Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án thuỷ điện tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.49 KB, 107 trang )

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Tín dụng theo mục đích vay
Bảng 1.2: Thu dịch vụ ròng
Bảng 1.3 : Kết quả kinh doanh chung
Bảng 1.4 : Thu từ các hoạt động kinh doanh
Bảng 1.5 : Cơ cấu nguồn điện Việt Nam năm 2006
Bảng 1.6 : Sản lượng điện giai đoạn 2005-2008
Bảng 1.7: Số lượng dự án thủy điện được thẩm định
Bảng 1.8: Quy mô dự án thuỷ điện được thẩm định
Bảng 1.9: Dư nợ cho vay thuỷ điện
Bảng 1.10 : Nợ quá hạn cho vay thuỷ điện
Bảng 2.1: Dự báo sản lượng điện sản xuất
Bảng 2.2: Dự báo công suất các nhà máy thuỷ điện
Bảng 2.3: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho thuỷ điện
Bảng 2.4: Dự báo nguồn vốn đầu tư cho phát triển nguồn điện
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án thuỷ điện
Sơ đồ 1.2: Quy trình vận hành của công trình thủy điện Hồ Bốn
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển chung của toàn nền kinh tế là sự phát triển của hệ thống ngân
hàng. Với sự lớn mạnh không ngừng của mình, các ngân hàng đã trở thành các trung tâm
tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế. Các ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong
việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế khác nhau và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện ý tưởng của mình. Do đó ngân hàng đã trở thành
van điều tiết vốn, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của cả nền kinh tế.
Là Sở giao dịch của một trong các ngân hàng lớn nhất và lâu đời nhất Việt Nam, Sở
giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) kể từ khi được thành lập đã
luôn thực thi có hiệu quả và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh với kết quả tốt nhất
trong hệ thống, đại diện cho trình độ kinh doanh tiên tiến của BIDV.
Là một sinh viên khoa Kinh tế đầu tư trường Đại học kinh tế quốc dân, sau một thời
gian được học tập tại trường, cùng với sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô em đã được tiếp
thu những kiến thức cơ bản về đầu tư trên phương diện lý thuyết. Nhằm trau dồi thêm hiểu


biết thực tế và vận dụng những lý thuyết đã học vào công việc thực tiễn, trong thời gian từ
5/9 đến 7/5/2009, em đã được Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Tháp A,
Vincom City Towers, 191 Bà Triệu, Hà Nội tiếp nhận và giúp đỡ trong quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập, nhận thấy vai trò quan trọng của thuỷ điện đối với sự phát
triển của đất nước nói chung và hệ thống điện Việt Nam nói riêng, kết hợp với sự tìm hiểu
về công tác thẩm định dự án thuỷ điện tại Sở giao dịch I, em đã thực hiện chuyên đề thực
tập của mình với đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án thuỷ điện tại Sở giao
dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Từ Quang Phương và các cán bộ Phòng
Tài trợ dự án của Sở giao dịch trong quá trình em thực hiện chuyên đề này.
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
THUỶ ĐIỆN TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
1. Giới thiệu tổng quan về Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
Sở giao dịch được thành lập ngày 28/03/1991. Hơn 15 năm qua, kể từ khi ra đời theo
quyết định 76 QĐ/TCCB của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
cán bộ công nhân viên của Sở đã theo định hướng đó xây dựng Sở giao dịch thành “cánh
chim đầu đàn” như lời của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã
khen ngợi.
Quá trình phát triển của Sở giao dịch bao gồm các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1 (1991-1995)
5 năm đầu tiên đi vào hoạt động, mặc dù gặp phải nhiều khó khăn bởi Sở giao dịch là
một mô hình mới nên tất cả các nghiệp vụ đều phải xây dựng từ đầu, nguồn cán bộ cũng
phải điều chuyển từ các chi nhánh và BIDV Trung ương nhưng Sở đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ quản lý, cấp phát vốn ngân sách và giám sát kiểm tra sử dụng vốn tiết kiệm đúng
mục đích, đúng địa chỉ cho các dự án.
- Giai đoạn 2 (1996-2000)
Bằng việc mở rộng mạng lưới các Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm và thực hiện tất cả

các nghiệp vụ ngân hàng thương mại, mở rộng khách hàng, Sở giao dịch đã đạt được
những kết quả quan trọng, xác lập được vị thế, hình ảnh trong hệ thống ngành ngân hàng
trên địa bàn Hà Nội.
- Giai đoạn 3 (2001-2005)
Trong 4 năm liên tiếp 2002-2005, Sở giao dịch đã tách, nâng cấp thêm 4 đơn vị thành
viên chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên địa bàn. Tiếp
tục phấn đấu lớn mạnh về mọi mặt, Sở giao dịch đã đạt quy mô tổng tài sản 13.976 tỷ
đồng, huy động vốn 10.652 tỷ đồng, dư nợ 5.674 tỷ đồng, thu dịch vụ tăng trưởng bình
quân 20%/năm. Kết quả này đã được ghi nhận bởi Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ
tịch nước trao tặng cho giai đoạn 2002-2005.
- Giai đoạn 4 (2006-nay)
Sở giao dịch ngày càng phát huy tốt vai trò đơn vị chủ lực của mình, phát huy tốt vai
trò đầu mối trong tổ chức triển khai thoả thuận hợp tác toàn diện với khách hàng Tập đoàn,
Tổng công ty lớn, các định chế tài chính của toàn ngành. Đặc biệt, Sở luôn đảm bảo thực
hiện tốt phương châm phát triển an toàn - hiệu quả - bền vững và luôn đạt được mức tăng
trưởng bình quân năm 20-25% ở một số chỉ tiêu chính.
1.2. Tình hình hoạt động của Sở giao dịch I
1.2.1. Hoạt động tín dụng
Có thể nói tín dụng là hoạt động tiếp nối của hoạt động huy động vốn. Hoạt động tín
dụng của Sở giao dịch I đã thực sự phát triển lớn mạnh cả chiều rộng và chiều sâu góp phần
thúc đẩy phát triển mọi thành phần kinh tế.
Bảng 1.1: Tín dụng theo mục đích vay
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2005
Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng
Tín dụng 5,000,753 100 5,099,321 100 5,807,045 100
Cho vay ngắn hạn
1959934
39.19 2,059,282 40.38

2,915,632 50.21
Cho vay trung dài hạn
623713
12.47 1,095,379 21.48
1,012,621 17.44
Cho vay
1894594
37.89 1,512,000 29.65
1,584,230 27.28
Cho vay kế hoạch nhà
nước
256478
5.13 161,000 3.16
18,520 0.32
Cho vay uỷ thác, ODA
266034
5.32 271,660 5.33
253,642 4.37
Nguồn: “Số liệu cho sinh viên thực tập tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam”
Tổng tín dụng của Sở giao dịch năm 2008 đạt khoảng 5,807 tỷ đồng, tăng 14% so với
năm 2007 và tăng gần 16% so với năm 2006. Trong cơ cấu cho vay của Sở, tỷ trọng cho
vay chủ yếu thuộc về cho vay ngắn hạn. Năm 2008, tỷ trọng này là 50,21%.
Các sản phẩm tín dụng của Sở giao dịch cũng ngày càng được đa dạng hoá nhằm
không ngừng đáp ứng nhu cầu khách hàng, bao gồm:
- Cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh
- Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư
- ...
Chất lượng phục vụ khách hàng thêm vào đó được nâng cao. Sở đã cải tiến quy trình
giao dịch, thực hiện thẩm định xét duyệt, cho vay theo quy trình ISO và luôn lắng nghe ý

