Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH Khởi Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 46 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Để phù hợp với bối cảnh xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế
ngày nay, Việt nam đã và đang gắn nền kinh tế của mình vào hệ thống kinh tế
thế giới, mở rộng cánh cửa ngoại giao sẵn sàng cạnh tranh với các đối tác trên
khu vực và thế giới nhằm đem lại sự hoàn thiện hơn. Các doanh nghiệp Việt
Nam đang đứng lên khẳng định mình , chủ động sáng tạo để tạo bước phát
triển vững chắc cho mình.
Để có thể tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường, các doanh
nghiệp phải năng động về mọi mặt, phải biết vận dụng các giải pháp kinh tế
trong quản lý sản xuất kinh doanh một cách linh hoạt, khéo léo và hiệu quả,
trong đó không thể thiếu việc quan tâm đến công tác tổ chức hạch toán kế
toán nói chung cũng như công tác hoạch định tài chính nói riêng.
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp, cụ thể là phân tích tình hình tài chính
thông qua các dữ liệu tài chính trên báo cáo tài chính giữa niên độ và cuối
niên độ, góp phần giúp cho các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp nhìn
thấy những điểm mạnh để phát huy, nhìn thấy những mặt còn chưa tốt để có
hướng khắc phục.
Qua công tác phân tích và dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp các
nhà quản trị sẽ biết được tiềm năng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
khả năng sinh lời cũng như những rủi ro của doanh nghiệp. Có được sự phân
tích tình hình tài chính và nắm được tình hình của doanh nghiệp từ đó đưa ra
các quyết định, các đối sách tốt nhất mang lại kết quả tốt nhất cho doanh
nghiệp trước các biến động ngày càng phức tạp của thị trường và của nền kinh
tế nước ta.
Trong bối cảnh ấy, Công ty TNHH Khởi Nghiệp có vốn đầu tư của một
doanh nghiệp trẻ Sài Gòn đang nỗ lực để khẳng định minh trên con đường hội
nhập. Thông qua quá trình tìm hiểu về Công ty TNHH KHỞI NGHIỆP, tôi
tập trung vào nghiên cứu phân tích và đánh giá về vấn đề hoạt động tài chính
1
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
– kế toán của Công ty. Báo cáo thực tập gồm 4 phần chính sau đây:
Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về Công ty Khởi Nghiệp
Phần 2: Phân tích tổng quát hoạt động SXKD của Công ty Khởi Nghiệp
Phần 3: Phân tích hoạt động Tài chính - Kế toán của Công ty Khởi
Nghiệp
Phần 4: Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
KHỞI NGHIỆP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1 Tên, địa chỉ doanh nghiệp
Tên công ty : CÔNG TY TNHH KHỞI NGHIỆP
Tên giao dịch : START COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : KHOI NGHIEP CO.,LTD
*Người đại diện theo pháp luật của công ty
Chức danh : Giám Đốc
Họ và tên : Nguyễn Thị Thái
Địa chỉ trụ sở chính : 307 Đoàn Văn Bơ, Phường 13, Quận 4, Tp HCM
Điện thoại: 08.38253639 Fax: 08.8257394
VPĐD : N08, GH05, KĐT Đặng Xá, Xã Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội
*Cơ sở pháp lý của công ty : Quyết định thành lập do Sở kế hoạch và
đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp số 4102009115
Ngày thành lập : ngày 01 tháng 04 năm 2001
Vốn điều lệ : 600.000.000 đồng (sáu trăm triệu đồng chẵn)
Trong đó: Hiện kim : 600.000.000 đồng
Danh sách thành viên góp vốn :
Bà Nguyễn Thị Thái : 420.000.000 VNĐ chiếm 70%
Bà Vũ Anh Đào : 180.000.000 VNĐ chiếm 30%
2
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.1.2 Sự thành lập và các mốc quan trọng của quá trình phát triển
Công ty TNHH Khởi Nghiệp được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 2001
tại địa chỉ 307 Đoàn Văn Bơ, P. 13, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh với lĩnh vực
kinh doanh cung cấp máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu đóng gói hàng hóa.
Năm 2004 văn phòng đại diện đầu tiên của công ty được thành lập tại
Hà Nội để phục vụ nhu cầu phát triển kinh doanh của công ty tại khu vực
Miền Bắc.
Với sự góp mặt trên thị trường đóng gói hơn 10 năm qua, Công ty
TNHH Khởi Nghiệp đã có những đóng góp đáng kể cho lĩnh vực đóng gói
hàng hóa tại Việt Nam như : chuyển đổi hoàn toàn việc đóng gói bằng
phương pháp thủ công qua sử dụng thiết bị bán tự động cho các ngành : thủy
sản, gạch ngói, điện tử, gỗ, bưu chính, báo chí khắp các khu vực Bắc -
Trung - Nam
Năm 2007 Công Ty TNHH Khởi Nghiệp đã bắt đầu giới thiệu thiết bị
đóng gói bó tiền tự động cho hệ thống các ngân hàng tại khu vực Hà Nội và
TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi đã và đang nhận được sự quan tâm, ủng hộ của
Ngân hàng Nhà Nước và các ngân hàng thương mại trong khu vực : BIDV,
Vietcombank, Vietinbank, Techombank
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.2.1 Chức năng và Nhiệm vụ của doanh nghiệp
Được thành lập từ 1 chủ doanh nghiệp trẻ gây dựng lên, công ty Khởi
Nghiệp đã trở thành nhà phân phối chính thức của hãng Signode – một trong
những nhà sản xuất thiết bị đóng gói nổi tiếng thuộc tập đoàn đóng gói đa
quốc gia ITW đã có mặt trên thị trường thế giới gần 100 năm qua, và công ty
Khởi Nghiệp cũng đã có mặt trên thị trường Việt Nam Hơn 10 năm qua .
Công ty TNHH Khởi Nghiệp là một DN được cấp giấy phép thành lập
và có chức năng hoạt động theo giấy phép kinh doanh. Mặt khác là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại cũng như trong lĩnh vực sản
3

Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng i hc Bỏch Khoa H Ni
xut cỏc mt hng phc v ngnh úng gúi trong nc, Cụng ty cú chc nng
chớnh sau õy:
+ Luụn tỡm gii phỏp úng gúi cho khỏch hng giỳp sn phm ca
khỏch hng c úng gúi bn, p ỳng quy cỏch m bo an ton cao cho
hng hoỏ, ng thi giỳp tit kim chi phớ nht cho khỏch hng
+ L cu ni gia ngi sn xut v ngi tiờu dựng (trong nc v
quc t). Cung cp cỏc mỏy múc tht b, t liu sn xut to tin cho cỏc
DN sn xut ng thi l hu cn cho ngi sn xut a cỏc sn phm n vi
ngi tiờu dựng.
1.2.2 S c cu t chc ca doanh nghip v chc nng nhim v c
bn ca cỏc phũng ban chc nng v cỏc n v
S c cu t chc ca cụng ty TNHH Khi Nghip
Ban giám đốc cụng ty gồm có 3 ngời: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Dới
Ban giám đốc là các phòng hành chính nh Phòng kế toán, Phòng tổ chức,
Phòng kỹ thuât, Phòng XNK. Bên cạnh đó là các phòng kinh doanh, các đơn
vị hạch toán phụ thuộc, mạng lới đại diện.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Khởi Nghiệp
4
Nguyn Xuõn Nguyờn VT07-17029
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng i hc Bỏch Khoa H Ni
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty TNHH Khởi Nghiệp)
Chc nng, nhim v c bn ca tng b phn
B mỏy t chc ca cụng ty Khi Nghip nh trờn cho chỳng ta thy mi quan
h gia Ban lónh o Cụng ty vi i ng cỏn b chuyờn mụn c c cu khỏ cht
ch. Cỏc phũng qun lý (Phũng T chc hnh chnh, phũng K toỏn, Phũng K
thut) v vn phũng i din luụn chu s lónh o iu hnh trc tip t Giỏm c.
Cũn quyn ch o cỏc phũng kinh doanh c giao c th cho 02 Phú giỏm c.
Chc nng, nhim v ca cỏc phũng ban c quy nh nh sau:

Giỏm c l i din phỏp nhõn ca Cụng ty, Giỏm c iu hnh hot
ng sn xut kinh doanh theo ch th trng cú quyn quyt nh c cu t
chc b mỏy qun lý theo nguyờn tc m bo tớnh ti u, tớnh linh hot, tin
cy v hiu qu cao nht trong sn xut kinh doanh.
5
Nguyn Xuõn Nguyờn VT07-17029
Phó GĐ1
Phó G2
(HN) Hà
Nội
PKD1 PKD3
PKD5 PKD2 PKD4 PKD6
Giám đốc
Phũng TCHC
Phòng XNK
Phòng KT
Phòng KT
Nh Máy
Sản xuất
dây đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
 Hai phó giám đốc là những người hỗ trợ giám đốc, lãnh đạo điều hành
Công ty theo sự ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trực tiếp phụ trách
quản lý, điều hành các phòng kinh doanh, các đơn vị trực thuộc, làm trợ lý và
đảm nhiệm công việc khi giám đốc vắng mặt.
 Phòng Tổ chức hành chính:
Phòng này có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ lao
động tiền lương, tiền thưởng, đào tạo, nghiên cứu các chính sách hành chính, quản lý
mạng lưới công tác thanh tra bảo vệ - khen thưởng - kỷ luật.
 Phòng Kế toán:

Phòng tài chính kế toán có chức năng giúp Giám đốc về lĩnh vực thống kê,
kế toán tài chính, đồng thời có trách nhiệm theo dõi kiểm tra giám sát tình
hình thực hiện kế hoạch thu chi tiền và hạch toán kinh tế nhằm giảm chi phí
và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ:
+ Lập và thực hiện các kế hoạch về kế toán, thống kê và tài chính .
+ Theo dõi kịp thời liên tục và có hệ thống các số liệu về số lượng tài sản,
tiền vốn, quỹ công ty, quản lý tài sản của Công ty.
+ Tính toán các tài khoản chi phí để lập biểu giá thực hiện. Tính lỗ lãi các khoản
thanh toán với ngân sách theo chế độ kế toán thống kê và thông tin, kinh tế.
+ Phân tích hoạt động kế toán từng kỳ.
+ Lập kế hoạch giao dịch với ngân hàng để cung ứng tiền lương, tiền thưởng, bảo
hiểm xã hội từng kỳ. Chi thu tiền mặt, chi thu tài chính và hạch toán kinh tế.
+ Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng tháng, kỳ theo quy định.
+ Phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng kinh doanh thực
hiện có hiệu quả công việc kinh doanh đảm bảo được như kế hoạch đã đề ra, đề
xuất với giám đốc các biện pháp tài chính để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao.
 Các phòng kinh doanh:
6
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Các phòng kinh doanh có chức năng và nhiệm vụ như nhau, thực hiện các
hoạt động kinh doanh nhăm đem lại lợi nhuận doanh thu cho công ty. mở
rộng thị trường và tìm mặt hàng mới để kinh doanh. Các phòng kinh doanh
làm công tác giao dịch, ký kết hợp đồng thương mại , đổi hàng, thực hiện các
dịch vụ như vận chuyển, bảo dưỡng, lắp ráp
 Phòng Kỹ thuật:
Thực hiện việc bảo hành bảo dưỡng máy móc thiết bị đã cung cấp cho
Khach hàng trong thời gian bảo hành, ngoài ra tiến hành kinh doanh thêm các

