Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Xây dựng Việt Nam Việt Nam - Constrexim Holdings

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.28 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển cùng với nền kinh tế nhiều thành phần,
cạnh tranh công bằng. Theo đó, các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
ngày càng mở rộng và phát triển để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, giữ
vững và khẳng định vị trí của mình trong xã hội. Sự phát triển không ngừng
của các doanh nghiệp kéo theo sự thay đổi sâu sắc về hoạt động quản lý và
cơ chế quản lý.
Kế toán luôn tồn tại, phát triển gắn liền với các hoạt động của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết cách bảo toàn
nguồn vốn và tạo ra nhiều lợi nhuận trong các hoạt động kinh doanh của
mình. Để làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một chế độ kế toán
hợp lý. Việc tổ chức bộ máy kế toán và thức hiện công tác kế toán hợp lý là vô
cùng quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ hơn vấn đề này, em đã xin được thực tập tại Công ty TNHH
Phát triển Công nghệ và Xây dựng Việt Nam Việt Nam - Constrexim Holdings
để học hỏi và tìm hiểu những kinh nghiệm thực tế. Sau một thơi gian thực tập
với các tài liệu thu thập được cùng sự giúp đỡ của các cô, chú trong phòng kế
toán của doanh nghiệp và đặc biệt là sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của cô
giáo Th.s Trần Hương Nam đã giúp em tìm hiểu và hoàn thành bản báo cáo
thực tập tốt nghiệp này.
Nội dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Xây
dựng Việt Nam Việt Nam - Constrexim Holdings.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Phát triển
Công nghệ và Xây dựng Việt Nam Việt Nam - Constrexim Holdings.
Chương III: Thu hoạch và nhận xét.
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỂ CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM
Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Technology Development and
Contruction Company limited.
Tên viết tắt: TDI Co.Ltd
Trụ sở chính: Số 7 Lô 2 + 3 Đầm Trấu - Bạch Đằng - Hai Bà Trưng -
Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 39845018
Fax: (84-4) 39845019
Công ty TNHH PTCN & XD Việt Nam được Sở Kế hoạch và đầu tư
TP Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số:
0102010701, ngày 05/12/2003.
Vốn điều lệ: 3.600.000.000 đồng
Hiện nay tổng Công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Xây dựng Việt Nam
Việt Nam tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
thủy điện, công trình ngầm, công trình ngoài biển, bưu điện, văn hóa, thể thao,
sân bay, bến cảng, công trình kỹ thuật hạ tấng đô thị và khu công nghiệp, công
trình cấp thoát nước và môi trường, công trình đường dây và trạm biến thế điện.
- Tư vấn xây dựng trong các lĩnh vực: lập, quản lý và thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, khu
dân cư, văn phòng cho thuê và dịch vụ công cộng; Thiết kế lập dự toán công
trình đến nhóm B; Tư vấn soạn thảo hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự
thầu; Tư vấn giám sát thi công và tư vấn quản lý dự án; Tư vấn hợp đồng kinh
tế; Tư vấn mua sắm vật tư, thiết bị công nghệ đối với các loại hình công trình
xây dựng.
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ

2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Gia công lắp đặt kết cấu thép, lắp đặt các hệ thống và các thiết bị cở
điện kỹ thuật công trình.
- Mua bán, ký gửi, đại lý kinh doanh xuất nhập khẩu các hàng hóa công
nghệ xây dựng, dây chuyền công nghệ, thiết bị máy móc thuộc các ngành
công nghiệp và dịch vụ…
- Quản lý, khai thác, vận hành, kinh doanh các dịch vụ các khu nhà
chung cư cao tầng, các nhà máy sản xuất công nghiệp, thủy điện, xi măng, chế
tạo đồ gỗ;
- Đầu tư các nhà máy sản xuất công nghiệp, thủy điện, xi măng, chế
tạo đồ gỗ;
- Trồng rừng, khai thác khoáng sản (trừ loại khoáng sản nhà nước cấm).
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (phụ lục 01)
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
 * Giám đốc, phó giám đốc
- Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty
- Trực tiếp điều hành hoạt động của Công ty TNHH Phát triển Công
nghệ & Xây dựng Việt Nam.
 Phòng kinh doanh
- Nghiên cứu thị trường, cập nhật các thông tin về thị trường, giá cả.
- Tìm hiểu đối tác kinh doanh và đề xuất biện pháp chăm sóc khách
hàng truyền thống, duy trì quan hệ với khách hàng hiện tại, mở rộng phát triển
khách hàng mới, tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
- Tham gia đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế.
- Đề xuất các phương án để khuếch trương hình ảnh của công ty trên
thị trường, các chính sách khuyến mại để bán hàng gia tăng doanh số.
 Phòng vật tư – xuất nhập khẩu
- Tìm kiếm thông tin thị trường, tìm hiểu các nhà cung cấp để phân