kiến phản hồi của khách hàng; thực hiện việc bán chéo sản phẩm để khách hàng có được
hiệu quả cao bằng việc kết hợp giữa gửi tiền, cho vay vốn đầu tư, cho vay vốn lưu động,
bảo lãnh thanh toán, chuyển tiền, chuyển đổi ngoại tệ, tư vấn, bảo hiểm và cho thuê. Việc
tham gia ý kiến với khách hàng từ khâu lựa chọn sản phẩm, lựa chọn công nghệ, phương án
đầu tư và xây dựng phương án tài chính hợp lý.
1.2.2. Hoạt động dịch vụ ngân hàng
Hướng tới ngân hàng thương mại hiện đại, Sở giao dịch luôn chú trọng công tác phát
triển và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
Giai đoạn 2006-2008, thu từ hoạt động dịch vụ của Sở giao dịch luôn duy trì ở mức
cao và ngày càng tăng về mặt con số tuyệt đối. Trong đó năm 2008, thu dịch vụ ròng đạt
cao nhất, lên đến 115 tỷ đồng.
Bảng 1.2: Thu dịch vụ ròng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Thu dịch vụ ròng 49,512 76,850 115,000
Nguồn: “Số liệu cho sinh viên thực tập tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam”
Các sản phẩm dịch vụ chính:
- Thanh toán trong nước và quốc tế: L/C hàng nhập, L/C hàng xuất, Nhờ thu...
- Dịch vụ ngân hàng tại gia - Home Banking: khách hàng sử dụng máy tính để truy
vấn thông tin về tài khoản và thực hiện các lệnh chuyển tiền, Sở giao dịch nhận các lệnh
chuyển và thực hiện chuyển cho người thực hưởng, khách hàng phải trả phí cho dịch vụ
này.
- Các loại bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh là một dịch vụ truyền thống và có thế mạnh
của Sở giao dịch I do khả năng tài chính và uy tín của BIDV nói chung và Sở giao dịch
nói riêng trong việc tài trợ vốn cho các dự án lớn, đồng thời do cơ cấu khách hàng của Sở
giao dịch vốn là các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực xây dựng.
- Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác
1.2.3. Hoạt động hợp tác kinh doanh
Thông qua các thoả thuận, hợp đồng ký kết hợp tác kinh doanh, hợp tác toàn diện

cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, hợp tác phát triển công nghệ, hợp tác đồng tài trợ,
hợp tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực giữa Sở giao dịch với các ngân hàng, các tổ chức
tài chính, các đơn vị trong hệ thống và với khách hàng đã ngày càng thắt chặt mối quan hệ
hợp tác thân thiện, lành mạnh. Theo đó, đã mang lại cho khách hàng nhiều lợi ích do được
tập trung các điều kiện hỗ trợ và các bên hợp tác cùng lớn mạnh, cùng phát triển.
Từ năm 2004 đến nay, Sở giao dịch đã thực hiện hợp tác với một số ngân hàng như
hợp tác với Agribank, VCB và ICB để đồng tài trợ 2 dự án nhà máy xi măng Hạ Long và
nhà máy xi măng Thăng Long. Năm 2005, Sở giao dịch đã ký kết thoả thuận hợp tác toàn
diện về cung ứng và sử dụng các dịch vụ ngân hàng với Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
LILAMA. Ngoài ra, Sở giao dịch cũng là đối tác cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại
cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty dệt may Việt Nam.
1.3.Kết quả kinh doanh
Việc kinh doanh của Sở giao dịch nhìn chung không ngừng phát triển và tăng trưởng
với tốc độ khá cao. Sự phát triển này được thể hiện qua sự tăng lên của lợi nhuận trước
thuế cả về số tuyệt đối và tốc độ tăng.
Bảng 1.3 : Kết quả kinh doanh chung
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT
Lợi nhuận trước thuế 184,858 97.37 321,000 46.99 428,000 46.99
Tổng tài sản 14,141,538 26.48 17,999,521 23.48 30,125,642 23.48
Nguồn: “Số liệu cho sinh viên thực tập tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam”
Bên cạnh đó, quá trình phát triển quy mô hoạt động của Sở giao dịch được thể hiện ở
tăng trưởng khách hàng và tổng tài sản. Đến nay đã có hàng vạn khách hàng mở tài khoản
hoạt động, trong đó có khoảng 1.400 khách hàng là doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế: Tập đoàn, Tổng công ty, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Liên doanh, Cổ
phần, TNHH lớn... Tổng tài sản năm 1991 là 137 tỷ đồng, sau 17 năm con số này là 30125
tỷ đồng.

Xét riêng nguồn thu từ các hoạt động của Sở giao dịch cũng cho thấy hiệu quả của các
hoạt động tăng lên không ngừng theo thời gian với tốc độ khá cao. Ngoại trừ hoạt động
thanh toán trong nước là có sự giảm sút năm 2007 so với 2006 ( giảm 23,41%), tất cả các
hoạt động khác đều có sự tăng trưởng với tốc độ cao. Đặc biệt, thu từ phí bảo lãnh năm
2007 tăng hơn 10 lần so với năm 2006.
Bảng 1.4 : Thu từ các hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007 Năm 2008
Tuyệt đối
% TT
Tuyệt đối
% TT
1. Phí dịch vụ
1,740 4,619
165.46
9,714
110.31
2. Phí bảo lãnh
80 117
46.25
1,300
1011.11
3. Thanh toán trong nước
266 346
30.08
265
-23.41
4. Thanh toán quốc tế

927 2,803
202.37
4,436
58.26
5. Dịch vụ ngân quỹ
42 85
102.38
127
49.41
6. Thu khác
6 10
66.67
14
40
7. Kinh doanh ngoại tệ
419 1,258
200.24
1,772
40.86
Tổng
3,480 9,238
165.46
17,628
90.82
Nguồn: “Số liệu cho sinh viên thực tập tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam”
2. Vai trò của thuỷ điện trong hệ thống điện Việt Nam
2.1. Tiềm năng của thuỷ điện Việt Nam
2.1.1. Đặc điểm hình thái, khí tượng thuỷ văn
Trong tổng diện tích 331,000km2 của Việt Nam, đồi núi và cao nguyên đã chiếm tới

