Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Xây dựng chiến lước phát triển ngành công nghiệp chuyên môn hóa ở Việt Nam-vận dụng vào ngành than

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.46 KB, 27 trang )

Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

Xây dựng chiến lớc phát triển ngành công nghiệp chuyên môn hóa ở Việt
Nam-vận dụng vµo ngµnh than

1


Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

Lời mở đầu
Xuất phát từ tình hình kinh tế xà hội hiện nay và yêu cầu phát triển đất nớc trong
thời kỳ mới, Đờng lối kinh tế của Đảng đợc xác định: Đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một
nớc công nghiệp. Muốn trở thành một nớc công nghiệp, chúng ta cần có những
chiến lợc kinh tế đúng đắn dự báo đợc mức tăng trởng của nớc ta mời, hai mơi
năm sau. Và theo đúng yêu cầu của thời kỳ đổi mới là đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, chúng ta cần có những chiến lợc phát triển lâu dài, chú trọng
vào những ngành công nghiệp trọng yếu của nớc ta nh chế biến, điện, than.Vì vậy
em đà chọn đề tài: Chiến lợc phát triển ngành Than 10 năm đầu thế kỷ XXI
nhằm để hiểu sâu thêm về ngành than, một ngành công nghiệp quan trọng trong
nền công nghiệp của nớc ta. Than là nguồn tài nguyên không tái tạo đợc, vì vậy
cần có những chính sách, chiến lợc đúng đắn để quản lý và sử dụng nguồn tài
nguyên quý giá này,để góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nớc.
Trong đề án này em trình bày 4 phần chính:
I. Lý luận chung.
II. Tình hình xây dựng và phát triển ngành than ở nớc ta trong


những năm qua (đến hết 2000 năm ).
III. Chiến lợc phát triển ngành than những năm đầu thế kỷ XXI.
IV. Kết luận và kiến nghị.
Trong quá trình viết đề án chắc chắn sẽ có nhiều sai sót, kính mong Cô giáo hớng dấn giúp đỡ em để em có thể thực hiện tốt đề án môn học chuyên ngành. Em
xin chân thành cảm ơn Cô.
Hà Nội 3/2007

2


Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

I. Lý luận chung.
1. Lý luận về chiến lợc phát triển công nghiệp.
1.1. Nội dung của chiến lợc phát triển công nghiệp.
Chiến lợc thờng đợc quan niệm nh là nghệ thuật phối hợp các hành động, các quá
trình nhằm đạt đợc những mục tiêu dài hạn. Chiến lợc phát triển công nghiệp là một
bộ phận trọng yếu của chiến lợc phát triển kinh tế-xà hội của đất nớc. Chiến lợc phát
triển công nghiệp phải xác định đợc mục tiêu dài hạn(10 năm đến 20năm) của hệ
thống công nghiệp và phơng thức,biện pháp cơ bản để đạt đợc mục tiêu dài hạn
ấy.Nói cách khác, chiến lợc phát triển phải xác định đợc trạng thái tơng lai của công
nghiệp và cách thức đa công nghiệp đến trạng thái ấy.Xét về nội dung,chiến lợc phát
triển hệ thống công nghiệp của đất nớc đợc cấu thành từ các bộ phận chủ yếu sau
đây:
ã Hệ thống các quan điểm cơ bản về định hớng phát triển công nghiệp. Hệ thống
các quan điểm định hớng này đợc xác định trên cơ sở các quan điểm định hớng
phát triển kinh tế-xà hội của đất nớc. Đây là nội dung trọng yếu của chiến lợc
phát triển công nghiệp. Bởi lẽ, nếu xác định sai các quan điểm phát triển sẽ