tích và lựa chọn về nhà cung cấp, sản phẩm, và các điều kiện nhập khẩu có lợi
nhất cho Công ty.
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Tiến hành liên hệ giao dịch với nhà cung cấp, làm các thủ tục cần
thiết cho nhập khẩu và giao nhận hàng hóa.
- Tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình nhập khẩu
hàng hóa.
 Bộ phận kỹ thuật
- Thu thập thông tin từ các cuộc hội thảo, internet về xu hướng phát
triển của công nghệ.
- Lắp đặt thiết bị theo yêu cầu của khách hàng.
- Kiểm tra các điều kiện bảo hành, thực hiện bảo trì, bão dưỡng theo
hợp đồng.
- Tập hợp và báo cáo Giám đốc các ý kiến phản hồi của khách hàng.
 Phòng kế toán
- Quản lý nguồn vốn của công ty
- Quản lý và cân đối nguồn hàng
- Quản lý hệ thống lương toàn công ty
- Quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu kế toán
 Phòng hành chính nhân sự
- Quản lý hành chính, quản lý nhân sự của Công ty.
- Thực hiện và giám sát thực hiện các nội quy, chính sách lao động.
- Quản lý các tài sản trong Công ty.
- Tuyển dụng nhân sự và xây dựng chế độ đối với người lao động.
Tuy mỗi phòng ban trong công ty có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng
đều có mối quan hệ mật thiết với nhau đảm bảo thực hiện các chức năng
nhiệm vụ và các mục tiêu mà lãnh đạo công ty đã đặt ra.
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ

4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
1.3 Quy trình sản xuất kinh doanh
1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh 2010 -2011 (phụ lục 03).
Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
năm 2011 so với năm 2010 cho thấy:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 cao hơn
năm 2010
+ Về số tuyệt đối: năm 2011 tăng so với năm 2010 là 841.261.441 đồng
+ Về số tương đối: tăng 103,25 % nghĩa là vượt mức
- Lợi nhuần thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng tăng đáng kể:
+ Về số tuyệt đối: tăng 1.524.173.286 đồng.
+ Về số tương đối: tăng 226,48 % tức là vượt mức 226,48 %
- Lợi nhuận sau thuế của công ty:
+ Về số tương đối: tăng 76.598.039 đồng
+ Về số tương đối: tương ứng với tốc độ tăng 182,38 %
Như vậy ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty tăng cao chứng tỏ xu
hướng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển tốt.
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
5
Tiếp thị đấu thầu
Ký kết hợp đồng kinh tế
Lập kế hoạch sản xuất
Tổ chức thi công
Bàn giao nghiệm thu công
trình
Thu hồi vốn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Sơ đồ các phần hành kế toán (phụ lục 12)
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính: Có trách nhiệm điều
hành chung công việc của cả phòng, phân công và đôn đốc công việc. Đồng
thời chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty.
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán: Có trách nhiệm lập và
phân tích báo cáo, so sánh, đối chiếu số liệu, theo dõi tình hình tăng giảm và
sử dụng tài sản…Thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán
trưởng đi vắng.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ
theo dõi và tính toán tiền lương và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên
trong Công ty.
- Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm về mọi việc thanh toán trong và
ngoài công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm tập hợp chi phí và tính giá thành
sán phẩm để tính giá kịp thời và đúng phương pháp.
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh: Có nhiệm vụ
theo dõi tiến độ hoàn thành sản phẩm thi công xây lắp và tình hình nhập, xuất,
tồn kho của các sản phẩm dịch vụ khác để xác định kết quả kinh doanh của
đơn vị.
- Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý số tiền hiện có
của công ty, theo dõi tính tăng giảm của tiền mặt và tiền gửi ngân hàng trong
kỳ.
- Kế toán nguyên vật liệu: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất,
tồn kho, tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong Công ty.
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Kế toán CCDC, VTLC, TSCĐ: Có nhiệm vụ tình hình nhập, xuất, tồn

