Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Tổng hợp Bảo Hiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.92 KB, 30 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
MỤC LỤC
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Tổng hợp Bảo Hiền đã có
những sự phát triển khá mạnh trong một số năm trở lại đây và đang trên đà
phát triển cuả mình trên thị trường xây dựng cơ bản. Công ty đã có nhiều cố
gắng trong việc tìm hướng khai thác thị trường xây dựng và phát triển quy mô
thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm và đã đạt được một số kết quả nhất định.
Sau 6 tuần thực tập đợt một tại Công ty TNHH Xây dựng & Thương
mại Tổng hợp Bảo Hiền, em đã rút ra được một số bài học thực tế về thị
trường, về doanh nghiệp, về quá trình lao động sáng tạo không mệt mỏi của
người lao động để tồn tại và phát triển trong một môi trường cạnh tranh cao,
và khi vẫn còn đang là sinh viên của nhà trường, em thấy mình cần phải trau
dồi hơn nữa về kiến thức, về đạo đức, về ý trí và lòng yêu nghề, yêu cuộc
sống, yêu công việc để khi nào thực sự bước vào đời em sẽ có một hành
trang chắc chắn hơn, tự tin hơn để đối mặt với khó khăn. Những bài học mà
em rút ra được tuy không nhiều nhưng rất có ý nghĩa đối với một sinh viên tập
sự như em.
Kết thúc quá trình thực tập trong giai đoạn một này, em có một bài báo
cáo tổng hợp về những vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh tại
công ty nơi em thực tập. Công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Tổng hợp
Bảo Hiền. Những vấn đề về quá trình hình thành và phát triển của công ty,
quy chế tổ chức, đặc điểm chung về ngành nghề kinh doanh và thị trường
trọng điểm cũng như thị trường mục tiêu, khả năng thâm nhập và mở rộng thị
trường, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn mới từ đó
rút ra một số nhận xét, kiến nghị của bản thân, những để xuất, kiến nghị và
phương hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu


2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
nghiệp nói chung và Công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Tổng hợp Bảo
Hiền nói riêng
Báo cáo tổng hợp của em được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn của giáo
viên ThS. Nguyễn Thanh Hiếu cùng tập thể CBCNV trong Công ty TNHH
Xây dựng & Thương mại Tổng hợp Bảo Hiền. Do trình độ hiểu biết của em
còn hạn chế, nên báo cáo này còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự chỉ
bảo tận tình của các thầy cô.
Em xin chân thành cám
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT
CỦA CÔNG TY TNHH XD & TM TỔNG HỢP BẢO HIỀN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây dựng &
Thương mại Tổng hợp Bảo Hiền.
1. Tên gọi đầy đủ bằng tiếng việt là: Công ty TNHH Xây dựng & Thương
mại Tổng hợp Bảo Hiền.
2. Địa chỉ: Khối 9, Phường Bến Thủy, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
3. Giám đốc: Nguyễn Quốc Bảo
4. Cơ sở pháp lý: Công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Tổng hợp Bảo
Hiền là công ty chuyên sản xuất vật liệu xây dựng và gạch lát được ra đời từ
rất lâu và kinh doanh độc lập. Do nền kinh tế thị trường và cơ cấu tổ chức của
nhà nước về nền kinh tế thị trường.
- Căn cứ vào QĐ số 5609/QĐUB ngày 22/12/1999 của uỷ ban Nhân dân
Tỉnh Nghệ An về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty Vật liệu xây
dựng Bảo Hiền chuyển thành Công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Tổng
hợp Bảo Hiền
- Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 058426 ngày

