Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Xây dựng chiến lược phát triển ngành nông nghiệp huyện duy xuyên, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 110 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o




TRẦN NHÂN TÂM



XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH
NÔNG NGHIỆP HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH
QUẢNG NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH













HÀ NỘI - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



TRẦN NHÂN TÂM


XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH
NÔNG NGHIỆP HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH
QUẢNG NAM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUỐC VIỆT


XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN








HÀ NỘI - 2015

CAM KẾT

Tôi xin cam kết rằng nội dung của bản Luận văn này là công trình nghiên
cứu riêng của bản thân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Quốc Việt
Các số liệu điều tra, thu thập đều đƣợc trình bày một cách trung thực. Các kết
quả phân tích, kết luận trong Luận văn này (ngoài các phần đƣợc trích dẫn) đều là
kết quả làm việc của cá nhân tôi.

LỜI CẢM ƠN

Để có đƣợc các kiến thức nền tảng thực hiện luận văn này, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo khoa Quản trị kinh doanh - Trƣờng Đại học kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy cho tôi trong
khóa học QH-2012-E.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo khoa Quản trị Kinh doanh, cán bộ
nhân viên trong khoa, các bạn cùng khóa học QH-2012-E, cùng bạn bè và gia đình
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu luận văn này.
Và cuối cùng, với tất cả sự chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất tôi xin
cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn tôi, TS. Nguyễn Quốc Việt.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 6

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC
VÀ CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 6
1.1. KHÁI NIỆM HOẠCH ĐỊNH 6
1.1.1. Định nghĩa hoạch định 6
1.1.2. Lợi ích của hoạch định 7
1.1.3. Các loại hoạch định 9
1. 2. TIẾN TRÌNH HOẠCH ĐỊNH 13
1.3. NỘI DUNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 16
1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp theo hƣớng hợp lý và
hiện đại 16
1.3.2. Phát triển chuyên môn hóa và tập trung hóa sản xuất nông nghiệp 18
1.3.3. Phát triển tổ chức sản xuất và liên kết kinh tế trong nông nghiệp 20
1.3.4. Phát triển nền nông nghiệp có trình độ thâm canh cao 24
1.3.5. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp đồng bộ và
hiện đại 26
CHƢƠNG 2 29
PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG XÂY
DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP HUYỆN
DUY XUYÊN TỈNH QUẢNG NAM 29
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết 31
2.2. Phƣơng pháp thu thập, thống kê, tổng hợp và phân tích thông tin: 32
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP
HUYỆN DUY XUYÊN 37
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên , kinh tế và xã hội của huyện Duy Xuyên
37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế 38
3.1.3. Điều kiện văn hóa - xã hội 41
3.1.4. Các nguồn lực 41
3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Duy Xuyên 43

3.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp 44
3.2.2. Thực trạng về chuyên môn hóa và tập trung hóa trong NN 49
3.2.3. Tổ chức sản xuất và liên kết kinh tế trong nông nghiệp thời gian qua . 57
3.3. Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng 60
CHƢƠNG 4 67
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN DUY
XUYÊN TRONG NHỮNG NĂM ĐẾN 67
4.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu phát triển nông nghiệp huyện Duy
Xuyên những năm đến 67
4.1.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp huyện Duy Xuyên 67
4.1.2. Định hƣớng phát triển nông nghiệp của huyện Duy Xuyên 67
4.1.3. Mục tiêu chủ yếu phát triển nông nghiệp huyện Duy Xuyên thời gian
đến 68
4.2. Các giải pháp chủ yếu phát triển ngành nông nghiệp Duy Xuyên trong
những năm đến 69
4.2.1. Giải pháp về chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp 69
4.2.2. Phát triển công nghiệp chế biến làm động lực thúc đẩy chuyên môn
hóa, tập trung hóa 74
4.2.3. Hoàn thiện các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp 77
4.2.4. Tăng cƣờng thâm canh trong nông nghiệp 82
4.2.5. Mở rộng thị trƣờng và phát triển các ngành hàng nông sản 87
4.2.6. Đầu tƣ kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đồng bộ và hiện đại 88
4.2.7. Tạo cơ chế, chính sách thuận lợi trong phát triển nông nghiệp 91
KẾT LUẬN 96


