Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần gạch ngói Trung Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.5 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
1.1.1. Những thông tin chung về công ty 3
Tên chính thức : Công ty Cổ phần gạch ngói Trung Đô (Trung Do Joint
Stock Company) 3
Địa chỉ : Số 205 - Lê Duẩn - Vinh - Nghệ An 3
Điện thoại: Tel/Fax:038.3844410/3830431
Email: 3
Tiền thân của Công ty Cổ phần gạch ngói Trung Đô tiền thân là Công tyxây
dựng số 6 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội – Bộ Xây dựng, thì những
con số nêu trên không gây cho họ nhiều ngạc nhiên. Bởi lẽ họ hiểu được
triết lý phát triển của TRUNGDO, hiểu được chiến lược xây dựng thương
hiệu, triết lý sống của những con người làm việc trên mảnh đất nắng lửa
miền Trung, thành Vinh, Nghệ An 3
Sau nhiều năm tháng hoạt động trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu
xây dựng. Để phấn đấu cho Công ty được lớn mạnh và ngày càng phát
triển. 3
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 4
1.5. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần gạch
ngói Trung Đô 12
PH N 2:Ầ 19
2.1. c i m b máy k toán c a Công ty CP g ch ngói Trung ôĐặ đ ể ộ ế ủ ạ Đ 19
Kế toán kê khai, quyết toán thuế: chịu trách nhiệm ghi chép, hạch toán và
báo cáo tình hình nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Kế toán so sánh
số dư cuối kỳ của số thuế GTGT đầu vào và đầu ra trong kỳ 21
Bộ máy kế toán ở các đơn vị trực thuộc: ở dưới các đơn vị trực thuộc tổ
chức bộ phận kế toán riêng thực hiện dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng công
ty 21
2.2. H th ng s k toán t i Công ty CP g ch ngói Trung ôệ ố ổ ế ạ ạ Đ 21
Sơ đồ 3: Sơ đồ ghi sổ kế toán 23
23


Sơ đồ 4: Sơ đồ quy trình kế toán 24
có sự tham gia của máy vi tính tại Công ty 24
Nhập hàng ngày 24
Cuối tháng in ra sổ cái như quy định 24
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được coi như những tế
bào của nền kinh tế mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nghiệp nói chung và
Công ty Cổ phần gạch ngói Trung Đô nói riêng thì sự phát triển của doanh
nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố (nguồn vốn, nguồn nhân lực,…). Trong
đó sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sự hoạt động tài chính
của chính bản thân doanh nghiệp hay nói cách khác là phụ thuộc vào hiệu quả
quản lý và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp mình. Với cơ chế của nền
kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp được quyền tự chủ và độc lập về
tài chính trong sự phát triển của doanh nghiệp mình, nó đòi hỏi tất cả các
doanh nghiệp phải có biện pháp hợp lý trong việc sử dựng nguồn nhân lực,
nguồn vốn …của mình một cách hiệu quả nhất. Tất cả những yếu tố này quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh quyết liệt
hiện nay.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty Cổ phần gạch ngói Trung Đô
phải đương đầu với những thách thức, khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, xuất phát từ tình hình thực tế của
công ty, em xin trình bày bản báo cáo tổng hợp về sự ra đời, sự phát triển và
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như sau:
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
2
Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẠT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH NGÓI TRUNG ĐÔ
1.1. Lịch sử ra đời của Công ty Cổ phần gạch ngói Trung Đô
1.1.1. Những thông tin chung về công ty
Tên chính thức : Công ty Cổ phần gạch ngói Trung Đô (Trung Do Joint
Stock Company)
Địa chỉ : Số 205 - Lê Duẩn - Vinh - Nghệ An
Điện thoại: Tel/Fax:038.3844410/3830431
Email:
Tiền thân của Công ty Cổ phần gạch ngói Trung Đô tiền thân là Công
tyxây dựng số 6 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội – Bộ Xây dựng, thì
những con số nêu trên không gây cho họ nhiều ngạc nhiên. Bởi lẽ họ hiểu
được triết lý phát triển của TRUNGDO, hiểu được chiến lược xây dựng
thương hiệu, triết lý sống của những con người làm việc trên mảnh đất nắng
lửa miền Trung, thành Vinh, Nghệ An
Sau nhiều năm tháng hoạt động trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu
xây dựng. Để phấn đấu cho Công ty được lớn mạnh và ngày càng phát triển.
Vốn điều lệ : 80.000.000.000 đồng.
1.1.2. Các giai đoạn phát triển của Công ty Cổ phần gạch ngói Trung Đô
Kế thừa, phát triển các nguồn lực từ các nhà máy, để đáp ứng được yêu
cầu phát triển, phù hợp với tình hình hiện nay, việc liên kết các thành phần
riêng lể là một yếu tố tất yếu. Nhằm thoả mãn yêu cầu trên Công ty Cổ phần
gạch ngói Trung Đô được thành lập. Với nỗ lực vươn lên của mình, sự đầu tư
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
đúng hướng, một tập thể đoàn kết. Công ty đã và sẽ mở rộng địa bàn hoạt
động, lĩnh vực kinh doanh, chú trọng đào tạo chuyên sâu cho cấn bộ công