28/02/2000 của sở kế hoạch đầu tư Nghệ An cho Công ty TNHH Xây dựng
& Thương mại Tổng hợp Bảo Hiền.
Công ty Công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Tổng hợp Bảo Hiền
có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, có tài khoản riêng. Công ty
được phân cấp về mặt vật tư kỹ thuật, tổ chức lao động tiền lương và tài
chính. Công ty có quyền giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế với các các
nhân, đơn vị trong và ngoài Công ty. Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
do đó SXKD của Công ty chịu sự điều tiết của Công ty bằng các văn bản kế
hoạch quý, năm mà Công ty giao cho .
5. Lịch sử hình thành và phát triển qua các giai đoạn
- Ngày 28/10/1999 Công ty vật liệu xây dựng Bảo Hiền ra đời, được
UBND tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận kinh doanh và hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho ngành xây dựng. Quá
trình phát triển tương đối mạnh.
- Ngày 16/11/2003 Sở Kế hoạch và đầu tư Nghệ An đưa ra Quyết
định số 54/QĐ đổi tên công ty lần thứ nhất thành Công ty Cổ phần Xây dựng
Bảo Hiền, hoạt động trên tinh thần tích cực, bổ trợ các ngành nghề kinh doanh
chính như sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình dân dụng.
- Ngày 22/7/2006 đến nay công ty thay đổi tên công ty lần thứ 3 và
lấy tên là Công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Tổng hợp Bảo Hiền được
Sở Kế hoạch và đầu tư Nghệ An cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 158923
cấp ngày 22/7/2006 và phát triển từ đó đến nay.
6. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của Công ty
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Chuyên sản xuất kinh doanh các loại hàng hoá phục vụ nhu cầu xây
dựng các công trình trong nước và ngoaì nước .

Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng , nhận thầu xây
dựng các công trình công nghiệp , dân dung , giao thông đường bộ , công trình
thuỷ lợi và các công trình kỹ thuật hạ tầng , lắp đặt và trang trí nội thất .
Tư vấn và chuyển giao công nghệ cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước
về lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng .
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Kinh doanh nhà , khách sạn và các loại dịch vụ phục vụ nhu cầu đời sống
xã hội.
Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật xây dựng, khảo sát thiết kế có
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, lực lượng trang thiết bị xe, máy đủ đáp
ứng các công việc được giao.
Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng khảo sát,
tư vấn xây dựng và thi công xây lắp các công trình cho nhiều chủ đầu tư
trong và ngoài nước. Các công trình do Công ty thực hiện luôn hoàn
thành đúng tiến độ đảm bảo chất lượng và được nhiều bản quản lý dự án
và các chủ đầu tư tín nhiệm.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
- Ngành nghề kinh doanh của Công ty
+ Thi công các công trình xây dựng, công nghiệp, dân dụng, giao
thông, thuỷ lợi, san nền, đường dây và trạm biến áp điện đến 35 KV, hệ
thống cấp thoát nước, hệ thống cơ điện lạnh (điều hoà không khí), tư vấn
chuyển giao công nghệ kỹ thuật.
+ Tư vấn giám sát các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng,
giao thông, thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát nước, san nền, đường dây và trạm
biến áp điện đến 35 KV, hệ thống cơ điện lạnh.
+ Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, hệ thống cấp
thoát nước, san nền tạo mặt bằng, đường dây và trạm biến áp điện đến 35
KV, lắp đặt hệ thống điều hoà không khí, điều hoà trung tâm.

+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Kinh doanh bất động sản.
+ Kinh doanh điện tử, điện lạnh, máy xây dựng.
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
+ Vận tải hàng hoá liên tỉnh.
- Đặc điểm sản phẩm
Là một Công ty trong ngành xây dựng, sản phẩm của Công ty khá đa
dạng: các công trình xây dựng, các loại nguyên vật liệu, các dịch vụ tư vấn
thiết kế xây dựng…chúng là hàng hoá có tính đặc thù, với các hàng hoá
thông thường nếu căn cứ vào bản chất tự nhiên của sản phẩm cơ cấu ngành
và quá trình sản xuất, những nhân tố quyết định nhu cầu phương thức xác
định giá thì nhìn chung chúng có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm mang tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và chế
tạo, sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng của chủ
đầu tư điều kiện địa lý nơi xây đựng công trình.
- Chịu ảnh hưởng những đặc điểm địa lý, văn hoá xã hội, sản phẩm
xây lắp bao giờ cũng gắn liền trên m địa điểm địa phương nhất định nên nó
phải thích ứng với mọi điều kiện cụ thể của địa phương đó về khí hậu, thời
tiết khí hậu, thời tiết môi trường, phong tục tập quán của địa phương dẫn
tới chi phối các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan như khảo sát
thiết kế…
- Là sản phẩm xây dựng sử dụng tại chỗ, vốn đầu tư xây dựng lớn, thời
gian sử dụng lâu dài. Đặc biệt đối với công trình lớn, do thời gian thi công
và chi phí sản xuất lớn nên vốn của chủ đầu tư và thiết bị ứ đọng tại công
trình doanh nghiệp xây dựng dễ gặp rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian những
biến động giá cả nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý sản xuất.
- Ngay cùng một sản phẩm có kết cấu và kiến trúc giống nhau chi phí
sản phẩm cũng khác nhau.

SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
- Sản phẩm liên quan đến ngành cả về phương diện cung cấp các yếu
tố đầu vào thiết kế chế tạo sản phẩm và cả về phương diện sử dụng công trình.
- Sản lượng từng mặt hàng sản phẩm
Trong những năm gần đây công ty đã đánh giá được tầm quan trọng
của mình trong nghề xây dựng và đã nhận được rất nhiều công trình lớn
trong nhiều tỉnh như:
+ Năm 2008/2010 xây dựng trụ sở làm việc phòng Bảo hiểm UBND
Phường Bến Thủy, TP Vinh.
+ Năm 2008/2009 xây dựng một số trường học trong Thành phố.
+ Năm 2009/2011: Nhận được rất nhiều công trình lớn khác tại các
huyện lân cận.
- Công ty cũng đã nhận thầu được một số công trình xây cầu và
trường học ở một số huyện trong tỉnh, như Huyện Diễn Châu, huyện Anh
Sơn, huyện Đô Lương….
Để có được những thành công như vậy trước hết phải kể đến sự trưởng
thành của đội ngũ cán bộ lãnh đạo về công tác tổ chức điều hành sản xuất,
luôn phát huy tính năng động, sáng tạo đã lãnh đạo đơn vị tiến hành sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành vượt mức kế hoạch cấp trên giao,
đảm bảo thu hồi vốn, giao nộp ngân sách và cấp trên đầy đủ. Bên cạnh đó
cũng phải kể đến trình độ tay nghề của công nhân. Có thể thấy được sự
phát triển đó qua một số chỉ tiêu chủ yếu mà công ty đã đạt được qua
những năm gần đây.
- Đặc điểm về trang thiết bị.
Do là một công ty chuyên về ngành xây dựng dân dụng nên các thiết
bị ở đây là rất lớn và phong phú.
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
8

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Trong việc sản xuất các sản phẩm làm ra công trình phải cần đến các
loại máy như: Máy trôn bê tông, máy xúc, máy ủi, máy trộn và một số
loại máy thô sơ khác. Đối với ngành xây dựng điều cần chú ý đến đó là đầu
tư một cách hoàn chỉnh về trang thiết bị. Nếu các máy hoạt động tốt sẽ giúp
cho công trình được hoàn thiện một cách nhanh nhất.
Để đẩy nhanh việc tiến độ các hạng mục công trình, đồng thời nâng cao
chất lượng của các sản phẩm, Công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị thi
công hiện đại, phù hợp với công nghệ mới, có hiệu quả cao cho công tác xử lý
nền móng, sử dụng bê tông thương phẩm, đồng bộ với các loại máy đào, xúc,
ủi, nhằm tăng tỷ trọng cơ giới hoá trong ngành xây dựng, nâng cao năng suất
lao động, năng lực sản xuất.
Bảng 1. Danh sách máy móc thiết bị hiện có của Công ty
TT Thiết bị
1 Máy đào, máy xúc
2 Máy ủi, san, cạp
3 Máy đầm
4 Ôtô các loại
5 Phương tiện bốc dỡ
6 Thiết bị trộn bê tông
Nguồn : Phòng vật tư
Máy móc thiết bị tương đối đồng bộ và hiện đại, các máy móc đều được
nhập từ các hãng của các nước có trình độ khoa học kỹ thuật phát triển mạnh
như Nga, Mỹ , Nhật, Hàn Quốc… Các thiết bị máy móc đều được nhập mới,
với thiết bị hiện đại như vậy góp phần vào thành công của Công ty, giúp công
ty thực hiện được mục tiêu đã đề ra trở thành “ Nhà thầu chuyên nghiệp”.
Cùng với đội ngũ cán bộ trẻ công nhân viên, có trình độ và kinh nghiệm giúp
cho Công ty thi công đúng tiến bộ, nâng cao năng suất lao động, làm giảm chi
phí thiệt hại góp phần khẳng định vị thế của Công ty trên thị trường trong và
ngoài nước.

SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
- Đặc điểm về bố trí mặt bằng.
Đây là một khâu cũng vô cùng quan trọng. Vì là một công ty cần
nhiều máy móc phục vụ cho việc sản xuất. Do vậy mà nơi để và bảo quản
các thiết bị máy móc này là rất cần thiết và quan trọng. Nó giúp cho việc
sản xuất thi công rất nhiều . Nếu không có nơi ổn định và bảo đảm vệ sinh
cho máy móc chắc chắn một điều rằng sẽ bị hao mòn tài sản rất lớn.
Việc bố trí mặt bằng được công ty thực hiện khá tốt.
- Đặc điểm về an toàn lao động.
Đây là vấn đề mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải quan
tâm và đặt lên hàng đầu. Bảo vệ sức khoẻ của công nhân là nghĩa vụ của tất
cả mọi người. Phải mua sắm đầy đủ các loại bảo hiểm cho công nhân, đảm
bảo sự an toàn tuyệt đối vì đó cũng chính là lợi ích của công ty.
Công ty đã áp dụng tất cả những gì có thể để đảm bảo độ an toàn cho
toàn bộ công nhân như đã mua bảo hiểm lao động. Mua các thiết bị như mũ
bảo hiểm, dây thắt an toàn
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Do đặc thù của hoạt động xây dựng cơ bản nên thời gian để hoàn
thành sản phẩm dài hay ngắn tuỳ thuộc vào công trình, hạng mục công
trình có quy mô lớn, nhỏ khác nhau. Đối với mỗi công trình sau khi trúng
thầu hoặc được chỉ định thầu, công ty huy động máy móc, con người san
lấp và giải phóng mặt bằng chuẩn bị cho quá trình thi công. Từ các nguyên
vật liệu như sắt, thép, đá, xi măng, gạch, sỏi, phụ gia bê tông dưới sự tác
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
động của máy móc và bàn tay con người sau một thời gian tiến hành thi
công sẽ tạo ra sản phẩm xây lắp thô.

Sơ đồ 1.1. Quy trình sản xuất thi công xây lắp
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên thời gian
để hoàn thành sản phẩm dài hay ngắn tuỳ thuộc vào công trình, hạng mục
công trình có quy mô lớn, nhỏ khác nhau. Đối với mỗi công trình sau khi
trúng thầu hoặc được chỉ định thầu, công ty huy động máy móc, con người
san lấp và giải phóng mặt bằng chuẩn bị cho quá trình thi công. Từ các
nguyên vật liệu như sắt, thép, đá, xi măng, gạch, sỏi, phụ gia bê tông
dưới sự tác động của máy móc và bàn tay con người sau một thời gian tiến
hành thi công sẽ tạo ra sản phẩm xây lắp thô. Sau đó qua thời gian hoàn
thiện dưới sự hỗ trợ của máy mài, máy cắt sản phẩm xây lắp thô sẽ được
hoàn thiện thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh. Trong quá trình thi công,
các đội trực tiếp thi công theo dự toán đã duyệt. Các đội phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và công ty về độ an toàn lao động và chất lượng
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
11
Bàn giao
Thi công máy
Thi công ph ần khung bê
tông, cốt thép và mái nhà
Gia cố nền
Nghiệm
thu
Đào móng
Hoàn thiện Xây thô
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
công trình. Sau khi công trình đã hoàn thành sẽ được tiến hành nghiệm thu và
bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
12
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
P.Giám Đốc tài chính
Phòng
kế
hoạch
Phòng
Thường
trực
Phòng
Thiết
kế kỹ
thuật
Phòng
Xe,
Máy
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kế
toán
P.Giám Đốc Kế hoạch
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Tổng hợp Bảo Hiền sản
xuất kinh doanh đa ngành nghề, trên nhiều lĩnh vực và trải rộng trên mọi
miền đất nước. Trên cơ sở đó để cho việc quản trị cũng như thông tin được

thông hành, Công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Tổng hợp Bảo Hiền
đã hình thành nên nhóm và xây dựng bộ máy quản trị với các phòng ban
chức năng.
- Chủ tịch hội đồng quản trị : Là cơ quan quyền lực cao nhất được các cổ
đông bầu ra thông qua Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm tập thể trong
công việc quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
phạm vi pháp luật và điều lệ của Công ty qui định.
- Giám đốc: Do hội đồng quản trị quyết định, là người trực tiếp tham gia
điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao.
+ Phó giám đốc kế hoạnh: Có nhiệm vụ giúp việc giám đốc về các lĩnh
vực : lĩnh vực lịch trình thực hiện kế hoạch, các thiết bị kỹ thuật và hướng
phát triển của công ty về các mặt kỹ thuật ….
Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, dài hạn, ngắn
hạn cho Công ty
Phòng thiết kế kỹ thuật: Có chức nămg lĩnh vực mang tính kỹ thuật như
thiết kế, sơ bộ, thiết kế chi tiết, giám sát thi công công trình.
Phòng thường trực: Trực tiếp tiếp nhận như: nhân công và các công văn
của Công ty gửi đến gửi đi.
+ Phó giám đốc tài chính: Có nhiệm vụ giúp việc giám đốc trong lĩnh vực
kinh doanh của Công ty, hạch toán tài vụ cũng như quá trình sản xuất kinh
doanh trong Công ty.
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Phòng kế toán:. Điều chỉnh cân đối các nguồn tài chính trong Công ty .
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi chính, kiểm tra việc quản lý sử dụng
tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản, thu hồi nợ.
Phòng hành chính: Tổ chức nhân sự trong Công ty đáp ứng nhu cầu công