i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt
Nguyên nghĩa
1
KHKT
Khoa học kỹ thuật
2
HTX NN
Hợp tác xã nông nghiệp
3
HTX NN
Hợp tác xã
4
THT
Tổ hợp tác
5
CN
Công nghiệp
6
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
7
TPP
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lƣợc xuyên Thái Bình
Dƣơng
8
CN-TTCN
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Một số tiêu chí chủ yếu ngành nông nghiệp Duy Xuyên 30
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Duy Xuyên 42
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Duy Xuyên giai đoạn 2007-2013 44
Bảng 3.3: Cơ cấu giá trị sản xuất các tiểu ngành nông nghiệp huyện Duy
Xuyên giai đoạn 2007-2013 45
Bảng 3. 4: Cơ cấu cây lƣơng thực tại huyện Duy Xuyên theo diện tích gieo
trồng 45
Bảng 3. 5: Cơ cấu cây công nghiệp hàng năm theo diện tích gieo trồng 46
Bảng 3.6: Tổng đàn gia súc, gia cầm tại huyện Duy Xuyên 47
Bảng 3.7: Giá trị và sản lƣợng ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản 48
Bảng 3.8: Quy mô, số lƣợng của các HTX NN 58
Bảng 3.9: Nguồn vốn và tài sản của các HTX NN 59


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Hệ thống hoạch định theo cách phân loại của J. Stoner 8
Hình 1.2. Các giai đoạn của tiến trình hoạch định 14
Hình 2.1. Ma trận phân tích SWOT – khuôn khổ xác lập chiến lƣợc và mục
tiêu 35, 35


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp luôn đƣợc coi là vấn đề then chốt, quyết định sự

thành công của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng của nhiều quốc gia. Đối với Việt Nam,
một nƣớc có nền sản xuất nông nghiệp làm nền tảng, sự đóng góp của nông
nghiệp vào sự phát triển chung của quốc dân càng to lớn. Trong những năm
qua, ngành nông nghiệp Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và ngành nông nghiệp luôn nhận đƣợc
sự quan tâm lớn của Đảng và nhà nƣớc. Từ khi Việt Nam đảm bảo đƣợc an
ninh lƣơng thực và từng bƣớc hƣớng đến xuất khẩu, ngành nông nghiệp nƣớc
nhà có những chuyển biến đáng kể. Sản xuất nông nghiệp dần chuyển mình
theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Nhiều lĩnh vực có sản phẩm xuất khẩu với giá
trị cao nhƣ cà phê, điều, cá nƣớc ngọt, gỗ… Tuy nhiên, nhìn chung ngành nông
nghiệp nƣớc nhà còn tồn tại nhiều yếu kém, thiếu tính bền vững. Việc khai thác
rừng ngày càng cạn kiệt, các sản phẩm nông sản xuất khẩu ở dạng thô, quản lý
dịch bệnh trên cây trồng, con vật nuôi còn lỏng lẻo… Huyện Duy Xuyên, tỉnh
Quảng Nam cũng có chung thực trạng nhƣ vậy.
Duy Xuyên là huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Nam, địa hình tƣơng đối
đa dạng. Phía Tây là núi, trải về phía Đông là đồng bằng đến biển. Do đó, ngành
nông nghiệp của huyện cũng rất đa dạng, bao gồm: lâm nghiệp, trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, đánh bắt hải sản Trong những năm gần đây, xác định
đây là ngành đóng góp lớn trong cơ cấu kinh tế, huyện Duy Xuyên đã đầu tƣ rất
lớn cho ngành nông nghiệp. Tuy nhiên hiệu quả đem lại tƣ ngành nông nghiệp
không đƣợc nhƣ mong đợi. Nguyên nhân là đầu tƣ dàn trải, không có trọng tâm
trọng điểm, do đó nguồn lực bị phân tán, không phát huy đƣợc hiệu quả.

2
Điều này xuất phát từ một thực trạng chung, đó là huyện chƣa xây dựng
đƣợc một chiến lƣợc dài hạn, qua đó xác định những lĩnh vực trọng tâm để
đầu tƣ nhằm đem lại tăng trƣởng cao cho ngành. Cần xây dựng chiến lƣợc
phát triển của ngành dựa trên những ƣu thế nổi trội của huyện. Trong đó cần
xác định những ngành nào để tập trung đầu tƣ, những ngành nào chỉ duy trì,

