Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.37 KB, 74 trang )

Chơng I
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng
Thơng mại
1.1 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình
thức khác nhau. vậy tín dụng là gì ?
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài ngời. Tín
dụng theo nghĩa la tinh là creditim, sự tín nhiệm, tin tởng tên gọi này xuất phát từ
bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng ngời cho vay sẽ cho ngời
cần vốn vay theo các điều kiện đã đợc thoả thuận trớc nh thời gian cho vay, thời
gian hoàn trả, lãi suất tín dụng ..vv. Trong quan hệ đó ngời cho vay tin tởng rằng
ngời đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận, làm ăn có lãi
và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn .
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta
có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mợn trên nguyên tắc
hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa ngời đi vay và ngời cho vay .
Có thể định nghĩa tín dụng nh sau :
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng,
một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức,
cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là ngời đi vay vừa là
ngời cho vay.
Hiện nay, ngân hàng thơng mại là ngời cho vay lớn nhất đối với các tổ chức
kinh tế, và dân c. Với t cách là tổ chức huy động để cho vay, ngân hàng đã góp
phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thơng nhân giúp họ có thêm
vốn để bổ sung vào hạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng đợc cơ hội làm ăn tăng
lợi nhuận cho chính mình .
1
Là ngời huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút vốn từ
các tổ chức kinh tế trên phạm vi toàn xã hội, là ngời cho vay, ngân hàng đáp ứng
nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần đợc bổ


sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, tín dụng
ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái
sản xuất xã hội - cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối lại vốn tiền
tệ cuả tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản
xuất xã hội đã thờng xuyên xuất hiện hiện tợng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá
nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu vốn. Hiện tợng thừa
thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số lợng giữa các khoản thu
nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi
phải đợc tiến hành liên tục. Tín dụng thơng mại đã không giải quyết đợc vấn đề
này, chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải
quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho
vay
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm :
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân c.
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài nớc.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lợng sản xuất
phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ trong
nền kinh tế thị trờng. .
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
a, Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thơng mại, nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng. Hoạt
động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng thơng mại đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ ngời có vốn tạm thờ
2
nhàn rỗi sang ngời thiếu vốn để đầu t, Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của ngân
hàng thợng mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp
ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình

sản xuất kinh doanh hoặc nhu càu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển,
mặc dù môi trờng kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phơng pháp, sản phẩm mới,
công cụ kinh doanh mới xuất hiện và đợc ứng dụng vào kinh doanh song hoạt động
tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt
động của ngân hàng thơng mại. Hoạt động cho vay thờng chiếm trên 70% tổng tài
sản có. Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng thờng chiếm tỷ lệ cao, ở các nớc
phát triển khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng. ở nớc ta trong giai đoạn
hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là
hoạt động quan trong bậc nhất của một ngân hàng thơng mại.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng ngày càng đợc
phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó quan
hệ tín dụng cũng đợc mở rộng cả về đối tợng và quy mô làm cho hoạt động tín
dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp đang
hoạt động trong môi trờng cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân hàng cũng không nằm
ngoài xu thế đó .Để ngân hàng thơng mại có thể đứng vững trong điều kiện cạnh
tranh thị trờng gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi các ngân
hàng thơng mại phải đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình, mở rộng phạm vi
hoạt động , nghiên cứu và đa nhiều sản phẩm mới vào phục vụ khách hàng , và đặc
biệt là nầng cao chất lợng tín dụng của ngân hàng thích ứng tốt với tình hình mới.
b. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng

Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần
mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức
kinh tế, Khi có đủ vốn ho có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu
t sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình , ngợc lại khi thiếu vốn họ sẽ luôn gặp
khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi ho cũng mất
chi phí cơ hội của vốn, trớc tình hình đó các doanh nghiệp cần vốn phải tìm kiếm
3

nguồn vốn để bù đắp, ngững doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay . Tuy
nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm đợc chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền
kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng đợc coi
nh là một công cụ để kết lối nhu cầu của ngời có vốn tạm thời nhàn rỗi và ngời
thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh
các quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ đợc vận động
một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ t bản của các ngân hàng,
vừa thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng
của ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển với các ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong nền kinh tế thờng tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập
nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và cò lịch sử lâu dài có thể phát triển
tốt với nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngợc lại một số ngành
do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lợc phát triển
kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện phân loại những ngành
kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kếm phát triển để có kế hoạch đầu t nhằm
cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp -nông nghiệp - dịch vụ. Muốn thực hiện đợc
kế hoạch đó cần phải có vốn. Tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng điều đó. Ngân
hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu t theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình
thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác
triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án, ch-
ơng trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế.

Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần
vốn đầu t máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ... tín dụng ngân hàng
đáp ứng đợc yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi ; nếu vi phạm

hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt nh chịu lãi suất nợ quá hạn cao,
mất quyền sử dụng tài sản thế chấp...do vậy, doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu
4
quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trờng để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu t trả nợ
cho ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty cổ
phần.
Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ
đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình hoạt động
việc phát hành cổ phần mới thông qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu tiết
kiệm đợc một phần chi phí và thời gian .
Hiện nay, nhà nớc ta đang có chủ chơng cổ phần hoá doanh nghiệp , ngân
hàng cần phải có kế hoạch để tham gia nhiều hơn vào các công ty cổ phần nhằm
thực hiện chính sách vĩ mô của nhà nớc và đa dang hoá các hoạt động giảm rủi ro.

Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế
đối ngoại.
Trong điều kiện hiện nay, các nớc đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu cầu giao
lu kinh tế với các nớc khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một phơng tiện
nối liền kinh tế các nớc với nhau thông qua hoạt động đầu t vốn xuyên quốc gia.
Ngoài ra , muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín
dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời. Ngày nay, xuất phát từ nhu cầu
vốn để hỗ trợ xuất nhập khẩu nhiều ngân hàng đã và đang xúc tiến quá trình xây
dựng các ngân hàng hỗ trợ xuất nhập khẩu nh ngân hàng hỗ trợ xuất nhập khẩu
Excimbank..vv.
Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng mà còn
đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết
1.1.3 Quy trình tín dụng của ngân hàng thợng mại.
Quy trình nghiệp vụ cho vay trung và daì hạn đối với các doanh nghiệp đợc

mở đầu bằng việc xem xét hồ sơ xin vay và quyết định cho vay, sau đó là giải ngân,
theo dõi các khoản tín dụng và kết thúc bằng việc thu nợ cả gốc và lãi hoặc ra
những quyết định khác. Quy trình nh sau :

Khách hàng gửi hồ sơ xin vay gửi cho ngân hàng :
5
Hồ sơ xin vay của khách hàng bao gồm: Đơn xin vay, hồ sơ pháp lý chứng
minh t cách pháp nhân, và vốn điều lệ ban đầu, hồ sơ tình hình tài chính của doanh
nghiệp, các tài liệu khác có liên quan đến dự án đầu t xin vay vốn ..vv. Trên cơ sở
các tài liệu khách hàng cung cấp và kết hợp với thông tin thu thập đợc ngân hàng sẽ
phân tích để đa ra quyết định của mình.

Ngân hàng xét duyệt cho vay :
+ Trớc tiên ngân hàng kiểm tra các điều kiện cho vay: T cách pháp nhân, tình
hình sản xuất kinh doanh, tình hình d nợ của doanh nghiệp, mức vốn tham gia của
đơn vị vay vốn, xem xét mục tiêu kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp
nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, hớng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả
năng hoàn trả vốn vay của khách hàng ..vv.
+ Thẩm định dự án xin vay: Đây là một mắt xích quan trọng trong quá trình
cho vay. Thực chất của quá trình này là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá
toàn bộ các vấn đề, các phơng tiện đợc trình bầy trong dự án theo một số tiêu chuẩn
kinh tế kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý, chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận
chính xác về giá trị của dự án. Từ đó ngân hàng sẽ có quyết định cho vay đúng mức,
phù hợp với các dự tính của mình.
Muốn đạt đợc kết quả nh mong muốn về thẩm định một dự án xin vay vốn thì
phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập thông tin cần
thiết cho việc đánh giá dự án xin vay vốn, xử lý thông tin bằng nhng phơng pháp
thẩm định thích hợp và đi đến những kết lụân cụ thể, xác đáng đợc ghi trong tờ
trình thẩm định dự án xin vay vốn .



xác định mức cho vay : để xác định định mức tổng số tiền cho vay đối với
một dự án, ngân hàng cho vay phải căn cứ vào các toán đầu t, nhu cầu vay vốn của
khách hàng, khả năng cung cấp vốn của ngân hàng, giá trị đảm bảo của tài sản cho
vốn vay hoặc khả năng tài chính của bên bảo lãnh vốn vay
Tổng số tiền cho vay tối đa = Nhu cầu đầu t - Các nguồn khác tham gia tài trợ


Ký hợp đồng tín dụng : Hợp đồng tín dụng là một văn bản đợc ký kết giữa
ngân hàng với khách hàng, ghi nhận những thoả thuận giữa ngân hàng và ngời đi
vay về đối tợng cho vay, điều kiện cho vay, hình thức cho vay, số tiền cho vay, lãi
6
suất cho vay, thời hạn cho vay (bao gồm thời gian giải ngân, thời hạn trả nợ,thời
gian ân hạn ), tài sản đảm bảo cho vốn vay, các hình thức trả nợ và các cam kết
khác .