kho công cụ dụng cụ, vật tư luân chuyển của Công ty và tình hình tăng giảm và sử
dụng TSCĐ.
- Kế toán thuế: Chịu trách nhiệm theo dõi và hạch toán các khoản thuế
phải trả vào ngân sách nhà nước và các giao dịch đối với nhà thuế.
2.2 Chính sách kế toán tại Công ty:
- Chế độ kế toán áp dụng: Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng
năm.
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung (phụ lục 13)
- Kỳ kế toán: theo tháng.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Nhập trước- xuất trước.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Kỳ lập báo cáo tài chính: Quý, năm.
2.3 Đặc điểm quy trình quản lý hoạt động thi công xây lắp.
*Sơ đồ quy trình (phụ lục 04)
2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh(phụ lục 05)
* Tổng lợi nhuận trước thuế từ năm 2010 đến 2011 tăng 2959,316(trđ)
tương ứng tỷ lệ 11.095%. Trong đó chủ yếu là do sự gia tăng của lợi nhuận
gộp từ 43007,216(trđ) đến 48480,647(trđ) tăng 5473,431(trđ) – 12,727%.
Doanh thu từ hoạt động tài chính có tăng nhưng không đáng kể 2735,393(trđ)
chỉ bằng 0.23% so với số tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
11494,951(trđ). Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã khai triển tốt các chiến

lược kinh doanh, thị trường đầu tư có trọng điểm, công tác quản trị tài chính
tốt và khai thác các cơ hội từ hoạt động tài chính.
2.5 Phương pháp kế toán và một số phần hành kế toán tại công ty.
2.5.1 Kế toán tiền mặt:
* Tài khoản sử dụng: TK111 “tiền mặt”; TK1111 “tiền mặt Việt Nam”;
TK1112 “ngoại tệ”
* Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền
* Thu tiền mặt nhập quỹ: căn cứ vào phiếu thu và các chứng từ liên
quan xác định tài khoản ghi có đối ứng với Nợ TK111
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu thu số 209 (phụ lục 06), ngày 03/02/2011
Công ty Hoa Liên thanh toán tiền hàng số tiền: 19.000.000 đồng, kế toán ghi;
Nợ TK111(1111): 19.000.000đ
Có TK131: 19.000.000đ
* Chi tiền mặt nhập quỹ: Căn cứ vào phiếu chi và chứng từ liên quan,
kế toán xác định nội dung chi tiền mặt và TK ghi nợ đối ứng TK111
Ví dụ: Căn cứ phiếu chi 028(phụ lục 07) ngày 12/02/2011 công ty trả
tiền điện, nước tháng 01/2011 số tiền: 5.127.000 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK627: 5.127.000đ
Có TK111(1111): 5.127.000đ
2.5.2 Kế toán tài sản cố định.
2.5.2.1 Đặc điểm và phân loại tài sản cố định.
TSCĐ sử dụng cho sản xuất của Công ty đầu tư xây dựng và thương
mại Việt Nam - Constrexim Holdings bao gồm nhiều loại khác nhau như nhà
xưởng, máy xúc, máy trộn bê tông,máy khoan, xe ủi, xe tải…
Công ty áp dụng khấu hao TSCĐ đường thẳng, thực hiện quyết định
206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của bộ trưởng bộ tài chính.
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
* Phân loại TSCĐ: TSCĐHH được phân loại theo tính năng sử dụng bao

gồm: Nhà xưởng, vật kiến trúc; thiết bị sản xuất; phương tiện vận tải; thiết bị
văn phòng; TSCĐ khác.
2.5.2.2 Đánh giá tài sản cố định
TSCĐ của doanh nghiệp đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Nguyên giá TSCĐ được xác định: là toàn bộ chi phí bình thường và
hợp lý mà doanh nghiệp bỏ ra để có TSCĐ đó và đưa TSCĐ sẵn sàng vào sử
dụng
Nguyên
giá
TSCĐ
=
Trị giá
mua thực
tế TSCĐ
+
Các khoản
thuế không
được hoàn
lại
+
Chi phí liên
quan trực tiếp
khác (nếu có)
Ví dụ: Ngày 08/06/2011 mua một máy fax Cannon L220. Giá mua thực
tế 4.200.000 đồng. Thuế VAT 420.000 đồng, chi phí vận chuyển 50.000 đồng.
Nguyên giá TSCĐ = 4.200.000 + 420.000 + 50.000 = 4.670.000 đồng
- Giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Số khấu hao lũy kế
2.5.2.3 Kế toán chi tiết TSCĐ
- Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng TSCĐ: Để quản lý theo dõi