những ngành nào cần kêu gọi sự đầu tƣ từ doanh nghiệp, ngƣơì dân, phát triển
những ngành phụ trợ nhƣ thế nào, xây dựng đội ngũ để thực hiện nhƣ thế
nào
Từ những nguyên nhân trên, nhằm giúp cho huyện trong việc xây dựng,
hoạch định một chiến lƣợc cho sự phát triển của ngành nông nghiệp, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tôi đã chọn đề tài: "Xây dựng chiến
lƣợc phát triển ngành nông nghiệp huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam"
làm đề tài nghiên cứu của luận văn, với hy vọng những nghiên cứu của luận
văn không chỉ đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn trong việc hoạch định
chiến lƣợc phát triển ngành nông nghiệp huyện Duy Xuyên trong giai đoạn
hiện nay mà còn tạo động lực góp phần đƣa Duy Xuyên trở thành huyện công
nghiệp vào năm 2020.
2. Tình hình nghiên cứu:
Tại Việt Nam:
Qua tìm hiểu, tôi thấy có những công trình nổi bật nghiên cứu về lĩnh
vực nông nghiệp nhƣ sau:
- Góp phần phát triển bền vững nông nghiệp Việt Nam - Nguyễn
Xuân Thảo - NXB CTQG, HN, 2004. Trong công trình này tác giả tiếp cận
phát triển nông nghiệp chủ yếu trên góc độ chính sách của Nhà nƣớc đối với
từng ngành, từng địa phƣơng cụ thể.
- Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam: hôm nay và mai sau -
TS. Đặng Kim Sơn - NXB CTQG, HN, 2008. Trong tác phẩm này, tác giả đã

3
làm rõ thực trạng các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay. Liệt
kê những thành tựu, những khó khăn vƣớng mắc còn tồn tại. Đồng thời đề
xuất những định hƣớng và kiến nghị chính sách nhằm đƣa vấn đề nông nghiệp
nông thôn nông dân phát triển.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở Việt
Nam: con đường và bước đi - GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn - NXB CTQG, HN,

2006. Trong công trình này, GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn tiếp cận vấn đề phát
triển nông nghiệp chủ yếu dƣới góc độ đánh giá tác động phát triển bền vững
nông nghiệp đối với toàn bộ nền kinh tế.
Trên thế giới:
Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Ixrael - Th.S
Trần Thùy Phƣơng - Viện nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông. Trong công
trình này tác giả nêu rõ những lý do thúc đẩy Ixrael phải phát triển nông
nghiệp công nghệ cao. Đặc biệt tác giả đã trình bày những chính sách về phát
triển nông nghiệp mà Ixrael đang triển khai trên đất nƣớc mình, đồng thời
đánh giá hiệu quả các chính sách này đối với sự phát triển nông nghiệp của
đất nƣớc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và nội dung của chiến lƣợc phát
triển nông nghiệp.
- Phân tích thực trạng ngành nông nghiệp huyện Duy Xuyên, xác định
các nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình phát triển ngành nông
nghiệp
- Đề xuất những giải pháp để phát triển ngành nông nghiệp huyện Duy
Xuyên trong những năm tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:

4
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chiến lƣợc phát triển nói chung và chiến
lƣợc phát triển nông nghiệp nói riêng.
- Phân tích thực trạng ngành nông nghiệp huyện Duy Xuyên, chỉ rõ
những thành tựu và những hạn chế, tồn tại của ngành trong thời gian qua
trong công tác xây dựng chiến lƣợc phát triển ngành.
- Nghiên cứu, xây dựng những giải pháp nhằm xây dựng chiến lƣợc phát
triển ngành nông nghiệp huyện Duy Xuyên đến năm 2020.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tƣợng nghiên cứu bao gồm những vấn đề về lý luận và thực tiễn
liên quan đến chiến lƣợc phát triển ngành nông nghiệp của huyện Duy Xuyên
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu những giải pháp tăng hiệu
quả sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp và chuyển dịch nền nông nghiệp theo
hƣớng sản xuất hàng hóa tại huyện Duy Xuyên.
5. Câu hỏi nghiên cứu :
a. Thực trạng công tác hoạch định chiến lƣợc phát triển ngành nông
nghiệp ở huyện Duy Xuyên nhƣ thế nào? Nó tác động nhƣ thế nào đến quá
trình phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội của
huyện nói chung?
b. Trên cơ sở thực trạng chung của ngành nông nghiệp huyện Duy
Xuyên, cần hoạch định chiến lƣợc phát triển của ngành nhƣ thế nào để giúp
huyện khai thác hiệu quả tiềm năng của địa phƣơng?
6. Những đóng góp mới của đề tài
Thực hiện đề tài này, tôi hy vọng đóng góp đƣợc một số điểm mới trên
các mặt sau:
- Về mặt lý luận: Đề tài đƣa ra cách tiếp cận toàn diện hơn về chiến
lƣợc phát triển ngành nông nghiệp hƣớng mạnh đến sản xuất hàng hóa.