phụ tùng cho các sản phẩm đã hết hạn bảo hành.
 Nhà Máy Sản Xuất
Khi Kinh doanh đi tiếp thị chào hàng có đơn hàng của khách hàng thì tiến
hành đặt hàng chuyển sang phòng Xuất Nhập Khẩu, nếu hàng trong nước thì
phòng XNK tiến hành đặt hàng, hàng trong nước thì chuyển đơn hàng xuống
nhà máy, dựa theo từng đơn hàng cụ thể, nhà máy sản xuất dây theo yêu cầu
của từng khách hàng.
1.3. Các loại sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp:
1.3.1 Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp
Công ty TNHH Khởi Nghiệp kinh doanh mặt hàng thiết bị đóng gói với rất
nhiều các sản phẩm đa dạng hữu ích cho người tiêu dùng. Trong số đó các sản
phẩm được phân loại rất rõ ràng, tiện lợi với một số mặt hàng tiêu biểu như
sau:
* Sản phẩm:
- Sản phẩm đóng gói bao gồm:
+/ Dụng cụ: Nhựa và Thép
+/ Máy móc: Máy đóng chai, Máy quấn màng, Máy dán thùng
+/ Nguyên vật liệu: dây đai thép, màng phim…
- Sản phẩm thiết bị ngân hàng:
+/ Máy đóng bó tiền
+/ Máy đếm tiền
7
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
+/ Nguyên vật liệu: Băng nhựa, Băng giấy
- Sản phẩm về thiết bị sản xuất gạch, bê tông chưng áp gồm có:
+/ Hệ thống nghiền Cát, Thạch cao, Vôi
+/ Hệ thống trộn và rót
+/ Hệ thống điện
+/ Nguyên liệu thi công

Lấy kỹ thuật làm nền tảng phát triển kinh doanh, công ty TNHH Khởi
Nghiệp luôn chú trọng đào tạo phát triển tay nghề đội ngũ cán bộ nhân viên
kỹ thuật.
Đội ngũ kỹ thuật chính của công ty thường xuyên được đào tạo bài bản tại
các trung tâm huấn luyện của các đối tác có uy tín trong lĩnh vực sản xuất
thiết bị đóng gói : OMS, Chali, Extend, Signode
* Dịch vụ:
Bên cạnh các mặt hàng đóng gói trên, công ty TNHH Khởi Nghiệp còn có
các dịch vụ rất tiện ích phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng
- Dịch vụ tư vấn:
Đội ngũ nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp, yêu nghề và tận tâm của công
ty luôn sẵn sàng tư vấn, chia sẻ với khách hàng về những sự cố và hướng xử
lý qua điện thoại 24/24 giờ.
ĐƯỜNG DÂY NÓNG VĂN PHÒNG HỒ CHÍ MINH:
Phòng chăm sóc khách hàng: 08-35149963 (số nội bộ 103/104).
Phòng kỹ thuật: 0903349955 / 0903113386
ĐƯỜNG DÂY NÓNG VĂN PHÒNG HÀ NỘI:
Phòng chăm sóc khách hàng: 04-36763066 (số nội bộ 112).
Phòng kỹ thuật: 0908663324 / 0904282364
- Dịch vụ sửa chữa:
Chúng tôi nhận sửa chữa tại công ty khách hàng hoặc tại trạm bảo hành
của công ty TNHH Khởi Nghiệp các thiết bị, máy móc đóng gói của các hãng
8
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
From, OMS, Cyklop, Signode, Orgapack, Strapex, Chali, Packway, Extend
bao gồm:
- Máy đóng đai tự động, máy đóng đai bán tự động.
- Máy quấn màng tự động, máy quấn màng bán tự động, Robot quấn
màng.

- Dụng cụ đóng đai cầm tay, dụng cụ đóng đai dùng Pin, dụng cụ đóng đai
dùng hơi các loại.
Ngoài ra công ty còn nhận hợp đồng sửa chữa và bảo dưỡng máy hoặc hệ
thống máy tự động định kỳ tại công ty khách hàng.
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng:
Đội ngũ nữ nhân viên chăm sóc khách hàng được tuyển chọn và đào tạo
bài bản, luôn nắm bắt được nhu cầu hiện tại của khách hàng và thông tin giá
cả thị trường tương lai để tư vấn cho khách hàng số lượng nguyên vật liệu tồn
kho hợp lý về số lượng và giá cả.
Những phản ánh về chất lượng hàng hóa, những sự cố trong quá trình sử
dụng sản phẩm sẽ đươc đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng tiếp nhận và
nhanh chóng xử lý để phản hồi lại cho khách hàng trong thời gian sớm nhất
và đảm bảo sự hài lòng khách hàng thông qua tác phong làm việc chuyên
nghiệp và tận tâm.
- Dịch vụ tư vấn giải pháp đóng gói:
Đội ngũ chuyên gia nước ngoài giàu kinh nghiệm thông thạo ngoại ngữ
Anh Văn, Hoa Văn từ các nước Singapore, Malaysia, Đài Loan, Italia, Trung
Quốc luôn sẵn sàng thăm viếng và khảo sát tại hiện trường để đưa ra giải
pháp cải tiến việc đóng gói hợp lý nhất theo nhu cầu của từng khách hàng.
- Dịch vụ về phụ tùng:
Công ty TNHH Khởi Nghiệp chuyên cung cấp phụ tùng chính hãng cho
các công ty thương mại và khách hàng sử dụng. Kho phụ tùng của công ty
luôn có sẵn hàng với số lượng lớn đáp ứng mọi nhu cầu khẩn cấp của quý
khách hàng với giá cả hợp lý nhất :
9
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
+/ Phụ tùng chính hãng máy đóng đai JN -740 hiệu Chali
+/ Phụ tùng chính hãng của các máy đóng đai bán tự động, tự động hiệu Chali
+/ Phụ tùng chính hãng dụng cụ hiệu FORM