TSCĐ công ty mở “Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị bộ phận.
Sổ này dùng theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng
tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
- Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ TSCĐ
để theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ của Công ty, tình hình thay đổi nguyên giá
và giá trị hao mòn trích hàng năm của từng TSCĐ. Căn cứ để lập thẻ TSCĐ
là: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ…
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2.5.2.4 Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
* TK sử dụng:
- TK 211: TSCĐ hữu hình
- TK 214: Hao mòn TSCĐ
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác: TK627, TK641,
TK642, TK111, TK112, TK331
* Chứng từ kế toán sử dụng: Biên bản giao nhận tài sản, biên bản thanh
lý TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao, bảng đánh giá lại TSCĐ, thanh lý TSCĐ…
- Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ:
Ví dụ: Ngày 25/02/2011 Công ty mua một ô tô tải Trường Hải, giá mua
chưa thuế GTGT 620.000.000 đồng. Thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng
chuyển khoản. (phụ lục 13). Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK211: 620.000.000đ
Nợ TK133(2): 62.000.000đ
Có TK112: 682.000.000đ
- Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ:
Ví dụ: Ngày 23/04/2011 Công ty thanh lý một TSCĐ(phụ lục 08),
nguyên giá là 35.000.000, giá trị đã khấu hao là 20.000.000 (đã bao gồm thuế
đầu vào); chi phí thanh lý thuê ngoài 2.000.000đ, thuế GTGT 10% đã trả bằng

tiền gửi ngân hàng; thu từ thanh lý 5.500.000đ bằng tiền gửi ngân hàng (bao
gồm thuế GTGT đầu ra). Kế toán ghi:
BT1: Kế toán ghi giảm nguyên giá
Nợ TK214: 20.000.000đ
Nợ TK811: 15.000.000đ
Có TK211: 35.000.000đ
BT2: Phản ánh số chi phí về thanh lý TSCĐ
Nợ TK811: 2.000.000đ
Nợ TK133(1): 200.000đ
Có TK112: 2.200.000đ
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
BT3: Phản ánh số thu về thanh lý TSCĐ
Nợ TK112: 5.500.000đ
Có TK711: 5.000.000đ
Có TK333(1): 500.000đ
2.5.3 Kế toán NVL, CCDC
2.5.3.1 Phân loại NVL, CCDC
- Nhiên vật liệu chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công chế biến
sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm như: cát, sỏi, đá, thép, xi
măng…
- Nhiên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu phụ trợ trong sản xuất
được kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, kích cỡ, hình dáng,
phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật như: đinh, dây, sơn…
- Nhiên liệu: Là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất kinh doanh: xăng, dầu, vật đốt nhựa rải đường…
- Công cụ, dụng cụ tại Công ty gồm: Các máy móc, trang thiết bị phục vụ
sản xuất
2.5.3.2 Kế toán chi tiết NVL, CCDC

Công ty áp dụng kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp ghi thẻ
song song.
2.5.3.3 Kế toán tổng hợp tăng, giảm NVL, CCDC
* Các TK kế toán sử dụng: TK152; TK153
* Phương pháp kế toán:
- Kế toán tổng hợp tăng NVL, CCDC
Ví dụ: Ngày 21/05/2011 nhập mua vật tư không nhập kho mà chuyển thẳng
đến công trình quốc lộ 62 (phụ lục 09), kế toán ghi:
Nợ TK621(CT quốc lộ 62): 77.100.000đ
Nợ TK133(1): 7.710.000đ
Có TK331: 84.810.000đ
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Kế toán tổng hợp giảm NVL, CCDC
Ví dụ: Ngày 12/05/2011 Căn cứ phiếu xuất kho số 112 (Phụ lục 10), kế toán
ghi:
Nợ TK621: 68.000.000đ
Có TK152: 68.000.000đ
2.5.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.5.4.1 Kế toán tiền lương
Công ty áp dụng hai hình thức trả lương: Trả lương theo sản phẩm và
trả lương theo thời gian.
- Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho CBCNV ở các
phòng ban của Công ty. Việc theo dõi thời gian làm việc của CBCNV được
thực hiện từng phòng ban có một bảng chấm công được lập một tháng một lần
(phụ lục 11).Công thức tính lương thời gian tại công ty như sau:
Tiền lương theo
thời gian
=

Mức lương thỏa thuận
x
Số công thực
tế đi làm
26
- Hình thức trả lương theo sản phẩm hay còn gọi là phương pháp trả
lương theo hình thức khoán, được áp dụng đối với lao động gián tiếp thi công
công trình và lực lượng làm thuê ngoài ở các đội.
Tiền lương theo
sản phẩm
=
Đơn giá
khoán
x
Khối lượng thi
công thực tế
Ví dụ: Căn cứ bảng lương tháng 02/2011 trả lương cho công nhân đội xây lắp
số tiền 320.000.000đồng.Kế toán ghi:
Nợ TK627(1): 320.578.650 đ
Có TK334: 320.578.650 đ
2.5.4.2 Kế toán các khoản trích theo lương
* Nội dung các khoản trích theo lương: Hiện nay công ty đang trích
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
BHXH là 20% lương cơ bản, người lao động chịu 5%, Công ty trích 15% từ
chi phí sản xuất kinh doanh. Kinh phí công đoàn 2% do Công ty chịu, trích
BHYT 3% (Công ty chịu 2%, người lao động chịu 1%)
* Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng phân bổ lương và BHXH
* TK kế toán sử dụng: TK338: phải trả, phải nộp khác