5
- Về mặt phân tích thực trạng: Đề tài phân tích chi tiết về thực trạng
các lĩnh vực lâm nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy
sản… Các hoạt động triển khai kế hoạch phát triển ngành trong từng năm.
- Về mặt giải pháp: Đề tài đề xuất đƣợc một số nhóm giải pháp nhằm
xây dựng chiến lƣợc phát triển ngành nông nghiệp huyện Duy Xuyên đến
năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn:
Phần mở đầu
Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược và

chiến lược phát triển nông nghiệp
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu hoạt động xây dựng
chiến lược phát triển ngành nông nghiệp huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam
Chương 3 : Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Duy Xuyên
Chương 4: Các giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp huyện Duy
Xuyên trong những năm đến
Kết luận chung


6
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƢỢC VÀ CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

Đối với tất cả các tổ chức, để định hƣớng tổ chức mình phát triển bền
vững thì nhà lãnh đạo phải xây dựng chiến lƣợc (hoạch định chiến lƣợc) phát
triển trong dài hạn, trung hạn nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức. Hoạch
định là một trong những chức năng quản trị và là nền tảng của hoạt động quản
trị. Tất cả các nhà quản trị trong mọi cấp bậc của tổ chức đều phải thực hiện
công tác hoạch định. Thông qua hoạch định, nhà quản trị chuẩn bị cho tổ chức
của mình những hoạt động cần thiết nhằm đạt đƣợc thành công cả trong ngắn
hạn và dài hạn.
Đối với một địa phƣơng, quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung,
phát triển một ngành đơn lẻ nói riêng cũng cần phải xây dựng một mục tiêu rõ
ràng và thiết lập lộ trình, các giải pháp để đạt đƣợc mục tiêu ấy. Đó gọi là quá
trình hoạch định.
1.1. KHÁI NIỆM HOẠCH ĐỊNH
1.1.1. Định nghĩa hoạch định
Hoạch định là tiến trình trong đó nhà quản trị xác định và lựa chọn mục
tiêu của tổ chức và vạch ra các hành động cần thiết nhằm đạt đƣợc mục tiêu.

Hoạch định là chức năng cơ bản nhất của nhà quản trị. Hoạch định thiết lập ra
những cơ sở và định hƣớng cho việc thực thi các chức năng tổ chức, lãnh đạo
và kiểm tra. Khả năng lập kế hoạch cho từng cá nhân, nhóm hay tổ chức đƣợc
xem là một trong sáu năng lực quản trị cần đƣợc phát triển để thích ứng với
những đòi hỏi của công việc quản trị.
Hoạch định là tiến trình chính thức của:

7
(1) lựa chọn viễn cảnh, sứ mệnh, mục tiêu chung cho cả ngắn hạn và dài
hạn;
(2) đặt ra mục tiêu cho các bộ phận, phòng ban hoặc thậm chí cá nhân
dựa trên mục tiêu tổ chức;
(3) lựa chọn chiến lƣợc hoặc chiến thuật để đạt đƣợc các mục tiêu này;
(4) phân bổ nguồn lực (con ngƣời, tiền bạc, thiết bị và cơ sở vật chất) để
đạt đƣợc các mục tiêu khác nhau của chiến lƣợc và chiến thuật.
1.1.2. Lợi ích của hoạch định
Hoạch định là chức năng quản trị then chốt của mọi nhà quản trị ở bất kỳ
tổ chức nào. Tuy vậy bên cạnh vai trò và những lợi ích không thể phủ nhận thì
hoạch định cũng đòi hỏi những tốn phí nhất định. Những tổn phí đối với việc
hoạch định tạo nên những rào cản khi thực thi chức năng này ở các nhà quản
trị, và điều này cũng đồng nghĩa với việc không phải lúc nào mọi ngƣời cũng
ủng hộ việc hoạch định, và không phải lúc nào việc hoạch định cũng mang lại
thành công.
* Lợi ích của hoạch định
Về mặt lý thuyết, hoạch định thƣờng mang lại những sự thành đạt tốt
hơn cho tổ chức. Về tổng thể, tiến trình hoạch định mang lại bốn lợi ích
chính: (1) sự phối hợp tốt hơn, (2) tập trung suy nghĩ về tƣơng lai, (3) kích
thích sự tham gia, (4) hệ thống kiểm soát hiệu quả hơn.
+ Sự phối hợp tốt hơn
Hoạch định cung cấp nền tảng cần thiết cho sự phối hợp các hoạt động

của một tổ chức. Hầu hết các tổ chức đều bao gồm nhiều bộ phận và mỗi bộ
phận này chịu trách nhiệm góp phần vào việc thành đạt mục tiêu chung của tổ
chức.
+ Tập trung suy nghĩ về tƣơng lai