+/ Phụ tùng chính hãng của của nhà cung cấp : OMS, Extend, Packway…
Trong đó, mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty TNHH Khởi Nghiệp là
dây đai nhựa và các thiết bị máy móc phục vụ công nghệ đóng gói các doanh
nghiệp trong nước. Công ty đã xác định được mặt hàng chủ lực ở từng thị
trường khác nhau, nên đối với các thiết bị máy móc công ty nhập chủ yếu ở
các nước Đài Loan, Italia, Thụy điển, với các mặt hàng seal nhựa, seal thép
hoặc màng film, màng co thì công ty nhập khẩu tại Malaysisa là chủ yếu. Còn
mặt hàng sản xuất và cung cấp thường xuyên cho thị trường đó chính là dây
đai nhựa. Mặt hàng này thì được sản xuất tại nhà máy của công ty tại Bình
Dương, tại đây chuyên sản xuất các loại dây đai nhựa để cung cấp cho các
khách hàng có hệ thống đóng đai tự động với công xuất lớn.
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công
ty luôn cố gắng phấn đấu để có thể liên tục mở rộng phạm vi hoạt động của
mình không chỉ với thị trừơng nội địa mà còn cả trên các thị trừơng quốc tế.
Sản phẩm của công ty sản xuất ra bây giờ không chỉ phục vụ cho một loại đối
tượng nào đó mà phục vụ chung cho mọi tầng lớp xã hội, phù hợp.
1.3.2 Quy trình công nghệ sản xuất một sản phẩm chủ yếu
Công ty Khởi Nghiệp sản xuất dây đai nhựa theo công nghệ khép kín
với các loại máy móc chuyên dụng. Mỗi một công đoạn của quá trình sản xuất
đều có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Công ty đã tiến
hành chuyên môn hóa ở từng công đoạn. Hiện tại , công ty sản xuất rất nhiều
các loại dây đai kích cỡ khác nhau nên công đoạn chi tiết để chế biến từng
loại sản phẩm cũng khác nhau nhưng đều phải tuân thủ theo các giai đoạn
sau:
10
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
+/ Công đoạn chọn nguyên liệu và chế biến sơ:
Dựa vào từng đơn đặt hàng cụ thể công nhân sẽ tiến hành chọn hạt nhựa

và hạt mầu theo tỷ lệ được quy định. Ví dụ nếu đơn hàng là mầu vàng, công
nhân sẽ lấy hạt mầu vàng , khách hàng đặt dây mầu đỏ, hạt mầu sẽ là mầu đỏ.
Sau đó các nguyên vật liệu thô này được chuyển qua máy trộn để hạt nhựa và
hạt mầu pha trộn quyện lẫn vào với nhau để sản phẩm được mầu tươi sáng
quan trọng nhất là mầu sắc cuộn dây đai được đồng đều. Tất cả các nguyên
liệu này sẽ được đưa qua 1 lò nung để hạt nhựa và hạt màu nóng chảy để sẵn
sàng đổ ra khuôn
+/ Công đoạn sản xuất:
Chất nhựa lỏng được đổ ra khuôn và được máy kéo thứ nhất kéo giãn ra
theo tỷ lệ được cài đặt sẵn. Ví dụ kéo giãn thành dây 12mm * 0.55mm hoặc
dây 15mm* 0.7mm, tùy thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng. Sau đó
chuyển qua máy kéo thứ 2 có tác dụng vừa kéo giãn dây đai vừa tạo vân trên
bề mặt dây đai và cuối cùng la dây được chạy qua máy kéo thứ 3 có tác dụng
kiểm tra kích thước dây đai có đúng với số liệu cài đặt ban đầu không, máy
này chỉ kiểm tra chứ không có tác dụng kéo giãn nữa.
+/ Công đoạn đóng gói và nhập kho
11
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Hạt nhựa
Hạt mầu

Máy trộn mầu
Lò nung
Máy kéo
dây 1
Máy kéo
dây 2
Máy kéo
dây 3
Đóng gói

Nhập kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Dây đai được sản xuất ra sẽ được quấn vào quả lô dây theo chế độ được
mặc định sẵn, 3000m/cuộn, 2.500m/cuộn hoặc 2.000m.cuộn, từng cuộn dây
đai có đủ quy cách , kích thước chuẩn sẽ được chuyển sang máy quấn màng
film để tiến hành bao màng film quanh cuộn dây đai, và cuối cùng là chuyển
sang dây chuyền đóng gói bìa carton trước khi làm thủ tục nhập kho.
Bộ phận kho tiếp nhận những sản phẩm hoàn thiện đã được đóng gói,
lưu trữ và xuất kho tiêu thụ trên thị trường.
Nhìn chung: ở từng giai đoạn công ty đều sử dụng công nghệ mới có
thể sản xuất những mặt hàng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, hao phí nguyên vật
liệu thấp. Nhờ vậy, có thể giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm của công ty.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA
DOANH NGHIỆP
2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động Marketing
2.1.1 Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
Dưới đây là kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Khởi Nghiệp
trong hai năm 2010 và 2011:
ĐVT: 1000 đồng
STT Nội dung Năm 2010 Năm 2011
1 Doanh thu 752.980 826.670
2 Lợi nhuận trước thuế 33.275 41.931
3 Lợi nhuận sau thuế 30.962 34.218
(Nguồn Báo cáo tài chính năm 2010 – 2011)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty năm
2011 là tăng so với năm 2010. Đáng nói hơn là tuy doanh thu và lợi nhuận
trước thuế tăng lên một khoản cũng tương đối nhưng lợi nhuận sau thuế lại
tăng không đáng kể. Nguyên nhân là do năm 2011 nền kinh tế thế giới cũng
gặp nhiều khó khăn, chi phí bỏ ra tăng lên nhiều so với các năm trước.