4/5 diện tích. Ngoài ra, nước ta nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều, nóng và ẩm.
Lượng mưa trung bình năm khoảng 2000mm. Lượng mưa nơi nhiều nhất đạt tới 4000 –
5000mm, nơi mưa thấp nhất cũng đạt đến 1000mm. Mùa mưa trong năm thường kéo dài 3-
5 tháng.
Hệ thống sông ngòi Việt Nam có mật độ cao. Tổng số các con sông có chiều dài lớn
hơn 10km là 2400. Hầu hết sông ngòi Việt Nam đều đổ ra biển Đông. Hàng năm mạng lưới
sông suối Việt Nam vận chuyển ra biển một lượng nước 870 tỷ m3/năm tương ứng với lưu
vực bình quân khoảng 37500 m3/năm.
2.1.2. Tiềm năng thuỷ điện Việt Nam
Với đặc điểm về hình thái khí tượng, thuỷ văn như trên, tiềm năng lý thuyết về thuỷ
điện Việt Nam xác định khoảng 300 tỷ kwh (tính cho những con sông dài hơn 10km). Tiềm
năng kinh tế - kỹ thuật xác định khoảng 75 - 80 tỷ kwh tương đương với công suất lắp máy
khoảng 18000 - 20000MW.
Theo số liệu tính đến tháng 4/2008, EVN huy động điện từ các nhà máy thủy điện
khoảng 20 tỷ Kwh, chỉ chưa chiếm đến 1/3 sản lượng điện cả nước (khoảng 66 tỷ Kwh).
Như vậy nguồn thuỷ điện ở Việt Nam mới được khai thác khoảng 26% tiềm năng kinh tế -
kỹ thuật.
2.2. Vai trò của nguồn thuỷ điện trong hệ thống nguồn điện Việt Nam
Tiềm năng của thuỷ điện ở Việt Nam đã gián tiếp nói lên vai trò to lớn của thủy điện.
Những số liệu trên thực tế một lần nữa minh chứng trực tiếp cho vai trò này. Tính đến cuối
năm 2006 thì ở nước ta thuỷ điện là một trong những nguồn cung cấp điện chính chiếm hơn
1/3 tổng nguồn, đứng thứ hai trong các nguồn, chỉ sau nguồn nhiệt điện khí.
Bảng 1.5 : Cơ cấu nguồn điện Việt Nam năm 2006
Nguồn Tỷ trọng (%)
Tổng công suất lắp máy 100
Nhiệt điện khí 40
Thuỷ điện 38
Nhiệt điện than 18
Diezel và các nguồn khác 4
Nguồn: “Vài nét về ngành điện Việt Nam, tiềm năng và kế hoạch khai thác thuỷ điện”

– Lương Văn Đài
Chắc chắn trong thời gian tới thuỷ điện sẽ ngày càng được quan tâm khai thác để tạo
ra sản lượng điện ngày càng lớn hơn đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế.
Cùng với đó các dự án thuỷ điện hiện đang được đầu tư sẽ được tiếp tục đầu tư để hoàn
thành đúng tiến độ, những dự án thuỷ điện mới cũng cần được bắt đầu xây dựng theo đúng
quy hoạch điện đã đặt ra.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án thuỷ điện
3.1. Đặc trưng của các dự án thuỷ điện
Đặc trưng của các dự án thuỷ điện sẽ ảnh hưởng đến cách thức, nội dung thẩm định
các dự án này. Các dự án thuỷ điện không những mang những đặc thù chung của một dự án
điện mà còn có những đặc trưng riêng có do việc tạo ra nguồn điện từ năng lượng của
nước. Các đặc trưng của dự án thuỷ điện có thể được nêu ra như sau:
- Công trình thuỷ điện hầu hết được đầu tư ở khu vực miền núi nên địa hình, địa
chấn phức tạp.
Các công trình thuỷ điện hầu hết lấy năng lượng nhờ thế năng của nước được tích tụ
tại các đập nước làm quay một turbine nước và máy phát điện. Do đó để có được thế năng
này, các dự án thuỷ điện thường được xây dựng ở khu vực miền núi. Những vùng này
thường có địa hình, địa chấn phức tạp hơn các vùng đồng bằng gấp nhiều lần. Những điều
kiện địa hình, địa chất tại khu vực đầu tư dự án tất nhiên có tác động đến điều kiện thi công
công trình, độ ổn định và bền vững của công trình.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Do đặc trưng trên, trong quá trình thẩm định cán
bộ thẩm định phải đặc biệt chú ý xem xét khía cạnh địa hình, địa chấn nơi xây dựng dự án
thuỷ điện.
- Diện tích của dự án thuỷ điện thường rất lớn, làm ngập một vùng rộng, phải di dời
dân nhiều.
Trong một dự án thuỷ điện, hồ chứa nước là một hạng mục không thể thiếu. Để xây
dựng được hồ chứa nước đòi hỏi phải hi sinh một diện tích lớn để làm ngập. Ngoài ra các
hạng mục khác như nhà máy, nhà vận hành cũng yêu cầu diện tích xây dựng lớn. Vấn đề đó
đồng nghĩa với việc phải di dời một vùng dân cư rộng lớn.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Chi phí di dời lớn là một trong các yếu tố mà chủ

đầu tư cũng như cán bộ thẩm định dự án thuỷ điện thường quan tâm vì chi phí này sẽ ảnh
hưởng đến tổng vốn đầu tư của dự án.
Có thể lấy một ví dụ về dự án thuỷ điện Bản Vẽ ở Nghệ An, hồ chứa nước của nhà
máy thuỷ điện có diện tích khoảng 4.842 ha nên khi xây dựng đã buộc 30 bản làng (gần 30
hộ dân) phải di chuyển đến nơi ở mới.
- Tổng vốn đầu tư của các dự án thuỷ điện lớn và thời gian thu hồi vốn đầu tư dài.
So với các dự án đầu tư phát triển nói chung, tổng vốn đầu tư của các dự án thuỷ điện
thường lớn hơn nhiều. Đơn vị để đo lường vốn đầu tư của các dự án này có thể lên tới
nghìn tỷ. Một số yếu tố khiến cho dự án thuỷ điện có tổng vốn đầu tư lớn như: quy mô dự
án lớn, chi phí vận chuyển các nguyên vật liệu xây dựng đến vùng dự án ( thường là vùng
núi, cách xa trung tâm) cao... Đi cùng với vốn đầu tư lớn, thời gian để thu hồi vốn cũng
tương đối dài hơn các dự án thông thường thậm chí lên đến gần 20 năm.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Cán bộ thẩm định khi xem xét tổng vốn đầu tư
của dự án thuỷ điện thường không thể so sánh với những dự án đầu tư ngành khác vì nếu
xem xét như vậy thì sự chênh lệch lớn sẽ dễ dẫn đến từ chối cho vay dự án.
- Chi phí vận hành của các dự án thuỷ điện không tốn kém nhiều.
Mặc dù tổng vốn đầu tư để xây dựng một dự án thuỷ điện lớn nhưng chi phí vận hành
của dự án thuỷ điện. Bởi các dự án này không phải dùng nhiên liệu nhiều và do đó hạn chế
được tác động của sự thay đổi giá thành nhiên liệu. Các nhà máy thuỷ điện không phải chịu
cảnh tăng giá của nhiên liệu hoá thạch như dầu mỏ, khí gas tự nhiên hay than đá, và không
cần phải nhập nhiên liệu. Chi phí nhân công trong quá trình hoạt động của dự án thuỷ điện
cũng thấp bởi vì các nhà máy này được tự động hoá cao và có ít người làm việc tại chỗ khi
vận hành thông thường. Đây là một trong những lợi thế của nhà máy thuỷ điện so với nhà
máy nhiệt điện.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Đối với hạng mục chi phí vận hành của dự án
thuỷ điện, nếu chi phí này lớn khác thường thì hồ sơ dự án cần phải được cán bộ thẩm định
xem xét lại.
- Dự án thuỷ điện có thời gian xây dựng và thời gian vận hành dài.
Do quy mô của một dự án thuỷ điện thường lớn, kỹ thuật xây dựng cũng tương đối
phức tạp nên muốn hoàn thành một dự án thuỷ điện thường mất nhiều thời gian thậm chí