8
Thực hiện chức năng hoạch định sẽ thúc đẩy các nhà quản trị suy nghĩ về
tƣơng lai khi luôn cân nhắc những nguồn lực cần thiết và các cơ hội tiềm tàng
hoặc các rủi ro mà tổ chức có thể đƣơng đầu. Nói cách khác, hoạch định là
chuẩn bị cho tổ chức vận hành hiệu quả hơn trong tƣơng lai.
+ Kích thích sự tham gia
Xây dựng và thực thi các kế hoạch của tổ chức một cách thành công đòi
hỏi sƣ tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chức và tăng cƣờng sự hợp
tác của họ. Sự tham gia của mọi ngƣời trong quá trình hoạch định mang lại
hai lợi ích chính:
Hệ thống kiểm tra hiệu quả hơn
Hoạch định thiết lập các mục tiêu hoặc tiêu chuẩn và nhờ vậy tạo điều
kiện thuận lợi cho kiểm tra. Nếu các thành viên của tổ chức không chắc chắn
họ đang cố gắng đạt đƣợc điều gì thì làm thế nào họ có thể xác định đƣợc họ
đã đạt đƣợc nó hay không?














Kế hoạch đơn dụng
Kế hoạch thƣờng xuyên
Ngân sách
Chƣơng trình
Dự án
Chính sách
Thủ tục
Quy định
MỤC TIÊU
Kế hoạch chiến lƣợc
Kế hoạch tác nghiệp

9
Hình 1.1. Hệ thống hoạch định theo cách phân loại của J. Stoner
1.1.3. Các loại hoạch định
Cách thức phổ biến nhất để mô tả các kế hoạch là theo khía cạnh phạm
vi và tính chất (chiến lƣợc so với chiến thuật), khung thời gian (dài hạn so với
ngắn hạn), đặc trƣng (định hƣớng so với cụ thể) và mức độ thƣờng xuyên sử
dụng (đơn dụng so với thƣờng xuyên). Hình sau mô tả mối quan hệ giữa các
loại kế hoạch.
1.1.3.1. Hoạch định chiến lƣợc:
Hoạch định chiến lƣợc là một tiến trình bao gồm (1) xây dựng sứ mệnh
và viễn cảnh, (2) phân tích môi trƣờng bên trong và bên ngoài của tổ chức, (3)
hình thành mục tiêu chung, (4) tạo lập và chọn lựa các chiến lƣợc để theo
đuổi, và (5) phân bổ nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu tổ chức. Để phân tích nội
hàm này, cần làm rõ chiến lƣợc là gì?
a. Khái niệm về chiến lƣợc

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chiến lƣợc. Tuỳ theo mục đích
nghiên cứu khác nhau và vào từng thời kỳ phát triển khác nhau mà có những
quan niệm khác nhau về chiến lƣợc.
“Chiến lƣợc là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu,
các chính sách, các chuỗi hành động vào một tổng thể đƣợc cố kết một cách
chặt chẽ” (Quinn, 1980)
“Chiến lƣợc là định hƣớng và phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm
giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các nguồn lực
của nó trong môi trƣờng thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng và thoả mãn
mong đợi của các bên hữu quan” (Johnson và Scholes, 2002)
Từ các quan niệm khác nhau về chiến lƣợc, theo cách tiếp cận thông
thƣờng phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc
chúng ta có thể rút ra đƣợc một khái niệm chung nhất về chiến lƣợc nhƣ sau:

10
Chiến lược là hệ thống các quan điểm, các mục đích và các mục tiêu cơ
bản cùng các giải pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các
nguồn lực, lợi thế, cơ hội của tổ chức để đạt được các mục tiêu đề ra trong
một thời hạn nhất định.
b. Đặc điểm của Chiến lƣợc:
- Xác định đƣợc các mục tiêu và phƣơng hƣớng để phát triển trong thời
kỳ tƣơng đối dài (5; 10 năm ) và đƣợc quán triệt một cách đầy đủ trong tất cả
các hoạt động của tổ chức nhằm đảm bảo cho tổ chức phát triển bền vững.
- Chiến lƣợc chỉ phác thảo các phƣơng hƣớng dài hạn, có tính định
hƣớng, còn trong thực tế phải thực hiện việc kết hợp giữa mục tiêu chiến lƣợc
với mục tiêu tình thế, kết hợp giữa chiến lƣợc và chiến thuật, giữa ngắn hạn
và dài hạn. Từ đó mới đảm bảo đƣợc hiệu quả hoạt động và khắc phục đƣợc
các sai lệch do chiến lƣợc gây ra.
- Mọi quyết định quan trọng trong quá trình xây dựng, quyết định, tổ
chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chiến lƣợc đều phải tập trung

vào ngƣời lãnh đạo cao nhất của tổ chức. Điều này đảm bảo cho tính chuẩn
xác của các quyết định dài hạn.
- Chiến lƣợc phát triển luôn đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở các lợi thế so
sánh. Điều này đòi hỏi trong quá trình xây dựng chiến lƣợc, các tổ chức phải
đánh giá đúng thực trạng của tổ chức, địa phƣơng mình để tìm ra các điểm
mạnh, điểm yếu và thƣờng xuyên soát xét lại các yếu tố nội tại khi thực thi
chiến lƣợc.
Đối với các tổ chức lớn hoạt động trong môi trƣờng luôn bất ổn, có sự
thay đổi nhanh chóng, thì hoạch định chiến lƣợc còn bao gồm cả hoạch định
dự phòng, có nghĩa là chuẩn bị các điều kiện để ứng phó với các thay đổi
nhanh chóng và không nhƣ đã dự kiến (cả tích cực hoặc tiêu cực) của môi
trƣờng có thể tác động mạnh đến tổ chức và yêu cầu phải phản ứng nhanh

11
chóng. Thông thƣờng, chỉ nên cân nhắc một số hữu hạn các sự kiện (thƣờng
là từ 3 đến 5) để lập kế hoạch dự phòng bởi vì quá nhiều sự kiện có thể làm
cho tiến trình hoạch định không thể quản trị đƣợc.
+ Sứ mệnh và viễn cảnh
Sứ mệnh là mục đích hoặc lý do mà một tổ chức tồn tại. Một tuyên bố sứ
mệnh liên quan đến việc những câu hỏi cơ bản, chẳng hạn nhƣ: (1) chúng ta
kinh doanh cái gì? (2) chúng ta là ai? (3) chúng ta quan tâm đến cái gì? (4)
chúng ta định làm gì?
+ Mục tiêu: Mục tiêu của tổ chức là những điều mà tổ chức cam kết đạt
đƣợc. Mục tiêu có thể đƣợc diễn đạt cả về định lƣợng và định tính (điều gì
cần phải đạt đƣợc, cần đạt đƣợc bao nhiêu, và đạt đƣợc điều đó khi nào).
Một cách thức khác để thể hiện mục tiêu cho cá nhân, cho công việc
hoặc cho tổ chức là sử dụng hƣớng dẫn S.M.A.R.T. Các tiêu chuẩn của
S.M.A.R.T (Specific, Measurable, Attainable, Realistic và Timely) có nghĩa
là cụ thể, đo lƣờng đƣợc, có thể đạt tới đƣợc, thực tế và ấn định thời gian.
Cấp bậc của mục tiêu. Các mục tiêu trong tổ chức phân theo cấp bậc và

việc đạt đƣợc các mục tiêu ở cấp thấp cho phép đạt đƣợc các mục tiêu ở cấp
độ cao hơn.
+ Phân bổ nguồn lực
Khi một tổ chức phân bổ nguồn lực, nó phân bổ tiền bạc, con ngƣời, cơ
sở vật chất và thiết bị và các nguồn lực khác cho các chức năng và công việc
khác nhau. Nhƣ một phần của tiến trình hoạch định chiến lƣợc, phân bổ
nguồn lực thƣờng bao gồm việc đánh giá riêng tiền bạc, thông qua ngân sách,
cho các mục đích khác nhau.
c. Phân loại chiến lƣợc :
Chiến lƣợc có thể đƣợc quản lý ở nhiều cấp khác nhau trong một tổ
chức hay một ngành nhƣng thông thƣờng có 3 cấp chiến lƣợc cơ bản

