Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY cổ phần may

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.46 KB, 39 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân,
các thầy cô trong trường đã trang bị cho em tương đối đầy đủ những kiến thức
về mặt xã hội cũng như kiến thức chuyên ngành, đặc biệt là kiến thức chuyên
ngành Kinh Doanh Quốc Tế.
Và để quán triệt nguyên lý giáo dục của Đảng và Nhà nước là gắn lý luận
với thực tế, kết hợp học tập ở trường với xã hội, Quý trường đã hết sức tạo điều
kiện cho em có dịp tiếp xúc với thực tế để củng cố, nâng cao kiến thức mà em đã
tích luỹ và em có thể bước đầu vận dụng tổng hợp các kiến thức đó vào việc giải
quyết một vấn đề thực tế, chuẩn bị tốt kiến thức lý luận và thực tiễn cho công tác
sau này.
Với các tiêu chí đú thì em cũng đã tìm hiểu một số công ty có môi trường
làm việc năng động và đầy cuốn hút. Qua sự tìm hiểu kỹ càng, em thấy rằng
công ty cổ phần May 10 là một trong những đơn vị phù hợp với chuyên ngành
mà em theo học cũng như những định hướng nghề nghiệp sau khi ra trường.
Qua một thời gian thực tập chăm chỉ thì quả thực em thấy đõy là một môi
trường đã giúp em rèn luyện tác phong, phương pháp làm việc và ý thức tổ chức
vận động quần chúng của một nhà quản lý và quản trị kinh doanh quốc tế.
Qua thời gian thực tập, em đã có những hiểu biết nhất định về công ty cổ
phần May 10 - một công ty hàng đầu về sản phẩm may mặc xuất khẩu ở Việt
Nam.
Bản "Báo cáo thực tập tổng hợp" của em về công ty cổ phần May 10 là
những thông tin khái quát nhất về quá trình hình thành và phát triển, bộ máy tổ
chức của công ty, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 4
năm gần đõy để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của công ty và các biện pháp khắc
phục.
Nội dung của " Báo cáo thực tập tổng hợp" gồm các phần:
Phần thứ nhất: Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần May 10.
Phần thứ hai: Phân tích các mặt hoạt động sản xuất - kinh doanh chủ yếu
của công ty cổ phần May 10.
Phần thứ ba: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh


doanh của công ty cổ phần May 10.
Do còn hạn chế về mặt kiến thức nên báo cáo tổng hợp của em không
tránh khỏi những sai sót, em mong các thầy, cô thông cảm.
Em xin chân thành cảm ơn Quý công ty cũng như cô PGS.TS Nguyễn Thị
Hường đã tận tình chỉ bảo em để em hoàn thành được báo cáo này.
PHẦN THỨ NHẤT:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY:
Công ty cổ phần May 10 được chuyển từ công ty May 10 bắt đầu từ ngày
1/1/2005 theo quyết định số 105/2004/QD-BCN của Bộ công nghiệp ban hành
ngày 5/10/2004.
-Tên giao dịch quốc tế: Garment 10 Joint Stock Company
-Tên viết tắt: Garco 10 -Tên viết tắt: Garco 10
-Trụ sở chính: Phường Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội .
-Điện thoại: 84.4.2876923/8276396
-Fax: 84.8.8276925
-Website: www. garco10.com
-E-mail:
Vốn điều lệ của công ty cổ phần May 10 là 54.000.000.000đồng. trong
đó tỷ lệ cổ phần của nhà nước là 51%, tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động
trong công ty là 49%, trị giá mỗi cổ phiếu là 100.000đồng.
Công ty cổ phần May 10 kinh doanh các ngành nghề:
-Sản xuất chủ yếu các loại áo jacket, comple, quần, vỏy,quần ỏo lao
động, đồng phục, phụ liệu ngành may và đặc biệt sản phẩm mũi nhọn là áo sơ
mi nam, theo ba phương thức:
+ Nhận gia công toàn bộ theo hợp đồng.
+ Tự sản xuất hàng xuất khẩu cho khách hàng theo hợp đồng.
+ Sản xuất hàng nội địa.
-Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và

công nghiệp tiêu dùng.
-Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.
-Đào tạo nghề, xuất khẩu lao động.
-Xuất khẩu trực tiếp.
-Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Công ty cổ phần May 10 với 13 xưởng may được đặt ở nhiều tỉnh thành
trong cả nước.
II. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10.
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp nhà nước được cổ phần
hoá, thuộc tập đoàn dệt may Việt Nam. Được thành lập từ năm 1946 với tiền
thân là các xí nghiệp may quân trang của quân đội mang bí số X1, X30, AM,
BK1 được sáp nhập thành xưởng may Hoàng Văn Thụ( xưởng may I), gồm
300 công nhân cùng những máy móc thiết bị thô sơ và được giao nhiệm vụ may
quân trang phục vụ quân đội trong kháng chiến chống Pháp. Năm 1952, xưởng
may đổi tên thành xưởng May 10.
Sau hoà bình lập lại ở miền Bắc, năm 1956 xưởng May 10 chính thức về
tiếp quản một doanh trại quân đội Nhật đúng trên đất Gia Lâm với gần 2500 m
2
nhà các loại. Thời kỳ này xưởng May 10 vẫn thuộc nha quân nhu - Bộ quốc
phòng. Do có nhiều thành tích xuất sắc trong sản xuất và luôn hoàn thành tốt
mọi chỉ tiêu kinh tế xã hội được giao nờn thỏng 8/1959 xí nghiệp May 10 được
vinh dự đún Bác về thăm và từ đó ngày này trở thành ngày truyền thống hàng
năm của công ty.
Từ năm 1968, xí nghiệp May 10 được chuyển sang Bộ công nghiệp nhẹ
với 1200 công nhân được trang bị máy may điện. Xí nghiệp bắt đầu tổ chức sản
xuất theo dây chuyền, thực hiện chuyên môn hoỏ cỏc bước công nghiệp.
Cuối những năm 80, trong sự lao đao của ngành dệt may nói chung, May
10 đứng trên bờ vực phá sản. Hơn thế nữa, trước sự tan giã của hệ thống các
nước XHCN ở Đông Âu( những năm 1990-1991) làm xí nghiệp mất đi một thị
trường lớn khiến tình hình lúc đó càng trở lên khó khăn. Xí nghiệp chuyển

