Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI KIM KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.21 KB, 40 trang )

1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xây
dựng thơng mại Kim Khí
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH Xây dựng thơng mại Kim
Khí:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Xây dựng thơng mại Kim Khí có nhiệm vụ chính là xây dựng
các công trình phúc lợi nh Cung văn hoá lao động Hữu nghị Việt Xô, Bệnh viện
Thuỵ Điển...
Để phục vụ công tác xây dựng ngày càng phát triển của Thủ đô, ngày
31/8/1983 Tổng công ty xây dựng Hà Nội đợc thành lập và từ đó cho đến nay Công
ty TNHH Xây dựng thơng mại Kim Khí chịu sự quản lý của cơ quan cấp trên là
Tổng Công ty xây dựng Hà Nội.
Công ty TNHH Xây dựng thơng mại Kim Khí bao gồm nhiều xí nghiệp trực
thuộc có qui mô lớn. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xây dựng, theo đề nghị
của Công ty. Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội lần lợt ra quyết định tách 3 xí nghiệp
trực thuộc Công ty thành công ty trực thuộc tổng công ty.
- Năm 1984 tách Xí nghiệp 104 thành Công ty Xây dựng số 2
- Năm 1986 tách Xí nghiệp 106 thành Công ty Xây dựng Tây Hồ
- Năm 1992 tách Xí nghiệp hoàn thiện thành Công ty Xây dựng số 5
Qua hơn 40 năm xây dựng và trởng thành, Công ty luôn là một đơn vị mạnh
và nhận đợc nhiều huân chơng lao động của Nhà nớc.
Ngày 21/08/1979 nhận đợc huân chơng lao động hạng ba
Ngày 15/08/1983 nhận đợc huân chơng lao động hạng hai
Ngày 17/11/1985 nhận đợc huân chơng lao động hạng nhất
1
SV: Phạm Duy 1 Lớp: KT3B
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Ngày 21/09/1994 theo QĐ số 1219 Công ty TNHH Xây dựng thơng mại Kim
Khí đợc công nhận là hạng một của Bộ xây dựng.
Từ khi thành lập đến này, Công ty đã thi công và bàn giao nhiều công trình
xây dựng dân dụng và công nghiệp có giá trị cao, đúng tiến độ. Công ty ngày càng
có uy tín trên thị trờng, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách Nhà nớc, nâng
cao đời sống ngời lao động.
Bảng số liệu tình hình tăng trởng, phát triển của Công ty 3 năm trở lại đây:
TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Tổng giá trị SXKD ( 1000đ) 194.040.724 315.744.690 401.534.000
2 Tổng công nhân viên 2.329 3.439 4.685
3 Tổng quỹ lơng 23.099.085 35.413.492 41.500.000.
4 Lơng bình quân (ngời/tháng) 815 880 950
5 Tổng doanh thu 117.731.344 185.222.099 287.000.000
6 Tổng phải nộp NSNN 7.070.516 9.217.280 15.000.000
7 Tổng đ nộp NSNNã 9.487.958 15.182.946 15.000.000
8 L i thực hiệnã 814.697 1.747.142 3.800.000
9 Lợi nhuận thực hiện trên vốn CSH(%) 5 11.46 0.21
10 Nguyên giá tài sản cố định 12.136.405 20.737.763 24.000.000
11 Tổng vốn phục vụ SXKD 46.073.628 76.885.769 76.000.000
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng thơng mại Kim
Khí:
2.1.2.1. Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của Công ty:
Công ty kinh doanh xây dựng theo qui hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng
công ty và Bộ xây dựng, bao gồm các công trình công nghiệp, công trình dân dụng,
sản xuất cấu kiện, bao gồm các loại cho xây dựng:
Thứ nhất là: Đầu t kinh doanh phát triển nhà, máy móc thiết bị, vật liệu xây
dựng, các ngành hàng khác theo qui định của pháp luật, kinh doanh nhà nghỉ, khách
sạn.
Thứ hai là: T vấn xây dựng các khu dân c, khu đô thị, khu công nghiệp và các
công trình kỹ thuật hạ tầng bao gồm: lập dự án, quản lý dự án, khảo sát xây dựng,