lên đến 7 năm. Bên cạnh đó, thời gian vận hành của dự án thuỷ điện cũng không phải là
một khoảng thời gian ngắn. Thường các dự án thuỷ điện có thời gian vận hành trung bình là
20 năm. Trên thế giới thậm chí có những nhà máy thuỷ điện đang hoạt động hiện nay đã
được đưa vào vận hành 50 đến 100 năm trước.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Khi lập bảng tính dòng tiền của dự án, cán bộ
thẩm định thường phải xét thời gian xây dựng cũng như thời gian của dự án thuỷ điện dài
để phù hợp với thực tế dự án.
- Dự án thuỷ điện có tính phức tạp cao về mặt kỹ thuật, tính đồng bộ đòi hỏi cao và
khối lượng thi công lớn.
Do đặc thù ngành điện, các dự án thuỷ điện thường gắn với trình độ kỹ thuật cao hơn
những dự án đầu tư phát triển thông thường. Hơn nữa, công nghệ kỹ thuật trong các dự án
phải đảm bảo sự đồng bộ với việc xây dựng hệ thống truyền tải và phân phối điện năng.
Không chỉ yêu cầu cao về mặt kỹ thuật, xây dựng dự án thuỷ điện phải thực hiện một khối
lượng thi công lớn cũng như cần tập trung nhiều nhân lực và thiết bị, nguyên vật liệu trong
khi tiến hành xây dựng.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Cán bộ thẩm định khi xem xét các thiết bị của dự
án thuỷ điện cần chú ý đến tính đồng bộ kết hợp với sự phù hợp về chi phí của thiết bị. Một
khía cạnh kỹ thuật khác là khối lượng thi công lớn, do đó, cán bộ thẩm định khi đánh giá
địa điểm xây dựng dự án cần chú ý khoảng cách đến các vùng nguyên liệu xây dựng cũng
như mức độ thuận tiện khi vận chuyển nguyên liệu đến địa điểm dự án. Những yếu tố trên
sẽ ảnh hưởng lớn đến chi phí xây dựng dự án.
- Mức độ rủi ro của dự án thuỷ điện khá cao.
Các dự án thuỷ điện có thể gặp phải nhiều rủi ro khác biệt so với các dự án đầu tư
phát triển nói chung. Thứ nhất, việc vận hành các dự án thuỷ điện phụ thuộc khá nhiều vào
thiên nhiên. Dự án thuỷ điện sử dụng nguồn đầu vào duy nhất đó là nguồn nước. Đây là
yếu tố bị phụ thuộc, chi phối bởi thiên nhiên, con người rất khó định lượng, dự báo chính
xác. Thứ hai, do các dự án thuỷ điện thường được xây dựng ở địa bàn rừng núi, có điều kiện
địa hình, địa chất khá phức tạp, dễ gây ra những hiện tượng về động đất, đứt gãy, sạt lở đất,…
nên ảnh hưởng rất lớn đến độ ổn định, tính bền vững của công trình và hiệu quả của dự án sau
này. Thứ ba, nếu đập nước của dự án được xây dựng không hoặc kém kiên cố hơn yêu cầu

cần có thì nguy cơ vỡ đập có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Một khi những rủi ro này xảy ra sẽ
gây ngập lụt hạ lưu, gây thiệt hại lớn về con người và tài sản.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Phân tích rủi ro của dự án thuỷ điện cần thực hiện
kỹ càng nhằm tránh những thiệt hại lớn có thể có.
- Vấn đề sử dụng nguồn nước một cách hợp lý có vai trò quan trọng đối với các dự
án thuỷ điện.
Các dự án thuỷ điện trong cùng một hệ thống sông cần phải liên kết chặt chẽ với nhau
trong việc khai thác nguồn năng lượng từ nước bởi việc đầu tư xây dựng thêm dự án thuỷ
điện này có ảnh hưởng lớn đến sự hoạt động của dự án thuỷ điện khác. Ngoài ra, xây dựng
các dự án thuỷ điện mà vẫn đảm bảo phát triển thuỷ lợi cũng là một vấn đề quan trọng. Hệ
thống thuỷ lợi cần duy trì sao cho vừa có đủ nước cho sản xuất nông nghiệp vừa có nước
cho sinh hoạt của dân cư.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Cán bộ thẩm định khi thẩm định dự án cần đánh
giá kỹ yếu tố nguồn nước cho dự án. Đồng thời, các dự án thuỷ điện khác trong cùng một
hệ thống sông, các bậc thang thuỷ điện và hệ thống thuỷ lợi cũng là những nhân tố quan
trọng phải xem xét.
- Dự án thuỷ điện tác động mạnh đến môi trường và kinh tế xã hội.
Những nhà môi trường đã bày tỏ lo ngại rằng các dự án nhà máy thuỷ điện lớn có thể
phá vỡ sự cân bằng của hệ sinh thái xung quanh. Sự phát điện của nhà máy điện cũng có
thể ảnh hưởng đến môi trường của dòng sông bên dưới. Thứ nhất, nước sau khi ra khỏi
turbine thường chứa rất ít cặn lơ lửng, có thể gây ra tình trạng xối sạch lòng sông và làm sạt
lở bờ sông. Thứ hai, vì các turbine thường mở không liên tục, có thể quan sát thấy sự thay
đổi nhanh chóng và bất thường của dòng chảy. Một số biến đổi có thể xảy ra là: Lượng oxy
hoà tan trong nước có thể thay đổi so với trước đó, nước chảy ra từ turbine lạnh hơn nước
trước khi chảy vào đập,... Điều này có thể làm thay đổi số lượng cân bằng của hệ động vật,
gồm cả việc gây hại tới một số loài. Thêm vào đó, các hồ chứa của các nhà máy thuỷ điện ở
các vùng nhiệt đới như nước ta có thể sản sinh ra một lượng lớn khí methane và carbon
dioxide. Điều này bởi vì các xác thực vật mới bị lũ quét và các vùng tái bị lũ bị tràn ngập
nước, mục nát trong một môi trường kỵ khí và tạo thành methane, một khí gây hiệu ứng
nhà kính mạnh. Methane bay vào khí quyển khí nước được xả từ đập để làm quay turbine.

Theo bản báo cáo của Uỷ ban Đập nước Thế giới (WCD), ở nơi nào đập nước lớn so với
công suất phát điện (ít hơn 100 watt trên mỗi km
2
diện tích bề mặt) và không có việc phá
rừng trong vùng được tiến hành trước khi thi công đập nước, khí gas gây hiệu ứng nhà kính
phát ra từ đập có thể cao hơn những nhà máy nhiệt điện thông thường.
Đối với phát triển kinh tế xã hội, việc xây dựng dự án thuỷ điện có thể tạo điều kiện
cho một số ngành, doanh nghiệp sản xuẩt phát triển tại địa phương nơi dự án xây dựng
nhằm phục vụ cho dự án như ngành khai thác đá, sỏi, sản xuất xi măng... Tuy nhiên cũng
phải kể đến một cái hại của các đập thuỷ điện liên quan đến việc tái định cư dân chúng
sống trong vùng hồ chứa. Trong nhiều trường hợp không một khoản bồi thường nào có thể
bù đắp được sự gắn bó của họ về tổ tiên và văn hoá gắn liền với địa điểm đó vì chúng có
giá trị tinh thần đối với họ.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Những đánh giá về tác động môi trường, kinh tế
xã hội của dự án thuỷ điện cần phải được cán bộ thẩm định xem xét kỹ vì những tác động
này rất đa dạng và có quy mô lớn một khi đã xảy ra.
Qua những đặc trưng trên, có thể nhận thấy đầu tư các dự án thuỷ điện sẽ mang lại
nhiều lợi ích. Các dự án này có những ưu thế nhất định trong số các dự án sử dụng nguồn
năng lượng khác để sản xuất điện và sẽ tiếp tục được quan tâm, khuyến khích đầu tư trong
thời gian tới.
3.2. Cân đối cung cầu điện tại Việt Nam hiện nay
Sản lượng điện mà ngành điện cung cấp cho nền kinh tế quốc dân năm 2008 đã đạt
65.89 tỷ kwh. Đây là một con số thể hiện sự phát triển đáng kể so với năm 2005, tăng
23.2%. Tuy nhiên, tốc độ tăng sản lượng điện tăng chậm dần qua các năm, xét bình quân
tốc độ tăng của giai đoạn 2005-2008 đạt 7.3%/năm thấp hơn mức 7.83%/năm - tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn này.
Bảng 1.6 : Sản lượng điện giai đoạn 2005-2008
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008
1 Điện lượng sản xuất Tỷ kwh 53.5 60.6 63.7 65.89
Tốc độ tăng % 13.27 5.12 3.44