Ví dụ: Căn cứ bảng lương tháng 02/2011 Công ty trích BHXH, BHYT,
KPCĐ. Kế toán ghi:
Nợ TK 622: 60.909.943 đ
Nợ TK627: 18.050.000 đ
Nợ TK641: 1.738.500 đ
Nợ TK642: 5.415.000 đ
Có TK338: 86.113.443 đ
- TK3382: 9.064.573 đ
- TK3383: 67.984.297 đ
- TK3384: 9.064.573 đ
2.5.5 Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
2.5.5.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công
trình theo mỗi hợp đồng xây dựng được ký kết
- Đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao tùy theo hợp đồng xây dựng được ký kết
- Kỳ thanh toán giá thành là kỳ kế toán năm
2.5.5.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Tài khoản sử dụng: TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Sổ sách chứng từ sử dụng: Hóa đơn mua NVL; bảng xuất, tồn NVL;
phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; sổ nhật ký chung TK621; sổ cái TK621
Đặc điểm NVL là cát, sỏi, xi măng, sắt, thép…xác định được khối
lượng xuất dùng từng lần. Nên doanh nghiệp áp dụng hình thức KKTX. Cuối
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
kỳ, dựa vào kết quả sản xuất trong kỳ, kế toán viết phiếu xuất kho (phụ lục
10). Trên cơ sở chứng từ gốc, kế toán tiến hành định khoản và ghi vào sổ nhật
ký chung, sổ cái TK621.
Ví dụ 1: Ngày 09/02/2011 xuất kho nguyên vật liệu để đưa vào sản xuất kinh

doanh 18.000.000đồng, kế toán ghi:
Nợ TK621: 18.000.000 đ
Có TK152: 18.000.000 đ
Ví dụ 2: Ngày 28/02/2011 Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay 120.000.000 đ,
thuế GTGT 10%, kế toán ghi:
Nợ TK621: 120.000.000 đ
Nợ TK133:12.000.000 đ
Có TK111: 132.000.000 đ
2.5.5.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
Căn cứ vào hợp đồng thuê nhân công hoặc hợp đồng giao khoán nhân
công, bảng chấm công và bảng thanh toán tiền nhân công trực tiếp, kế toán xí
nghiệp lập báo cáo chi phí thi công công trình theo từng tháng( trong đó có
phần chi phí nhân công trực tiếp). Sau đó gửi báo cáo này kèm theo các chứng
từ trên cho phòng kế hoạch kỹ thuật kiểm tra xem xét và duyệt chi phí nhân
công so với dự toán công trình rồi chuyển cho phòng tài chính kế toán theo
dõi, hạch toán
- Tài khoản sử dụng: TK622 “chi phí nhân công trực tiếp”
- Căn cứ hạch toán: hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, bảng kê chi
phí nhân công trực tiếp…
Ví dụ: Trích lập quỹ lương cho công nhân trực tiếp 150.000.000 đ, kế toán ghi:
Nợ TK622: 150.000.000 đ
Có TK334: 150.000.000 đ
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Căn cứ vào số liệu bảng( phụ lục 12) kế toán ghi sổ nhật ký chung và
sổ cái TK622, đồng thời kết chuyển chi phí NCTT sang TK154 và tiến hành
ghi sổ cái TK154 theo định khoản:

Nợ TK622: 320.578.650 đ
Có TK334: 320.578.650 đ
Nợ TK 154: 381.488.593 đ
Có TK622: 381.488.593 đ
2.5.5.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản sử dụng: TK623 “chi phí sử dụng máy thi công”
- Sổ sách chứng từ sử dụng: Hợp đồng thuê máy; hóa đơn; biên bản
thanh lý hợp đồng thuê máy; bảng kê chi phí sử dụng máy thi công; bảng tổng
hợp chi phí trực tiếp thi công công trình…
Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi phí sử dụng máy thi công phát sinh
từ công trình, kế toán xí nghiệp lập báo cáo chi phí thi công công trình
Ví dụ: Công ty trả lương cho công nhân điều khiển máy thi công 21.000.000
đ và nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công( không tính thuế GTGT)
37.000.000đ, kế toán định khoản:
Nợ TK623: 58.000.000 đ
Có TK334: 21.000.000 đ
Có TK152: 37.000.000 đ
- Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 theo từng đối tượng:
Nợ TK154: 58.000.000 đ
Có TK623: 58.000.000 đ
2.5.5.1.5 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Tại doanh nghiệp chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí công cụ, dụng cụ và vật liệu khác
- Chi phí khấu hao TSCĐ (không gồm máy thi công)
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Chi phí khác bằng tiền
- Chi phí dịch vụ mua ngoài