thiết kế, thẩm định thiết kế, tổng dự toán, giám sát thi công, trang trí nội ngoại thất.
2
SV: Phạm Duy 2 Lớp: KT3B
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thứ ba là: Sản xuất vật liệu xây dựng: gạch ngói, cấu kiện bê tông, phụ kiện
kim loại cho xây dựng.
Thứ t là: Sản xuất đồ mộc xây dựng và dân dụng
Thứ năm là: Kinh doanh vật t và vật liệu xây dựng
Và cuối cùng là lắp đặt các thiết bị cơ - điện - nớc công trình, thiết bị dân
dụng, công nghiệp, điện máy, điện lạnh, gia nhiệt và sửa chữa điện các loại.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý đợc sắp xếp bố trí một cách logíc khoa học, tạo điều kiện cho
Công ty quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí nghiệp, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao.
Bộ máy quản ký của Công ty gồm:
* Ban giám đốc: + Giám đốc Công ty
+ 3 phó giám đốc: Phó Giám đốc kinh tế
Phó Giám đốc kế hoạch tiếp thị
Phó Giám đốc kỹ thuật thi công
Mỗi một phòng ban có chức năng riêng biệt, song đều có chức năng tham mu
giúp việc cho Ban giám đốc trong quản lý và điều hành công việc
* Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mu tài chính cho Giám đốc,
phản ánh chung thực tình hình tài chính của Công ty, tổ chức giám sát, phân tích
các hoạt động kinh tế đó giúp Giám đốc nắm bắt tình hình tài chính cụ thể của Công
ty và xây dựng về qui chế phân cấp công tác tài chính kế toán của Công ty.
* Phòng Tổ chức LĐ-TL-HC-Ytế: Có nhiệm vụ tham mu cho cấp Đảng uỷ và
Giám đốc Công ty về các lĩnh vực nh xây dựng phơng án mô hình tổ chức sản xuất,
công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động tiền lơng, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ
công nhân viên và thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời lao động.

* Phòng kế hoạch tiếp thị: Có chức năng lập kế hoạch SXKD, giao kế hoạch,
kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch, đồng thời tiếp cận thị trờng tìm kiếm các dự
3
SV: Phạm Duy 3 Lớp: KT3B
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
án, tham gia đấu thầu các công trình, giúp giám đốc soạn thảo hợp đồng giao khoán
chi phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc.
* Phòng kỹ thuật thi công: Có trách nhiệm giám sát chất lợng, an toàn, tiến
độ thi công các công trình của toàn Công ty, tham gia nghiên cứu, tính toán các
công trình đấu thầu, chủ trì xem xét các sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ KHKT,
tổ chức hớng dẫn đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng với các đơn vị trực
thuộc.
Ngoài ra Công ty còn 12 xí nghiệp và các đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của Ban giám đốc Công ty, dới các đơn vị trực thuộc lại phân ra các bộ
phận chức năng: kỹ thuật, tài vụ, lao động, tiền lơng, an toàn, các đội sản xuất.
Trong các đội sản xuất lại phân thành các tổ sản xuất chuyên môn hoá nh tổ sắt, tổ
mộc, tổ nề, tổ lao động. Đứng đầu các xí nghiệp là các giám đốc điều hành chịu
trách nhiệm trớc Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
4
SV: Phạm Duy 4 Lớp: KT3B
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ số 2.1
Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất ở Công ty TNHH Xây
dựng thơng mại Kim Khí
Giám đốc công ty
Kế toán trởng
Phó giám đốc Kinh tế
Phó giám đốc KHTT