hướng sang khai thác thị trường mới với những yêu cầu chặt chẽ hơn. Và cũng
từ đó May 10 xác định cho mình sản phẩm mũi nhọn là áo sơ mi và mạnh dạn
đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đào tạo và tuyển dụng công nhân để rồi từ bờ
vực của sự phá sản chuyển sang gặt hái những thành công.
Do không ngừng cải tiến, đa dạng mẫu mã, kiểu dáng, chủng loại nên sản
phẩm của xí nghiệp được khách hàng ưa chuộng và xí nghiệp ngày càng mở
rộng địa bàn hoạt động ở thị trường khu vực I như CHLB Đức, Nhật Bản, Bỉ,
Đài Loan, Hồng Kụng, Canada Hàng năm xí nghiệp xuất ra nước ngoài hàng
triệu áo sơ mi, hàng trăm nghỡn ỏo Jắcket và nhiều sản phẩm may mặc khác.
Đến tháng 11/1992 xí nghiệp May 10 được chuyển thành công ty May 10
với quyết định thành lập số 266/CNN-TCLĐ do Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ
Đặng Vũ Chư ký ngày 24/3/1993. Và đến ngày 1/1/2005, đứng trước những
thách thức, cơ hội của thị trường may mặc trong nước và quốc tế như tình hình
nội tại của công ty, công ty May 10 đã chuyển thành công ty cổ phần May 10
theo quyết định số 105/QĐ-BCN được ký ngày 5/10/2004 của Bộ công nghiệp.
Và có thể nói nhờ những quyết sách đúng đắn nên cho tới nay năm nào
May 10 cũng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Thực
hiện phân phối lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống vật chất
tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân. Do đạt được những thành tích ấy, năm
1994 công ty May 10 vinh dự được nhà nước tặng thưởng Huân chương độc lập
hạng Ba. Tính từ ngày thành lập đến nay, công ty đã được Nhà nước tặng
thưởng 34 huân chương các loại, xây dựng được một tổ và hai cá nhân đạt danh
hiệu anh hùng lao động.
Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, ngày nay ta đã thấy một May 10
vững vàng hơn, trưởng thành hơn trong nền kinh tế, thành niềm tự hào của
ngành dệt may Việt Nam.
III. MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ BỘ MÁY QUẢN TRỊ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10.
Công ty cổ phần may 10 là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của

tập đoàn dệt may Việt Nam. Hiện nay, công ty có 5 xưởng sản xuất ở Hà Nội.
Để tăng năng lực sản xuất kinh doanh, tận dụng máy móc thiết bị đã sử dụng và
tạo công ăn việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn, công ty đã thực hiện tốt
việc mở liên doanh và hợp tác sản xuất với các đơn vị kinh tế ở các địa phương.
Bảng1 : Các nhà máy và đơn vị liên doanh của công ty cổ phần May 10.
Stt Tên nhà máy Tỉnh Số công nhân
(người)
Công suất
(sp/năm)
Diện
tích(m
2
)
1 5 xưởng sản xuất chính Hà Nội 2891 6.000.000 53.838
2 Hưng Hà Nam Định 713 110.000 9.408
3 Đông Hưng Thái Bình 450 220.000 2.850
4 Vị Hoàng Hà Nội 320 180.000 7.700
5 Hoa Phượng Nam Định 517 180.000 4.814
6 Thái Hà Thái Bình 790 360.000 5.754
Stt Tên các liên doanh
1 Thiên Nam Hải Phòng 517
2 Phù Đổng Hà Nội 346 500.000
3 Bỉm Sơn Thanh Hoá 396
4 Hà Quang Quảng
Bình
335
Nguồn :Phòng hành chính - công ty cổ phần May 10.
Lãnh đạo công ty xây dựng cơ cấu tổ chức, phân công trách nhiệm cụ thể
trong ban lãnh đạo cũng như các phòng ban, đơn vị thực hiện cơ cấu tổ chức uỷ
quyền từng bước một cách hợp lý. Trách nhiệm quyền hạn của từng cấp, từng

đơn vị được xác định rõ ràng, mối quan hệ ràng buộc giữa các bộ phận được quy
đình cụ thể trong các quy trình, hưỡng dẫn của từng bước công việc. Nhờ đó
việc truyền đạt và triển khai các kế hoạch hoạt động được một cách thống nhất
là có hiệu quả.
Phòng đảm bảo chất lượng(QA) (bao gồm cả bộ phận kiểm tra chất
lượng) được biên chế độc lập, đủ năng lực(con người, trình độ, nghiệp vụ,
chuyên môn) và điều kiện để triển khai kế hoạch, duy trì và đảm bảo chất lượng
sản phẩm, đảm bảo mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận chức năng trong
công ty, tạo thành một hệ thống quản lý chất lượng chặt chẽ và hoạt động có
hiệu quả.
HÌNH 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC
Kinh doanh trong nước và xuất khẩu do hai phòng riêng biệt quản lý,
nhằm tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn về thị trường, xây dựng nhu cầu của khách
hàng về sản phẩm của công ty.
Chức năng và nhiệm vụ chính ở một số phòng ban nghiệp vụ của công ty
cổ phần May 10:
Ban giám đốc:
-Tổng giám đốc: có trách nhiệm và quyền hạn lớn nhất trong công ty, điều
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện các nghĩa vụ đối
với nhà nước.
-Phó tổng giám đốc: giúp tổng giám đốc điều hành các hoạt đống sản xuất
và kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các công
việc được giao. Trực tiếp quản lý cỏc phũng: phòng Kế hoạch; Xí nghiệp I, II,
IV; phòng Kinh doanh; phòng QA; đại diện cho người lao động về chất lượng.
-Ba giám đốc điều hành: giúp tổng giám đốc điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước tổng giám đốc về
các công việc được giao. Trực tiếp quản lý cỏc phũng, ban: phòng Tài chính kế
toán, ban Đầu tư; trường đào tạo; văn phòng; phòng Kỹ thuật; Veston I, II; phân
xưởng phụ trợ; phòng Kho vận; xí nghiệp địa phương và liên doanh; đại diện
cho người lao động về môi trường an toan sức khoẻ.