2.1.2 Sơ lược thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp và
các đối thủ cạnh tranh
12
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Mặc dù thời gian thành lập mới được hơn 10 năm, Công ty TNHH Khởi
Nghiệp cũng đã có những bước đi nhìn chung là tương đối thuận lợi và tình
hình kinh doanh có những nét đổi mới. Đặc biệt là trong điều kiện cơ sở vật
chất kỹ thuật và khả năng thực tế hiện nay của Công ty. Trong thời gian đầu
mới thành lập, công ty chủ yếu làm đại lý cho các hãng sản phẩm chuyên về
đóng gói như Signode, Formm, đóng vai trò là người chuyển giao công nghệ
tiên tiến từ bên nước ngoài về Việt Nam. Các sản phẩm nhập chủ yếu như
dây đai, máy đóng đai, máy quấn màng film, máy quấn màng co Sang đến
đầu năm 2008, giám đốc công ty nhận thấy thị trường tiêu thụ dây đai ở
trong nước có chiều hướng phát triển tốt, nên đã mạnh dạn đầu tư vốn để xây
dựng nhà máy sản xuất dây đai trong Khu Công Nghiệp Bình Dương . Tính
đến nay sản lượng tiêu thụ dây đai mỗi tháng của công ty lên tới 1.500 –
2.000 cuộn /tháng , đây chỉ là sản lượng dây đai không in chữ phục vụ cho
các máy đóng đai tự động có khung .
Tuy nhiên trên thị trường không thể tránh khỏi sự cạnh tranh , đào thải,
trong những năm đầu thành lập thị trường rộng lớn, công ty hoàn toàn có thể
chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình, nhưng khi các doanh nghiệp
khách nhận thấy đây là thị trường khá mầu mỡ nên cũng tập trung đầu tư linh
doanh vào mặt hàng này. Điều này khiến công ty cũng gặp không ít khó khăn
trong việc lựa chọn sản phẩm và lựa chọn khách hàng.
Chính vì vậy, công ty đã và đang có những chiến lược mới trong sản xuất
và kinh doanh nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm và tạo được uy tín
và lòng tin cậy từ phía khách hàng trong thời gian tới.
Công ty TNHH Khởi Nghiệp luôn cố gắng đổi mới và đổi mới hơn nữa
để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn!

2.2. Phân tích tình hình lao động, tiền lương
2.2.1 Cơ cấu lao động của công ty TNHH Khởi Nghiệp
13
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Kể từ khi thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty chỉ là 10
nhân viên, đến nay số lượng lao động của công ty tăng lên đáng kể.Như đã
trình bày ở trên hoạt động kinh doanh những năm đầu chỉ tập trung là một
công ty thương mại chuyên nhập các sản phẩm ngoại nhập để cung cấp cho
thị trường trong nước nên luc đó công ty tập trung chủ yếu phát triển phòng
kinh doanh và phòng chăm sóc khách hàng, Qua đến năm 2008, công ty mở
nhà máy sản xuất dây đai trong nước nên số lượng nhân viên ngày một tăng
lên Đây là một tín hiệu đáng mừng bởi nó không chỉ đơn thuần mang biểu
hiện của hoạt động sản xuất kinh doanh tốt mà nó còn là yếu tố tích cực về
mặt xã hội là giải quyết công ăn việc làm cho hàng loạt lao động.
Việc không ngừng gia tăng về số lượng lao động là một chỉ tiêu tốt tuy
nhiên nó chưa phản ánh hết được đặc điểm của đội ngũ lao động ảnh hưởng
đến tình hình sản xuất kinh doanh, mà còn phải xem xét về mặt chất lượng
của người lao động.
So với năm gần đây, số lượng lao động có trình độ đại học tăng lên gần 3
lần và cao đẳng tăng lên xấp xỉ 1,3 lần. Lượng lao động gián tiếp giảm do
công ty chủ trương hiện đại hóa các quy trình sản xuất của nhà máy, Sản
phẩm được chạy theo dây truyền tự động, chỉ cần 1-2 công nhân trực tại mỗi
dây chuyền. Đối với mỗi doanh nghiệp nói chung, việc giảm dần lượng lao
động mà vẫn đem lại hiệu quả kinh doanh tốt là một điều cần thiết. Điều này
nhằm giúp bộ máy quản lý không quá cồng kềnh, chồng chéo, hạn chế được
các chi phí quản lý lãng phí.
Khi mới thành lập đội ngũ nhân viên của công ty hầu như chưa có kinh
nghiệm để có thể tiếp cận với công nghệ cao. Đến nay đội ngũ lao động này
đã được đào tạo tại công ty, các khóa đào tạo ngắn hạn và một số nhân viên