Phó giám đốc KTTC
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tổ chức LĐTL - HC-Y tế
Phòng kế hoạch tiếp thị
Phòng Kỹ thuật thi công
Các đơn vị trực thuộc
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH Xây dựng thơng mại Kim Khí
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
Công ty TNHH Xây dựng thơng mại Kim Khí là một công ty có qui mô sản
xuất lớn, có địa bàn hoạt động rộng với nhiều đơn vị trực thuộc. Để có thể tổ chức
bộ máy kế toán cho phù hợp với sự phân cấp quản lý tài chính của Công ty, ban lãnh
5
SV: Phạm Duy 5 Lớp: KT3B
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đạo cùng với phòng Tài chính kế toán lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán nửa
tập trung nả phân tán. Tiến hành công các kế toán theo hình thức Nhật ký chung và
kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, tính giá vật liệu xuất
kho theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Đứng đầu kế toán Công ty là kế toán trởng. Phòng kế toán Công ty đợc đặt d-
ới sự chỉ đạo của kế toán trởng. Các bộ phận kế toán của Xí nghiệp đều đặt dới sự
lãnh đạo trực tiếp của trởng phòng Kế toán các xí nghiệp.
Đối với các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập hạn chế. Bộ phận
này có nhiệm vụ thu thập xử lý các chứng từ ban đầu sau đó tổ chức hạch toán chi
tiết tổng hợp và lập báo cáo định kỳ gửi về phòng Kế toán của Công ty theo qui
định. Kế toán Công ty kiểm tra và duyệt báo cáo quyết toán để làm căn cứ hạch toán
tổng hợp toàn Công ty.
Đối với các đội, kế toán là một bộ phận trực thuộc kế toán Công ty. Bộ phận
này hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng công trình. Cuối tháng gửi
số liệu đã hạch toán về phòng kế toán Công ty. Kế toán ở đội xây dựng chỉ phải

phân bổ các chi phí tiền lơng, BHXH cho từng ngời.
Phòng kế toán Công ty gồm 9 ngời và tổ chức theo cơ cấu sau:
Đứng đầu kế toán Công ty là kế toán trởng. Phòng kế toán Công ty đợc đặt d-
ới sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của kế toán trởng. Các bộ phận kế toán của xí nghiệp
đều đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp của trởng phòng kế toán các xí nghiệp.
* Kế toán trởng: có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hớng dẫn và kiểm tra toàn bộ
công tác kế toán trong Công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của tổ chức quản
lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng ngời. Giúp giám đốc Công ty
chấp hành các chính sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật và
chế độ lao động, tiền lơng, tín dụng, và các chính sách tài chính. Chịu trách nhiệm
trớc giám đốc, cấp trên và Nhà nớc về các thông tin kế toán.
* Phó kế toán trởng: giữ vai trò trợ lý giúp đỡ kế toán trởng phụ trách công
tác tổng hợp, kế toán tài chính.
6
SV: Phạm Duy 6 Lớp: KT3B
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Kế toán tổng hợp: làm nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành, kết chuyển
lãi lỗ, kiểm tra báo cáo tài chính các đơn vị, kiểm tra sổ sách, đôn đốc việc lập báo
cáo, xử lý các bút toán cha đúng.
* Kế toán doanh thu và thuế: hàng tháng kê khai thuế để làm nhiệm vụ với
Nhà nớc, cuối quí tính doanh thu của đơn vị.
*Kế toán thanh toán TƯ và vay DH: Xem xét các chứng từ hợp lý hợp lệ về
xin TƯ và vay DH đối với các xí nghiệp cũng nh đối với ngân hàng.
* Kế toán vật t, TSCĐ: tổng hợp các chứng từ để ghi sổ về vật liệu để hạch
toán vào máy lên báo cáo. Cuối kỳ kiểm tra số liệu, đối chiếu, kiểm kê vật liệu, công
cụ dụng cụ.
Hàng tháng tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo qui định của Nhà nớc, chịu
trách nhiệm phán ánh số lợng hiện tạng và giá trị TSCĐ hiện có. Phản ánh kịp thời
hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.