Trên cơ sở các khoản mục hạch toán trong kỳ, kế toán căn cứ vào các
chứng từ gốc để tiến hành lập bảng tổng hợp CPSXC. Từ đó kế toán tiến hành
phân bổ CPSXC cho từng sản phẩm hoàn thành, rồi ghi vào Sổ Nhật ký
chung, Sổ chi tiết, Sổ cái TK627, kế toán định khoản:
Ví dụ: Tiền lương nhân viên quản lý công trình HBT07
Nợ TK627(1) (HBT07): 23.451.000 đ
Có TK334: 23.451.000 đ
Nợ Tk 154: 23.451.000 đ
Có Tk627: 23.451.000 đ
2.5.5.1.6 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Các chi phí sản xuất phát sinh trong tháng đã tập hợp ở TK621, TK622,
TK623, TK627. Cuối tháng kết chuyển sang TK154 để tổng hợp CPSX và tính
giá thành sản phẩm bằng cách ghi nợ TK154 và ghi có các TK trên.
Tập hợp chi phí công trình LB06:
Nợ TK154 (LB06): 547.044.425 đ
Có TK621: 450.217.362 đ
Có TK623: 25.397.218 đ
Có TK622: 61.210.667 đ
Có TK627: 10.219.178 đ
2.5.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.5.5.2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Tại công ty Cổ phần đầu tư Xây dựng & Thương mại Việt Nam –
Constrexim Holdings, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đồng thời
cũng là đối tượng tính giá thành. Cụ thể đó là công trình hay hạng mục công
trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công.
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
16
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng H Kinh Doanh v Cụng Ngh H Ni
2.5.5.2.2 Phng phỏp tớnh giỏ thnh.
Cụng ty ỏp dng phng phỏp tớnh giỏ thnh gin n cho tng cụng

trỡnh, hng mc cụng trỡnh. Ton b chi phớ thc t phỏt sinh ca tng cụng
trỡnh, hng mc cụng trỡnh t khi khi cụng n khi hon thnh bn giao
chớnh l giỏ thnh thc t ca khi lng xõy lp hon thnh bn giao trong
k.
Sau khi tp hp sang TK154, k toỏn tin hnh tớnh giỏ thnh sn phm,
song do cụng ty khụng s dungh TK632 xỏc nh giỏ vn ca cụng trỡnh
hon thnh m kt chuyn ngay sang TK911 xỏc nh kt qu(Ph lc 14-
15), nờn khi lng xõy lp hon thnh bn giao k toỏn ghi:
N TK911(CT xõy dng HM09): 4.379.717.210
Cú TK154: 4.379.717.210
Giỏ thnh khi lng xõy lp hon thnh bn giao trong k c xỏc
nh theo cụng thc:S
Giỏ thnh thc t
khi lng xõy lp
hon thnh bn giao
trong k
=
Chi phớ thc t khi
lng xõy lp d
dang u k
+
Chi phớ khi
lng xõy lp phỏt
sinh trong k
-
Chi phớ thc t
khi lng xõy lp
d dang cui k
Giỏ thnh
thc t cụng

trỡnh xõy d
ng HM09
= 2.482.175.21
0
+ 1.879.542.00
0
= 4.379.717.210
2.6.Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.6.1.Kế toán bán hàng:
2.6.1.1.Tài khoản sử dụng:
TK 157, TK 511,TK 3331
Sinh viờn: H Hong Lờ GVHD: PGS TS. H c Tr
17
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng H Kinh Doanh v Cụng Ngh H Ni
2.6.1.2.Phơng thức bán hàng:
- Vận chuyển và lắp đặt cho khách hàng
- Giao hàng trực tiếp cho khách hàng tại kho.
2.6.1.3.Hình thức thanh toán:
- Thu tiền trực tiếp.
- Qua ngân hàng.
2.6.2. Kế toán giá vốn hàng bán
- Để phản ánh giá vốn của hàng bán công ty sử dụng TK 632.
- Ngày 30/4/2011 HĐ GTGT số 0567310 bán bêtông cho công trình thi công
với tổng giá thanh toán là 544.853.834đ, thuế suất GTGT là 10%, giá vốn của
hàng bán là 150.320.240đ. Đã thanh toán bằng tiền mặt.(ĐVT: đồng)
Bút toán 1: Nợ TK 632 :150.320.240
Có TK 156 :150.320.240
Bút toán 2: Nợ TK 111 :544.853.834
Có TK 511 :495.321.667
Có TK 333(1) :49.532.167