2 Công suất lắp máy MW 11,286 11,717 13,813 17,028
Tốc độ tăng % 3.82 17.89 23.28
Nguồn: Website của Tổng công ty điện lực www.evn.com.vn
Theo Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 - 2015 có xét
đến năm 2025 (gọi tắt là Quy hoạch điện VI) để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước với mức tăng GDP khoảng 7,5% - 8.5%/năm giai đoạn 2006 - 2010 và cao hơn,
dự báo nhu cầu điện nước ta tăng ở mức 17% năm (phương án cơ sở), 20% năm (phương án
cao) trong giai đoạn 2006 - 2015, trong đó xác định phương án cao là phương án điều hành,
chuẩn bị phương án 22% năm cho trường hợp tăng trưởng đột biến. Để đáp ứng nhu cầu này,
nước ta cần phải đầu tư các nhà máy điện với tổng công suất là 48.744 MW từ năm 2006 đến
năm 2015 và 121.524 MW từ năm 2016 đến năm 2025 (phương án cơ sở). Nếu theo phương
án cao thì chúng ta phải đầu tư tới 59.144 MW từ năm 2006 đến năm 2015 và 148.674 MW từ
năm 2016 đến năm 2025. Với mức tăng công suất lắp đặt của các nhà máy như trên không thể
đáp ứng được nhu cầu điện cho nền kinh tế. Nước ta hiện nay vẫn phải mua điện từ một số
nước lân cận. Năm 2007 - 2008, Việt Nam phải nhập khẩu điện từ Lào với quy mô 1000 -
2000 MW và đàm phán với Trung Quốc tiếp tục mua điện của điện lực Vân Nam, Quảng Tây
đến năm 2010 là khoảng 10.000 MW.
Ngoài ra, những biến động bất thường của tình hình thời tiết cũng là một trong những
nguyên nhân khiến cho tình trạng thiếu điện hàng năm vẫn xảy ra. Những tháng đầu năm
2008, do thời tiết trong nước không thuận lợi, lưu lượng nước về các hồ thuỷ điện thấp hơn
nhiều so với cùng kỳ nên sản xuất, kinh doanh và phân phối điện gặp nhiều khó khăn. Đến
quý III, mặc dù lượng nước về các hồ tăng dần, hệ thống điện được bổ sung các nhà máy
điện Cà Mau 1 (750MW), Nhơn Trạch 1 (300MW), Cà Mau 2 (750MW), Tuyên Quang
(340MW), A Vương (150MW), Nhiệt điện Uông Bí 1 mở rộng nhưng hoạt động chưa ổn
định, nhất là các nguồn điện khí, hay bị sự cố như Uông Bí mở rộng, nên hệ thống điện vẫn
thường bị thiếu hụt công suất, nhất là vào thời gian cao điểm. Chính vì vậy tình hình thiếu
điện đã xảy ra ngay cả khi mùa khô đã kết thúc. Sự chênh lệch công suất sử dụng giữa giờ
cao điểm và giờ thấp điểm từ 1,5 - 2 lần làm cho hệ thống điện luôn bị thiếu hụt một lượng
khá lớn. Một số Điện lực tỉnh ngừng cấp điện cho sinh hoạt vẫn không đủ để ưu tiên cấp
điện cho sản xuất theo chỉ đạo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Có những thời điểm thiếu

hụt công suất nghiêm trọng (khoảng trên 2000 MW), các thiết bị bảo vệ hệ thống tự ngắt để
tách cả một tuyến đường dây ra khỏi lưới đã làm ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân.
Từ phân tích trên có thể thấy tại Việt Nam sản lượng điện được cung cấp chưa đáp
ứng đủ nhu cầu của nền kinh tế. Cân đối cung cầu điện vẫn chưa được đảm bảo, thiếu điện
thường xuyên xảy ra. Việc xây dựng thêm các nhà máy sản xuất điện là cần thiết. Và điều
đó sẽ ảnh hưởng nhiều đến việc thẩm định sự cần thiết và thị trường của dự án thuỷ điện.
Các dự án thuỷ điện vẫn rất cần thiết cho nền kinh tế và khả năng thu hồi vốn của các dự
án này cao.
4. Thực trạng công tác thẩm định các dự án thuỷ điện tại Sở giao dịch I – Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
4.1. Quy trình thẩm định dự án thuỷ điện
4.1.1. Tiếp thị khách hàng và nhận Hồ sơ dự án
Cán bộ Phòng Tài trợ dự án xem xét hồ sơ dự án thuỷ điện và khách hàng có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết liên quan đến dự án thuỷ điện theo đúng quy
định hiện hành. Tuy nhiên, trên cơ sở danh mục hồ sơ này và tiến độ đầu tư dự án, Sở giao
dịch sẽ linh hoạt, xác định được những hồ sơ nào là cần thiết trước mắt để thực hiện thẩm
định dự án phục vụ cho việc phán quyết tín dụng tại BIDV. Những tài liệu còn thiếu, Sở
giao dịch tiếp tục hướng dẫn và yêu cầu khách hàng hoàn thiện bổ sung, cung cấp trước khi
ký Hợp đồng tín dụng và trước khi giải ngân vốn vay (nếu dự án được BIDV chấp thuận
cho vay).
4.1.2. Thẩm định và lập Báo cáo đề xuất tín dụng
Cán bộ Phòng Tài trợ dự án tiếp tục thực hiện thẩm định dự án sau khi nhận được hồ
sơ dự án thuỷ điện:
- Đánh giá đơn vị tư vấn lập dự án
- Đánh giá chung và thẩm định tình hình tài chính của khách hàng, chấm điểm tín
dụng khách hàng.
- Thẩm định dự án thuỷ điện: xem xét sơ bộ một số nội dung chính sau đó đi vào
thẩm định chi tiết
Sau khi đánh giá các nội dung thuộc trách nhiệm thẩm định của phòng mình, cán bộ