* Kế toán tiền lơng,công nợ nội bộ: Kiểm tra, đối chiếu sổ sách với các đơn
vị, tiến hành nhập số liệu phát sinh hàng tháng để cuối kỳ lên báo cáo.
Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản BHXH, thanh toán các khoản chế độ
hàng tháng, cuối quí tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên.
* Kế toán thanh toán séc và TM: Tổng hợp chứng từ, thủ tục rút tiền từ các
ngân hàng, đồng thời theo dõi các khoản thanh toán nội bộ, thanh toán các khoản có
liên quan đến công nợ, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu chi.
Lập kế hoạch tín dụng, kế hoạch về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
*Kế toán thanh toán hoàn TƯ: Theo dõi các khoản TƯ của các đơn vị, hạnh
toán các khoản TƯ đã hoàn lại.
7
SV: Phạm Duy 7 Lớp: KT3B
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ số 2.2
Sơ đồ bộ máy kế toán
(nửa tập trung nửa phân tán)
Kế toán tiền lơng, công nợ nội bộ
Kế toán trởng
Phó kế toán trởng
Kế toán DT và thuế
Kế toán TT séc và TM
Kế toán TT và vay dài hạn
Kế toán TH vật t &TSCĐ
Bộ phận kế toán các xí nghiệp, các đội, BCNCT
Kế toán tổng hợp
Kế toán TT hoàn TƯ
SV: Phạm Duy 8 Lớp: KT3B
9
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

SV: Ph¹m Duy 9 Líp: KT3B
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty
Chất lợng công tác hạch toán ban đầu có ý nghĩa quan trọng đối với chất lợng
công tác kế hoạch sau này. Chính vì vậy Công ty luôn chấp hành đúng hệ thống chứng
từ và sổ sách của Cục thống kê.
Sơ đồ 2.3:
Hệ thống sổ sách: Sổ nhật ký chung, số kế toán chi tiết,
sổ cái.
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối hàng, cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trớc hết nhập số
liệu nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung vào máy, sau đó căn cứ vào số liệu ghi
sổ nhật ký chung máy sẽ tự động lên các nghiệp vụ phát sinh vào sổ kế toán chi tiết
liên quan.
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ và bảng tổng hợp chi
tiết (đợc lập từ các sổ chi tiết đợc dùng làm báo cáo tài chính).
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng chi tiết số d TK, tổng hợp CPSX
Báo cáo kế toán tài chính
Báo cáo kế toán quản trị
SV: Phạm Duy 10
Lớp: KT3B
11

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Một số đặ điểm về tổ chức công tác kế toán ở Công ty:
Là một đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng, nên Công ty áp dụng chế độ kế toán mới
từ tháng 10/1994 theo dự thảo lần thứ t của vụ chế độ kế toán Bộ tài chính. Trong quá
trình áp dụng thử nghiệm kế toán mới, công ty đã gặp phải một số khó khăn nh phải
xây dựng một hệ thống sổ kế toán, chuyển số d tài khoản kế toán cũ sang tài khoản kế
toán mới. Hiện nay, công tác kế toán của Công ty đã ổn định việc tổ chức ghi chép
hạch toán hợp lý, thông tin cung cấp kịp thời, chính xác, phục vụ có hiệu quả yêu cầu
quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp và của các đơn vị cấp trên.
Hệ thống tài khoản Công ty đợc mở theo quyết định 1141 TC/CĐKT. Ngoài ra,
để phục vụ cho việc theo dõi chi tiết, phần lớn các tài khoản đợc mở thành các tài
khoản cấp II, cấp III, và chi tiết cho từng đối tợng. Ví dụ tài khoản 112 đợc mở thành
các tài khoản nh TK 11211, 11212... (TK1121 là tài khoản tiền gửi ngân hàng đầu t,
TK 11211 là tài khoản tiền gửi ngân hàng đầu t - tiền Việt Nam) để theo dõi chi tiết
tình hình giao dịch, thanh toán tại các ngân hàng mà công ty có quan hệ.
Đối với phần hành kế toán hàng tồn kho, Công ty TNHH Xây dựng thơng mại
Kim Khí áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, trị giá vốn vật liệu, công cụ dụng
cụ xuất kho đợc tính theo giá thực tế, hình thức kế toán nhật ký chung, nộp thuế giá trị
gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
Kỳ kế toán của công ty là Quý.
Vài nét về kế toán trên máy ở Công ty TNHH Xây dựng thơng mại Kim Khí
Phòng kế toán tài chính thống kê của Công ty TNHH Xây dựng thơng mại Kim
Khí với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ khá cao, tận dụng những thuận lợi của
SV: Phạm Duy 11Lớp: KT3B
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hình thức kế toán sổ nhật ký chung (việc ghi chép đơn giản, kết cấu đơn giản), Công ty
đã sớm đa máy vi tính vào công tác kế toán nhằm nâng cao trình độ cơ giới hoá công
tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của công tác kế toán trong tình hình mới đảm bảo
cung cấp thông tin nhanh nhạy, kịp thời trung thực.