Phòng Kế hoạch:
- Tổng hợp năng suất lao động của từng đơn vị hàng ngày, hàng tuần,
hàng tháng.
-Tình hình xuất nhập nguyên phụ liệu, khả năng đáp ứng của từng nhà
thầu phụ.
-Theo dõi sự thay đổi về giá cả, chất lượng, phương thức giao hàng, thanh
toán của công ty và đối thủ canh tranh.
-Xác định những nguy cơ cạnh tranh và thử thách mới.
-Xác định, dự đoán những cơ hội kinh doanh mới.
-Tình hình thay đổi thị trường theo từng khu vực.
-Thông tin về nguồn nguyên phụ liệu, khả năng đáp ứng của từng nhà
thầu phụ theo định hướng sản phẩm
Phòng Kinh doanh:
-Thông tin về nhu cầu khách hàng để cải tiến chất lương, kiểu dáng, màu
sắc, nguyên liệu phù hợp với thị hiếu và điều kiện từng vùng.
-Sản phẩm của đối thủ cạnh tranh về chất lượng, giá cả nhằm cải tiến
sản phẩm, tìm ra sản phẩm hàng đầu, nâng cao khả năng cạnh tranh.
-Tình hình thay đổi thị trường theo từng khu vực.
-Báo cáo doanh thu hàng tháng.
-Tốc độ và khả năng tiêu thụ của từng mã hàng.
-Lượng hàng dự trữ và tồn kho.
-Thông tin về nguụng nguờn phụ liệu, khả năng đáp ứng của từng nhà
thầu phụ theo đình hướng sản phẩm.
Phòng Kỹ thuật-QA:
-Theo dõi tiến bộ maý móc, thiết bị, công nghệ mới, sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
-Thông tin về các nguồn nguyên phụ liệu đầu vào: chủng loại, tình trạng
chất lượng ở từng loại và từng nhà cung cấp.
-Mức độ đảm bảo chất lượng qua các quá trình sản xuất và tiêu thụ.
-Tiếp thu và giải quyết các phàn nàn và khiếu nại của khách hàng.

Phòng Tài chính - kế toán:
-Doanh thu hàng tháng cho từng mặt hàng.
-Lãi suất cho từng đơn hàng, khách hàng.
-Nợ phải đòi, phải trả.
Trường đào tạo: đào tạo công nhân kỹ thuật may, cắt, là , nâng cao trình
độ quản lý của cán bộ công ty.
Các chi nhánh: quản lý các chi nhánh của công ty.
Ban ĐT-XD và quản lý công trình: thực hiện các kế hoạch đầu tư - xây
dựng và quản lý các công trình của công ty.
Văn phòng: phụ trách các vấn đề ngoại giao, lương, thưởng, nhà trẻ, y tế,
bảo vệ, lái xe của công ty.
Các xí nghiệp thành viên - phân xưởng phụ trợ và các công ty liên doanh.
Mỗi phòng ban đều có chức năng riêng của mình nhưng cũng có sự liên
kết, tương quan lẫn nhau, không có sự tách rời thể hiện bằng một khối thống
nhất. Nhìn chung, bộ máy tổ chức của công ty May 10 là tương đối đơn giản,
không bị chồng chéo giữa các đơn vị.
IV. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY 10.
1. Đặc điểm về lao động.
Lao động là một yếu tố rất quan trọng trong doanh nghiệp, đặc biệt là
trong ngành may. Sử dụng lao động hợp lý sẽ mang lại hiệu quả cao trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Trong vài năm trở lại đõy, thông qua theo dõi tình
hình thực tế các mặt hoạt động, lãnh đạo công ty đã có những thay đổi hợp lý
hơn về cơ cấu và có những chính sách tuyển dụng, khuyến khích người lao
động.
Bảng 2: Số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty.
Đơn vị: người
Stt Tiêu thức phân loại 2002 2003 2004 2005
1 Tổng số lao động 3423 4089 4500 6500
2 Theo đối tượng

Lao động trực tiếp 2738 3422 3849 5849
Lao động gián tiếp 685 667 651 651
3 Theo trình độ văn
hoá
Trên đại học 1 2 2 2
Đại học 268 282 292 284
Trung cấp 273 242 263 280
4 Theo giới tính
Lao động nam 959 1145 1226 2100
Lao động nữ 2464 2944 3274 4400
5 Theo trình độ tay
nghề
Bậc 1 2500
Bậc 2 1700
Bậc 3 900
Bậc 4 780
Bậc 5 500
Bậc 6 120
Nguồn :Phòng hành chính - công ty cổ phần May 10.
Bảng số liệu này thể hiện rõ đặc trưng của công ty cổ phần May 10, đó là
công ty sản xuất. Lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn (89,69%), trong khi đó
lao động gián tiếp chỉ chiếm một số lượng nhỏ (10,31% năm 2005). Như vậy,
nhìn một cách tổng quát, việc sử dụng và phân bổ lao động của May 10 là tương
đối hợp lý- một công ty sản xuất cần phải có một số lượng lớn lao động trực
tiếp, giảm thiểu tối đa lượng lao động gián tiếp.
Tuy nhiên, để đánh giỏ trình độ sử dụng lao động ở May 10 không chỉ xét
đến khía cạnh số lượng, mà phải xét cả khía cạnh chất lượng. Vẫn qua bảng số
liệu trờn thỡ chúng ta thấy trình độ lao động của công ty là không cao. Lực
lượng lao động cú trình độ đại học chỉ chiếm một phần rất nhỏ (6,8%, năm
2005). Tuy nhiên, lực lượng này chủ yếu là lao động gián tiếp, quản lý. Nếu so