nhân viên, mở rộng địa bàn hoạt động liên doanh, liên kết hợp tác kinh doanh
với các đối tác trong tỉnh và một số tỉnh bạn.
Ngày 20/11/2002 : Khánh thành Nhà máy GRANITE TRUNGDO giai
đoạn 1, công suất 1,5 triệu m2/năm
Ngày 18/5/2003 Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh vào thăm Nhà máy Granite
TRUNGDO.
Ngày 22/12/2005 Công ty XD số 6 chuyển thành Công ty cổ phần xây
dựng số 6 tại QĐ số 2348/BXD. Ngày 27,28/12/2005 Đại hội đồng cổ đông
thành lập Công ty cổ phần xây dựng số 6, với vốn Điều lệ 13 tỷ đồng nhà
nước nắm giữ 50,1%.
Ngày 16/5/2008 đổi tên thành Công ty cổ phần TRUNG ĐÔ trên cơ sở
thương hiệu sản phẩm gạch granite TRUNGDO đã có uy tín trên thị trường.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần gạch
ngói Trung Đô
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng:
Công ty Cổ phần gạch ngói Trung Đô là một công ty chuyên sản xuất kinh
doanh các mặt vật liệu xây dựng như: gạch xây 2 lỗ tuynel, gạch đặc Tuynel
Hồng Hà; San lấp mặt bằng xây dựng; Xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi…Công ty có các chức năng cụ thể như sau:
- Tiến hành việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ các đối tác trong nước và
một số nước như Trung Quốc, Nhật, Thái Lan… nhập hàng trực tiếp từ các
công ty như Công ty để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Sử dụng hợp lý vốn để kinh doanh có lãi và tận dụng được nhiều nguồn
vốn để kinh doanh ví dụ như bất động sản để thế chấp bảo lãnh hợp đồng, bất
động sản dung để thế chấp thay cho dùng bằng tiền để mua hàng, giúp công ty
phát triển.

- Liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất với các đơn vị khác trong và ngoài
nước như nhà máy gạch Tuynen Nam Sách , Nhà máy gạch thống Nhất, để
đưa sản phẩm của công ty vào thị trường Việt Nam, hay liên kết với các hãng
khác như Penco và một số các hãng khác.
- Tìm kiếm thị trường, bạn hàng lâu dài, ổn định. Xem các đối tác cạnh
tranh cũng là bạn hàng và là khách hàng.
- Nhiệm vụ của công ty
- Cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý và dịch vụ chuyên
nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá cho khách hàng.
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh hiệu quả, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, nâng cao khả năng và uy tín của doanh nghiệp.
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh, chiến lược
Marketing để tiêu thụ hàng hoá tốt.
- Thực hiện phân phối theo lao động, thường xuyên chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty. Đào tạo bồi dưỡng
kiến thức thường xuyên cho cán bộ nhân viên.
- Thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề, lĩnh vực mà
doanh nghiệp đăng ký.
Trong xu thế phát triển kinh tế mạnh mẽ ở Việt Nam như hiện nay thì có
rất nhiều công ty mới ra đời cũng kinh doanh ở cùng lĩnh vực như công ty …,
do đó công ty sẽ phải chịu sự cạnh tranh gay gắt. Để công ty tiếp tục hoạt
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
động và kinh doanh có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của toàn thể nhân
viên trong công ty cũng như ban lãnh đạo công ty phấn đấu làm việc hết mình,
phát huy tính sáng tạo, năng động. Đó cũng là một nhiệm vụ quan trọng mà
công ty cần thực hiện.
Sau những năm đổi mới, cùng với sự hội nhập và phát triển của đất
nước, nước ta thu được thành tựu đáng khích lệ như nâng cao đời sống của

nhân dân, cơ sở hạ tầng điều đó chứng tỏ ngành xây dựng của nước ta ngày
càng phát triển, và không thể không kể đến những vật liệu để làm nên các
công trình, một trong những các loại vật liệu quan trọng đó là gạch, các loại
gạch và Công ty Cổ phần gạch ngói Trung Đô đã góp phần cùng với các nhà
đầu tư xây dựng trong và ngoài thành phố ngày càng nâng cao đời sống của
nhân dân, vị thế của đất nước, góp phần tích cực thuận lợi cho sự hội nhập
của đất nước. Việc ra đời của Công ty Cổ phần Trung Đô góp phần hoàn
thiện cơ sở hạ tầng của đất nước .
Công ty Cổ phần gạch ngói Trung Đô ra đời góp phần hoàn thiện cơ sở
vật chất, cơ sở hạ tầng. Cùng với sự phát triển của đất nước là phát triển của
công ty, nhằm thuận lợi năm trước cao hơn năm sau, đời sống của công nhân
viên chức ngày càng được nâng cao, là môi trường lý tưởng cho cán bộ công
nhân phát huy hết tài năng của mình.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
gạch ngói Trung Đô
- Ngành nghề kinh doanh
Xây lắp các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao
thông, công trình thủy lợi, công trình điện có quy mô lớn và vừa.
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng như: gạch ốp lát granite các loại,
ngói gốm sứ tráng men lần đầu tiên sản xuất tại Việt nam, gạch xây tuynel,
ngói đất nung, bê tông thương phẩm.
Tư vấn xây dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư, thiết kế công trình, thí
nghiệm vật liệu xây dựng
Đầu tư khu đô thị, kinh doanh bất động sản
Với sự phát triển của công nghệ hiện đại, cùng với mô hình tổ chức
quản lý tiên tiến, đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, sáng tạo giàu kinh nghiệm,
lực lượng công nhân lành nghề có tính kỷ luật cao, cùng với trang thiết bị đa