đặc biệt là kỹ thuật và kinh doanh đã được gửi đi đào tạo ở nước ngoài. Họ có
thể sửa chữa hỏng hóc máy móc mà không cần các chuyên gia nước ngoài
trực tiếp sang xử lý.
14
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Đội ngũ lãnh đạo của công ty là những cán bộ dày dạn kinh nghiệm, có
người đã gắn bó với công ty từ những ngày đầu thành lập, đồng thời công ty
còn sử dụng cán bộ trẻ có năng lực làm lực lượng kế cận trong tương lai gần.
Có thể nói lao động là yếu tố cơ bản, là cốt lõi của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Các sản phẩm được tạo ra có ảnh hưởng rất lớn của lao
động. Lao động không chỉ đơn thuần tạo ra số lượng sản phẩm mà nó còn có
tính quyết định đến chất lượng của sản phẩm đó. Qua đây tôi nhận thấy công
ty không chỉ chú trọng đến việc mở rộng quy mô về lao động mà còn chú ý
nâng cao trình độ chuyên môn, sắp xếp cơ cấu lao động hợp lý. Đây là các
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của công ty. Để có được
những thành quả này, công ty đã phải có những biện pháp thỏa đáng để phát
huy mạnh mẽ những tiềm năng của người lao động.
2.2.2 Các hình thức phân phối tiền lương, tiền thưởng ở doanh nghiệp
• Chế độ tiền lương
Công ty TNHH Khởi Nghiệp trả lương cho người lao động áp dụng hệ
thống thang bảng lương do nhà nước ban hành. Nghị định có qui định rất cụ
thể về hệ số lương theo từng chức vụ, cấp bậc, ngành nghề làm việc, từ đó
Công ty sẽ tính mức lương cơ bản cho người lao động.
Tiền lương tối thiểu theo quy định của nhà nước hiện hành là:
1.350.000vnđ. Tiền lương này dùng để lập quỹ tiền lương, ngày nghỉ, lễ, tết,
phép, tham quan nghỉ mát, đóng BHXH cho người lao động.
- Hình thức trả lương
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian:
Công thức: TL = ML

CB, CV
x T
LVTT
+ TL:Tiềnlương.
+ ML
CB,CV
: Mức lương cấp bậc, chức vụ.
+ T
LVTT
: Thời gian làm việc thực tế.
Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho cán bộ công ty và cán bộ
15
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
làm công tác chuyên môn, làm công tác hành chính, nhân viên kỹ thuật. Hình
thức trả lương này căn cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian
làm việc thực tế của người lao động.
- Chế độ trả lương thời gian đơn giản
Chế độ trả lương thời gian ở công ty là chế độ trả lương thời gian đơn
giản cộng với phần lương trách nhiệm .
Tiền lương thời gian mà mỗi người nhận được là do suất lương cấp bậc và
thời gian thực tế làm trong tháng quyết định. Tiền lương thời gian có 3 loại :
Lương giờ, lương ngày, lương tháng.
Tiền lương tối thiểu công ty thực hiện là: .
Tiền lương trách nhiệm là phần lương được tính thêm dựa vào các hệ số
được quy định như sau :
- Giám đốc công ty : 1 .
- Phó giám đốc công ty : 0,8 .
- Trưởng phòng (tương đương) : 0,6 .
- Nhân viên vp : 0,3 .

Số ngày làm việc thực tế trong tháng của từng người được xác định dựa
vào bảng chấm công. Việc chấm công do nhân viên nhân sự chấm. Đến ngày
24 hàng tháng cán bộ nhân sự gửi lương chấm công cho trưởng phòng xem và
ký duyệt, sau đó trình Ban Giám đốc phê duyệt lần cuối. Căn cứ vào đó kế
toán tiền lương tính ra số tiền phải trả cho từng người trong tháng.
• Chế độ tiền thưởng
Ngoài việc quan tâm đến tiền lương, người lao động còn quan tâm đến
tiền thưởng. Với mỗi doanh nghiệp khác nhau thì vấn đề trả thưởng sẽ đặt ra
những mục đích trả thưởng khác nhau. Nhưng mục đích chung vẫn là thông
qua việc thưởng sẽ kích thích được người lao động hăng say làm việc, nâng
cao năng suất lao động. Điều này mang lại rất nhiều lợi ích cho tổ chức, chính
vì thế mà hầu như doanh nghiệp hay tổ chức nào cũng đều cần phải quan tâm
16
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
đến vấn đề tiền thưởng cho người lao động. Do đặc thù ngành nghề kinh
doanh của Công ty theo lĩnh vực nhà hàng nên vấn đề tiền thưởng trả cho
người lao động có những nét riêng. Hiện nay Công ty áp dụng các hình thức
tiền thưởng như sau:
- Khen thưởng thường xuyên
- Khen thưởng theo đợt
Ở công ty TNHH Khởi Nghiệp, hiện tại áp dụng việc Khen Thưởng
Thường Xuyên (khen thưởng theo năm theo luật khen thưởng mới nhất của
nhà nước ban hành).
 Hình thức khen thưởng:
- Đối với tập thể:
Tổ có thành tích xuất sắc nhất (01 tổ)
Tổ có thành tích xuất sắc (03 tổ)
- Đối với cá nhân
Hằng năm, công ty có bình bầu nhân viên xuất sắc của năm. Đối với