12
- Chiến lƣợc chung (hay chiến lƣợc tổng quát) : bao hàm định hƣớng
chung của tổ chức về tất cả các nguồn lực, xác định một cơ cấu mong muốn
về tổ chức, quản lý, sản phẩm trong tất cả các lĩnh vực của tổ chức.
- Chiến lƣợc cấp đơn vị (chiến lƣợc ngành) : tập trung cải thiện vị thế
cạnh tranh của các sản phẩm do ngành mình sản xuất ra. Chiến lƣợc ngành
bao gồm chủ thể cạnh tranh mà ngành lựa chọn để nhấn mạnh, cách thức mà
nó tự định vị vào thị trƣờng để đạt lợi thế cạnh tranh.
+ Các chiến lƣợc cạnh tranh dựa vào lợi thế cạnh tranh :
# Chiến lƣợc chi phí thấp : tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách tạo ra sản
phẩm với chi phí thấp dựa vào các ƣu thế về địa lý, đất đai, con ngƣời nhằm
cạnh tranh với các đối thủ. Để làm đƣợc điều này cần lựa chọn sự khác biệt
hóa sản phẩm ở mức thấp, phát triển những năng lực cho phép tăng hiệu quả
và giảm chi phí.
# Chiến lƣợc khác biệt hóa sản phẩm : Đây là chiến lƣợc tạo lợi thế
cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm có sự khác biệt rõ với đối thủ. Do đó
cần phải tạo ra sản phẩm có đặc tính nổi trội nhƣ chất lƣợng, đổi mới, độ tin
cậy, độc đáo từ đó cho thu nhập cao hơn.

# Chiến lƣợc tập trung trọng điểm : tập trung vào phân khúc mà ngành
có ƣu thế vƣợt trội so với đối thủ.
# Kết hợp chiến lƣợc chi phí thấp và sự khác biệt
+ Chiến lƣợc cạnh tranh theo vị trí thị phần trên thị trƣờng : tùy theo
sản phẩm đã đƣợc định hình trên thị trƣờng mà ta có thể lựa chọn các phƣơng
án nhƣ đổi mới, củng cố, quấy nhiểu hay tấn công đối thủ.
+ Chiến lƣợc đầu tƣ : đây là cách thức chủ yếu dùng để cạnh tranh
trong một lĩnh vực cụ thể của một ngành. Nó đƣợc hiểu là số lƣợng và chủng
loại nguồn lực cần phải đầu tƣ nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh. Khi lựa chọn

13
chiến lƣợc này cần xem xét vị thế cạnh tranh của sản phẩm, giai đoạn phát
triển của ngành
- Chiến lƣợc chức năng : Tập trung vào việc quản lý và sử dụng một
cách có hiệu quả nhất các nguồn lực của từng đơn vị, từng lĩnh vực. Nó là cơ
sở nhằm thực hiện thành công chiến lƣợc cấp đơn vị và từ đó thực hiện thành
công chiến lƣợc chung.
1.1.3.2. Hoạch định chiến thuật
Hoạch định chiến thuật liên quan đến việc ra các quyết định: làm cái gì,
ai sẽ làm nó và làm thế nào với thời gian 1 năm hoặc ít hơn. Nhà quản trị cấp
trung và cấp tác nghiệp thƣờng quan tâm nhiều đến hoạch định chiến thuật.
Quá trình hoạch định chiến thuật thƣờng bao gồm các hoạt động sau:
+ Phát triển các mục tiêu định lƣợng và định tính nhằm hỗ trợ thực hiện
các chiến lƣợc của tổ chức.
+ Xác định các hành động cần thiết để cải thiện tình hình hiện tại.
+ Phân bổ ngân sách cho các bộ phận chức năng, các khu vực và các dự
án dƣới sự hƣớng dẫn của các nhà quản trị cấp cao .
1. 2. TIẾN TRÌNH HOẠCH ĐỊNH
Thông thƣờng, tiến trình hoạch định bao gồm 8 giai đoạn nối tiếp nhau.
Nhà quản trị căn cứ tiến trình đã xây dựng để điều hành các hoạt động của tổ

chức. Trong quá trình triển khai thực hiện chiến lƣợc, có sự đánh giá để điều
chỉnh khi chiến lƣợc chƣa phù hợp. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp, các
giai đoạn này có sự thay đổi thứ tự, nó có thể đƣợc điều chỉnh để đảm bảo
hoạch định thành công.
Bƣớc 1: Phát triển sứ mệnh và các mục tiêu:
Sứ mệnh và các mục tiêu của tổ chức đƣợc phát triển dựa trên việc trả lời
các câu hỏi sau đây: chúng ta nên tập trung đầu tƣ những lĩnh vực nào?
Chúng ta cam kết cái gì? và kết quả nào chúng ta cần đạt đƣợc? Mục tiêu