dạng có thể hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Công ty Cổ phần gạch ngói
Trung Đô đã và đang tham gia nhiều lĩnh vực: Chủ yếu là sản xuất kinh
doanh các loại vật liệu xây dựng như: Gạch đặc, gạch men, ngói… hoạt động
kinh doanh vật liệu xây dựng, Công ty Cổ phần gạch ngói Trung Đô cũng đầu
tư vào các dự án công trình giao thông thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát
nước… sánh bước cùng các nhà đầu tư khác cùng với sự phát triển của đất
nước, góp phần làm giàu cho xã hội, cho đất nước. Đến nay Công ty Cổ phần
gạch ngói Trung Đô đã có một lực lượng công nhân viên 300 người .
Công ty Cổ phần gạch ngói Trung Đô đã được khẳng định là Công ty
sản xuất các loại gạch có uy tín và chất lượng, Công ty hoạt động dựa trên
nguyên tắc thoả mãn tốt nhu cầu khách hàng với phương châm “tiến độ - chất
lượng - hiệu quả”.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ
phần gạch ngói Trung Đô
Với chủ trương luôn luôn đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, Công
ty đã rất chú trọng công tác đầu tư và đổi mới công nghệ. Tuy nhiên do tính
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
chất của việc sản xuất vật liệu xây dựng là thường ổn định, yêu cầu về chất
lượng và nhu cầu về số lượng thường không có biến đổi lớn nên công ty ít có
sự đầu tư lớn. Hơn nữa, mặc dù rất chú trọng tới công tác đầu tư đổi mới công
nghệ, nhưng do điều kiện tài chính của công ty có rất nhiều hạn chế, cho nên
khả năng đầu tư lớn đối với Công ty là rất khó khăn. Trong thực tế suốt từ
năm thành lập, công ty hoạt động bằng nguồn voón do ngân sách nhà nước
cấp và một phần là vốn vay tín dụng, Công ty đã không thực hiện được một
hoạt động đầu tư lớn nào. Khi đó hoạt động này cũng chỉ dừng lại ở mức đầu
tư cho sửa chữa, thay thế nhỏ. Tuy nhiên công ty vẫn luôn hoàn thành kế
hoạch, đảm bảo sản xuất đúng, đủ cả về số lượng và chất lượng được giao.
Tư khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, hoạt động của Công ty có

nhiều biến đổi lớn.
Sau khi đưa ra nhiều phương án trình lãnh đạo, cuối cùng công ty đã nhất
trí chọn phương án đầu tư chiều sâu nâng công suất và chất lượng sản phẩm.
Phương pháp này được chia làm 2 bước.
Bước 1:
+ Lắp đặt dây chuyền thiết bị tạo hình mới đồng bộ hệ 5 máy có hút chân
không khi đùn ép do Ucraina sản xuất với công suất 10 triệu viên/năm (nếu
sản xuất cả 2 ca có thể đạt tới 15 – 20 triệu viên /năm) thay cho hệ máy EG-5
của Trung Quốc hiện có.
+ Lò Homal: Sửa chữa những khâu cần thiết, sung yếu nhất chủ yếu là
phần mái với mức đầu tư thấp nhất để tận dụng cho sản xuất.
+ Xây lắp mới nhà chứa nguyên liệu, nhà đặt máy tạo hình nhà kho
xưởng cơ điện và sửa chữa nâng cấp để đảm bảo sản xuất liên tục.
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Cải tạo hệ thống điện nước, đường giao thông nội bộ, tường rào và các
công trình phụ trợ phù hợp với công nghệ và yêu cầu sản xuất lâu dài.
Sau khi hoàn thành giai đoạn đầu tư này, Công ty sẽ có một lò vòng
Hopmal công suất 7triệu viên/năm. Với công suất này thì mới chỉ đáp ứng
được nhu cầu gạch xây dựng cho thị trường hiện tại và khu vực xung quanh.
Về lâu dài, lò nung Hopmal không đáp ứng nổi số lượng cũng như chất lượng
gạch xây cho thị trường tiêu thụ vì:
- Lò Hopmal tiêu hao nhiên liệu lớn.
- Cường độ lao động cao, đặc biệt là mùa hè (lao động thủ công là chính).
Vì những lý do trên, dự án đưa ra giải pháp là tiền hành tiếp giai đoạn II.
Đây là giai đoạn đầu tư xây dựng một dây chuyền đồng bộ công nghệ mới (lò
Tuynel) nâng tổng công suất từ 7 lên 17 triệu viên mỗi năm.
Bước 2:
- Xây dựng lò nung mới theo công nghệ Tuynel hiện đại, công suất 10

triệu viên mỗi năm vào 2012, đồng thời vẫn tận dụng sản xuất lò Hopmal.
- Xây dựng một mái che cho sân cáng.
- Dự tính sau khi đầu tư sẽ có một nhà máy gạch công suất 10 triệu viên
mỗi năm và khi tận dụng cả lò Hopmal thì sẽ có thể đưa công suất lên 15 triệu
viên mỗi năm. Khi đã khai thác hết khả năng công suất (khoảng vào năm
2010) thì lúc đó khả năng tiêu thụ sản phẩm của thị trường cũng phù hợp với
công suất trên.
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công
ty Cổ phần gạch ngói Trung Đô
Cơ cấu của bộ máy Công ty Cổ phần gạch ngói Trung Đô được tổ chức
theo mô hình tổ chức trực tuyến- chức năng. Quản lý thực hiện kết hợp cả
trực tiếp và gián tiếp, trong đó trực tiếp là chủ yếu, Sự phân công lao động và
trách nhiệm của các bộ phận, phòng ban được quy định rõ ràng. Theo cơ cấu
tổ chức này người lãnh đạo Công ty được sự giúp sức của người lãnh đạo
chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
quyết định. Người lãnh đạo Công ty vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt
động và toàn quyền quyết định trong phạm vi Công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.4. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Giám đốc: Là người trực tiếp tham gia điều hành hoạt động kinh
doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao.
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
10
Giám đốc
P.Giám Đốc tài chính
Phòng