2.6.3.Kế toán chi phí bán hàng
- Kế toán chi phí bán hàng bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan
đến quá trình bán sản phẩm nh: chi phí vật liệu, vận chuyển, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Kế toán sử dụng TK 641-chi phí bán hàng đợc tập hợp và kết chuyển để xác
định kết quả kinh doanh.
Sinh viờn: H Hong Lờ GVHD: PGS TS. H c Tr
18
Bỏo cỏo thc tp tt nghip Trng H Kinh Doanh v Cụng Ngh H Ni
- Ngày 3/5/2011 phiếu chi số 10 về chi thanh toán tiền vận chuyển bêtông cho
công trình xây dựng ở Hải Phòng, tổng giá thanh toán là 4.440.040đ, đvt:đồng
Nợ TK 641 : 4.036.400
Nợ TK 133(1) : 403.640
Có TK 111 : 4.440.040
2.6.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, quản lý hành chính nh: chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ
dùng văn phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Kế toán sử dụng TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp và kết
chuyển xác định kết quả kinh doanh.
- Hóa đơn GTGT số 073452 ngày 20/6/2011 của công ty viễn thông VNPT c-
ớc dịch vụ internet tháng 5/2011 là 313.872đ.
Nợ TK 642 : 283.344
Nợ TK 133(1) : 28.534
Có TK 111 : 313.872
2.6.5. Kế toán xác định và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt
động kinh doanh, kết quả từ hoạt động tài chính, và kết quả hoạt động khác.
2.6.3.1.Tài khoản sử dụng:
-TK 911:Xác định kết quả kinh doanh

-TK 421:Lợi nhuận cha phân phối
2.6.3.2.Phơng pháp kế toán:
Sinh viờn: H Hong Lờ GVHD: PGS TS. H c Tr
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- KÕt chuyÓn gi¸ vèn:
Nî TK 911 : 676.653.153
Cã TK 632 : 676.653.153
- KÕt chuyÓn doanh thu:
Nî TK 511 :726.359.425
Cã TK 911 :726.359.425
-X¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh:
Nî TK 911 : 49.706.272
Cã TK 421 : 49.706.272
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
CHƯƠNG III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM
3.1 Thu hoạch của bản thân qua đợt thực tập
Qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Xây
dựng Việt Nam Việt Nam - Constrexim Holdings em đã hiểu thêm việc thực
hiện các chế độ, chính sách kế toán, cũng như cách thức hoạt động của công
ty.Sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại doanh
nghiệp em nhận thấy với khối lượng công trình xây lắp lớn, kinh doanh nhiều
lĩnh vực nhưng bộ phận kế toán vẫn hoàn thành công việc kịp thời và chính
xác.
Được sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Trần Hương Nam và sự giúp đỡ

cô chú, các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của Công ty đã giúp em
có thêm cơ hội để tiếp xúc nhiều hơn với nghiệp vụ kế toán và vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tế. Qua đó em cũng đã hiểu thêm về việc
thực hiện các chế độ, chính sách kế toán, quy trình hạch toán và đối tượng
hạch toán. Với những kiến thức đã học trong trường kết hợp với thực tiễn
trong quá trình thực tập là kiến thức em được trang bị vào việc giải quyết các
tình huống thực tế, chuẩn bị hành trang cho công việc sau khi tốt nghiệp
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
3.2 Một số nhận xét
3.2.1 Những kết quả đạt được
Công tác kế toán tại Công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Xây dựng
Việt Nam Việt Nam - Constrexim Holdings đã đạt được một số ưu điểm sau:
- Thứ nhất: Bộ máy kế toán ở doanh nghiệp được tổ chức hợp lý, gọn
nhẹ, với hình thức vừa tập trung vừa phân tán phát huy được tính hiệu quả
trong công việc. Các nhân viên đều có kinh nghiệm làm việc và trình độ
chuyên môn cao .
- Thứ hai: Hệ thống chứng từ tại Công ty được tổ chức đầy đủ và hợp
lý căn cứ trên các quy định của chế độ chứng từ kế toán bộ tài chính ban hành
và đặc điểm kinh doanh của công ty. Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý,
đảm bảo nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời và không ảnh hưởng các bộ phận
khác.
- Thứ ba: Về quản lý nguyên vật liệu: do nhận thức được ảnh hưởng
của NVL tới quá trình sản xuất nên Công ty đã có kế hoạch thu mua NVL đầy
đủ, kịp thời tránh được tình trạng thiếu NVL làm ngưng trệ quá trình sản xuất,
thi công các công trình. Hạch toán NVL chính xác, chặt chẽ.
- Thứ tư: Đối tượng tính giá thành là công trình và hạng mục công
trình. Lựa chọn như vậy công ty có thể theo dõi chi phí cho từng công trình,
hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, có thể xác định lợi nhuận theo từng