14
chung cung cấp định hƣớng cho việc ra quyết định và nó có thể không thay
đổi theo từng năm. Các sứ mệnh và mục tiêu không đƣợc xây dựng một cách
tách rời nhau. Chúng đƣợc xác định dựa trên cơ sở đánh giá các cơ hội và đe
doạ của môi trƣờng (bƣớc 2) và các điểm mạnh và điểm yếu (bƣớc 3)














Hình 1.2. Các giai đoạn của tiến trình hoạch định
Bƣớc thứ 2: Chẩn đoán các cơ hội và đe doạ

Trong tiến trình hoạch định chiến lƣợc, các nhà quản trị cần xác định các
cơ hội và đe doạ từ môi trƣờng, năm vững chúng trong mối quan hệ với việc
xác định các sứ mệnh, các mục tiêu, các kế hoạch và các chiến lƣợc của tổ
chức.
Bƣớc 3: Chẩn đoán các điểm mạnh và điểm yếu:
Việc chẩn đoán các điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức giúp các nhà
quản trị có khả năng nhận thức các năng lực cốt lõi và xác định những hoạt
Bƣớc 1:
Phát triển sứ
mệnh và các
mục tiêu
Bƣớc 2:
Chẩn đoán
các cơ hội và
đe doạ

Bƣớc 3: Chẩn
đoán các
điểm mạnh và
điểm yếu
Bƣớc 4: Phát
triển các
chiến lƣợc

Bƣớc 5:
Chuẩn bị kế
hoạch chiến
lƣợc

Bƣớc thứ 6:

Chuẩn bị các
kế hoạch
chiến thuật
Bƣớc 7:
Kiểm tra và
chẩn đoán
kết quả

Bƣớc 8:
Tiếp tục việc
hoạch định


15
động cần thiết để cải tiến. Năng lực cốt lõi là những điểm mạnh giúp tổ chức
tạo ra sự khác biệt và tăng khả năng cạnh tranh qua việc cung cấp sản phẩm
và dịch vụ với giá trị độc đáo cho khác hàng. Theo cấp đơn vị kinh doanh, thì
năng lực cốt lõi bao gồm ba khía cạnh lớn: sự vƣợt trội về công nghệ, các tiến
trình tin cậy, và các mối liện hệ chặt chẽ với các giới hữu quan bên ngoài.
Bƣớc thứ tƣ: Phát triển các chiến lƣợc
Để phát triển các chiến lƣợc cần đánh giá các vấn đề (1) các cơ hội và đe
dọa bên ngoài,(2) các điểm mạnh và điểm yếu bên trong, và (3) các chiến
lƣợc nào có khả năng nhất để giúp cho tổ chức đạt đƣợc sứ mệnh và các mục
tiêu.
Bƣớc 5: Chuẩn bị kế hoạch chiến lƣợc
Sau khi phát triển các phƣơng án chiến lƣợc và chọn lựa một phƣơng án
thích hợp, nhà quản trị cần phải chuẩn bị cho việc viết ra kế hoạch chiến lƣợc.
Bƣớc thứ 6: Chuẩn bị các kế hoạch chiến thuật.
Các kế hoạch chiến thuật đƣợc phát triển nhằm thực thi các kế hoạch
chiến lƣợc.

Bƣớc 7: Kiểm tra và chẩn đoán kết quả
Việc kiểm tra là cần thiết để bảo đảm chắc chắn rằng việc thực thi các kế
hoạch là nhƣ mong đợi và đánh giá kết quả đạt đƣợc các kế hoạch này.
Bƣớc 8: Tiếp tục việc hoạch định
Các yếu tố môi trƣờng bên ngoài và các yếu tố thuộc môi trƣờng bên
trong là không ngừng biến đổi. Vì thế cần thực thi việc hoạch định một cách
liên tục và thƣờng xuyên để ứng phó với những thay đổi đó.
Trong khuôn khổ đề tài này, chúng ta chỉ tập trung vào tiến trình hoạch
định chiến lƣợc và nội dung phát triển ngành nông nghiệp của một địa
phƣơng. Để có cơ sở cho việc hoạch định chiến lƣợc phát triển nông nghiệp,

×