kế
hoạch
Phòng
Thường
trực
Phòng
Thiết
kế kỹ
thuật
Phân
xưởng
sản
xuất
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kế
toán
P.Giám Đốc Kế hoạch
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Phó giám đốc kế hoạnh: Có nhiệm vụ giúp việc giám đốc về các lĩnh
vực : lĩnh vực lịch trình thực hiện kế hoạch, các thiết bị kỹ thuật và hướng
phát triển của công ty về các mặt kỹ thuật ….
Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, dài hạn,
ngắn hạn cho Công ty
Phòng thiết kế kỹ thuật: Có chức nămg lĩnh vực mang tính kỹ thuật
như thiết kế, sơ bộ, thiết kế chi tiết, giám sát thi công công trình.
Phòng thường trực: Trực tiếp tiếp nhận như: nhân công và các công
văn của Công ty gửi đến gửi đi.

+ Phó giám đốc tài chính: Có nhiệm vụ giúp việc giám đốc trong lĩnh
vực kinh doanh của Công ty, hạch toán tài vụ cũng như quá trình sản xuất
kinh doanh trong Công ty.
Phòng kế toán:. Điều chỉnh cân đối các nguồn tài chính trong Công ty .
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi chính, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài
sản và nguồn vốn hình thành tài sản, thu hồi nợ.
Phòng hành chính: Tổ chức nhân sự trong Công ty đáp ứng nhu cầu
công việc quản lý chặt chẽ nhân sự Công ty
Phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ tổ chức sản xuất hiệu quả gạch ốp
lát, gạch lát nền theo kế hoạch của công ty giao cho đảm bảo về mặt số lượng,
chất lượng, quy cách phẩm chất, mẫu mã, chịu trách nhiệm bảo quản và sử
dụng hiệu quả tài sản, nguyên vật liệu, phụ tùng công cụ lao động, quản lý các
phân xưởng là những người có nhiệm vụ giám sát, điều hành các khâu trong
sản xuất, thực hiện mệnh lệnh công tác của giám đốc.
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.5. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần gạch
ngói Trung Đô
1.5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây
Bảng 1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2010, 2011, 2012.
Đơn vị: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm
2010 2011 2012
1 Doanh thu 11.874.289.000 13.368.468.000 14.267.764.000
2 Giảm trừ doanh thu 1.519.700.000 1.709.144.000 1.902.308.000
3 Doanh thu thuần 10.354.589.000 11.659.324.000 12.365.456.000
4 Giá vốn hàng bán 9.257.345.000 10.568.256.000 11.245.254.000
5 Lãi gộp 3.256.134.000 4.394.145.000 5.39.245.000
6 Chi phí quản lý kinh

doanh
2.563.023.000 3.562.134.000 4.356.712.000
7 Lợi nhuận trước thuế 527.551.000 586.768.000 683.365.000
8 Thuế TNDN phải nộp 91.715.000 101.094.000 86.786.000
9 Lợi nhuận sau thuế 435.836.000 485.674.000 596.579.000
(Nguồn: phòng kế toán)
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng doanh thu của năm sau cao hơn
năm trước. Cụ thể tổng doanh thu của toàn Công ty năm 2012 tăng 1384 tỷ
đồng tương ứng tăng 10,8% so với năm 2011. từng lĩnh vực kinh doanh doanh
thu cũng đều tăng lên so với năm 2011. Tỷ lệ doanh thu giữa các năm cũng có
sự đổi thay qua hai năm. Năm 2010 thì tỷ lệ doanh thu xây dựng các công
trình dân dụng giao thông, thuỷ lợi chiếm 4,08% tổng doanh thu nhưng năm
2012 tỷ lệ này là 4,52%, nhìn chung tỷ lệ này có sự tăng lên nhưng rất ít do
thời gian trong năm 2012 năy Công ty tập trung chủ yếu vào phần tư vấn thiết
kế các công trình xây dựng nên doanh thu của khảo sát, thiết kế và tư vấn xây
dựng năm 2011 là 36,68% đến năm 2012 tăng lên 55,51%. Như vậy qua đây
Công ty có sự phát triển mạnh về lĩnh vực khảo sát, thiết kế tuỳ theo nhu cầu
của thị trường mà Công ty đã có sự đổi thay cơ cấu ngành nghề kinh doanh
phù hợp. Nếu kết quả này được so sánh với năm 2001 năm đầu tiên thực hiện
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
kế hoạch 5 năm thì nó có sự thay đổi rất lớn lĩnh vực khảo sát, thiết kế xây
dựng tăng từ 36,685 lên 55,51%. Riêng trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất
gạch, ngói các loại mức thực hiện đầu tư hàng năm luôn có tốc độ tăng trưởng
cao, trong năm 2012 công tác thị trường của Công ty đòi hỏi phải có sự điều
chỉnh phù hợp tập trung chủ yếu vào dự án có nguồn vốn ổn định chắc chắn
các công trình.
Nguyên nhân Công ty đạt được kết quả trên là do Công ty nắm bắt
được nhu cầu phát triển của đất nước nói chung và nhu cầu của ngành sản