Giải ngân : Việc giải ngân phải đợc thực hiện theo tiến độ của dự án đầu t
của đơn vị vay vốn và phải căn cứ vào các nhu cầu chi trả thực tế và mức cho vay đã
đợc thông báo. Việc giải ngân có thể đợc thực hiện bằng nhiều cách nh: chuyển vào
tài khoản các đơn vị thụ hởng, bằng tiền mặt, ngân phiếu cho chủ đầu t, chuyển vào
tài khoản của ban quản lý dự án ..vv.


Thu nợ : Đây là khâu chiếm vị trí rất quan trọng. Dựa vào thời hạn đã thoả
thuận, đơn vị vay vốn chủ động trả nợ khi đến hạn (trả cả gốc lẫn lãi ). Tuy nhiên
trong thực tế có nhiều trờng hợp, các khoản nợ đã đến hạn nhng khách hàng không
trả đợc nợ, trong trờng hợp này ngân hàng có thể tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của
khách hàng để đa ra các cách giải quyết phù hợp. Nếu khách hàng có khó khăn nh-
ng do điều kiện khách quan, họ có cố gắng trả nợ thì có thể giãn nợ, gia hạn nợ,

giảm lãi suất ..vv giúp cho khách hàng có thể vợt qua khó khăn và trả nợ cho ngân
hàng. Còn trong trờng hợp khách hàng cố ý dây da kéo dài không trả nợ, hoặc chủ ý
lừa đảo chiếm đoạt vốn của ngân hàng thì ngân hàng tìm mọi cách để thu nợ.
1.2 Chất lợng tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm chất lợng tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cạnh
tranh là một tất yếu khách quan, sản xuất hàng hoá càng phát triển thì cạnh tranh
càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phơng diện chủ yếu: chất lợng, giá cả và số
lợng, trong đó chất lợng là yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ
chiếm lĩnh thị trờng. Có nhiều quan niệm về chất lợng sản phẩm nh chất lợng là
phù hợp với mục đích sử dụng hoặc là một trình độ dự kiến trớc về độ đồng đều và
độ tin cậy với chi phí thấp phù hợp với thị trờng. Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì
chất lợng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những
nhu cầu của ngời sử dụng.
7
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu : chất lợng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một
cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (ngời gửi tiền và ngời vay tiền) trong quan
hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân
hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
* Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lợng tín dụng là
khoản tín dụng đợc bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính
sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng
trên thị trờng, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trởng và phát triển.
* Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lợng là phù
hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín
dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút đợc nhiều khách hàng nhng vẫn đảm bảo đợc
nguyên tắc tín dụng.
* Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lợng phải hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lu thông hàng hoá, giải

quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác khả
năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho
sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và tăng trởng kinh tế.
Chất lợng tín dụng là một khái niệm tơng đối, nó vừa cụ thể ( thể hiện thông
qua một số chỉ tiêu định lợng đợc nh d nợ, nợ quá hạn...) vừa trừu tợng (thể hiện
qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ...)
Hơn nữa chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức
mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lợng tín dụng trung dài hạn cũng không nằm ngoài khái niệm chất lợng
tín dụng chung. Có thể hiểu chất lợng tín dụng trung và dài hạn là vốn cho vay
trung và dài hạn của Ngân hàng đợc khách hàng đa vào quá trình sản xuất kinh
doanh dịch vụ... tạo ra một số tiền lớn hơn vừa đủ để hoàn trả gốc và lãi, trang trải
8
chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với các điều kiện của ngân hàng và của kinh
tế xã hội nói chung.
Vậy thì để đánh giá xem xét chất lợng của khoản tín dụng, gồm có những chỉ
tiêu nào. Phần sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng và sẽ là cơ sở
cho sự phân tích thực trạng chất lợng tín dụng trung dài hạn tại sở I NHĐT &
PTVN.
1.2.2 Các chỉ tiêu biểu hiện chất lợng tín dụng Ngân hàng
a, Nhóm chỉ tiêu chung đánh giá chất lợng tín dụng Ngân hàng
Tổng vốn huy động đợc của ngân hàng trong một khoảng thời gian: Chỉ
tiêu này cho biết tổng nguồn tiền NHTM huy động đợc trong nền kinh tế trong một
khoảng thời gian. Nguồn này sẽ cho ta biết rất nhiều điều về ngân hàng trong quá
trình hoạt động vốn nh uy tín, khả năng tổ chức các hoạt động, năng lực đội ngũ
nhân viên ngân hàng ..vv. Về phía khách hàng, chúng ta có thể đoán biết đợc một
phần nào đó sự tín nhiệm, sự hài lòng của khách đối với các dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp đồng thời cho thấy ngân hàng có tham gia vào nhiều hình thức huy động
vốn và các dịch vụ ngân hàng hay không.

Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động: Trong tổng
nguồn vốn huy động của ngân hàng gồm nhiều khoản đợc hình thành từ các nguồn
tiền gửi khác nhau. Mỗi loại tiền gửi có các mức lãi suất khác nhau, Chỉ tiêu này
xác định kết cấu của nguồn vốn huy động và hình thành nên chi phí vốn bình quân.
Ngân hàng sẽ dựa trên cơ sở lãi suất từng nguồn huy động để phát hiện mặt mạnh,
mặt yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi không
kỳ hạn cao, ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận vì tiền
gửi không kỳ hạn có mức lãi suất thấp. Ngợc lại ngân hàng nào có tỉ lệ tiền gửi với
lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của
nguồn vốn do chi phí vốn tăng cao .
Tổng d nợ: Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng. Nếu tổng vốn huy động
phản ánh đầu vào thì tổng d nợ của ngân hàng phản ánh đầu ra của vốn huy động.
9
Nó cho biết ngân hàng cho vay đợc nhiều hay ít. Khoản tiền ngân hàng cho các tổ
chức kinh tế và các chủ thể khác vay mà lớn chứng tỏ ngân hàng đã tạo đợc uy tín
với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, phong phú, phù hợp và đợc khách
hàng a dùng, tham gia vào nhiều nghiệp vụ thanh toán. Ngợc lại chứng tỏ ngân
hàng hoạt động kém, khả năng cho vay thấp, vốn ứ đọng nhiều. Khi nghiên cứu mối
liên hệ giữa đầu vào và đầu ra về mặt vốn của một ngân hàng ngời ta đa ra chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng vốn vay.
Tổng d nợ
Hiêu suất sử dụng vốn vay = -------------------------
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng
với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động.
Cha thể nói đợc chỉ tiêu này càng lớn hay càng thấp là tốt, vì nếu tiền gửi ít hơn tiền
vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, nếu tiền gửi nhiều hơn
tiền vay, ngân hàng sẽ thừa vốn, số vốn thừa coi nh lỗ. Tuy nhiên nếu mọi khoản vay
đều có hiệu quả thì tỉ lệ này >= 1 là tốt nhất.
Ngoài chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, khi phân tích ngời ta còn sử dụng chỉ tiêu nữa

là mức độ luân chuyển của vốn .
Doanh số cho vay trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng = ---------------------------------
D nợ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý, khai thác vốn tín dụng, đồng
thời thể hiện chất lợng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá chính xác chất l-
ợng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp dụng đối với
từng loại cho vay cụ thể. Tỷ lệ này lớn chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của ngân
hàng là tốt, vốn ít bị ứ đọng.

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ: Nợ quá hạn đợc hiểu là các khoản nợ đã
đến hạn hoàn trả nhng khách hàng không có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Tỷ
10
lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá chất lợng tín dụng Theo
quy định chung của NHNN, các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ 7%
đợc xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này 5% ngân hàng đó đợc đánh giá là
ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lợng cho vay cao và đợc nhận nhiều thang
điểm trong bảng xếp hạng ngân hàng.
Trong loại chỉ tiêu này chia làm 2 loại:
Nợ quá hạn từ 6 - 12 tháng
Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng = ------------------------------------
Tổng d nợ
Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với ngân hàng thể hiện chất lợng tín dụng
của khoản vay kém chất lợng. Nếu ngân hàng không có biện pháp để xử lý khoản
nợ này thì sẽ có thể phải gánh chịu các tổn thất.
Nợ quá hạn trên 1 năm
Nợ quá hạn khó đòi = --------------------------------------
Tổng d nợ
Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín

dụng cao, chất lợng tín dụng kém mà ngân hàng còn có thể nguy cơ mất khả năng
thanh toán. Việc đòi nợ đối với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là
điều rất có thể xảy ra.
b, Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn
Đối với tín dụng trung, dài hạn, áp dụng những chỉ tiêu trên có những chỉ tiêu
sau để đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn.
D nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu d nợ = ----------------------------------
Tổng d nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng d nợ tín dụng trung dài hạn trong
tổng d nợ tín dụng qua từng thời kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển
nghiệp vụ này càng lớn, mối quan hệ ngân hàng với khách hàng có uy tín.
11
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn = -----------------------------------------
Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn
Nợ khó đòi trung dài hạn
Nợ quá hạn khó đòi = --------------------------------
Tổng d nợ trung dài hạn
Nợ khê đọng trung dài hạn
Nợ quá hạn khê đọng = ---------------------------------
Tổng d nợ trung dài hạn
- Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
-------------------------------------------
Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Lợi nhuận
ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu
ra. Chất lợng tín dụng tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đó mang lại cho ngân
hàng.

Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
-------------------------------------------
Tổng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ vai trò, vị trí của tín dụng trung dài hạn đối với
hoạt động tín dụng ngân hàng. Chất lợng tín dụng cao thì lợi nhuận thu đợc càng
cao và ngợc lại.
12
Trên đây là những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lợng tín dụng ngân hàng,
tiếp theo đây sẽ xem xét những nhân tố nào tác động đến chất lợng tín dụng ngân
hàng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lợng tín dụng ngân hàng, nhng gộp
chung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính sau:
+ Môi trờng kinh tế
+ Môi trờng pháp lý
+ Ngân hàng
+ Khách hàng
1.2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng kinh tế
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát
triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao,
doanh nghiệp hoàn trả đợc vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi, nên hoạt động tín dụng
của ngân hàng phát triển, chất lợng tín dụng đợc nâng cao. Ngợc lại trong thời kỳ
suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu t, tiêu dùng giảm sút, lạm
phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng
có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng
giảm sút về quy mô và chất lợng.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hởng đến chất
lợng tín dụng, lợi tức của ngân hàng thu đợc bị giới hạn bởi lơị nhuận của doanh

nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng, nên với mức lãi suất cao các doanh nghiệp vay
vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh hởng tới sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động tín dụng
13
ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
và chất lợng tín dụng cũng giảm sút.
Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trờng, tỷ giá thị trờng cũng ảnh h-
ởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính
Đông Nam á đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hởng trực tiếp đến hoạt
động tín dụng ngân hàng.
1.2.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng pháp lý
Môi trờng pháp lý đợc hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên quan
đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trờng có điều tiết của nhà nớc, pháp luật có vai trò quan
trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trờng kinh doanh bình đẳng thuận lợi,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nớc, cá nhân công dân,
bắt buộc các chủ thể phải tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hởng đến chất lợng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất
của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định
của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh
triệt để.
Quan hệ tín dụng phải đợc pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt
động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh,
phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín
dụng đợc ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng.
Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát
triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật cha đồng bộ, gây khó khăn cho ngân
hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật ngân hàng còn nhiều sơ hở, cha
đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hởng đến việc quản lý chất lợng

tín dụng của ngân hàng.
14
Sự thay đổi chủ trơng chính sách của Nhà nớc cũng gây ảnh hởng đến khả
năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do
thay đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không
tiêu thụ đợc sản phẩm, hay cha có phơng án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ
quá hạn, nợ khó đòi, chất lợng tín dụng giảm sút.
1.2.3.3 Những nhân tố về phía ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự
phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hởng tới hoạt động tín dụng, gồm:
chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm
soát và trang thiết bị.

Chính sách tín dụng: là đờng lối, chủ trơng đảm bảo cho hoạt động tín
dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa
quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ
thu hút đợc nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Bất
cứ ngân hàng nào muốn có chất lợng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù
hợp với điều kiện của ngân hàng, của thị trờng.

Công tác tổ chức của ngân hàng:
Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hởng rất lớn đến chất lợng tín dụng. tổ
chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động trong
ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo đợc sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng,
giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng nh với các cơ quan khác
liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả,
qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý chặt
chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng nh các khoản cho vay, từ đó nâng cao
hiệu quả tín dụng.


Chất lợng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng:
15
Chất lợng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với
mỗi ngân hàng, vì nó ảnh hởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo lợi
nhuận của ngân hàng. Con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý
vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát
triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình
độ của ngời lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp
vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là điều kiện tiền đề để ngân hàng tồn tại và phát
triển. Nếu chất lợng con ngời tốt thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc
thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp
hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình huống phát sinh trong quan
hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt
hại khi những rủi ro xảy ra trong khi thực hiện một khoản tín dụng.

Quy trình tín dụng:
Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bớc, công việc cần phải thực
hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc xét đơn
xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất l-
ợng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic
khoa học và việc thực hiện tốt các bớc trong quy trình tín dụng cũng nh sự phối hợp
chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bớc. Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:
- Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn này
chất lợng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc chấp
hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.
- Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc thiết
lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp kiểm
tra sẽ góp phần nâng cao chất lợng tín dụng.
-Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp

ngân hàng giảm thiểu đợc những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo toàn
vốn, nâng cao chất lợng tín dụng.
16

Khả năng thu thập và xử lý thông tin : Thông tin là yếu tố sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai
nắm đợc thông tin trớc là ngời có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, với ngân
hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay
hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm bảo an
toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Thông tin tín dụng có thể đợc thu đợc
từ nhiều nguồn khác nhau nh mua thông tin từ các nguồn cung cấp thông tin, đến cơ
sở của khách hàng trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ sơ xin vay vốn. Thông tin càng
đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất
lợng tín dụng càng cao.

Kiểm soát nội bộ:
Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm đợc tình hình hoạt động
kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp hành những quy định
pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh , thủ tục tín dụng từ đó giúp
lãnh đạo ngân hàng có đờng lối, chủ trơng, chính sách phù hợp giải quyết những
khó khăn vớng mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Chất lợng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ,
chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng nh nguyên nhân dẫn đến sai
sót lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng

Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tổ cơ bản nhng góp phần không nhỏ trong
việc nâng cao chất lợng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phơng tiện thực
hiện tổ chức, quản lý ngân hàng kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn
vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt, với sự phát triển

nh vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp cho
ngân hàng có đợc thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên
cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh
17
giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán đợc thuận tiện nhanh chóng và
chính xác.
1.2.3.4 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng xử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân
hàng góp phần vào sự tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai
trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có t cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính
vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của
Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lợng và tín dụng.
Những nhân tố này bao gồm:

Trình độ khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh
nghiệp.
Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn , đạo đức tốt sẽ có khả năng đa ra chiến lợc
kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển .Doanh
nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và và trả nợ ngân
hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lợng tín dụng.
Trình độ năng lực cán bộ của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng và đợc ngân
hàng xem xét kỹ trớc khi cấp tín dụng.

Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định một cách
khách quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của
ngời tiêu dùng vơi sản phẩm của doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận
lợi, khó khăn của môi trờng, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lợc mở
rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản
xuất, thiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến
dự thành công hay thất bại của của một doanh nghiệp .


Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp .
18
Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một phạm vi
nhỏ, số lợng mặt hàng ít mà họ thờng kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở rộng
mạng lới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành phố trong nớc ra các
nớc trong khu vực và thế giới. Sự hình thành mạng lới hoạt động phức tạp nh thế đòi
hỏi các doanh nghiệp phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu thụ hợp lý . Tổ chức tốt
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá trình tái sản xuất diễn ra đợc
thông suốt, nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự đảm bảo cho
ngân hàng nâng cao chất lựơng tín dụng .

Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biêủ hiện tình hình tài chính, khả năng độc
lập tài chính của doanh nghiệp nh nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ
tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Ngoài ra khi
xem xét về tình hình tài chính ngân hàng còn quan tâm đến luồng tiền vào, luồng
tiền ra, dự trữ ngân quỹ ..vv. Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh nghiệp có
thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu t mua sắm thiết bị tiên tiến, sản xuất sản
phẩm có chất lợng cao, chiếm lĩnh thị trờng và đem laị lợi nhuận lớn, hoạt động tốt
là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng .

T cách, đạo đức của ngời vay. T cách đạo đức xét trên phơng diện ý muốn
hoàn trả khoản nợ vay, trong nhiều trờng hợp ngời vay có ý muốn chiếm đoạt vốn,
không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro
không nhỏ cho ngân hàng.
Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ta thấy
tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nớc mà những nhân

tố này có ảnh hởng khác nhau đến chất lợng tín dụng. Vấn đề là phải nắm vững
những nhân tố ảnh hởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể thì
sẽ nâng cao chất lợng tín dụng của ngân hàng.
19
Chơng II Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân hàng
đầu t và phát triển việt nam
2.1 Một số nét về sở giao dịch I ngân hàng đầu t và phát triển việt nam.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển :
Lịch sử hình thành và phát triển của sở I NHĐT&PTVN gắn liền với lịch sử ra
đời và phát triển của ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam. Có thể chia quá trình
trên thành 3 giai đoạn nh sau:
Giai đoạn I: Từ năm 1957 đến 1990, đây là giai đoạn hình thành và phát triển
của ngân hàng đầu t và phát triển việt nam. Ngày 26 tháng 4 năm 1957, thủ tờng
chính phủ ký nghị định số 177/TTG về việc thành lập ngân hàng kiến thiết Việt
nam trực thuộc Bộ tài chính thay thế cho vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản. Thời kỳ
này ngân hàng làm nhiệm vụ chủ yếu là quản lý và cấp phát vốn do nhà nớc cấp cấp
cho kiến thiết, xây dựng cơ bản, nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế và
và hỗ trợ công cuộc chiến đấu, bảo vệ tổ quốc. Từ năm 1957 đến năm 1981, ngân
hàng trực thuộc Bộ tài chính. Thời điểm này, hoạt động của ngân hàng nặng về
kiểm soát và thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay, nặng về
quản lý vốn trớc và trong khi cấp phát vốn, coi nhẹ quản lý sau khi cấp phát vốn.
Ngân hàng hầu hết là cấp phát vốn của nhà nớc mà không có những hoạt động nhận
tiền gửi của khách và cho vay.
Ngày 24 tháng 6 năm 1981, hội đồng chính phủ ra quyết định số 259/CP về
việc chuyển ngân hàng kiến thiết Việt nam trực thuộc bộ tài chính thành ngân hàng
Đầu t và xây dựng Việt Nam trực thuộc ngân hàng nhà nớc Việt nam, với quyết
định này ngân hàng đợc tổ chức nh một doanh nghiệp quốc doanh, nhiệm vụ của
ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn dành cho đầu t xây dựng cơ bản các
công trình không do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự có, đại lý thanh toán và và
kiểm soát các công trình thuộc diện ngân sách đầu t. Ngân hàng vẫn cha thực hiện