không thể xác định đúng đợc các nội dung khác của chiến lợc phát triển công
nghiệp.
ã
Hệ thống các mục tiêu chiến lợc phát triển công nghiệp.Sự phát triển công
nghiệp không phải vì mục đích tự thân. Là bộ phận đóng vai trò chủ đạo trong hệ
thống kinh tế quốc dân, sự phát triển công nghiệp phải nhằm thực hiện phát triển
các mục tiêu kinh tế-xà hội nhất định nh : góp phần tích cực vào phát triển tiềm
lực kinh tế, khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế của đất nớc, phát huy
vai trò động lực phát triển đất nớc, giải quyết các vấn đề xà hội,bảo vệ môi trờng
sinh thái...Những mục tiêu đó đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu định lợng về tốc
độ phát triển chung của công nghiệp, sản lợng một số sản phẩm chủ yếu, tỷ trọng
công nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân,...
ã B Các giải pháp chiến lợc. Đó là những giải pháp cơ bản cần thực hiện để đạt đợc các mục tiêu chiến lợc đà xác định. Tính hiệu lực của các mục tiêu ,nghĩa là
tính khả thi của chiến lợc, tuỳ thuộc vào các giải pháp chiến lợc ấy. Mặt khác,
các giải pháp chiến lợc này cũng chỉ định hình các nội dung tổng quát, chúng sẽ
đựơc cụ thể hoá bằng các chính sách trong từng thời kỳ. Các giải pháp chiến l ợc
cơ bản nhất là:
- Xác định sơ đồ phân bố lực lơng công nghiệp theo các vùng lÃnh thổ.
- Giải pháp về phát triển các thành phần kinh tế và phơng hớng liên kết các
thành phần kinh tế.
- Phơng hớng phát triển khoa học- công nghệ.

3


Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

-


Các giải pháp về bảo đảm các điều kiện cho phát triển công nghiệp (phơng
hớng đầu t và giải pháp về vốn; lao động; hợp tác quốc tế; tổ chức quản
lý...)
ã Các căn cứ về mặt chiến lợc. Đó chính là việc nghiên cứu và cụ thể hoá đờng lối
phát triển kinh tế của Đảng; phân tích thực trạng của công nghiệp, mối quan hệ
giữa công nghiệp và các ngành kinh tế khác; bối cảnh trong nớc và quốc tế;
những thách thức và cơ hội; dự báo sự biến động của môi trờng kinh tế, xà hội;
những tài liệu điều tra cơ bản khác. Chính những căn cứ này sẽ là cơ sở để định
ra các quan điểm, mục tiêu và giải pháp chiến lợcvề phát triển công nghiệp.
Nếu xét theo mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống công nghiệp bao
gồm:
ãChiến lợc phát triển chung của toàn bộ hệ thống công nghiệp. Nội dung này thờng đợc thể hiện trong phần định hớng phát triển công nghiệp trong chiến lợc
phát triển kinh tế-xà hội của vùng, của địa phơng.Trong những nội dung đó,
ngời ta xác định định hớng chung về phát triển công nghiệp và một số ngành
trọng yếu, về phát triển các khu công nghiệp tập trung, tốc độ phát triển công
nghiệp và tỉ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân.
ã Chiến lợc phát triển từng ngành công nghiệp chuyên môn hoá (ngành kinh tế-kỹ
thuật) . Trong bộ phận này, ngời ta phải xác định rõ vị trí của mỗi ngàhbnh,
định hớng phát triển những sản phẩm chủ yếu của mỗi ngành và những giải
pháp cơ bản bảo đảm phát triển ngành(đầu t,thị trờng, công nghệ, lao động,
hợp tác quốc tế...).
ãChiến lợc phát triển doanh nghiệp. Chiến lợc này bao gồm: chiến lợc sản xuất
kinh doanh (xác định những mục tiêu sản xuất kinh doanh , phơng hớng phát
triển sản phẩm-thị trờng...); chiến lợc tài chính (các phơng hớng về bảo đảm tài
chính cho dầu t và phát triển).
ãChiến lợc về con ngời xác định phơng hớng bảo đảm nhân lực và phát triển toàn
diện con nguời trong doanh nghiệp.
Quan hệ giữa chiến lợc phát triển của doanh nghiệp, chiến lợc phát triển ngành và
chiến lợc phát triĨn chung cđa hƯ thèng c«ng nghiƯp. Cịng cã quan niệm cho rằng