với lượng lao động gián tiếp thì chiếm khoảng 42,54%, như vậy lại khá hợp lý.
Trình độ lao động gián tiếp khá cao, trình độ lao động trực tiếp còn chưa cao.
Công nhân bậc 2, 3, 4 chiếm tỷ trọng lớn. Điều này cho thấy bậc tay nghề công
nhân ở May 10 ở mức trung bình. Như vậy, May 10 cần phải đào tạo nâng cao
tay nghề công nhân hơn nữa để đáp ứng được yêu cầu về trình độ lao động của
công ty. Đõy là một phần công việc giúp phát triển đội ngũ lao động, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc. Trong thời gian tới, May 10 cần phải
chú trọng hơn vào việc mở lớp đào tạo, đào tạo lại để có được đội ngũ lao động
tiên tiến đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Một đặc điểm dễ nhận ra khi đọc bảng số liệu này đó là tỷ lệ công nhân
nữ lớn hơn nhiều công nhân nam rất nhiều. Điều đó thể hiện tính đặc thù lĩnh
vực hoạt động của May 10 là chuyên sản xuất các loại quần áo và phụ liệu
ngành may - một lĩnh vực đòi hỏi sự khéo léo và cẩn thận của người phụ nữ.
Về vấn đề tiền lương và thời gian làm việc của người lao động, công ty cổ
phần May 10 thực hiện theo đúng các quy định đặt ra trong Bộ luật lao động,
cũng như những cam kết của lãnh đạo công ty. Thời gian làm việc trong tuần là
6 ngày, mỗi ngày 8 tiếng. Riêng đối với công nhân, làm việc trong 2 ca: ca 1 từ
6h sáng đến 2h15 với 45 phút ăn trưa, ca 2 từ 2h15 đến 10h30 tối với 45 phút ăn
tối. Thời gian làm việc thêm giờ từ 0,5 đến 0,6h một ngày, từ 3 đến 3,5h một
tuần. Đối với việc làm thêm giờ thì công nhân có quyền từ chối nếu họ muốn, và
có quyền đề nghị làm thêm giờ với tổ trưởng hoặc người quản lý xí nghiệp và
phải được sự đồng ý của người quản lý và giám đốc. Công ty cổ phần May 10
thực hiện mức lương tối thiểu theo đúng quy định là 290.000đ/tháng. Tỷ lệ tiền
lương làm thêm giờ được chia thành 3 mức so với tiền lương bình quân ngày:
- 1,5 lần đối với ngày thường
- 2 lần đối với chủ nhật
- 3 lần đối với ngày lễ, ngày tết
Ngoài ra, người lao động còn được hưởng những phúc lợi do công ty đem
lại như: được đào tạo, đảm bảo an toàn về sức khỏe, tính mạng.
Hàng năm, để đáp ứng được những yêu cầu của kế hoạch sản xuất, mục

tiêu đề ra, công ty May 10 thực hiện chọn lọc, tuyển lựa đội ngũ lao động. Ngoài
việc tuyển chọn trực tiếp công nhân có tay nghề vào làm việc ngay, công ty còn
tuyển chọn công nhân chưa có tay nghề để đào tạo, học nghề (tại trường học
nghề hoặc tại công ty). Vì thế công ty luụn cú một lực lượng lao động tiềm năng
đồng thời cũng góp phần giải quyết và tạo công ăn việc làm cho một số lượng
lớn người lao động.
2.Đặc điểm về công nghệ và thiết bị.
Đặc điểm về công nghệ:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của ngành may bao gồm nhiều
công đoạn, tuỳ theo yêu cầu thiết kế, kiểu dáng, giá trị sử dụng mà mỗi sản
phẩm có kết cấu khác nhau, do đó mỗi sản phẩm cụ thể sẽ được sử dụng những
loại máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ khác nhau. Với cỏc công đoạn sản
xuất được phân chia dựa trên đặc điểm, tính chất của công việc riêng của từng
công đoạn được tính toán khoa học đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ
đáp ứng nhanh chóng theo nhu cầu, tiến độ giao hàng cho khách.
Tại công ty May 10, mọi hoạt động đều được văn bản hoá dưới dạng quy
trình, hướng dẫn công việc đảm bảo sự hoạt động nhất quán mọi nơi, mọi lúc.
Việc kiểm tra, kiểm soát quá trình đều được xác định một cách cụ thể rõ ràng.
Việc kiểm tra chất lượng bán thành phẩm được nghiên cứu, xác định trách
nhiệm, thời điểm và tần suất kiểm tra một cách khoa học. Thông qua việc kiểm
tra, kiểm soát mà cán bộ quản lý có đầy đủ thông tin về quá trình sản xuất, thúc
đẩy hoặc điều chỉnh kịp thời, đảm bảo sản phẩm được hoàn thiện với chất lượng
cao.
Trong cùng một dây chuyền sản xuất có thể sử dụng nhiều loại thiết bị,
nhiều nguyờn nhiờn vật liệu để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau,
nhưng nhìn chung có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty như
sau:
- Khâu chuẩn bị sản xuất: nguyên vật liệu được nhập về tiến hành phân
loại và cất trong kho. Phòng may kỹ thuật và thời trang có nhiệm vụ thiết kế
theo yêu cầu của khách hàng, rồi đưa mẫu đó cho khách. Khi khách hàng đã