xuất vật liệu xây dựng nói riêng, quy mô đầu tư đã gia tăng đáng kể trong
những năm qua, góp phần thực hiện những nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước
đã giao cho cũng như đáp ứng được nhu cầu của thị trường Công ty đã tiếp
tục thực hiện những chính sách của chính mình Công ty để phát triển ngày
càng vững mạnh.
Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
gạch ngói Trung Đô qua một số chỉ tiêu qua bảng trên. Thông qua bảng số
liệu trên. Doanh thu năm 2011 tăng tuyệt đối so với năm 2010 là
149.4179.000 đồng và tăng tương đối là 12,58%. Năm 2012 doanh thu tăng
899.296.000 đồng tương ứng tăng 6,73% so với năm 2011. Như vậy so sự
tăng trưởng doanh thu của ba năm kế tiếp thì ta thấy doanh thu năm 2012 so
với năm 2011 tăng ít hơn của năm 2011 so với năm 2010 vậy doanh thu của
năm 2012 có sự giảm sút so với năm trước đó.
Giá vốn hàng bán tăng đều qua các năm 2011 giá vốn hàng bán tăng
1.310.911.000 đồng tăng tương ứng tăng 14,16% so với năm 2010 đến năm
2012 giá vốn hàng bán là 11.245.254.000VNĐ tương ứng tăng 6,4% so với
năm 2011. Lãi từ các hoạt động kinh doanh cũng tăng đều năm 2010 là
1.346.258.000VNĐ năm 2011 là 3.562.134.000VNĐ, năm 2012 là
4.356.712.000VNĐ lãi từ các hoạt động tài chính tăng qua các năm là do
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty làm có lãi từ các hoạt động tài chính. Còn lợi nhuận sau thuế năm
2010 là 435.836.000 VNĐ đến năm 2012 tăng 596.579.000VNĐ sau hai năm
lợi nhuận sau thuế 160.743.000VNĐ như vậy lợi nhuận sau thuế có tăng so
với năm trước.
Như vậy, mặc dù doanh thu năm 2011 tăng so với năm 2010 nhưng năm
2012 lại giảm so với năm 2011, nhưng giá vốn hàng bán năm 2011 tăng so
với năm 2010 đến năm 2012 chi phí có tăng so với năm 2011 nhưng giảm so
với năm 2010. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng và giam tương ứng với chi phí

có kết quả đó là vì đến cuối năm 2011 nhiều công trình mà Công ty đi vào
giai đoạn cuốii và có kết quả nghiệm thu, và đến năm 2012 một số công trình
đi vào khởi công nên chi phí kinh doanh bỏ ra nhiều đến cuối năm 2012 các
hạng mục này chưa xong mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận tăng không
nhiều, khi các công trình này hoàn thành vào đầu năm 2011 thì doanh thu tăng
lên nhiều và khi đó lợi nhuận của Công ty cũng đều tăng lên.
Mặt khác, trong năm 2011 Công ty đã mua thêm một số loại máy móc
thiết bị hiện đại để phục vụ cho các công trình đã thi công cũng như các công
trình bắt đầu khởi công, do đó làm cho chi phí sản xuất phần nào tăng lên, ảnh
hưởng lợi nhuận trong năm đó
Thuế TNDN phải nộp đều tăng lên hàng năm góp phần tăng nguồn thu ngân
sách cho Nhà Nước, qua nguồn thuế phải nộp tăng hàng năm, phản ánh phần
nào hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm qua.
1.5.2. Tình hình tài chính của công ty
1.5.2.1. Lao động
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Yếu tố con người được Công ty coi trọng, luôn được bổ sung, đào tạo
nâng cao nghiệp vụ một cách thường xuyên. Kế thừa và phát huy truyền
thống đó, công ty rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật, cán
bộ quản lý giỏi và đội ngũ công nhân có tay nghề cao, kỹ thuật chuyên sâu.
Bảng 2: Bảng số liệu nguồn nhân lực Công ty
STT Trình độ Tuổi
TB
Số
người
Chuyên môn, lĩnh vực
nghiên cứu
1 Trên đại học 40 36 Quản trị kinh doanh, xây

dựng kiến trúc
2 Đại học 31 29 Xây dựng , giao thông, thuỷ
lợi, mỏ địa chất, kiến trúc sư,
cơ khí, xây lắp điện, máy xây
dựng, kinh tế, tài chính, tin
học.
3 Cao đẳng, trung cấp 25 20 Xây dựng, địa chất , đo đạc,
xây lắp điện, điện dân dụng,
kinh tế tài chính, công đoàn,
máy xây dựng……
4 Công nhân, lái xe,
máy
35 18 Có tay nghề bậc 5 trở lên,
trung bình trên 10 năm kinh
nghiệm.
5 Các đội công nhân
chuyên nghiệp trực
tiếp sản xuất
32 23 Xây dựng dân dụng, điện,
khai thác vật liệu cát, đá, sỏi,
mộc, hoàn thiện, điện dân
dụng, khảo sát địa hình, địa
chất….
6 Công nhân sản xuất 38 11 Lao động phổ thông
(Nguồn: phòng kế hoạch)
Theo tin từ phòng nhân sự cho biết tính đến 12/2012 tổng số cán bộ công
nhân viên của Công ty là 150 người. Trong những năm qua cùng với sự tăng
trưởng về sản xuất đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần gạch
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
15