Từ tháng 10/1994 đến tháng 7/1997, Công ty đã áp dụng phần mềm chơng trình
kế toán trên máy vi tính do Trung tâm tin học xây dựng - Bộ xây dựng cài đặt. Sau đó,
Tổng công ty xây dựng Hà Nội đã hợp tác với một nhà cung cấp phần mềm xây dựng
một chơng trình kế toán mới (gọi tắt là NEWACC) áp dụng cho tất cả các đơn vị thành
viên của Tổng công ty, đảm bảo quản lý công tác kế toán trên phạm vi rộng
Sơ đồ 2.4
Qui trình hạch toán trên máy
Chứng từ gốc
Bảng kê, TH các CT gốc và định khoản
Nhập ký chung
Sổ chi tiết
Sổ
cái

Tổng hợp Nhập số liệu
thủ công vào máy
2.2. Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
TNHH Xây dựng thơng mại Kim Khí
2.2.1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty TNHH Xây dựng thơng mại Kim Khí
2.2.1.1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty
Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng và của các sản phẩm xây lắp
là có qui trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, sản phẩm sản xuất ra là
đơn chiếc và có qui mô lớn lại cố định tại một thời điểm, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu
thụ... cho nên để đáp ứng đợc nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất đợc công ty xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
SV: Phạm Duy 12
Lớp: KT3B
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Mỗi công trình hay hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành
bàn giao thanh quyết toán đều mở riêng một sổ chi tiết chi phí để tập hợp các chi phí
sản xuất thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí sản xuất cho sản phẩm xây lắp chủ yếu đợc tập hợp theo khoản mục giá
thành. Hiện nay công ty xây dựng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp theo khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí dụng cụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác.
Cuối mỗi quí, dựa trên các sổ chi tiết chi phí của từng tháng trong quí, kế toán
lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quí làm cơ sở cho việc tính giá thành và lập
báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành mỗi quí.
2.2.1.2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty TNHH Xây
dựng thơng mại Kim Khí
ở Công ty TNHH Xây dựng thơng mại Kim Khí đối tợng tính giá thành là khối
lợng công việc có tính dự toán riêng đã hoàn thành của từng công trình hạng mục công
trình. Nghĩa là khối lợng công việc đó có sự xác nhận của chủ đầu t trong biên bản
nghiệm thu khối lợng xây lắp.
Về phơng pháp tính giá thành, Công ty áp dụng phơng pháp tính giá thành theo
từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi chi phí phát sinh ở công trình nào thì hạch
toán trực tiếp vào công trình đó. Còn những chi phí chung cần đợc phân bổ thì đợc tập
SV: Phạm Duy 13
Lớp: KT3B