việc quản lý chặt chẽ nhân sự Công ty
Phòng Xe, Máy: Cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại, chất lượng
vật tư cho các công trình theo kế hoạch
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
1.4.1. Nguồn vốn
Tài chính là yếu tố mang tính quyết định đến tiến độ, chất lượng và
hiệu quả của dự án. Một nền tài chính chắc chắn đủ để đáp ứng hoàn thành
kế hoạch sẽ được Công ty huy động từ các nguồn : Vốn tự có, vốn vay, ký
các hợp đồng tín dụng với các công ty tài chính, các ngân hàng… với
tổng giá trị từ 5 đến 15 tỷ đồng.
Bảng 2. Tình hình tài chính của Công ty trong 5 năm 2008 - 2012
Đơn vị: 1.000đồng
TT Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
1 I. Tài sản
3.536.189 5.076.135 7.120.876 9.356.794 10.681.131
2 1.Vốn cố định
1,536,798 2,523,691 2.531.007 5.660.898 4.722.786
3 2.Vốn lưu động
1,999,391 2,552,444 4.589.869 3.695.896 5.958.345
II.Nguồn vốn
3.536.189 5.076.135 7.120.876 9.356.794 10.681.131

5 1.Nợ phải trả
978,652 2,053,641 2.251.486 3.329.125 5.302.254
6 2.Vốn chủ sở hữu
2,557,537 3,022,494 4.869.389 6.027.669 5.378.877
( Nguồn: phòng kế toán tài chính)
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Về tài sản, Công ty cần xem xét lại cơ cấu tài sản của mình, năm
2008 và năm 2009 vốn lưu động từ 1.999.391.000đồng lên 2.552.444đồng,
trong năm 2010 và 2011 vốn lưu động là có giảm đi so với năm trước từ
64,45% xuống 39,49% đến năm 2012 có tăng lên là 55,78% nhưng vẫn
khiêm tốn so với năm trước đó. Vốn lưu động thấp chứng tỏ lượng tiền mặt
trong Công ty là ít cho thấy khả năng thanh toán của Công ty là thấp. Công
ty cần có những biện pháp để tăng lượng vốn lưu động, hạn chế những rủi
ro về khả năng thanh toán của Công ty.
Về nguồn vốn, phần nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ khá tương ứng,
năm 2008 chiếm 57%, năm 2009 chiếm 63%, năm 2010 chiếm 68,38%,
năm 2011 chiếm 64,42%, năm 2012 chiếm 50,35%, Công ty huy động vốn
chủ yếu bằng vay nợ ngân hàng. Vay nợ nhiều là một mặt không tốt đối
với Công ty do Công ty phải gánh khoản tiền lãi hàng năm. Tuy nhiên,
Công ty lại có thể sử dụng khoản tiền vay đó để thực hiện những hoạt động
khác mang lại lợi nhuận cho Công ty. Công ty nên cân đối khoản tiền vay
này sao cho phù hợp để tăng. Nguồn vốn chủ sở hữu Công ty cần tích cực
hơn nữa trong việc huy động vốn của các cổ đông sáng lập và bộ công nhân
viên trong công ty.
1.4.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực tại Công ty
Yếu tố con người được Công ty coi trọng, luôn được bổ sung, đào tạo
nâng cao nghiệp vụ một cách thường xuyên. Kế thừa và phát huy truyền
thống đó, công ty rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật,