nhiệm vụ kinh doanh .
Ngày 14 tháng 11 năm 1990 chủ tịch hội đồng bộ trởng ra quyết định thành
lập ngân hàng đầu t và phát triển thay cho tên gọi cũ là ngân hàng Đầu t và xây
20
dựng cơ bản trớc đây. Bây giờ, ngân hàng có chức năng huy động vốn trung và dài
hạn trong và ngoài nớc và nhận vốn từ ngân sách nhà nớc cho vay các dự án chủ
yếu tronh lĩnh vực đầu t và phát triển.
Giai đoạn 1991 đến 1997: Đây là giai đoạn ra đời và tìm hớng đi cho sở giao
dịch I NHĐT&PTVN.
Căn cứ vào quyết định 76/QĐ-TCCB ngày 28 tháng 3 năm 1991 của tổng giám
đốc ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam về việc thành lập sở giao dịch ngân
hàng đầu t và phát triển Việt nam
Căn cứ vào Điều lệ hoạt động của ngân hàng đầu t và phát triển việt nam ban
hành kèm theo quyết định 349QĐ/NH5 ngày 16 tháng 10 năm 1997 của thống đốc
ngân hàng nhà nớc Việt nam. Trong thời gian này, sở giao dịch ngân hảng đầu t và
phát triển Việt nam là một đơn vị phụ thuộc thực hiện cho vay, nhận gửi từ trên
xuống. Mọi hoạt động của sở giao dịch đều mang tính chất bao cấp thực hiện theo
chỉ thị (Sở giao dịch chủ yếu cho vay đối với các dự án phát triển kinh tế do Ngân
hàng đầu t và phát triển trung ơng chỉ định ), lỗ, lãi không tự hạch toán và không tự
chịu trách nhiệm. Chủ yếu do ngân hàng đầu t và phát triển trung ơng đỡ đầu .
Giai đoạn từ 1998 đến nay: Đây là giai đoạn sở giao dịch có bớc chuyển biến
lớn thực sự tách ra thành một ngân hàng hạch toán độc lập. Năm 1998-1999, mặc
dù đã đợc tách ra song sở giao dịch I vẫn thực hịên hạch toán phụ thuộc. Trớc 3/99
vẫn thực hiện cho vay với các bộ, ngành do chính phủ chỉ định, nhng sau tháng 3/99
thì có sự chuyển biến đáng kể, ngân hàng không còn cho vay theo hình thức chính
phủ chỉ định nữa mà dần chuyển sang cho vay thơng mại.
Năm 2000, sở giao dịch I chính thức thực sự chuyển sang kinh doanh thơng
mại, đến nay phần lớn là cho vay thơng mại chỉ còn khoảng1000 tỷ cho tổng công
ty điện lực vay là cho vay theo hình thức chỉ định của chính phủ.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.

Hiện nay, sở I NHĐT&PTVN có trên 200 cán bộ công nhân viên.
Trụ sở chính tại 53 Quang Trung.
Chi nhánh khu vực Gia Lâm đặt tại 558 Nguyễn Văn Cừ_gia Lâm_Hà Nội .
- Phòng giao dịch số I đặt tại 35 Hàng Vôi_Hà Nội.
21
- Phòng giao dịch số II đặt tại 108 Phạm Ngọc Thạch_Hà Nội.
- Phòng giao dịch trung tâm Tràng Tiền Plaza 24 Hai Bà Trng_Hà Nội
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của sở I NHĐT&PTVN

22
Ban
giám
đốc
Quản

Khác
h
Hàng
Phòn
g
Tín
dụng
Phòng
Hành
Chính
Kho
Quỹ
Phòn
g
Giao

Dịch
Phòn
g
Nguồ
n
Vốn
Kinh
Doan
Kiểm
Tra
Kiểm
Soát
Nội
Bộ
Phòn
g
Than
h
Toán
Quốc
Tế
Phòn
g

Điện
Toán
Ban giám đốc bao gồm một giám đốc và ba phó giám đốc phụ trách các lĩnh
vực khác nhau của sở.
Các phòng ban có trởng phòng và các phó phỏng. Dới đây là chức năng nhiệm vụ
cụ thể của từng phòng ban của sở giao dịch.

- Phòng tín dụng:
Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ,
thực hiện bảo lãnh cho các khách hàng theo các chế độ tín dụng hiện hành, bảo đảm
hiệu quả, an toàn của đồng vốn. Đảm nhận việc t vấn cho khách hàng trong hoạt
động tín dụng và uỷ thác đầu t theo các quy định. Tổ chức lập kế hoạch hàng tháng,
quý, năm cho phòng mình đồng thời cùng với các phòng ban khác lập kế hoạch
hoạt động cho sở. Tổ chức thực hiện công tác khách hàng thờng xuyên: nắm bắt
nhu cầu, phục vụ nhu cầu khách hàng, khai thác tiềm năng của khách hàng truyền
thống đồng thời tìm kiếm thu hút thêm khách hàng mới không ngừng mở rộng
khách hàng của ngân hàng. Trên cơ sở những thông tin nhận đợc về khách hàng, về
xu hớng nhu cầu của khách ..vv phòng tín dụng sẽ tham mu, góp ý kiến cho các
phòng ban, cho những nhà lãnh đạo của ngân hàng nắm bắt đợc thông tin mới và có
thể thay đổi một số yếu tố cho phù hợp với môi trờng.
23
Chi
Nhán
h
Kế
Toán
Tín
Dụng
Nguồ
n
Vốn
Than
h