công trình.
3.2.2 Một số mặt còn tồn tại
Dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực hoàn thiện mình hơn nhưng doanh
nghiệp vẫn còn những tồn tại nhất định cần phải khắc phục:
- Thứ nhất: Công ty sử dụng phần mềm Word - Excell, các nghiệp vụ
được nhập thủ công, đặc biệt là nghiệp vụ phân bổ khấu hao TSCĐ, CCDC có
giá trị lớn. Các nghiệp vụ này lại tập trung vào cuối tháng khiến khối lượng
công việc bị áp lực.
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Thứ hai: Về kế toán chi phí NVLTT: các nghiệp vụ xuất kho NVLTT
chỉ được phản ánh thường xuyên ở bộ phận kho đến cuối tháng mới chuyển
cho phòng kế toán để tổng hợp, nhập liệu. Vì vậy khối lượng công việc lớn sẽ
tập trung vào cuối tháng, hơn nữa thông tin về NVL xuất trong kỳ không được
cập nhập kịp thời làm giảm hiệu quả quản lý.
- Thứ ba: Một số chi phí, dịch vụ mua ngoài DN hạch toán thẳng vào
chi phí sản xuất chung trong tháng đó mà không phân bổ cho các tháng tiếp
theo.
- Thứ tư: Hệ thống thài khoản kế toán sử dụng: Hệ thống tài khoản
Công ty áp dụng hiện nay theo chế độ kế toán hiện hành theo đúng quyết định
số 15/QĐ/BTC. Tuy nhiên số lượng tài khoản cấp hai và cấp ba còn ít nên
việc hạch toán gặp nhiều khó khăn.
3.2.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp
- Đề xuất thứ 1: Về phần mềm kế toán: kế toán nên sử dụng phần mềm
Fast để giảm bớt khối lượng công việc vào cuối tháng.
- Đề xuất thứ 2: Về chi phí NVLTT khi có các nghiệp vụ phát sinh bộ
phận kho nên chuyển ngay cho phòng kế toán để tổng hợp tránh công việc tồn
đọng vào cuối tháng.
- Đề xuất thứ 3: Các chi phí mua ngoài có giá trị lớn nó ảnh hưởng đến

nhiều tháng tiếp theo, doanh nghiệp cần phân bổ cho từng tháng phù hợp để
tránh tình trạng trong một tháng chi phí tăng lên quá lớn so với các tháng
khác, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
- Đề xuất thứ 4: Về hoàn thiện chi phí nhân công
Khi thanh toán lương cho công nhân thuê ngoài, thuê khoán công ty hạch
toán:
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Nợ TK627(1)
Có TK111, 112
Để thuận tiện cho công tác quản lý Công ty nên cho mục chi phí nhân
công thuê ngoài, thuê khoán theo dõi chung trên TK334. Công ty nên mở chi
tiết cho công nhân bên trong và công nhân thuê khoán. Khi đó phòng kế toán
ghi sổ:
Nợ TK627(1): chi tiết cho từng đối tượng
Có TK334,8: phải trả người lao động khác
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
KẾT LUẬN
Quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới đang ngầy càng diễn ra sâu
rộng. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vì vậy mà ngày càng sâu sắc. Một
hệ thống kế toán kịp thời, chính xác đã trở thành một trong những điều kiện
tốt để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng đó
các doanh nghiệp nói chung cũng như Công ty TNHH Phát triển Công nghệ
và Xây dựng Việt Nam Việt Nam - Constrexim Holdings nói riêng đang cố
gắng và lỗ lực hơn nữa để hoàn thiện công tác kế toán trong doanh nghiệp
mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Phát triển Công nghệ và

Xây dựng Việt Nam Việt Nam - Constrexim Holdings em đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong phòng Tài chính- Kế toán của Công ty
đã giúp em có sự tiếp xúc trực tiếp với công việc của kế toán và cho em các số
liệu cần thiết để làm báo cáo, học hỏi được nhiều điều bổ ích về kiến thức
thực tế cũng như kiến thức chuyên ngành.
Trên đây là toàn bộ bài báo cáo của em tại Công ty TNHH Phát triển
Công nghệ và Xây dựng Việt Nam Việt Nam - Constrexim Holdings. Để có
được kết quả này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kế toán,
đặcc biệt là cô giáo Th.s Trần Hương Nam đã tận tình giúp em hoàn thành bản
báo cáo này.
Do những hạn chế về mặt chủ quan cũng như khách quan, báo cáo của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Song em rất mong nhận được sự góp ý,
chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để bài làm của em được hoàn thiện
hơn.
Sinh viên: Hà Hoàng Lê GVHD: PGS TS. Hà Đức Trụ
25

×