chiến lợc phát triển doanh nghiệp thể hiện tập trung ở chiến lợc phát triển sản phẩmthị trờng của doanh nghiệp. Chiến lợc này là cơ sở để xác định phơng hớng thực
hiện một loạt hoạt động khác, nh tạo vốn, bảo đảm nguyên liệu, phát triển công
nghệ và lao động.
1.2.Vị trí chiến lợc pháp triển công nghiệp.
Công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển kinh tế-xà hội của đất nớc. Chiến lợc pháp triĨn c«ng nghiƯp cã nhiƯm vơ thĨ hiƯn giâ vai trò ấy. Nghĩa là
phải thể hiện giõ vai trò định hớng phát triển không phải chỉ của bản thân công
nghiệp, mà còn định hớng sự phát triển của các ngành kinh tế quốc dân theo mô
hình, phong cách của công nghiệp, bảo đảm cho các ngành những điều kiện vật chất
để thực hiện định hớng ấy. Do vậy chiến lợc phát triển công nghiệp giữ vị trí trọng
yếu trong chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội. Một mặt, nã lµ mét néi dung cÊu

4


Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

thành chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội ; mặt khác nó chi phối nhiều nội dung
khác của chiến lợc này. Chẳng hạn, phơng hớng và biện pháp phát triển nông lâm
ng nghiệp không phải chỉ đợc xác định trên cơ sở tiêm năng sinh học đa dạng của
đất nớc, mà còn phải theo hớng gắn bó với việc phát triển công nghiệp chế biến,
cũng nh phụ thuộc vào những điêug kiện vật chất mà các ngành công nghiệp nặng
có khả năng bảo đảm ( điện lực, phân hoá học, thuốc trừ sâu...).
Trong chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội của đất nớc, phải định rõ phơng hớng
chuyển cơ cấu dịch kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá. thực chất đó là
việc xác định sự chuyển vị trí của các ngành kinh tế quốc dân. Trong giai đoạn đầu
của quá trìng công nghiệp hoá, nông nghiệp đợc coi là "mặt trận hàng đầu". Song,
sang giai đoạn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, công nghiệp dần chuyển lên vị
trí hàng đầu. Nghĩa là cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch từ co cấu nông - công nghiệp dịch vụ sang cơ cấu công - nông nghiệp - dịch vụ. Chiến lợc phát triển công nghiệp

phải đợc định ra trên cơ sơ phơng hớng chung này và phải thể hiện rõ phơng hớng
này khi xác định quy mô, tốc độ phát triển các ngành công nghiệp chuyên môn hoá
và các giải pháp cơ bản để thực hiện.
Chiến lợc chung về phát triển công nghiệp là cơ sở để xác định chiến lợc, quy
hoạch phát triển các ngành công nghiệp chuyên môn hoá và quy hoạch các khu
công nghiệp tập trung. Do các ngành công nghiệp chuyên môn hoá có vị trí khác
nhau trong hệ thống công nghiệp, bởi vậy phơng hớng, quy mô, tốc độ phát triển và
bớc đi của chúng cũng khác nhau. Điều này thể trong chiến lợc chung về phát triển
công nghiệp và đợc cụ thể hoá trong quy hoạch phát triển từng ngành công nghiệp
chuyên môn hoá. Những ngành then chốt, trọng yếu, những ngành mũi nhọn sẽ đợc
u tiên hơn về đầu t , trang bị công nghệ. Mặt khác, việc hìng thành các loại hình
khác nhau của khu công nghiệp ( khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất..) cũng đợc thực hiện trên cơ sở định hớng chung đà xác định trong chiến lợc phát triển công
nghiệp.
Cuối cùng chiến lợc phát triển công nghiệp là cơ sở để xác định chiến lợc phát
triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp dù thuộc thành phần
kinh tế nào cũng là đơn vị kinh tế cơ sở của hệ thống kinh tế quốc dân. Chúng có
quyền chủ động sản xuất kinh doanh, nhng phải vận động theo quỹ đạo chung và
góp phần tích cực thực hiện mục tiêu chung.
Chiến lợc phát triển của chúng phải đợc hoạch định trên cơ sở những định hớng đợc xác định trong chiến lợc phát triển chung của công nghiệp. Cũng cần chú ý rằng,
chiến lợc phát triển công nghiêp có thể thể hiện dới hình thức một văn bản,hoặc chỉ
là hìng thức ý đồ kinh doanh đợc ngời chủ doanh nghiệp giữ bí mật tuyệt đối. Dù dới hình thức nào, chiền lợc ấy cũng phải tuân thủ nguyên tắc đà nêu.
Tóm lại chiến lợc phát triển công nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng với sự
phát triển dài hạn của bản thân công nghiệp, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và
các doanh nghiệp. Nó phải đợc xây dựng trên cơ sở các luận cứ khoa học; đến lợc
mình, nó lại tạo thành luận cứ khoa học không thể thiếu để thực hiện các nội dung
quản lý chiến lợc, cũng nh quản lý tác chiến, nh xác định phơng hớng giải pháp

5



Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

huy động vá phân bố các nguồn lực, tạo thế chủ động trong việc ứng phó các tình
huống bất thờng.