cán bộ quản lý giỏi và đội ngũ công nhân có tay nghề cao, kỹ thuật chuyên sâu.
Đội ngũ đại học và trên đại học, lực lượng này phần lớn làm việc ở
các phòng ban, các dự án chi nhánh, bộ phận lãnh đạo, ở các bộ phận kiểm
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
tra, giám sát ở các công trình. Có thể nói, sự phát triển của Công ty cần có
chiến lược để đào tạo và đào tạo lại lực lượng này, tạo môi trường làm việc
tốt nhất để cho lực lượng phát huy sở trường của mình.
Bảng 3: số liệu nguồn nhân lực Công ty
TT Trình độ Tuổi TB Số người
1 Trên đại học 25 15
2 Đại học 20 57
3 Cao đẳng, trung cấp 38 37
4 Công nhân, lái xe, máy 48 43
5 Các đội công nhân chuyên nghiệp 42 100
6 Công nhân trực tiếp sản xuất 48 48
(Nguồn: phòng kế hoạch)
Theo tin từ phòng nhân sự cho biết tính đến 12/2012 tổng số cán bộ
công nhân viên của Công ty là : tăng 150 so với tháng 12/2011. Trong
những năm qua cùng với sự tăng trưởng về sản xuất đội ngũ cán bộ công
nhân viên của Công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Tổng hợp Bảo
Hiền cũng không ngừng lớn mạnh. Hiện nay Công ty TNHH Xây dựng &
Thương mại Tổng hợp Bảo Hiền có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm đã
được thử thách qua nhiều dự án và đội ngũ cán bộ kỹ thuật vứi chuyên môn
vững vàng có khả năng khai thác, ứng dụng hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật.
Ngoài ra, Công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Tổng hợp Bảo Hiền
còn đầu tư, đào tạo và tuyển chọn đội ngũ công nhân lành nghề luôn sẵn
sàng mọi nhiệm vụ được giao.
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu

16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Năm 2010 số lao động của Công ty là 150 người, đến năm 2012 đã
tăng lên là : 300 như vậy phản ánh phần nào hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Số người tăng lên như vậy có thể do Công ty đạt thêm nhiều
hợp đồng, các công trình đi vào thi công, quy mô hoạt động kinh doanh của
Công ty được mở rộng .
Nhìn vào bảng số liệu trên, số cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp
trực tiếp sản xuất chiếm lớn nhất trong tổng số lao động của Công ty bởi
vậy việc tuyển chọn loại lao động này và quản lý không hợp lý sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng công trình cũng như uy tín của Công ty, lực
lượng lao động này với trình độ văn háo không cao, không đồng đều, ý
thức kỷ luật không cao, không thực hiện chấp hành đúng quy trình không
đảm bảo ảnh hưởng đến tiến bộ thi công công trình làm chất lượng công
trình không đảm bảo ảnh hưởng đến hình ảnh của Công ty. Để khắc phục
điểm yếu đó thì Công ty đặc biệt là cán bộ quản lý trực tiếp từng bộ phận
phải thường xuyên nhắc nhở cũng như mở lớp nhận thức an toàn lao động
nâng cao lực lượng lao động này.
1.4.3. Kết quả kinh doanh của Công ty
Bảng 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2010 - 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Các chỉ tiêu Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm

2012
Tổng doanh thu 13.596,2 18.563,3 25.216,5 54.043,6 66.054,6
Thuế &các khoản giảm trừ
doanh thu
3.568,7 5.432,2 8.860,331 4.059,1 6.032,1
Doanh thu thuần 2.456,3 3.795,6 6.355,6 9.984,6 20.022,5
Gía vốn mặt hàng 845,7 1,086,4 1.945,5 3.914,3 5.244, 3
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Lãi gộp 1.678,5 3,085,6 4.410,1 6.070,5 7.788,2
Chi phí bán hang và quản lý 956,3 1.783,4 3.473,4 5.042,4 6.676,4
Lợi trước thuế 542,6 752,7 936,6 1.028,6 1.102,3
Thuế TNDN 102,0 138,1 299,1 329,5 352,1
Lợi sau thuế 469,8 579,2 636,9 699,1 749,2
Thunhậpbình quân/ng/th 2,5 3,8 4,5 5,8 6,2
Theo nguồn công ty
Năm 2011 doanh thu của công ty đạt 54.043,6 triệu đồng, tăng 12,6%
so với năm 2010 (28,8 tỷ đồng); chi phí tăng 11,65% hay 1.568,5 triệu đồng
nhưng lợi nhuận lại tăng chậm, chỉ đạt 699,9 triệu đồng tức là tăng 10% hay
tăng 63,2 triệu đồng. Như vậy đây là năm doanh thu tăng mạnh hơn chi phí
nhưng thực tế lợi nhuận laị tăng chậm. Nguyên nhân của kết quả trên là do
thuế và cac khoản giảm trừ doanh thu đồng thời do giá vốn của mặt hang bán
tăng khá mạnh. Hai khoản này là các khoản chủ yếu làm cho lợi nhuận của
công ty không tăng cân xứng với doanh thu và chi phí.
Năm 2012 doanh thu của công ty đạt 66.054,4 triệu đồng tăng 5,01%
tức là tăng 2.10,6 triệu đồng so với năm 2011. Chi phí tăng từ 5.042, 2 triệu
đồng năm 2011 lên 6.676, 4 triệu đồng năm 2012 tức là tăng 633,9 triệu đồng
hay tăng 11,1%. Lợi nhuận trong năm này lại tăng 7,02% so với năm 2011.
Như vậy năm 2012 mức tăng doanh thu chỉ bằng 1/3 so với mức tăng của