thấy và đồng ý thỡ cỏc bộ phận kỹ thuật tiến hành lên định mức thời gian cho
một mã sản phẩm, đồng thời cũng đưa ra các yêu cầu kỹ thuật và những tài liệu
có liên quan đến mã hàng đó cho các xí nghiệp để tiến hành sản xuất hàng loạt.
- Khâu cắt được tiến hành khi phòng kỹ thuật gửi các tài liệu tới các xí
nghiệp về mã hàng đú thì nguyên vật liệu được đưa đến bộ phận cắt, sau đó đưa
đến tổ may. Tại đõy, thực hiện nguyờn công đoạn may với sự chuyên môn hoá
của các bộ phận: may cổ, may thân, may tay. Sau khi may xong các bộ phận
riêng rẽ, các bộ phận được may ghép lại với nhau thành sản phẩm dở dang. Tiếp
theo sản phẩm này được đưa đến tổ là gấp để thực hiện việc là gấp tự động. Sản
phẩm sau khi được kiểm tra chất lượng do phòng QA đảm nhận được tiến hành
đúng gói bao bì thành sản phẩm hoàn chỉnh và tiến hành nhập kho. Tất cả cỏc
công đoạn sản xuất ngoài việc tự kiểm tra của các đơn vị đều được bộ phận KCS
của công ty kiểm tra và xác nhận đạt yêu cầu mới được chuyển sang giai đoạn
sau. Cỏc công đoạn kiểm tra đều ghi chép đầy đủ theo biểu mẫu thống nhất. Các
trường hợp sai hỏng đều được xem xét, tìm biện pháp khắc phục kịp thời, loại
bỏ triệt để những sản phẩm không khắc phục được. Hàng tuần, hàng tháng phải
tổng hợp, phân tích tình hình và báo cáo cơ quan tổng giám đốc cho ý kiến chỉ
đạo sản xuất và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng.
Với công nghệ này thì ưu điểm là tính chuyên môn hoá cao nên đem lại
năng suất cao, chất lượng sản phẩm cao nhưng lại có nhược điểm là nếu một
người nghỉ đột xuất thì sẽ ảnh hưởng đến năng suất của ca dây chuyền. Hơn nữa
tổ chức sản xuất không tốt sẽ dẫn tới hiện tượng ùn tắc trong dõy chuỳờn.
Đặc điểm về trang thiết bị:
Căn cứ vào chiến lược phát triển sản phẩm và thị trường, công tác đầu tư
tại công ty đã được triển khai đúng hướng, tập trung và phát huy ngay được hiệu
quả. Công ty đầu tư chiều sâu vào xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tạo và nâng cấp
nhà xưởng đảm bảo vệ sinh công nghiệp, đạt yêu cầu mỹ quan và cải thiện điều
kiện cho người lao động. Đồng thời sắp xếp lại hợp lý cỏc công đoạn sản xuất,
cải tiến cỏc khõu quản lý cho phù hợp với công nghệ mới. Trọng tâm của công
tác đầu tư chiều sâu là tổ chức lắp đặt các trang thiết bị mới, đồng bộ, hiện đại

và áp dụng công nghệ tiên tiến để nhanh chóng sản xuất được sản phẩm có chất
lượng cao và năng suất lao động cao nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách
hàng.
Trong những năm gần đõy, công ty cổ phần May 10 đã đầu tư một khối
lượng vốn khá lớn để xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị máy móc phục vụ
cho sản xuất.
Bảng 3: Giá trị nhập khẩu máy móc và thiết bị của May 10.
Đơn vị: USD
Năm 2002 2003 2004 2005
Giá trị 73239 180995 762381 253527
Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán- May 10.
Công ty có tương đối đầy đủ các chủng loại máy móc thiết bị. Chủ yếu
được nhập từ các nước có công nghệ phát triển cao như Nhật Bản, Đức,
Mỹ Trong quá trình sản xuất, hệ thống trang thiết bị máy móc của May 10 luôn
được bảo dưỡng định kỳ nhằm tăng tuổi thọ cho thiết bị. Cùng với sự tiến bộ của
khoa học, kỹ thuật, May 10 cũng luôn quan tâm tới sự cải tiến nhằm có được
một hệ thống trang thiết bị hiện đại cho năng suất cao nhất
Bảng 4: Các máy móc thiết bị chính của công ty cổ phần May 10.
STT Tên Máy Hãng Sản Xuất Số lượng
1 Máy 1 kim JUKI, PFAFF, DURKOPP, ADLER 2029
2 Máy 2 kim JUKI, SINGER, YAMATO, PEGARSUR 141
3 Máy 4 kim KANSAI, PEGARSUR, PFAFF 43
4 Máy vắt sổ JUKI, KINGTEX, SIRUBA 190
5 Máy đính cúc JUKI, SINGER, BROTHER 125
6 Máy thùa JUKI 101
7 Máy vắt gấu JUKI, SINGER, YAMATO, TREASURE 25
8 Máy dập mếch NS 520, ATOM 2
9 Máy ép mếch KDK, KANNEGIESSER, VEIT 5350… 22
10 Máy ép lộn cổ NGAISHING, KOBE PRESS HCP-3 26
11 Máy đột cúc TS-47, TAIWAN, VIETNAM 54

12 Nồi hơi MINAMOTO, VEIT, COVEMAT 91
13 Bàn là MINAMOTO, VEIT, COVEMAT 171
14 Bàn gấp NGAISHING, KANNEGIESSER 88
15 Máy cắt tay EASTMAN, HITAKA, KM 55
16 Máy sấy HND-200, NS-2310, LDS-200 16
17 Hệ thống giác mẫu LECTRA, GERBER 2
18 Máy dệt nhãn MBJ-3, MVC-200 2
19 Thiết bị may Veston MITSUBISHI, WEISHI, DURKOPP… 99
Nguồn: Phòng Kế hoạch - May 10.
Với một hệ thống máy chuyên dụng, tự động, công ty cổ phần May 10 đã,
đang và sẽ tạo ra những sản phẩm có tính chất kỹ thuật hiện đại, chất lượng tốt.
Các hệ thống máy móc này được nhập đồng bộ và tương thích, hầu hết được sản
xuất mới và sử dụng công nghệ tiên tiến, ngoài ra còn dễ sử dụng, phù hợp với
khả năng sản xuất của người công nhân Việt Nam để cho năng suất tối đa và
chất lượng.
Các hệ thống máy móc tiêu biểu là:
-Các hệ thống thiết bị công nghệ CAD/CAM của hãng SCHMIDT- Mỹ và
LECTRA SYSTEM- Phỏp dùng để thiết kế thời trang, thiết kế mẫu, truy nhập
mẫu và giác sơ đồ cắt.
-Máy kiểm tra vải MANSANG dùng để kiểm tra lỗi vải và chiều dài của
cuộn vải trước khi đưa vào sản xuất.
-Máy là ộp thõn và máy thổi KANNEGIESSER đảm bảo làm phẳng hết
diện tích áo cho tất cả các loại nguyên liệu khác nhau.
3.Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là yếu tố trực tiếp tạo nên sản phẩm, vì vậy nếu thiếu
nguyên liệu hoặc việc cung ứng nguyên vật liệu bị gián đoạn thì kế hoạch sản
xuất sẽ bị ảnh hưởng đến tiến độ.
Bảng 5: Các loại nguyên phụ liệu chủ yếu của công ty cổ phần May 10.
Tên nguyên liệu
Đơn vị