2. Định hớng phát triển công nghiệp Việt Nam.

Định hớng chung của phát triển công nghiệp đợc xác định căn cứ vào định hớng
của phát triển kinh tế xà hội và vị trí của công nghiệp trong hệ thống kinh tế quốc
dân.
Xét về lâu dài, mục tiêu phát triển công nghiệp gắn liền với mục tiêu của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII(6/1996) đÃ
xác định : Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng n ớc ta thành
một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất , đời
sống vật chất và tinh thần cao, quốc phong an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh,
xà hội công bằng, văn minh.
Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp. Để góp phần tích cực vào việc đạt đợc những mục tiêu ấy, Đại hội cũng
vạch giõ phơng hớng phát triển công nghiệp : Ưu tiên các ngành chế biến lơng
thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp điện tử và
công nghệ thông tin. Phát triển có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng(năng lợng nhiên liệu, vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, đóng và sửa chữa tàu thuỷ,
luyện kim, hoá chất), tăng thêm năng lực sản xuất tơng ứng với yêu cầu tăng trởng
kinh tế, nâng cao khả năng độc lập tự chủ về kinh tế và quốc phòng.
Kết hợp kinh tế với quốc phòng, xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng
nhằm đáp ứng những nhu cầu tối thiểu cần thiết trong từng thời kỳ.
Cải tạo các khu công nghiệp hiện có về kết cấu hạ tầng và công nghệ sản xuất. Xây
dựng mới một số khu công nghiệp , phân bố rộng trên các vùng.

Theo tinh thần ấy, chơng trình phát triển công nghiệp đà đợc xây dựng. Chơng
trình này đà xác định rõ mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp phát triển công nghiệp.

3.Chuyên môn hóa sản xuất trong công nghiệp.
3.1Thực chất của chuyên môn hóa sản xuất.
Trên góc độ doanh nghiệp chuyên môn hóa sản xuất là tập trung hoạt động
của doanh nghiệp vào việc thực hiện những công việc cùng loại nhất định.Xét trên
góc độ sản xuất,những côn gviệc cùng loại mà một doanh nghiệp công nghiệp thực
hiện thể hiện trên nhiều nội dung khác nhau:Chế tạo những sản phẩm có giá trị sử
dụng khác nhau,nhng co công nghệ sản xuất giống nhau;thực hiện một số giai đoạn
công nghệ của quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm;hoàn chỉnh hoặc tập trung
chế tạo một số bộ phận ,chi tiết của sản phẩm hoàn chỉnhSự phát triển của chuyên
môn hóa sản xuất trong công nghiệp gắn liền với sự phát triển của phân công lao
động xà hội .Phân công lao động xà hội càng phát triển ,trình độ chuyên môn hóa
sản xuất của các doanh nghiệp ngày càng cao.Trong điều kiện cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc,sự phân công lao động giữa các doanh nghiệp để hình thành và
phát triển mỗi hình thức chuyên môn hóa có thể đợc thực hiện bằng những cách

6


Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

khác nhau:các doanh nghiệp thỏa thuận một cách có tổ chức sự phân công sản
phẩm;các doanh nghiệp chịu sự điều tiết tự phát của thị trờng,qua các quan hệ cạnh
tranh chúng tìm ra đợc lĩnh vực sản phẩm thị trờng riêng của mình.
Quá trình hình thành chuyên môn hóa sản xuất của doanh nhiệp công
nghiệp,gắn liền với việc xác định phơng án của sản xuất kinh doanh,trên cơ sở định