Báo cáo thực tập tổng hợp
ngói Trung Đô cũng không ngừng lớn mạnh. Hiện nay Công ty Cổ phần gạch
ngói Trung Đô có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm đã được thử thách qua
nhiều dự án, nhiều chủng loại, mẫu mã khác nhau và đội ngũ cán bộ kỹ thuật
vứi chuyên môn vững vàng có khả năng khai thác, ứng dụng hiệu quả các tiến
bộ kỹ thuật. Ngoài ra, Công ty Cổ phần gạch ngói Trung Đô còn đầu tư, đào
tạo và tuyển chọn đội ngũ công nhân lành nghề luôn sẵn sàng mọi nhiệm vụ
được giao.
Năm 2004 số lao động của Công ty là 65 người, đến năm 2012 đã tăng
lên là : 150 như vậy phản ánh phần nào hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Số người tăng lên như vậy có thể do Công ty đạt thêm nhiều hợp
đồng, các công trình đi vào thi công, quy mô hoạt động kinh doanh của Công
ty được mở rộng .
Nhìn vào bảng số liệu trên, số cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp
trực tiếp sản xuất chiếm lớn nhất trong tổng số lao động của Công ty bởi vậy
việc tuyển chọn loại lao động này và quản lý không hợp lý sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng công trình cũng như uy tín của Công ty, lực lượng lao
động này với trình độ văn háo không cao, không đồng đều, ý thức kỷ luật
không cao, không thực hiện chấp hành đúng quy trình không đảm bảo ảnh
hưởng đến tiến bộ thi công công trình làm chất lượng công trình không đảm
bảo ảnh hưởng đến hình ảnh của Công ty. Để khắc phục điểm yếu đó thì Công
ty đặc biệt là cán bộ quản lý trực tiếp từng bộ phận phải thường xuyên nhắc
nhở cũng như mở lớp nhận thức an toàn lao động nâng cao lực lượng lao động
này.
Đội ngũ đại học và trên đại học, lực lượng này phần lớn làm việc ở các
phòng ban, các dự án chi nhánh, bộ phận lãnh đạo, ở các bộ phận kiểm tra,
giám sát ở các công trình. Có thể nói, sự phát triển của Công ty cần có chiến
lược để đào tạo và đào tạo lại lực lượng này, tạo môi trường làm việc tốt nhất
để cho lực lượng phát huy sở trường của mình.
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42

16
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.5.2.2. Yếu tố về tài chính
Tài chính là yếu tố mang tính quyết định đến tiến độ, chất lượng và hiệu
quả của dự án. Một nền tài chính chắc chắn đủ để đáp ứng hoàn thành kế
hoạch sẽ được Công ty huy động từ các nguồn : Vốn tự có, vốn vay, ký các
hợp đồng tín dụng với các công ty tài chính, các ngân hàng… với tổng giá trị
từ 5 đến 15 tỷ đồng.
Bảng 3: Tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm 2010 - 2012
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lượng
Tỷ
trọng Lượng
Tỷ
trọng
Lượng
Tỷ
trọng
I. Tài sản 7.120.875.634 9.356.794.341 10.681.130.857
1.Vốn cố định 2.531.006.640 35,54% 5.660.897.921 60,5% 4.722.785.984 44,21%
2.Vốn lưu động 4.589.868.994 64,45% 3.695.896.420 39,49% 5.958.344.866 55,78%
II.Nguồn vốn 7.120.875.634 9.356.794.341 10.681.130.857
1.Nợ phải trả 2.251.485.848 31,61% 3.329.125.065 35,57% 5.302.254.182 49,64%
2.Vốn chủ sở
hữu
4.869.389.795 68,38% 6.027.669.276 64,42% 5.378.876.668 50,35%
( Nguồn: phòng kế toán tài chính)
Về tài sản, Công ty cần xem xét lại cơ cấu tài sản của mình, trong năm

2010 và 2011 vốn lưu động là có giảm đi so với năm trước từt 64,45% xuống
39,49% đến năm 2012 có tăng lên là 55,78% nhưng vẫn khiêm tốn so với năm
trước đó. Vốn lưu động thấp chứng tỏ lượng tiền mặt trong Công ty là ít cho
thấy khả năng thanh toán của Công ty là thấp. Công ty cần có những biện
pháp để tăng lượng vốn lưu động, hạn chế những rủi ro về khả năng thanh
toán của Công ty.
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
Về nguồn vốn, phần nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ khá tương ứng,
năm 2010 chiếm 68,38%, năm 2011 chiếm 64,42%, năm 2012 chiếm 50,35%,
Công ty huy động vốn chủ yếu bằng vay nợ ngân hàng. Vay nợ nhiều là một
mặt không tốt đối với Công ty do Công ty phải gánh khoản tiền lãi hàng năm.
Tuy nhiên, Công ty lại có thể sử dụng khoản tiền vay đó để thực hiện những
hoạt động khác mang lại lợi nhuận cho Công ty. Công ty nên cân đối khoản
tiền vay này sao cho phù hợp để tăng. Nguồn vốn chủ sở hữu Công ty când
tích cực hơn nữa trong việc huy động vốn của các cổ đông sáng lập và bộ
công nhân viên trong công ty.
1.5.2.3. Thiết bị - máy móc thuộc sở hữu của Công ty
Máy móc thiết bị tương đối đồng bộ và hiện đại, các máy móc đều được
nhập từ các hãng của các nước có trình độ khoa học kỹ thuật phát triển mạnh
như Nga, Mỹ , Nhật, Hàn Quốc… Các thiết bị máy móc đều được nhập mới,
với thiết bị hiện đại như vậy góp phần vào thành công của Công ty, giúp công
ty thực hiện được mục tiêu đã đề ra trở thành “ Nhà thầu chuyên nghiệp”.
Cùng với đội ngũ cán bộ trẻ công nhân viên, có trình độ và kinh nghiệm giúp
cho Công ty thi công đúng tiến bộ, nâng cao năng suất lao động, làm giảm chi
phí thiệt hại góp phần khẳng định vị thế của Công ty trên thị trường trong và
ngoài nước.
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
18

Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2:
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GẠCH NGÓI TRUNG ĐÔ
2.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty CP gạch ngói Trung Đô
2.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
Kế toán trưởng: có chức năng tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công
tác kế toán, thống kê, thông tin kế toán và hạch toán kế toán của công ty, đồng
thời kiểm tra, kiểm soát kinh tế tài chính tại công ty.
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
19
Trưởng phòng kế toán
Phó phòng kế toán
Kế toán
TSCĐ
tổng hợp

kiểm tra
Kế toán
vật tư,
tiền
lương,
BHXH
Kế
toán
vốn
bằng
tiền

Thủ
quỹ
Kế
toán
tín
dụng
ngân
hàng
Kế toán
kê khai
quyết
toán
thuế
GTGT
Kế toán viên các đơn
phân xưởng sx
Báo cáo thực tập tổng hợp
-Hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, hướng dẫn việc sử dụng
chứng từ sổ sách, các thể lệ tài chính do nhà nước ban hành.
-Theo dõi tình hình và đôn đốc thu hồi vốn, công nợ một cách kịp thời,
đồng thời phản ánh tình hình tăng, giảm của đồng vốn, xác định kết quả sản xuất
kinh doanh.
Phó trưởng phòng kế toán: kiểm tra tổng hợp các báo cáo của các chi
nhánh trực thuộc gửi lên theo chế độ quy định của Nhà nước và tổng hợp sổ
sách kế toán của công ty. Kiểm tra các nghiệp vụ kế toán, chứng từ kế toán,
chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê và thể lệ quản lý tài chính Nhà nước
quy định, thống nhất quản lý hạch toán của toàn công ty, thay thế một số nhiệm
vụ của kế toán trưởng khi vắng mặt.
Kế toán TSCĐ và tổng hợp kiểm tra: có trách nhiệm ghi chép theo dõi
tình hình tăng, giảm TSCĐ của toàn công ty.

-Cuối tháng báo cáo chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
lên báo cáo kết quả kinh doanh và cân đối kế toán. Trong kỳ phải thường
xuyên kiểm tra và rà soát công việc của các bộ phận khác để đảm bảo kiểm
soát hoàn toàn được tình hình thu, chi và công nợ của công ty.
Kế toán vật tư hàng hoá, doanh thu, chi phí, tiền lương và BHXH: có
nhiệm vụ tổ chức ghi chép tình hình mua, bán hàng hoá và đi liền với đó là kế
toán thu, chi.
-Kế toán tổ chức hạch toán, viết phiếu chi thu mua, bán hàng hoá vật
tư, thu chi BHXH, tiền lương và thường xuyên đối chiếu với kế toán ngân hàng
và kế toán quỹ.
-Cuối tháng tiến hành trích BHXH trên tiền lương phải trả công nhân
viên, và tiến hành đối chiếu công nợ với các đơn vị trực thuộc để thống nhất
về số liệu làm căn cứ lập báo cáo trình cấp trên.
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
Kế toán vốn bằng tiền và đối chiếu công nợ: theo dõi tình hình thanh
toán với khách hàng và công nợ nội bộ công ty, đối chiếu công nợ với các đơn
vị ngoài. Kế toán tiến hành hạch toán và làm thủ tục thu chi ghi chép lại một
cách cẩn thận.
Thủ quỹ: hàng ngày tổ chức ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
tiền tại quỹ. Cuối ngày phải kiểm kê lượng tiền xuất, nhập trong ngày và
lượng tiền còn tại quỹ, kết quả này phải có xác nhận của kế toán trưởng. Cuối
tháng, kế toán tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên.
Kế toán tín dụng ngân hàng: đảm bảo thủ tục huy động từ các tổ chức
tín dụng, đồng thời ghi chép tình hình vốn vay. Thường xuyên đối chiếu công
nợ phải trả các ngân hàng với số vay của các đơn vị trực thuộc. Khi nghiệp vụ
tín dụng xảy ra kế toán tín dụng phải tự mở sổ chi tiết cho công ty và từng
đơn vị trực thuộc.
Kế toán kê khai, quyết toán thuế: chịu trách nhiệm ghi chép, hạch toán và