14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hợp vào cuối kỳ và tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp cho từng giai đoạn quyết
toán công trình.
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
giá thành sản phẩm, nó chiếm khoảng 70-75% tổng chi phí. Do đó việc hạch toán
chính xác, đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định tiêu hao
vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành xây dựng.
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí trực tiếp nên nó đợc hạch toán trực tiếp
vào các đối tợng là các công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của từng loại
vật liệu xuất kho.
Chi phí nguyên vật liệu chính trong công ty bao gồm giá trị vật liệu xây dựng
nh: gạch, xi măng, sắt, vôi, cát... dùng trực tiếp vào xây dựng công trình hạng mục
công trình.
Ngoài ra các loại vật liệu khác nh: ván, khuôn, giàn giáo, cốp pha... đợc xử
dụng lâu dài, nhiều lần phục vụ cho nhiều công trình. Do đó cần phải phân bổ giá trị
của nó cho từng công trình;
Giá trị một lần cần phân bổ =
Giá trị vật liệu luân chuyển
Số lần ớc tính sử dụng
Giá trị phân bổ này chỉ bao gồm giá trị vật liệu còn công lắp đặt, tháo dỡ cũng
nh giá trị vật liệu khác nh đinh, dây buộc thì đợc thanh toán vào chi phí trong kỳ của
công trình có liên quan.
Việc hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu đợc tiến hành nh sau:
Trớc tiên phòng kế hoạch kỹ thuật vật t xí nghiệp căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất
của từng công trình dự toán công trình và các yêu cầu tiến độ thi công bộ kế hoạch và
các đơn vị đa theo các chỉ tiêu kinh tế sao phù hợp rồi dựa vào thi công cho các đội
công tình và tổ sản xuất. Các đội công trình và tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ cho thi
công kịp thời. Trong quá trình thi công, những vật t nào cần sử dụng thì lập kế hoạch

sau đó gửi lên phòng kỹ thuật vật t xem xét, xác nhận chuyển sang phòng kế toán xin
cấp vật t. Đối với công trình có lợng vật t tiêu hao thì căn cứ khối lợng hiện vật thực
SV: Phạm Duy 14
Lớp: KT3B
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hiện trong tháng, cán bộ kỹ thuật sẽ bóc tách lợng vật t tiêu hao theo định mức để ghi
phiếu xuất vật t cho từng đối tợng sử dụng.
Việc nhập kho tại công trình chỉ mang tính hình thức vì vật liệu đợc chuyển tới
công trình là đợc đa vào sản xuất kịp thời. Vì vậy sau khi lập phiếu nhập kho, kế toán
tiến hành ghi phiếu xuất kho vật liệu xuất dùng hết vật liệu nhập kho cho thi công xây
lắp công trình và ghi thẻ kho (thẻ kho chỉ theo dõi về mặt số lợng).
Trong giới hạn bài viết này, em chỉ đề cập đến tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp của Ban chủ nghiệm công trình 104 trực thuộc công ty.
Công trình em xin trình bày là công trình Nhà máy gạch Hữu Hng
Hàng tháng (vào cuối tháng) kế toán thu nhận chứng từ bao gồm các phiếu
nhập kho, xuất kho, thẻ kho, phân loại kiểm tra và định khoản, lên bảng kê nhập xuất
vật t, lên bảng tổng hợp, xuất vật t (kế toán công ty tiến hành thủ công).
Trên cơ sở các phiếu xuất kho cho từng công trình (Biểu 2.1)
SV: Phạm Duy 15
Lớp: KT3B
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho
Đơn vị : ........................
Địa chỉ:........................
Mẫu số: 02 VT
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của bộ tài chính

Phiếu xuất kho
Ngày 06 tháng 06 năm 2008 Số :01
Họ tên ngời nhận hàng: Nguyễn Văn Hùng Nợ TK621
Lý do xuất kho: Phục vụ thi công nền bê tông Có TK 152
Xuất tại kho : Nhà máy gạch Hữu Hng
STT
Tên, nh n hiệu, quiã
cách, phẩm chất vật
t (sản phẩm hàng
hoá

số
ĐV
tính
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng kg 15000 690,909 10.363.635
2 Đá 2*4 m3 30 110.000 3.300.000
3 Cát vàng m3 20 50.000 1.000.000
Cộng 14.663.635
Cộng thành tiền (bằng chữ):Mời bốn triệu, sáu trăm sáu ba ngàn, sáu trăm ba năm
đồng.
Xuất , ngày 06 tháng 06 năm 2008
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Ngời giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho

(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên)
SV: Phạm Duy 16
Lớp: KT3B

×