hớng phát triển sản xuất của Nhà nứoc,các quan hệ kinh tế trên thị trờng (quan hệ
cung cầu,quan hệ cạnh tranh),khả năng của bản thân doanh nghiệp ,tiến bộ khoa
học và công nghệSự phát triển chuyên môn hóa sản xuất của mỗi doanh nghiệp
,tuy là việc tập trung thực hiện những công việc cùng loại nhất định,nhng không loại
trừ trờng hợp doanh nghiệp thực hiện những công việc khác loại.Nhng một doanh
nghiệp có trình độ chuyên môn hóa cao khi những công việc cùng loại ấy tạo thành
nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của nó và chiếm tỉ trọng cao trong doanh số mà nó
thu đợc.
3.2Các hình thức chuyên môn hóa sản xuất trong công nghiệp
Trong công nghiệp,chuyên môn hóa sản xuất đợc thực hiện dới những hình
thức khác nhau.Để tổ chức có hiệu quả chuyên môn hóa sản xuất ,cần biết rõ nội
dung,điều kiện thực hiện và lợi ích của từng hình thức.
Dới đây là những hình thức chuyên môn hóa sản xuất trong công nghiệp hiện đại:
3.2.1Chuyên môn hóa sản phẩm
Chuyên môn hóa sản phẩm là việc tập trung sản xuất của doanh nghiệp vào
việc chế tạo một lọai sản phẩm hoàn chỉnh đến mức độ nhất định.Khi thực hiện
chuyên môn hóa sản phẩm,doanh nghiệp công nghiệp tự đảm nhận việc chế tạo tất
cả các bộ phận và chi tiết cấu thành sản phẩm hoàn chỉnh,tự thực hiện tất cả các
khâu công nghệ của quá trình công nghệ chế tạo sản phẩm.Nói cách khác ,về cơ bản
sản xuất đợc khép kín trong phạm vi mỗi doanh nghiệp.Việc áp dụng hình thức
chuyên môn hóa sản xuất này có thể bảo đảm sự tập trung trong chỉ huy,điều hành
sản xuất ,sự chủ động trong tổ chức mối liên hệ sản xuất.Tuy nhiên,nó làm cho cơ
cấu sản xuất của doanh nghiệp trở nên phức tạp,yêu cầu đầu t lớn và nhiều khó khăn
trong tổ chức quản lý sản xuất.Bởi vậy,hình thức chuyên môn hóa sản phẩm chỉ đ ợc
áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm đơn giản về kết cấu và công
nghệ chế tạo.
Trong thực tế,có những doanh nghiệp sản xuất một số loại sản phẩm khác
nhau để đáp ứng đồng bộ một loại nhu cầu của một đối tợng nhất định,chẳng
hạn,doanh nghiệp cơ khí sản xuất các loại công cụ khác nhau(cày
,bừa,cuốc,xẻng,liềm,hái) phục vụ nông nghiệp.Trờng hợp này gọi là chuyên môn

hóa rộng theo sản phẩm cùng loại.Đó là một biến thể của chuyên môn hóa sản
phẩm.Tuy có trình độ thấp ,nhng kiêu chuyên môn hóa này thích hợp với điều kiện
chủng loại nhu cầu phức tạp,nhng số lợng các doanh nghiệp trong nghành không
nhiều.
3.2.2.Chuyên môn hóa bộ phận và chi tiết của sản phẩm
Chuyên môn hóa bộ phận và chi tiết của sản phẩm là việc tập trung hoạt động
của doanh nghiệp vào chế tạo một(hoặc một số) bộ phận và chi tiÕt cđa s¶n phÈm.

7


Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

Là biểu hiện cao của trình độ chuyên môn hóa ,để áp dụng có hiệu quả hình thức
chuyên môn hóa này phảI đảm bảo những điều kiện cơ bản sau đây:
-Sản phẩm có kết cấu phức tạp và lợng nhu cầu lớn
-Số lợng doanh nghiệp trong nghành nhiều.
-Tổ chức tốt mối liên hệ sản xuất giữa các soanh nghiệp có liên quan.
-Các doanh nghiệp hữu quan đợc phân bố theo tiêu chuẩn thống nhất.
-Các doanh nghiệp hữu quan đợc phân bố trong cự ly gần nhau để giảm chi phí vận
chuyển các bộ phận chi tiết
3.2.3Chuyên môn hóa giai đoạn công nghệ chế tạo sản phẩm.
Chuyên môn hóa giai đoạn công nghệ là tập trung hoạt động của doanh
nghiệp vào thực hiện một hoặc một số giai đoạn công nghệ của quá trình chế tạo sản
phẩm.
Để áp dụng có hiệu quả chuyên môn hóa theo giai đoạn công nghệ,đòi hỏi phảo
đảm bảo những điều kiện cơ bản sau đây:
-Công nghệ chế tạo sản phẩm phức tạp,việc tách các giai đoạn công nghệ để hình