báo cáo tình hình nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Kế toán so
sánh số dư cuối kỳ của số thuế GTGT đầu vào và đầu ra trong kỳ.
Bộ máy kế toán ở các đơn vị trực thuộc: ở dưới các đơn vị trực thuộc tổ
chức bộ phận kế toán riêng thực hiện dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng
công ty.
2.2. Hệ thống sổ kế toán tại Công ty CP gạch ngói Trung Đô
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán là hình thức Nhật ký
chung. Hình thức này tương đối đơn giản, phù hợp với công ty và có nhiều
thuận lợi trong việc ứng dụng phần mềm máy tính trong sử lý thông tin kế
toán trên sổ. Tuy nhiên do lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh quá lớn nên kế
toán công ty sử dụng thêm chứng từ ghi sổ để phân loại và quản lý chứng từ.
Các loại sổ kế toán công ty sử dụng tương ứng với hình thức Nhật ký chung
gồm có: sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản.
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhật ký chung: là sổ nhật ký chủ yếu quản lý toàn bộ số liệu kế toán
của đơn vị trong một niên độ kế toán. Bên cạnh sổ Nhật ký chung, công ty
còn sử dụng sổ Nhật ký đặc biệt là Nhật ký thu tiền và Nhật ký chi tiền, do
mật độ phát sinh các giao dịch bằng tiền mặt ở đây là quá lớn. Nhật ký đặc
biệt cũng ghi song song với Nhật ký chung.
Sổ cái: được mở cho các tài khoản tổng hợp, nhằm hệ thống hóa các
nghiệp vụ phát sinh theo các đối tượng hạch toán. Số liệu kế toán trên sổ cái
được ghi chép dựa trên sổ Nhật ký chung và Nhật ký đặc biệt.
Sổ kế toán chi tiết: Là loại sổ mở cho các tài khoản chi tiết, nhằm tổng
hợp các số liệu phát sinh trong một kỳ một cách cụ thể, chi tiết nhất phục vụ
nhu cầu quản lý và điều kiện riêng của công ty. Hiện tại công ty sử dụng các sổ
chi tiết sau:
- Sổ chi tiết vật tư theo kho vật tư tại các công trình
- Sổ chi tiết theo dõi tiền vay, tiền gửi, sổ quỹ

- Sổ chi tiết thanh toán với người mua và nhà cung cấp
- Sổ chi tiết theo dõi tình hình thanh toán lương, thưởng và các khoản
trích theo lương.
- Sổ chi tiết TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng, thẻ TSCĐ, sổ chi tiết theo
dõi hao mòn và trích khấu hao TSCĐ.
- Sổ chi tiết chi phí và giá thành.
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng và QLDN.
- Sổ chi tiết doanh thu tiêu thụ và sản phẩm xây lắp.
Toàn bộ hệ thống sổ sách kế toán nói trên được lưu trữ trong phần mềm
máy kế toán được thiết kế riêng cho doanh nghiệp do Phạm Quốc Lập thiết kế
và được áp dụng chung cho tất cả các xí nghiệp trực thuộc công ty.
Với hình thức kế toán Nhật ký chung về cơ bản công ty vẫn ghi theo
quy định. Một số sổ được thiết kế cho riêng công ty để phù hợp với đặc điểm
kinh doanh. Quá trình kế toán được thực hiện theo trình tự: hàng ngày kế toán
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành nhập dữ liệu và định khoản trên các
chứng từ thuộc các phân hệ chứng từ gồm: các chứng từ ngân hàng, phiếu
xuất, phiếu nhập, hoá đơn bán hàng, hoá đơn mua hàng, phiếu thu, phiếu chi
Khi số liệu được cập nhật vào các chứng từ trên máy phần mềm được lập
chương trình để tự động chuyển các số liệu vào các sổ chi tiết và sổ cái các tài
khoản liên quan. Cuối tháng kế toán in ra các sổ theo đúng quy định.
Sơ đồ 3: Sơ đồ ghi sổ kế toán

Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42

23
Chứng từ
Sổ quỹ
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 4: Sơ đồ quy trình kế toán
có sự tham gia của máy vi tính tại Công ty
Nhập hàng ngày
Cuối tháng in ra sổ cái như quy định
2.3. Hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính: Là loại báo cáo quan trọng nhất, tổng hợp tình hình
tài sản, vốn chủ sở hữu cũng như công nợ và kết quả hoạt động trong kỳ của
công ty. Công ty tiến hành lập báo cáo tài chính hàng quý gồm: Bảng cân đối
tài khoản, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Hàng năm công ty phải nộp
Báo cáo tài chính cho Cục thống kê và Cục thuế ở các tỉnh mà công ty có đơn
vị trực thuộc, ngoài ra còn nộp cho các công ty kiểm toán, các ngân hàng cho
vay vốn, các chủ đầu tư…
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
24

Chứng từ gốc
Các chứng từ trên
máy vi tính
Sổ chi tiết và sổ cái
tài khoản
In ra sổ cái và sổ
chi tiết các TK
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngoài các Báo cáo tài chính để phục vụ cho nhu cầu quản trị, kế toán
lập thêm các báo cáo quản trị khi có yêu cầu. Bao gồm:
- Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành
- Báo cáo doanh thu, chi phí, kết quả
- Báo cáo chi tiết tăng, giảm tài sản, nguồn vốn
- Báo cáo chi tiết thuế và các khoản phải nộp Ngân sách
2.4. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng
- Niên độ kế toán từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ. Hiện nay
kế toán tại công ty không tiến hành hạch toán ngoại tệ, nếu phát sinh các giao
dịch liên quan đến ngoại tệ thì quy đổi theo tỷ giá bình quân trong ngày và ghi
nhận như một giao dịch bằng tiền VNĐ.
- Hình thức kế toán tại công ty là hình thức Nhật ký chung.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: TSCĐ của công ty được xác định
nguyên giá theo quy tắc giá phí và trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT:theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán HTK: kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá HTK xuất theo giá đích danh (do không có kho
hàng hóa mà kho đặt ngay tại chân công trình).
- Phương pháp tính giá thành công trình: theo phương pháp trực tiếp
(giản đơn) tính theo từng công trình, hạng mục công trình.
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Cuối kỳ dựa trên báo cáo

các hạng mục, khối lượng công trình đã hoàn thành, kế toán xác định giá trị
công trình phải thu theo tiến độ hợp đồng. Phần giá trị còn lại chưa hoàn
thành sẽ được tính là sản phẩm dở dang.
SV: Nguyễn Thị Liên - Lớp Kế toán K42
25

×