Toán
Quốc
Tế

Hành
Chín
h
- Phòng nguồn vốn kinh doanh :
Một trong số những hoạt động quan trọng của ngân hàng là huy động vốn để
cho vay, nhiệm vụ này thuộc về phòng nguồn vốn. Phòng nguồn vốn thực hiện các
hoạt động thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau nh từ dân c, từ các tổ chức kinh
tế ..vv, thông qua các hình thức tiền gửi đa dạng nh kỳ hạn khác nhau, lãi suất khác
nhau, bằng các loại tiền nội tệ và ngoại tệ, trả lãi trớc và trả lãi khi đến hạn ..vv.
Bên cạnh đó phòng nguồn vốn cũng thực hiện mua bán chuyển đổi ngoại tệ và các
nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của tổng giám đốc. Tổ chức
công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và t vấn theo yêu cầu. Tổng hợp thông tin và
báo cáo thống kê phòng ngừa rủi ro, phục vụ công tác điều hành của ngành và của
sở.
- Phòng tài chính kế toán :
Phòng này làm nhiệm vụ ghi chép lại, thực hiện hạch toán kế toán để phản
ánh đầy đủ, chính xác, kịp thởi mọi hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ phát
sinh tại sở. Lập các bảng báo cáo tài chính, báo cáo kế toán với cơ quan quản lý nhà
nớc có thẩm quyền theo những quy định hiện hành và cung cấp số liệu báo cáo định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu của ban lãnh đạo ngân hàng đầu t trung ơng và ban
giám đốc sở I. Trực tiếp thực hiện việc cung ứng một số sản phẩm cuả ngân hàng
cho khách hàng nh dịch vụ chuyển tiền nhanh, dịch vụ trả lơng, dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt ..vv.
- Phòng quản lý khách hàng:
Chịu trách nhiệm về mặt tìm kiếm, thu hút khách hàng, tiếp xúc khách hàng
và thực hiện maketing khách hàng ..vv.
Phòng tổ chức công tác nghiên cứu thị trờng, xác định thị phần của sở giao
dịch trên cơ sở đó sẽ thực hiện việc tham mu cho lãnh đạo ngân hàng xây dựng
chiến lợc khách hàng, xây dựng các chính sách đối với khách hàng, nhóm khác
hàng và từng khách hàng cụ thể.Tham mu cho lãnh đạo về việc thực hiện các chính

sách khách hàng sao cho đạt hiệu quả cao nhất, giảm tối đa chi phí hoạt động, đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, qua đó tăng lợi nhuận cho ngân hàng và tạo ra
24
khả năng phát triển bền vững của ngân hàng trong điều kiện kinh tế có nhiều biến
động.
- Phòng thanh toán quốc tế :
Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế nh mở L/C, thanh toán L/C cho
khách, thực hiện các dịch vụ ngân hàng quốc tế ..vv.
- Phòng tổ chức hành chính kho quỹ :
Nhiệm vụ chính là thực hiện việc tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân
viên, quản lý việc thu, chi các quỹ lơng ..vv.
- Phòng giao dịch :
Phòng quản lý các quỹ tiết kiệm, chức năng huy động vốn và cho vay cầm cố
các chứng từ có giá .
- Phòng kiểm soát nội bộ:
Thực hiện công tác trong nội bộ các hoạt động kinh doanh tại sở giao dịch
theo các quy chế của ngành, quy định của pháp luật cũng nh theo các quy định của
bản thân ngân hàng.
- Phòng điện toán :
Chịu trách nhiệm quản lý về mặt kỹ thuật các máy móc thiết bị của sở nhằm
phục vụ cho các phòng ban hoạt động tốt hơn.
2.2 Tình hình hoạt động của sở I ngân hàng đầu t và phát triển việt nam.
2.2.1 Tình hình nguồn vốn và huy động vốn .
Nguồn vốn là yếu tố đầu vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng
mại, nó quyết định sự thành công của ngân hàng. Sở I NHĐT&PTVN đã xác định
tạo vốn là khâu mở đầu, tạo ra khả năng vốn vững chắc cả về VND và ngoại tệ, coi
vốn trong nớc là quyết định vốn nớc ngoài là quan trọng.
Với phơng châm đó sở I NHĐT&PTVN đã thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn
bằng nhiều hình thức và kênh huy động khác nhau từ mọi nguồn vốn trong nớc và
ngoài nớc. Ngân hàng đã mở rộng phạm vi huy động vốn, đa dạng các hình thức

huy động nh phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đa dạng các loại kỳ hạn, đa dạng hoá
lãi suất .. nhằm thu hút vốn tối đa phục vụ nhu cầu đầu t và phát triển kinh tế.
25

×