thành doanh nghiệp độc lập bảo đảm đựoc sự hợp lý về kinh tế và kỹ thuật
-Tổ chức tốt mối liên hệ sản xuất giữa cá doanh nghiệp có liên quan bằng những
hình thức thích hợp
-Sự phân bố hợp các doanh nghiệp có liên quan để bảo đảm giảm bớt chi phí vận
chuyển và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Việc chuyên môn hóa giai đoạn công nghệ mang lại lợi ích thiết thực cho doanh
nghiệp,nhng trong điều kiện môI trờng kinh doanh biến động nó lại gây cho doanh
nghiệp tình trạng khó khăn và bị động khi phảI chuyển hớng sản xuất.
3.2.4Chuyên môn hóa các hoạt động phù trợ
Chuyên môn hóa hoạt động phù trợ là tập trung hoạt động của doanh nghiệp
vào việc thức hiện những công việc phù hợp cho hoạt động chế tạo sản phẩm của
các doanh nghiệp khác.
3.3Lợi ích của chuyên môn hóa sản xuất
Sự phát triển của chuyên môn hóa sản xuất trong công nghiệp là hình thøc
biĨu hiƯn cơ thĨ cđa sù ph¸t triĨn x· héi hóa sản xuất và phân công lao động xÃ
hội.Với mỗi doanh nghiệp,việc áp dụng hợp lý hình thức chuyên môn hóa sản xuất
góp phần thiết thực vào tăng sản lợng ,nâng cao chất lợng ,hạ giá thành,tăng năng
suất lao động và lợi nhuậnThật ra,đó là kết quả của tất cả các họat động trong
quản lý doanh nghiệp.Sự đóng góp của chuyên môn hóa sản xuất vào kết quả này
biểu hiện ở chỗ:nó vừa cho phép,vừa đòi hỏi thay thế các thiết bị vạn năng bằng
thiết bị chuyên dùng có năng suất cao hơn,nghĩa làchuyên môn hóa công cụ lao
động;tạo điều kiện thực tế để chuyên môn hóa lao động,góp phần nâng cao trình độ
chuyên môn và kỹ năng,kỹ xảo của ngời lao động;làm cho công tác quản lý đợc tập
trung và chuyên sâu hơn,đơn giản hóa các quan hệ nội bộ doanh nghiệp và các quan
hệ giữa doanh nghiệp với thị trờngNhững u điểm ấy của chuyên môn hóa sản xuất
của doanh nghiệp đợc thể hiện đặc biết rõ khi điều kiện kinh doanh của chúng ổn
định,phơng án kinh doanh đựoc xác đính có luận chứng khoa học và các quan hệ
liên kết giữa các doanh nghiệp đựơc tổ chức hợp lý và ổn định.Nếu không bảo đảm
8



Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

đựơc những yêu cầu đó,chuyên môn hóa sản xuất của doanh nghiệp không thể mang
lại hiệu quả mong muốn .Đặc biệt là doanh nghiệp chuyên môn hóa hẹp,rất khó có
thể phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của môI trờng kinh doanh và đẽ bị đa vào
tình thế phụ thuộc vào các doanh nghiệp khác.Nghĩa là,khi muốn chuyển phơng án
kinh doanh , nhu cầu đầu t vợt quá khả năng thực tế của doanh nghiệp;và về hình
thức doanh nghiệp vẫn tồn tại độc lập,nhng trên thực tế nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của nó bị doanh nghiệp khác chi phối.
Với toàn bộ nền kinh tế quốc dân,việc thực hiện hợp lý chuyên môn hóa sản
xuất của các doanh nghiệp tạo điều kiện làm sâu sắc phân công lao động xÃ
hội,phân hóa nghành công nghiệp hiện có,hình thành các chuyên nghành công
nghiệp mới.Điều n ày đợc thể hiện rõ trong nghành công nghiệp cơ khí.ở đây,nhiều
chuyên ngành cơ khí đợc hình thành từ các doanh nghiệp chuyên môn hóa.Qua
đó,sự phát triển chuyên môn hóa sản xuất cũng góp phần làm thay đổi cơ cấu ngành
công nghiệp .