thẩm định lập Báo cáo đề xuất tín dụng và trình lên lãnh đạo Phòng Tài trợ dự án kèm với
Hồ sơ dự án thuỷ điện để lãnh đạo thực hiện kiểm tra các nội dung, ghi ý kiến và ký kiểm
soát. Tiếp đó, Báo cáo đề xuất tín dụng này sẽ được trình lên Phó giám đốc Quan hệ khách
hàng để xin phê duyệt và chuyển tiếp cho bộ phận Quản lý rủi ro để tiến hành thẩm định rủi
ro.
4.1.3. Thẩm định rủi ro dự án thuỷ điện
Cán bộ Phòng Quản lý rủi ro tiếp nhận Hồ sơ cùng Báo cáo đề xuất tín dụng và tiến
hành thẩm định rủi ro các đề xuất tín dụng và lập Báo cáo thẩm định rủi ro trình lãnh đạo
phòng mình. Lãnh đạo Phòng Quản lý rủi ro thực hiện kiểm tra, rà soát các nội dung của
Báo cáo thẩm định rủi ro, ghi ý kiến và ký kiểm soát để trình lên cấp có thẩm quyền phê
duyệt cấp tín dụng.
4.1.4. Phê duyệt cấp tín dụng
Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách Quản lý rủi ro sau khi xem xét hồ sơ được trình lên
và quyết định có cấp tín dụng cho dự án thuỷ điện hay không. Báo cáo đề xuất tín dụng
được phê duyệt phải đảm bảo hồ sơ có đầy đủ chữ ký của Phó giám đốc phụ trách Quan hệ
khách hàng và Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách Quản lý rủi ro tín dụng.
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án thuỷ điện
Phòng Tài trợ dự án Phòng Quản lý rủi ro
Khách
hàng
Tiếp thị và tiếp nhận các
nhu cầu về tín dụng từ
khách hàng
Phù hợp với các
chính sách và quy
định của BIDV
Thu thập, phân tích, thẩm
định khách hàng/ dự án thuỷ
điện. Lập Báo cáo đề xuất tín
dụng

Trình lãnh đạo Phòng
Tài trợ dự án
Trình PGĐ Quan hệ
khách hàng phê duyệt Đề
xuất tín dụng
Cán bộ quản lý rủi ro
tiếp nhận Hồ sơ và
thực hiện thẩm định rủi
ro
Lập Báo cáo thẩm định
rủi ro
Trình lãnh đạo Phòng
kiểm soát
Trình PGĐ/GĐ Quản
lý rủi ro phê duyệt cấp
tín dụng

Không
4.2. Nội dung thẩm định đối với dự án thuỷ điện
Các nội dung cần thẩm định của một dự án thuỷ điện bao gồm:
4.2.1. Thẩm định sự cần thiết đầu tư và thị trường của dự án
Các dự án thuỷ điện cần phải được đầu tư theo quy hoạch và có sự đảm bảo đầu ra. Vì
vậy, trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định của Sở giao dịch thường lưu ý các vấn đề
sau:
- Sự phù hợp với chiến lược/quy hoạch phát triển điện lực toàn quốc, quy hoạch phát
triển điện lực của địa phương. Đối với dự án chưa có trong Quy hoạch thì dự án phải có văn
bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch.
- Thoả thuận mua bán điện với EVN (sau này là với Công ty mua bán điện), trong đó
lưu ý các nội dung: sản lượng điện mua bán phải phù hợp với sản lượng điện thiết kế của
dự án; giá mua bán điện ở mức hợp lý, đảm bảo hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ cho

dự án (giá trước thuế VAT tối thiểu 620 đồng/kwh, tương đương 3,85 UScent/kwh).
Ví dụ: Khi thẩm định dự án thuỷ điện La Ngâu xây dựng tại xã La Ngâu, tỉnh Bình
Thuận, một trong những nội dung được cán bộ thẩm định tại Sở giao dịch xem xét đầu tiên
đó là thoả thuận mua điện của EVN. Chủ đầu tư dự án đã có được văn bản chấp nhận mua
điện của Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN) vào tháng 2/2008. Hơn nữa chủ đầu tư
cũng đã đạt được thỏa thuận với EVN về việc đấu nối nhà máy vào hệ thống điện khu vực.
Như vậy đến thời điểm thẩm định công ty đã thực hiện được 2 bước và đang thực hiện
bước thứ 3 trong 5 bước trong trình thự, thủ tục mua bán điện với EVN. Xét về khía cạnh
này, đối với Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đây là một dự án
đáng cho vay.
Tuy nhiên, các số liệu dùng để phân tích thị trường điện mà cán bộ thẩm định sử dụng
mặc dù lấy từ Quy hoạch điện VI là quy hoạch mới nhất hiện nay nhưng những số liệu
trong quy hoạch cũng được lập từ năm 2006 và được dự báo căn cứ vào tình hình lúc đó.
Như vậy cán bộ thẩm định sử dụng số liệu này mà không tìm hiểu thông tin từ những
nguồn mới hơn sẽ làm cho đánh giá về khía cạnh thị trường kém chính xác.
4.2.2. Phân tích một số nội dung về khía cạnh kỹ thuật
Các vấn đề kỹ thuật chủ yếu cần được đánh giá đối với các dự án thủy điện được nêu
dưới đây:
4.2.2.1. Địa điểm đầu tư
Địa điểm đầu tư dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện thi công, khả năng cung cấp
nguyên vật liệu, tiến độ thực hiện, chi phí đầu tư và hiệu quả của dự án. Do đó, khi thẩm định về
địa điểm đầu tư dự án cán bộ thẩm định xem xét một số yếu tố liên quan dưới đây:
- Vị trí địa lý, số lượng/mật độ phân bố hệ thống sông, suối; các đặc trưng về hình
thái lưu vực, hệ thống giao thông.
- Mức độ sẵn có của các yếu tố đầu vào
- Dân cư: Trình độ dân trí; Phân bố, phong tục, tập quán của dân cư…
Trên cơ sở này, cán bộ thẩm định đưa ra đánh giá về những thuận lợi, khó khăn trong
việc lựa chọn vị trí/địa điểm xây dựng dự án.
Ví dụ: Dự án thuỷ điện Sekaman 3 (Lào) năm 2007 đã xin vay vốn của Sở giao dịch.
Mặc dù, đây là một dự án có địa điểm xây dựng khá xa nhưng khâu khảo sát là không thể

bỏ qua khi thẩm định địa điểm đầu tư dự án. Do đó, cán bộ thẩm định đã trực tiếp đi xem
xét thực tế để việc thẩm định được chính xác.
4.2.2.2. Điều kiện khí tượng, thuỷ văn
Đây là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng phục vụ cho việc tính toán, lựa
chọn các thông số kỹ thuật của công trình cũng như đánh giá hiệu quả về năng lượng của
nhà máy thủy điện. Khi thẩm định điều kiện khí tượng thuỷ văn, cán bộ thẩm định quan
tâm tới một số vấn đề sau:
- Tài liệu khí tượng, thuỷ văn sử dụng tính toán: Độ tin cậy và tính liên tục của các
số liệu khí tượng, thuỷ văn sử dụng trong tính.
- Đặc điểm khí tượng, thuỷ văn: Lượng mưa; Các đặc trưng về nhiệt độ, độ ẩm, chế
độ gió, sự bốc hơi…; Lưu lượng nước vào các thời điểm trong năm.
4.2.2.3. Điều kiện địa hình, địa chất, địa chấn
Điều kiện địa hình, địa chất tại khu vực đầu tư dự án có tác động đến điều kiện thi
công công trình, độ ổn định và bền vững của công trình. Các yếu tố liên quan đến điều kiện
địa hình, địa chất bao gồm:
- Điều kiện địa hình: Mức độ phức tạp về địa hình địa mạo tại địa điểm xây dựng;
Độ cao, độ dốc của địa hình khu vực xây dựng; Mức độ khảo sát địa hình.
- Điều kiện địa chất, địa chấn: Đặc điểm địa chất khu vực công trình; Mức độ đứt
gãy địa chất khu vực xây dựng; Các tính chất cơ lý của đất đá nền.
Để có thể đánh giá được các yếu tố về địa hình, địa chất khu vực dự án, cán bộ thẩm
định căn cứ vào các kết quả khảo sát, kết luận của đơn vị tư vấn lập dự án, đặc biệt là kết
luận của tư vấn thẩm định báo cáo đầu tư/dự án đầu tư (nếu có) và ý kiến tham gia của các
Bộ, ngành liên quan để kết luận dự án/công trình bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào: động
đất, đứt gãy, thẩm thấu, có đảm bảo hoạt động được bình thường không.
Ví dụ: Khi thẩm định nội dung điều kiện khí tượng thuỷ văn và địa hình, địa chấn của
dự án thuỷ điện La Ngâu (năm 2008) cán bộ thẩm định dựa trên các báo cáo của tư vấn
thẩm định và báo cáo của các đơn vị chuyên ngành như tài liệu quan trắc của trạm đo mưa
trong vùng và trạm khí tượng Bảo Lộc làm căn cứ xem xét, đánh giá. Cán bộ thẩm định có
xu hướng tin tưởng vào những đánh giá của các đơn vị chuyên ngành nên nội dung này của
dự án được đánh giá tốt khi nhận định của cơ quan chuyên ngành về điều kiện khí tượng,