m
Mex m
Chỉ may cuộn
Nhãn dệt chiếc
Nhãn cỡ số chiếc
Nhãn sử dụng chiếc
Cúc chiếc
Xương cá chiếc
Nhãn treo chiếc
Túi PE chiếc
Tên phụ liệu
Ghim cái
Đạn bắn viên
Bao gói Hòm hộp chiếc

Nguồn: Phòng kế hoạch- May 10.
Đõy là một công ty chuyên sản xuất quần áo và phụ liệu ngành may. Vì
thế nguyên vật liệu chính của công ty là vải, chiếm tới 95% trong kết cấu của
một sản phẩm quần áo. Ngoài ra cũn cú cỏc phụ liệu như cúc, mex, chỉ, khoá,
cầu vai, nhón mỏc, bao bì, túi PE Hàng năm, để phục vụ cho quá trình sản xuất
và đòi hỏi của thị trường, May 10 phải nhập khẩu rất nhiều nguyên phụ liệu, đặc
biệt là vải. Mỗi năm, công ty phải nhập gần 20.000.000 mét vải.
Bảng 6: giá trị nhập khẩu nguyên phụ liệu của May 10.
Đơn vị: USD.
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
25.349.327 29.977.695 46.948.186 46.218.407
Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán -May 10.
Với một phương hướng phát triển mở rộng ra thị trường khó tính để
khẳng định mình, đã thúc đẩy May 10 phải cố gắng, lỗ lực rất nhiều. Và điều
này dẫn đến tất yếu các nguyên liệu của May 10 cũng cần phải đạt tiêu chuẩn

cao, chất lượng tốt. Do vậy, hầu hết nguyên phụ liệu của May 10 được nhập từ
nước ngoài. Đõy là một thuận lợi cho cho May 10 để có được sản phẩm tốt, chất
lượng cao, được khách hàng quốc tế đún nhận. Tuy nhiên cũng chính điều ấy
cũng gây không ít khó khăn cho May 10 về vấn đề vận chuyển và hạ giá thành
sản phẩm.
PHẦN THỨ HAI:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY.
I. SẢN PHẨM CHỦ YẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY 10
1. Các sản phẩm chủ yếu:
Công ty cổ phần May 10 ra đời năm 1946 với tiền thân là những xưởng
may quân trang được thành lập ở các chiến khu. Gần 60 năm qua, May 10 có rất
nhiều thay đổi và ngày càng vững mạnh.
Ban đầu, sản phẩm của May 10 chỉ là những sản phẩm quân trang, quõn
dựng phục vụ cho quân đội với lĩnh vực sản xuất là chủ yếu. Hiện nay, nhiệm vụ
sản xuất và kinh doanh của doanh nghịờp đều được chú trọng phát triển đồng
đều. Sản phẩm chính của May 10 đó là quần áo may mặc thông dụng như áo
sơmi, jacket, quần âu, quần soóc, quần áo trẻ em. Sản phẩm của May 10 ngày
càng đa dạng và phong phú về mẫu mã, chủng loại và kiểu dỏng. Cỏc sản phẩm
đều được chú trọng phát triển, tuy nhiên mặt hàng sơmi vẫn là một thế mạnh và
đang là sản phẩm mũi nhọn của công ty.
Bảng 7 : Sản lượng và tỷ trọng các sản phẩm chính của May 10 năm 2005.
Tên sản phẩm Số lượng sản phẩm bình
quân năm( chiếc)
Tỷ trọng( %)
Jacket 480.000 3,57
Bộ comple 360.000 2,68
Áo sơmi 9.600.000 71,43
Quần 3.000.000 22,32

Tổng 1.340.000 100
Nguồn: Phòng Kế hoạch - May 10.
Qua bảng số liệu này ta cũng nhận thấy sơmi là mặt hàng chiếm một khối
lượng lớn và là nguồn thu chủ yếu của May 10. Đối với mặt hàng này lại bao
gồm nhiều chủng loại khác nhau, trong đó sơmi nam lại chiếm ưu thế. Đõy là
mặt hàng được coi là truyền thống và là điểm mạnh của May 10. Đối với một cơ
cấu sản phẩm như vậy May 10 có được rất nhiều thuận lợi như:
Thứ nhất, đõy là sản phẩm truyền thống đã có uy tín và thương hiệu trên
thị trường trong và ngoài nước, phát huy được điểm mạnh của chính mình.
Thứ hai, đõy là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, thị trường rất
rộng, dễ tìm kiếm thị trường mới và mở rộng.
Thứ ba, có sự chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm, tức là công ty có
sản phẩm nòng cốt, có sản phẩm phụ. Điều này tận dụng được tối đa các nguồn
lực, tăng năng suất và doanh thu.
Ngoài ra còn nhiều thuận lợi khác về trình độ tay nghề công nhân, máy
móc thiết bị, thị trường, khách hàng truyền thống
Tuy nhiên, không phải không có những khó khăn. Đõy là mặt hàng cần có
sức cạnh tranh cao vì có rất nhiều sản phẩm cùng loại với nhiều mẫu mã và kiểu
dáng khác nhau. Bên cạnh đó là sự khó tính của khách hàng, khách hàng luôn
mong muốn có được sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và phải hợp thời. Vì
vậy, cần phải có những kế hoạch phát triển cụ thể, rõ ràng và cập nhật thông tin
từ thị trường trong cũng như ngoài nước. Hơn nữa, sản phẩm của công ty tới
80% là xuất khẩu, yêu cầu càng khắt khe và khó khăn hơn nữa. Những thị
trường khó tính và cạnh tranh gay gắt luôn đặt ra những trở lực lớn hơn rất
nhiều. Và có vô vàn khó khăn khác đặt ra đối với công ty để có thể đứng vững
và cạnh tranh được ở thị trường nước ngoài, phát triển ở thị trường trong nước.
Công ty luôn coi chất lượng sản phẩm là yếu tố cạnh tranh quyết định đến
sự thành công của công ty. Bởi vậy công ty luôn chú trọng vào việc nâng cao
chất lượng sản phẩm. Công ty đã cú riờng một phòng kiểm tra chất lượng
(phòng QA) có trách nhiệm kiểm tra chất lượng của nguyên phụ liệu nhập vào

và chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất và sản phẩm hoàn chỉnh trước
khi giao cho khách hàng và người tiêu dùng. Đối với những sản phẩm không đạt
tiêu chuẩn sẽ bị quay trở lại khâu nào chưa đủ tiêu chuẩn. Và do đó sản phẩm
của công ty với "Đẳng cấp đã được khẳng định trên thị trường" hội tụ được đầy
đủ các tiêu chuẩn như: chất lượng tốt, giá cả có sức cạnh tranh, hợp thị hiếu
người tiêu dùng (xu thế, khí hậu, mẫu mã, màu sắc, kích cỡ). Sản phẩm của công
ty luôn được cải tiến đa dạng hơn, đẹp hơn, thời trang hơn do đó đã đáp ứng
được nhu cầu của thị trường, chiếm được lòng tin yêu của người tiêu dùng trong
và ngoài nước. Sản phẩm của công ty được bán ở trong và ngoài nước thông
qua các hình thức đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, xuất khẩu theo hình thức
FOB
2. Thị trường tiêu thụ:
Công ty cổ phần May 10 luụn xác định chiến lược con người và thị
trường là nhân tố quyết định đảm bảo khai thác có hiệu quả các nguồn lực và
đem lại thành công cho doanh nghiệp. Do đó trong những năm gần đõy, ngoài
việc chú trọng đào tạo con người công ty cũng tích cực tìm kiếm khai thác các
thị trường trong nước và quốc tế. Điều này thấy rõ là:
Đến 80% sản lượng với khoảng 5 triệu sản phẩm của công ty xuất khẩu
sang thị trường Nhật Bản, CHLB Đức, Hungari, Mỹ. Đõy đều là các thị trường
khó tính và đòi hỏi cao về chất lượng. Nhiều hãng lớn, danh tiếng, có uy tín trên
thế giới về may mặc và thời trang đã hợp tác sản xuất và chuyển giao công nghệ
- kỹ thuật cho May 10 như: Cardin, Maxim, Carrmel Qua đó May 10 đã có
những tiến bộ trong kĩ thuật may hiện đại, mở ra triển vọng hợp tác sản xuất
kinh doanh với bạn hàng mới.Và các khách hàng nước ngoài chính của May 10
là:
+ Itochu Corp tại Nhật Bản
+ Prominent Apparel Ltd (Hồng kụng) tại thị trường Mỹ
+ Miles Handelsgesellschaft Intenational MBH- EU
+ JC Penney- Mỹ
+ Seidensticker-EU, MỸ

+ New M - EU,Mỹ
+ Mast - Mỹ
+Li&Fung, Mangharam Ltd, May Dept, Resources vietnam,
Fishman and Tobin- Mỹ.
Thị trường này có sự cạnh tranh cao về sản phẩm may mặc. Đó đều là
những thị trường không chỉ đòi hỏi khắt khe về chất lượng sản phẩm mà còn đòi
hỏi về số lượng, khả năng giao hàng đúng hẹn, các điều kiện làm việc của công
nhân. Đõy là những thách thức mà May 10 cần phải vượt qua để có thể đứng
vững trên thị trường thế giới.
Bảng 8: Giá trị xuất khẩu sản phẩm may mặc sang các thị trường của
May 10.
Đơn vị: USD
Thị trường năm 2003 năm 2004 năm 2005 tỷ trọng
năm2005(%)
Mỹ 35.377.890 41.337.701 44.513.620 51,7
Eu 19.697.153 26.500.549 30.095.162 35,0
Nhật 9.444.888 2.891.190 4.541.809 5,3
Khác 7.981.158 5.499.815 6.917.316 8,0
Tổng 86.067.907
Nguồn: Phòng kế hoạch - May 10.
Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy trong năm 2005 thì kim ngạch
xuất khẩu hàng may mặc của công ty cổ phần May 10 sang thị trường Mỹ là
nhiều nhất, đạt 44.513.620 USD, chiếm 51,7%. Tuy nhiên, khu vực thị trường
EU được đỏnh giá quan trọng hơn cả bởi tính ổn định tương đối cao, mặc dù
đúng góp 35,0% giá trị xuất khẩu của công ty, tập chung tại các nước Đức,
Pháp, Đan Mạch Năm 2005,công ty đã mở rộng thêm mặt hàng veston vào thị
trường Nhật Bản và bước đầu mang lại kết quả khả quan.
Tại các thị trường này, công ty đang phải chịu một sức ép cạnh tranh sản
phẩm may mặc của các công ty từ các quốc gia như Hàn Quốc, Đài Loan, Thái
Lan, Trung Quốc Các công ty này có lợi thế hơn May 10 về mặt địa lý, hạn