năm 2011 so với 2010. Tuy nhỉên mức của lợi nhuận lại tăng nhiều hơn mức
tăng của doanh thu, song so với chi phí thì mức tăng này vẫn chậm. Nguyên
nhân của việc lợi nhuận năm 2012 tăng nhiều hơn năm 2011 là do công ty có
giá vốn hang bán cũng như thuế và các khoản giảm trừ doanh thu tăng ít hơn.
Do đó công ty kinh doanh vẫn đảm bảo lợi nhuận được tăng.
Về thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty ta thấy năm
2010 là 4.500.000 đồng/người/tháng với mức tăng là 500.000
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
đồng/người/tháng, tương ứng với tỷ lệ tăng 8%. Năm 2011 mức lương tăng lên
đến 4.800.000đ/người/tháng và đến năm 2012 là 6.200.000đồng/ng/tháng.
Như vậy Công ty đã chú trọng vào việc trả lương cho người lao động và
nâng cao đời sống cho các cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, từ đó
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao.
Điều này cho biết quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty là đạt
hiệu quả.
Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty qua hê thống các chỉ tiêu
phản ánh một cách tổng quát nhất toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty.
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH XD & TM TỔNG HỢP BẢO HIỀN
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng & Thương mại
tổng hợp Bảo Hiền
2.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán


1.2.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy
+ Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế
toán doanh nghiệp, làm tham mưu cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh,
tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ công ty. Tất cả các bộ phận trong phòng
kế toán trung tâm và cả nhân viên kế toán chi nhánh đều chịu sự lãnh đạo của
kế toán trưởng.
+ Bộ phận kế toán vồn bằng tiền và thanh toán : Xây dựng và quản lí kế
hoạch tài chính, theo dõi tình hình các nguồn vốn kinh doanh, tình hình thu
nhập và phân phối thu nhập tình hình vốn bằng tiền và các khoản thanh toán.
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
20
Kế toán trưởng
Bộ phận kế
toán vốn
bằng tiền và
thanh toán
Bộ phận kế
toán TSCĐ
& XDCB
Bộ phận kế
toán chi phí
và tính gía
thành
Bộ phận kế
toán hàng
hóa
Bộ phận kế
toán tổng
hợp
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

+ Bộ phận kế toán tài sản cố định và đầu tư xây dựng cơ bản: Có nhiệm
vụ phản ánh và giám đốc việc mua sắm, trang bị, bảo quản và sử dụng TSCĐ.
+ Bộ phận kế toán hàng hóa: Phản ánh và giám đốc kế hoạch thu mua
hàng hóa, tình hình bảo quản hàng hóa tại kho, tình hình sử dụng đúng mục đích.
+ Bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành có nhiệm vụ phản ánh một
cách khoa học các khoản chi phí kinh doanh cho yêu cầu tính giá thành và
kiểm tra chi phí kinh doanh của công ty. Kết quả tính toán được chuyển sang
cho kế toán tổng hợp để tính toán kết quả tài chính.
+ Bộ phận kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ ghi sổ cái, kiểm tra đối chiếu
với các bộ phận có liên quan và lập báo cáo kế toán chủ yếu, ngoài ra bộ phận
kế toán này còn có nhiệm vụ cung cấp các khoản chi phí bằng tiền cho kế toán
chi phí và tính giá thành.
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Kỳ kế toán được áp dụng theo chế độ : Năm - Bắt đầu từ ngày 01/01
và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch.
- Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán,
nếu có những nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ thì phải quy đổi về đông Việt
Nam theo tỷ giá thực tế để ghi sổ kế toán.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
2.2.2. Hệ thống chứng từ công ty đang sử dụng
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban
hàng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ

tài chính. Công ty đã xây dựng và đăng ký sử dụng hệ thống chứng từ theo
quy định của Bộ Tài chính. Hệ thống chứng từ được sử dụng trong Công ty
bao gồm:
* Hệ thống chứng từ nghiệp vụ thu mua và nhập kho hàng hóa bao
gồm : Đơn đặt hàng, Hóa đơn mua hàng, Biên bản kiểm nhận hàng hóa, Phiếu
2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán công ty sử dụng
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại tổng hợp Bảo Hiền có qui mô
vừa nên theo chế độ qui định của nhà nước, hệ thống tài khoản công ty áp
dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
Để hạch toán hàng tồn kho, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên. Do đặc điểm của công ty là kinh doanh xây dựng nên công ty quyết định
áp dụng phương pháp này để theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động
tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản
ánh chi tiết từng loại hàng tồn kho. Đồng thời phương pháp này có độ chính xác
và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật, tại bất kỳ thời
điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại
hàng tồn kho .
* Hệ thống tài khoản công ty sử dụng phản ánh các nghiệp vụ :
 Mua hàng : TK156, 133, 111, 112, 331.
 Bán hàng : TK155, 511, 3331, 632, 111, 112, 521, 531, 532, 131
 Xác định kết quả kinh doanh : TK911, 421, 641,642
Ngoài ra còn một số tài khoản như : TK211, 214, 311, 341, 003
Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung, hình thức này là phù hợp
với qui mô công ty, điều kiện phân công lao động kế toán. Ngày nay với sự
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
phát triển khoa học kỹ thuật đã tạo điều kiện cho các công ty được sử dụng
các phần mềm kế toán phù hợp với công ty mình. Công ty TNHH Xây dựng
và Thương mại tổng hợp Bảo Hiền cũng đã bắt kịp được tốc độ phát triển đó

và đã đưa kế toán máy vào áp dụng. Qua đó lao động thủ công được giảm
một khối lượng tương đối lớn và tốc độ cung cấp thông tin kịp thời, nhanh
chóng, chính xác.
Bộ sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết : Là sổ mở cho tài khoản chi tiết các cấp hoặc là sổ mở đích
danh cho 1 đối tượng cần chỉ bao gồm:
+ Sổ chi tiết tiền mặt
+ Sổ chi tiết hàng hóa
+ Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán.
- Sổ tổng hợp: Là sổ mở cho các TK tổng hợp, số liệu trên sổ tổng hợp là
cơ sở để lập báo cáo tài chính bao gồm:
+ Sổ nhật ký chung: ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời
Công ty còn sử dụng một số sổ nhật ký đặc biệt: Nhật ký thu tiền, chi
tiền, mua hàng, bán hàng.
+ Sổ cái: ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán
theo tài khoản bao gồm: TK156, 632, 511, 111, 112, 131, 331
Do nghiệp vụ thu, chi ở công ty xảy ra thường xuyên cho nên công ty mở
sổ quỹ để đối chiếu với sổ nhật ký thu tiền, chi tiền.
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu

Sơ đồ 2.7. Trình tự ghi chép theo hình thức Nhật ký chung
2.2.4. Hệ thống báo cáo
Theo chế độ nhà nước qui định vào cuối mỗi quí kế toán công ty phải lập
báo cáo tài chính nhằm các mục đích sau:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát toàn diện tình hình tài sản,
công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong một kỳ hạch toán.
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
24
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc
biệt
Nhật ký chung Sổ kế toán chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
- Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá
tình hình và kết quả hoạt động của công ty, đánh giá thực trạng tài chính của
công ty trong kỳ hoạt động vừa qua và những dự toán trong tương lai. Thông
tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư vào công ty của các chủ
doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của
công ty.
Báo cáo tài chính mà công ty lập bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo như sau:

- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
* Ngoài ra để phục vụ mục đích quản trị công ty, bộ phận kế toán cũng
lập các báo cáo quản trị như: báo cáo tạm ứng, tiền vay,…
SVTH: Lô Thị Lân GVHD: THS. Nguyễn Thanh Hiếu
25

×