thuỷ văn liên quan đến dự án là tốt.
4.2.2.4. Thiết bị của công trình
Thông thường một công trình thủy điện sẽ có các hệ thống thiết bị sau: Hệ thống thiết
bị cơ khí thuỷ công, hệ thống thiết bị cơ khí thủy lực, hệ thống thiết bị điện và hệ thống
thiết bị vệ sinh môi trường. Chi tiết từng hạng mục của các hệ thống thiết bị như sau:
- Thiết bị cơ khí thuỷ công: Cửa lấy nước; Hầm dẫn dòng thi công; Đập tràn; Đường
ống thép hở hoặc đường ống thép lót trong đường hầm...
- Thiết bị cơ khí thuỷ lực: Turbin thuỷ lực; Bộ điều tốc; Thiết bị phụ trợ khác
- Thiết bị điện: Trạm biến áp/máy biến áp; Thiết bị trạm phân phối điện; Hệ thống
chiếu sáng.
- Thiết bị vệ sinh môi trường: Hệ thống thông gió và điều hòa không khí trong nhà
máy thủy điện; Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và sản xuất…
Ví dụ: Dự án thuỷ điện Ngòi Phát tại Lào Cai năm 2007 được cán bộ thẩm định của
Sở giao dịch thẩm định để xem xét có cấp tín dụng hay không. Do cán bộ thẩm định tại Sở
không có hiểu biết chuyên sâu về những thiết bị cần có cho việc vận hành nhà máy thuỷ
điện nên phần thẩm định thiết bị của dự án chủ yếu được căn cứ vào ý kiến của tư vấn thẩm
định và cán bộ thẩm định có thể xem là đồng ý hoàn toàn với nhận xét của tư vấn thẩm
định. Sự tin tưởng này không có gì đảm bảo là không có rủi ro.
4.2.2.5. Các hạng mục công trình chính và giải pháp kết cấu
Thông thường, khi thẩm định một dự án thuỷ điện, cán bộ thẩm định xem xét nội
dung những hạng mục công trình chính và phụ trợ được tính từ thượng lưu đến hạ lưu của
các dự án thuỷ điện như sau:
- Hồ chứa (có điều tiết hoặc không điều tiết)
- Cụm công trình đầu mối: Đập dâng; Đập tràn; Bể lắng cát và cống xả cát; Công
trình dẫn dòng thi công; Các đê quây thượng lưu và hạ lưu.
- Tuyến năng lượng: Cửa lấy nước; Đường dẫn nước; Bể áp lực; Tháp/giếng điều
áp; Đường ống/hầm áp lực; Kênh xả/hầm dẫn nước ra khỏi nhà máy; Các công trình khác.
- Nhà máy thủy điện: Là công trình thuỷ công trong đó bố trí các thiết bị động lực
(turbin, máy phát điện) và các hệ thống thiết bị phụ trợ khác.
- Một số hạng mục khác như: Đường hầm/kênh xả sau Nhà máy; Trạm phân phối,

đường dây; Nhà vận hành; Đường vận hành trong công trình; Đường giao thông ngoài công
trường
Ví dụ: Thẩm định các hạng mục công trình và giải pháp kết cấu của dự án thuỷ điện
Sông Bung 5 vào năm 2008, cán bộ Phòng Tài trợ dự án tiếp tục so sánh với kết luận của tư
vấn thẩm định và nhận xét nội dung này của dự án đưa ra tương đối phù hợp. Tuy nhiên tư
vấn thẩm định cho rằng công suất lắp máy là hơi nhỏ. Vì vậy cán bộ thẩm định đề nghị chủ
đầu tư và đơn vị tư vấn có bổ sung, giải trình thêm về phương án bố trí (so với ý kiến của
tư vấn thẩm định).
4.2.2.6. Phương án đấu nối vào hệ thống điện quốc gia
Hiện nay, tất cả các Nhà máy thuỷ điện khi đi vào vận hành đều phải đấu nối vào lưới
điện quốc gia do EVN quản lý. Khi thẩm định nội dung này, cán bộ thẩm định chú ý phân
tích:
- Thoả thuận phương án đấu nối: Trước khi khởi công, dự án cần có thỏa thuận về
phương án đấu nối điện từ nhà máy vào lưới điện quốc gia.
- Phương án đấu nối: Đấu nối vào đường dây 220/110 kV (thường áp dụng đối với
các dự án thuỷ điện lớn) hoặc đấu nối vào đường dây 35/22 kV (thường áp dụng đối với
các dự án thủy điện nhỏ và vừa).
- Khoảng cách từ Nhà máy tới điểm đầu nối: ảnh hưởng trực tiếp đến tổng mức đầu
tư và hiệu quả của dự án.
- Tiến độ thực hiện phương án đấu nối: cần đảm bảo phù hợp với tiến độ đầu tư và
vận hành của dự án.
Ví dụ: Dự án thuỷ điện La Ngâu tại Bình Thuận nộp hồ sơ vay vốn đến Sở giao dịch
năm 2008 và tại thời điểm thẩm định chủ đầu tư của dự án đã có được công văn trong đó
EVN đã thống nhất phương án đấu nối chuyển tiếp nhà máy thủy điện La Ngâu công suất
46MW vào đường dây 110KV Hàm Thuận – Đức Linh. Do đó, việc thẩm định nội dung
này trở nên dễ dàng rất nhiều đối với cán bộ thẩm định.
4.2.2.7. Đánh giá tác động môi trường và di dân, tái định canh, định cư
Xem xét các tác động đến môi trường khi thực hiện và vận hành dự án, đặc biệt là
những tác động tiêu cực trên cơ sở Đánh giá tác động môi trường của dự án và Phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường/Giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi

trường của cơ quan có thẩm quyền. Một số tác động chính đến môi trường khi thực hiện và
vận hành dự án thủy điện bao gồm:
- Tác động đến khoáng sản lòng hồ: Trong phạm vi hồ chứa có các mỏ khoáng sản
quý hiếm không, loại khoáng sản, trữ lượng...
- Tác động tới môi trường đất, nước, môi trường không khí
- Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội
- Các phương án giảm thiểu tác động môi trường và biện pháp bảo vệ môi trường của
dự án.
Trong đó, vấn đề đền bù, di dân, tái định canh, định cư đối với các dự án thủy điện
cần đặc biệt coi trọng. Đây là vấn đề không chỉ ảnh hưởng đến chi phí đầu tư mà còn đến
tiến độ thực hiện dự án. Trong quá trình thẩm định, Sở giao dịch lưu ý kiểm tra việc chủ
đầu tư tuân thủ các chính sách đền bù của địa phương, sự hợp tác của cán bộ và người dân
địa phương; tiến hành kiểm tra thực địa nếu cần thiết.
Ví dụ: Khi thẩm định tác động tới môi trường của dự án thuỷ điện Ngòi Phát, cán bộ
thẩm định đã xem xét Báo cáo đánh giá tác động tới môi trường được Sở Tài nguyên và
Môi trường Lào Cai phê duyệt và đưa ra nhận định rằng dự án không gây ảnh hưởng đến
môi trường nhiều ngoài diện tích đất và rừng bị mất do xây dựng công trình và được khắc
phục bằng việc đền bù cho các hộ dân.
4.2.3. Đánh giá năng lực quản lý, vận hành của khách hàng
Việc đánh giá nội dung này cần nêu rõ: thâm niên, kinh nghiệm, năng lực, kế hoạch
đào tạo cán bộ quản lý, công nhân vận hành… của khách hàng, đặc biệt là bộ máy lãnh đạo
doanh nghiệp trong việc xây dựng, quản lý, vận hành nhà máy thủy điện để có những đánh
giá, nhận xét khả năng quản lý dự án và vận hành sau này. Qua đó, Sở giao dịch có thể đưa
ra các đề xuất, kiến nghị với khách hàng, như là thuê các chuyên gia có kinh nghiệm quản
lý điều hành dự án thuỷ điện nếu khách hàng chưa đủ kinh nghiệm.
Ví dụ: Nội dung này mặc dù được đưa vào trong hướng dẫn thẩm định dự án thuỷ
điện, nhưng trong quá trình thẩm định dự án thuỷ điện Sông Bung 5 cũng như một số dự án
thuỷ điện khác thì cán bộ thẩm định thường ít chú trọng thẩm định phần này thậm chí có dự
án cán bộ thẩm định không đưa ra bất kỳ nhận xét nào về phần này như dự án thuỷ điện La
Ngâu xây dựng tại Bình Thuận.

4.2.4. Thẩm định khía cạnh tài chính và khả năng trả nợ của dự án
4.2.4.1. Tổng mức đầu tư và phương án nguồn vốn
a. Tổng mức đầu tư
- Xác định số liệu để phân tích: trong nhiều trường hợp, hồ sơ dự án có một số số
liệu khác nhau về tổng mức đầu tư: Tổng mức đầu tư được phê duyệt theo Quyết định phê
duyệt dự án; Giá trị Tổng dự toán được phê duyệt theo Quyết định phê duyệt Thiết kế kỹ
thuật – Tổng dự toán... Nhiệm vụ của cán bộ thẩm định của Sở giao dịch là phải xác định
được số liệu nào hợp lý nhất, thông thường đó là số liệu có tính pháp lý cao nhất.
- Phân tích cơ cấu tổng mức vốn đầu tư
Ví dụ : Chi phí đền bù đối với dự án thuỷ điện La Ngâu nhỏ hơn một số dự án khác
bởi diện tích chiếm dụng chủ yếu là rừng, không có người dân sinh sống. Cán bộ thẩm định
đã đánh giá đây cũng là một trong những thuận lợi giúp tổng vốn đầu tư của dự án nhỏ hơn
và nâng cao khả năng dự án được cho vay.
- Điều chỉnh một số hạng mục chi phí:
+ Hỗ trợ của tỉnh
+ Đường dây truyền tải điện: có thể được EVN đầu tư (nếu dự án không do EVN
làm chủ đầu tư) hoặc được tách ra thành một dự án riêng (nếu dự án do EVN làm chủ đầu
tư). Trong những trường hợp này, chi phí đầu tư cho các đoạn đường dây đó cũng phải
được tách ra khỏi tổng mức đầu tư của dự án;
+ Tổng hợp các chi phí đã thực hiện, đã ký hợp đồng để tính toán giá trị phát sinh
tăng/giảm so với mức đã lập.
b. Đánh giá suất đầu tư của dự án
Suất đầu tư của dự án thuỷ điện bao gồm:
- Suất đầu tư theo công suất lắp máy được tính theo công thức:
C = K / N
lm
Trong đó : K : Tổng mức đầu tư của dự án
N
lm
: Công suất lắp máy

- Suất đầu tư theo điện lượng của dự án được tính theo công thức:
R= K / E
0
Trong đó: E
0
: Điện lượng bình quân năm của nhà máy (kWh)
Cán bộ thẩm định so sánh hai chỉ tiêu suất đầu tư trên của dự án thẩm định với các dự
án có quy mô tương đương để có đánh giá ban đầu về sự hợp lý đối với tổng mức đầu tư
của dự án.
Tham khảo các dự án đầu tư trong giai đoạn từ 2004 – 2006 cho thấy, suất đầu tư cho
1 MW thủy điện dao động trong khoảng từ 16 - 21 tỷ đồng/MW và suất đầu tư cho 1 kwh
dao động trong khoảng từ 4.000 – 5.200 đồng/kwh là hợp lý. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện
cụ thể của từng dự án, suất đầu tư dao động phụ thuộc vào một số yếu tố như:
- Địa điểm đầu tư
- Phương án đấu nối, điểm đấu nối
- Thiết bị sử dụng: Các thiết bị có xuất xứ khác nhau có chi phí đầu tư khác nhau.
Ví dụ: Năm 2008, khi thẩm định suất đầu tư của dự án thuỷ điện Sông Bung 5, cán bộ
thẩm định đã sử dụng phương pháp tính suất đầu tư theo công suất lắp máy sau đó so sánh
suất đầu tư này với suất đầu tư của gần 15 dự án thuỷ điện tương tự khác để đưa ra được
kết luận về suất đầu tư của dự án này ở mức tương đối cao nhưng khi xét đến yếu tố giá cả
biến động so với các năm trước thì suất đầu tư này được xem là chấp nhận được.
c. Đánh giá tính khả thi của phương án nguồn vốn
- Xác định cơ cấu nguồn vốn đầu tư:
+ Tổng hợp các nguồn vốn và xác định tỷ lệ tham gia của các nguồn vốn mà chủ
đầu tư dự kiến thu xếp cho dự án.
+ Xem xét tỷ lệ vốn tự có tham gia tối thiểu có đảm bảo theo các quy định của
NHNN, BIDV và Bộ Công nghiệp không?
- Đánh giá tính khả thi phương án huy động vốn
Ví dụ: Cán bộ thẩm định khi đánh giá tính khả thi của phương án nguồn vốn của dự
án thuỷ điện La Ngâu xây dựng tại Bình Thuận đã xem xét thấy dự án được vay vốn ưu đãi

của Ngân hàng Phát triển Việt Nam với thời hạn vay tối đa theo quy định hiện hành của
ngân hàng này là 8 năm. Tuy nhiên, chủ đầu tư đang trình đơn lên ngân hàng này xin phép

×