ngạch
Và chỉ 20% sản lượng với trên 1 triệu sản phẩm tiêu thụ ở thị trường trong
nước: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, thành phố Hồ Chí Minh
Đối với thị trường trong nước, công ty cố gắng phục vụ mọi tầng lớp có
nhu cầu đa dạng về mẫu mã, chủng loại và giá cả.
Khi kinh doanh ở thị trường trong nước thì công ty luôn phải cạnh tranh
với hàng trăm cơ sơ sản xuất và kinh doanh hàng may mặc cả trong và ngoài
nước.Sản phẩm của May 10 được tiêu thụ trong nước chủ yếu thông qua hệ
thống bán hàng của công ty, đó là các đại lý phân phối, cửa hàng bán buôn, bán
lẻ. Tại đõy, các sản phẩm của công ty được cung cấp tới tận tay người tiêu dùng,
họ là người cuối cùng xác định, đỏnh giá mức độ thoả mãn của sản phẩm. Tại
thị trường này luôn xuất hiện những đối thủ cạnh tranh gay gắt với mức giá thấp,
chủng loại đa dạng như sản phẩm may mặc của Trung Quốc,Thỏi Lan và các
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế trong nước như công ty may Nhà Bè,
công ty may Thang Long, may Việt Tiến, may Đức Giang May 10 hiện đang
là một đơn vị có doanh thu nội địa lớn nhất Việt Nam với chất lượng ổn định,
nhiều mầu sắc, đa dạng về chủng loại với nhiều mức giá khác nhau phục vụ cho
mọi tầng lớp trong xã hội.
II. HOẠT ĐỘNG MARKETNG.
Mặc dù May 10 có tiền thân là công ty của nhà nước, nhưng khi bước
sang thời kỳ đổi mới thì May 10 luụn có những sự học hỏi không ngừng. Bằng
chứng rõ nét là hoạt động marketing, hoạt động mà một công ty nhà nước không
cho là quan trọng, rất ít quan tâm thì May 10 đã lập ra riêng một Ban marketing
với chức năng:
- Là ban tham mưu cho cơ quan, Tổng giám đốc về công tác phát triển thị
trường và thương hiệu.
- Tìm kiếm khách hàng, giao dịch và đàm phán với khách hàng về các hợp
đồng may mặc FOB và gia công xuất khẩu, đảm bảo đủ nguồn hàng cho các
xướng sản xuất.
- Làm công tác nghiên cứu và phát triển để nâng cao năng suất lao động,

thiết kế các sản phẩm và nhãn hiệu mới, kinh doanh hàng may mặc trong và
ngoài nước bằng thương hiệu của May 10.
- Nghiên cứu và tìm kiếm các loại hình kinh doanh thương mại như : Sản
xuất và kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, mở rộng công ty theo hướng thương
mại và dịch vụ, kinh doanh bất động sản, tham gia lĩnh vực tài chính như chứng
khoán, bảo hiểm.
- Xây dựng các chiến lược phát triển thị trường và thương hiệu ngắn và
dài hạn.
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh FOB thực sự, tạo tiền
đề cho việc đưa sản phẩm mang nhãn hiệu May 10 ra thị trường nước ngoài.
Và với các chức năng rõ ràng, cụ thể như vậy thì Ban đã xây dựng các kế
hoạch và triển khai kế hoạch về công tác nghiên cứu thị trường, thiết lập các
mạng lưới phân phối cũng như đưa ra các chính sách giá, chính sách hỗ trợ tiêu
thụ một cách hợp lý nhất, phù hợp với mục tiêu của từng thời điểm, từng giai
đoạn.
1. Công tác nghiên cứu thị trường:
Công việc này được thực hiên một cách thường xuyên bao gồm các bước:
Bước 1: thu thập thông tin: thông tin có thể được thu thập qua cỏc kờnh
internet, hội chợ, tham tán, cỏc kờnh quan hệ,
Bước 2: nghiên cứu và xử lý thông tin:
- Chọn các thông tin cần thiết để phân tích, đỏnh giá và báo cáo với
tổng giám đốc hàng tháng/ quý/ năm.
- Xây dựng các đề án kinh doanh phù hợp với công ty dựa trên các
mô hình nghiên cứu như: SWOT, M.Porter
- Xây dựng ngân hàng giá chào.
- Thiết lập các Profile của tất cả các khách hàng đặt hàng may mặc
bao gồm:
+ Thông tin về thương hiệu
+ Doanh số, mạng lưới phân phối
+ Lĩnh vực hoạt động sản phẩm

+ Tình hình tài chính, thanh toán
+ Tên, địa chỉ,người liên lạc
+ Các thị trường mục tiêu mà khách hàng đang quan tâm
phát triển.
Bước 3: chế độ báo cáo thông tin:
- Xây dựng các chiến lược về phất triển các đơn hàng may mặc hiện
tại.
- Xây dựng các chiến lược về phát triển thương hiệu May 10.
- Thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng về thông tin thị trường cho
CQ TGĐ.
- Định hướng phát triển dài hạn.
2. Mạng lưới phân phối của công ty.
Vấn đề tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. May 10 đã sớm có những hoạt động nhằm có thể đưa ra
các hình thức kênh phân phối hiệu quả nhất. Hệ thống kênh phân phối của May
10 hiện nay gồm 3 kênh chủ yếu sau:
Kênh 1: May 10 trực tiếp bán cho người tiêu dùng thông qua cửa hang
giới thiệu sản phẩm tại công ty. Đõy là hình thức phân phối và bán hàng trực
tiếp, đảm bảo uy tín, chất lượng sản phẩm vì tại đõy, người tiêu dùng không phải
lo lắng mua phải hàng giả, hàng nhái
Kênh 2: người bán lẻ là trung gian giữa công ty và người tiêu dùng. Người
bán lẻ của May 10 thường là đại lý hoặc là cửa hàng của công ty. Hình thức
phân phối và bán hàng này thấy rất rõ thông qua các cửa hàng, đại lý của May
10.
Kênh 3: đõy là kênh phân phối thông qua hai trung gian. Hiện nay, hình
thức phân phối và bán hàng này ở May 10 chưa rõ nét, đặc biệt là tại thị trường
nội địa. Hình thức này thường được sử dụng với mặt hàng xuất khẩu. Người bán

×