hình thức khen thưởng này, mỗi bộ phận sẽ bình bầu, đánh giá kết quả thi đua
của từng cá nhân để bầu ra cá nhân xuất sắc nhất bộ phận trong năm.
 Tiêu chuẩn để bình bầu tập thể, nhân viên xuất sắc: theo nghị
định 56/1998/NĐ-CP ngày 20/07/1998 và theo quy định của công ty hướng
dẫn hằng năm.
 Mức thưởng:
- Mức tối thiểu bằng quy định
- Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể hằng năm, giám đốc Công ty sẽ bổ xung
thêm tiền thưởng cho các tập thể và các cá nhân đạt danh hiệu thi đua cuối
năm.
2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố định của doanh nghiệp
2.3.1 Các loại vật tư, nguyên vật liệu chính dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh
• Cơ sở vật chất kỹ thuật
Vì là doanh nghiệp luôn nhập khẩu các thiết bị máy móc nên các thiết bị
phục vụ cho việc sản xuất dây đai nhựa của công ty tương đối hiện đại và tối
17
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
ưu. Công ty có các máy trộn mầu, máy cắt dây đai, máy kéo giãn, máy quấn
màng, máy đóng gói… Nói chung công ty đầu tư khá nhiều vào các thiết bị
máy móc, nhà xưởng , vừa là người sử dụng rồi qua đó có kinh nghiệm để tư
vấn bán hàng cho khách hàng.
• Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó là yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm và chiếm một
tỷ lệ lớn trong giá thành.
Các loại nguyên vật liệu chính của công ty bao gồm:

2.3.2 Phương pháp xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu

Thông thường, công ty tận dụng tối đa mua nguyên vật liệu được sản
xuất trong nước nhằm nội địa hoặc các sản phẩm mình đang cung cấp. Những
đặc điểm trên đã tạo điều kiện cho công ty ổn định sản xuất, mở rộng quy mô,
đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng, hợp thị hiếu, giảm cước phí vận
chuyển. Nhờ đó đã tạo thuận lợi cho công ty tăng doanh thu, giảm giá thành
và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đó cũng là những yếu tố làm tăng lợi
nhuận và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3.3 Tình hình tài sản cố định của công ty TNHH Khởi Nghiệp
Tài sản cố định là tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu
dài. Ở nước ta hiện nay quy định tài sản cố định có giá trị từ 10 triệu đồng trở
lên, có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. Khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển từng
phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư
hỏng. Công ty TNHH Khởi Nghiệp là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
nên TSCĐ (đặc biệt là máy móc thiết bị) đóng vai trò không nhỏ trong quá
18
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
trình hoạt động của công ty. Chính vì vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng có
hiệu quả cao nhất TSCĐ luôn được coi là yếu tố cần thiết.
Tài sản cố định hữu hình ( bao gồm: nhà cửa vật kiến trúc, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị dây chuyền quản lý ), tài sản cố định vô
hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định hữu
hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế
và giá trị còn lại.
Khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định được áp dụng theo
Quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ tài chính.
* Nguyên giá của TSCĐ mua sắm tại Công ty TNHH Khởi Nghiệp bao

gồm toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có TSCĐ đến thời điểm
đưa TSCĐ đó vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ do mua sắm được xác định như sau :
Nguyên giá
TSCĐ mua
về
=
Giá mua thực
tế phải trả
người bán
-
Giảm giá hoặc
chiết khấu
thương mại
+
Các chi phí lắp
đặt, chạy thử,
tân trang,…
Giá trị hao mòn TSCĐ tại Công ty được xác định theo phương pháp khấu
hao đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: 10 – 40 năm
- Máy móc, thiết bị: 08 – 15 năm
- Phương tiện vận tải: 08 – 10 năm
- Thiết bị văn phòng: 05 – 08 năm
Nguồn vốn của công ty
Vốn là điều kiện đầu tiên quyết định cho bất kỳ một doanh nghiệp nào
trong nền kinh tế có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh
nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn cố định được biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
19

Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Nguồn vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp dựa vào đó để hoạch
định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Cũng qua đó, có thể phần nào đánh
giá được quy mô của từng doanh nghiệp.
Vốn là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai. Với những ý nghĩa trên vốn
chính là điều kiện quan trọng cho sự ra đời, tồn tại và phát triển hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm đầu thành lập, công ty chỉ sở
hữu một lượng vốn nhỏ, nhưng qua quá trình phát triển, bằng nỗ lực phấn đấu
của toàn bộ cán bộ công nhân viên, quy mô của công ty đã được mở rộng và
đến nay công ty đã huy động được một nguồn vốn lớn phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình
Với số vốn ban đầu là 100 triệu đồng, Giám đốc công ty đã mạnh dạn
kinh doanh và đem lại kết quả tốt. Điển hình số dư nợ cho phép của các khách
hàng khoảng 2-3 tỷ đồng là tối đa giờ đây con số này lên tới 10 - 11tỷ đồng,
cho thấy nguồn vốn của công ty rất trường. Bên cạnh đó, cùng với dự khuyến
khích và hỗ trợ cho vay vốn của nhà nước nên công ty cũng vay vốn tại ngân
hàng Eximbank cả vay ngắn hạn và dài hạn.Phần vốn vay này, công ty phải
tiến hành trích lợi nhuận hàng năm ra để tiến hành trả tiền lãi. Vì vậy, việc
cần thiết là làm sao giảm tỷ trọng của nguồn vốn vay lại là tốt nhất. Điều này
thể hiện sự tự chủ về tài chính của công ty còn chưa mạnh. Việc phải trả một
khoản lãi vay lớn sẽ gây rất nhiều khó khăn trong công ty, ảnh hưởng không
tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, trong những năm tới công ty cần có nhiều cách cải tiến trong
hoạt động của mình nhằm đẩy mạnh tỷ trọng đóng góp của phần vốn này lên.
Đến khi đó công ty mới thực sự làm chủ được mọi hoạt động tài chính của
mình, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. Điều này sẽ giúp cho công
ty hoạt động sản xuất có hiệu quả lớn hơn, doanh thu và lợi nhuận cao.
20

Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
PHẦN 3: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY TNHH KHỞI NGHIỆP
3.1. Phân tích hệ thống kế toán của doanh nghiệp
3.1.1 Hệ thống thông tin kế toán của công ty TNHH Khởi Nghiệp
Công ty TNHH Khởi Nghiệp là một doanh nghiệp tư nhân hạch toán
độc lập, chế độ kế toán vận dụng tại công ty theo quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính. Do đặc thù của hoạt động
sản xuất kinh doanh, Công ty có một số đặc điểm về vận dụng chính sách kế
toán như sau:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Đồng tiền ghi sổ: Việt Nam đồng (VND).
- Hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
+/ Nhập kho theo giá thực tế.
+/ Xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng được kê khai theo phương pháp
khấu trừ.
* Hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp
Bảng 3.1
Hệ thống các tài khoản hiện nay Công ty đang sử dụng
Số hiệu TK
Tên tài khoản Ghi chú
Cấp 1 Cấp 2
LOẠI TÀI KHOẢN 1
TÀI SẢN NGẮN HẠN
111 Tiền mặt

1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
1113 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
112 Tiền gửi ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
21
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1122 Ngoại tệ
1123 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
128 Đầu tư ngắn hạn khác
1281 Tiền gửi có kỳ hạn
1288 Đầu tư ngắn hạn khác
129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
131 Phải thu của khách hàng
Chi tiết theo
khách hàng
133 Thuế GTGT được khấu trừ
1331
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa,
dịch vụ
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
138 Phải thu khác
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1388 Phải thu khác
139 Dự phòng phải thu khó đòi
141 Tạm ứng
142 Chi phí trả trước ngắn hạn
144 Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
151 Hàng mua đang đi trên đường

152 Nguyên liệu, vật liệu
1521 Vật liệu chính
1522 Vật liệu phụ
153 Công cụ, dụng cụ
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
155 Thành phẩm
156 Hàng hóa
1561 Giá mua hàng hóa
1562 Chi phí thu mua hàng hóa
157 Hàng gửi đi bán
159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
LOẠI TÀI KHOẢN 2
TÀI SẢN DÀI HẠN
211 Tài sản cố định hữu hình
2111 Nhà cửa, vật kiến trúc
2112 Máy móc, thiết bị
2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
2118 TSCĐ khác
212 TSCĐ thuê tài chính
213 TSCĐ vô hình
22
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
2131 Quyền sử dụng đất
2134 Nhãn hiệu hàng hóa
2135 Phần mềm máy vi tính
2136 Giấy phép, giấy phép nhượng quyền
2138 TSCĐ vô hình khác
214 Hao mòn TSCĐ

241 Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản
2413 Sửa chữa lớn TSCĐ
242 Chi phí trả trước dài hạn
243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
244 Ký quỹ, ký cược dài hạn
LOẠI TÀI KHOẢN 3
NỢ PHẢI TRẢ
311 Vay ngắn hạn
315 Nợ dài hạn đến hạn trả
331 Phải trả người bán
333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331 Thuế GTGT phải nộp
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 Thuế xuất, nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338 Các loại thuế khác
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
334 Phải trả người lao động
3341 Phải trả công nhân viên
3348 Phải trả người lao động khác
335 Chi phí phải trả
338 Phải trả, phải nộp khác
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3387 Doanh thu chưa thực hiện

3388 Phải trả, phải nộp khác
341 Vay dài hạn
342 Nợ dài hạn
351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
352 Dự phòng phải trả
LOẠI TÀI KHOẢN 4
23
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
411 Nguồn vốn kinh doanh
4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4118 Vốn khác
412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
414 Quỹ đầu tư phát triển
415 Quỹ dự phòng tài chính
418 Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
421 Lợi nhuận chưa phân phối
4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311 Quỹ khen thưởng
4312 Quỹ phúc lợi
4313 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
441 Nguồn vốn đầu tư XDCB
466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
LOẠI TÀI KHOẢN 5
DOANH THU
511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

5111 Doanh thu bán hàng hóa
5112 Doanh thu bán các thành phẩm
512 Doanh thu nội bộ
515 Doanh thu hoạt động tài chính
521 Chiết khấu thương mại
531 Hàng bán bị trả lại
532 Giảm giá hàng bán
LOẠI TÀI KHOẢN 6
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
622 Chi phí nhân công trực tiếp
627 Chi phí sản xuất chung
6271 Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 Chi phí vật liệu
6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 Chi phí bằng tiền khác
632 Giá vốn hàng bán
635 Chi phí tài chính
641 Chi phí bán hàng
24
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
6411 Chi phí nhân viên
6412 Chi phí vật liệu, bao bì
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 Chi phí bằng tiền khác

642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6422 Chi phí vật liệu quản lý
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 Thuế, phí và lệ phí
6426 Chi phí dự phòng
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 Chi phí bằng tiền khác
LOẠI TÀI KHOẢN 7
THU NHẬP KHÁC
711 Thu nhập hoạt động tài chính
LOẠI TÀI KHOẢN 8
CHI PHÍ KHÁC
811 Chi phí hoạt động tài chính
821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành
8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
LOẠI TÀI KHOẢN 9
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
911 Xác định kết quả kinh doanh
LOẠI TÀI KHOẢN 0
TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
004 Nợ khó đòi đã xử lý
007 Ngoại tệ các loại
Một doanh nghiệp thường có rất nhiều các sổ sách, chứng từ kế toán
khác nhau. Sau đây tôi xin liệt kê ra một số mẫu chứng từ cơ bản mà công ty
TNHH Khởi Nghiệp thường sử dụng trong hệ thống thông tin kế toán của
mình
• Đối với hình thức bán hàng thu tiền mặt:

Khi khách hàng thanh toán tiền, kế toán lập hóa đơn giá trị gia tăng như trên
25
Nguyễn Xuân Nguyên VT07-17029

×