầu kỳ

phát sinh trong kỳ

- Tính chi phí nhân công trực tiếp trong sản phẩm dở dang cuối kỳ:

Khối lượng sản phẩm DD cuối kỳ
CPNCTT trong
sản phẩm

(quy đổi ra thành phẩm)

=   x

dở dang cuối kỳ

Tổng CP
NC trực tiếp


KL thành phẩm + KLSP DD cuối kỳ
(quy đổi ra TP)

trong đó:
Tổng CP NC = CP NC trực tiếp +

CP NC trực tiếp

22


trực tiếp

trong SPDD đầu kỳ

phát sinh trong kỳ

- Tính chi phí sản xuất chung trong sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

CPSXC trong

(quy đổi ra thành phẩm)
sản phẩm

Tổng
CPSXC

=  x


dở dang cuối kỳ

KL thành phẩm + KLSPDD cuối kỳ
(quy đổi ra TP)

trong đó:
Tổng CP SXC = CPSXC trong

+

CPSXC

SPDD đầu kỳ

phát sinh trong kỳ

-Tổng hợp chi phí để tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:

Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

CPNVLTT
=

trong SP DD
cuối kỳ

CP SXC


CPNCTT
+

trong SP DD
cuối kỳ

+

trong SP
DD cuối
kỳ

I.5.4.Trình tự kế tốn tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Bước 1: Tập hợp chi phí cấu thành giá thành:
Chi phí sản xuất cấu thành giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ được
phân thành hai loại để tập hợp chi phí tính giá thành:
Chi phí sản xuất trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có thể tính trực tiếp
cho từng đối tượng tính giá cụ thể thì được ghi trực tiếp cho đối tượng cụ thể.
Thuộc loại này là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp.

23


Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều loại
sản phẩm, nhiều đối tượng, cần phải tập hợp riêng để phân bổ cho các đối tượng
theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
Tiêu thức phân bổ có thể là: tiền lương cơng nhân sản xuất, trị giá nguyên
vật liệu sử dụng, chi phí sản xuất trực tiếp…
- Bước 2: Tính giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ đã sản xuất xong
nhập kho hoặc tiêu thụ ngay:

Để tính được giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ sản xuất được.
Doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp tính giá thành phù hợp với những đặc
điểm sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
I.5.5. Các phương pháp tính giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ
thường được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất

I.5.5.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Phương pháp tính giá thành trực tiếp áp dụng để tính giá thành cho những
sản phẩm, cơng việc có quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn và khép kín, chu
kỳ sản xuất ngắn và liên tục; đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành tương đối phù hợp, kỳ tính giá thành sản phẩm phù hợp với kỳ kế toán.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất dơ dang đầu kỳ, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ:
Giá thành

CP sản xuất DD + CPsản xuất phát – CP sản xuất DD
đầu kỳ

đơn vị

sinh trong kỳ

cuối kỳ

= 

24



sản phẩm

Khối lượng sản phẩm hoàn thành (thành phẩm)

I.5.5.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng trong các doanh nghiệp: trong cùng một
quy trình cơng nghệ sản xuất, sử dụng cùng loại ngun vật liệu, sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng khơng tập hợp riêng được các khoản chi
phí cho từng loại sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy
trình cơng nghệ sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hồn
thành(trong các doanh nghiệp sản xuất hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng, …)
Theo phương pháp này, kế tốn phai quy đổi các loại sản phẩm hồn thành
(thành phẩm) về sản phẩm gốc(sản phẩm có hệ số quy đổi là 1) theo hệ số quy
đổi và căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính giá thành sản phẩm gốc:
Tổng giá thành của tất cả các loại SP hoàn thành

Giá thành

đơn vị sản = 
phẩm gốc

KL SP hoàn thành quy đổi về sản phẩm gốc

Trong đó, tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm hồn thành tính theo:
Tổng giá thành
của tất cả các

CP SXDD
= đầu kỳ


CPSX phát

CPSXDD

+ sinh trong kỳ - cuối kỳ

loại SP hoàn thành
Khối lượng sản phẩm hoàn thành quy đổi về sản phẩm gốc=Qi Hi
Trong đó:
Qi là khối lượng sản phẩm i

(i=1,n)

Hi là hệ số quy đổi sản phẩm i
Căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm gốc và hệ số quy đổi sản phẩm từng
loại để xác định giá thành sản phẩm từng loại

25


×