II. Tình hình xây dựng và phát triển ngành than ở n ớc ta trong những năm qua (đến hết 2000)
1.Đánh giá kết quả đạt đợc và những hạn chế của ngành than những
năm qua (trớc khi thành lập Tổng công ty Than Việt Nam).
1.1/ Những kết quả đạt đợc.
Ngành than là một ngành kinh tế-kỹ thuật thuộc công nghiệp mỏ có những đặc
điểm riêng đó là: sản xuất than luôn phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên, tài nguyên
không đợc tái tạo, việc khai thác ngày càng khó khăn vì phải đi sâu vào lòng đất, lao
động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và khó cơ khí hoá, công nghệ khai thác phức
tạp, chênh lệch địa tô lớn, phải sử dụng nhiều thiết bị phụ tùng vật t nhập ngoại, đầu
t XDCB ban đầu lớn và kéo dài nhiều năm, đồng thời lại phải đầu t không nhỏ cho

duy trì sản xuất để giữ mức sản xuất đà đạt đợc, các mỏ lại thờng ở các vùng núi xa
xôi hẻo lánh, cơ sở hạ tầng kém phát triển, đời sống rất khó khăn.
Ngành than Việt Nam đà có lịch sử tồn tại trên 100 năm (từ thời Pháp thuộc)với
đội ngũ công nhân có truyền thống cách mạng kiên cờng lại đợc Đảng và Nhà nớc
quan tâm giúp đỡ, đợc Liên Xô (cũ) trớc đây trang bị trong nhiều năm.
Trong 40 năm qua, ngành than Việt Nam đà sản xuất và cung ứng 150 triệu tấn
than sạch, đáp ứng nhu cầu cơ bản của ngành điện, xi măng, vật liệu xây dựng, chất
đốt sinh hoạt. Than chiếm khoảng 50% trong cán cân năng lợng nhiên liệu quốc
gia trong thời gian dài. Nếu phải nhập khẩu than với giá nhập khẩu bình quân 40
USD/tấn thì ngành than đà đóng góp cho đất nớc 6 tỷ đôla Mỹ, doanh số thực hiện
theo thời giá quốc tế.
Một Số Số Liệu Lịch Sử Ngành Than 1985-1994
Chỉ tiêu

Năm

1985

1986

1987

1988

1989

9

1990


1991

1992

1993 1994


Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

1. Than nguyên 6295
khai
Đơn vị : 1000 T

6855

7690

7605

4221

5198

4895

5226

5835 7575


Trong đó hầm lò, 1443
1000 T
%
22,9

1422

1284

1606

1124

1029

999

873

1175 1592

20,7

16,7

21,1

26,6


19,8

20,4

16,7

20,1 21,6

2. Than sạch:
1000 T
3.Tiêu
thụ:
1000T
Trong đó:
- Xuất khẩu
-Vào điện
4. Bốc đất
triệu M3
Hệ số bốc đất
M3/T
5. Đào lò CBSX
1000M
6. Giá b¸n: 1000/
tÊn
- XuÊt khÈu:

5327

5953


6428

6332

3311

4218

4206

4499

5029 6135

5689

6120

6340

5657

3873

4091

4128

4852


5351 6009

604

620

201

314

528

676

920

1324

1825 2150

1960
15,9

2230
19,8

2488
25,1

2857

29,2

1969
20,9

1586
13,1

961,8
15,3

667
12,9

518 810
11,1 17,3

3,35

3,79

4,3

5,26

7,59

3,60

4,67


3,21

2,34 2,90

23,8

28,0

29,9

29,9

21,8

20,2

20,2

17,2

16,2

165,85

151,36

233,83

15,16


33,82

43,80

92764

87398

77807

388,96 359,5 299, 343,6
8
42
9
79,81
93,71 116, 127,9
14
5
74135 71825 6986 74929
7

- Nội địa:
7. LĐ (ngời)

85441 86299 90912

Ghi chú:
- Nguồn thông tin: Số liệu tõ 1985-1993 lÊy trong tËp “ Sè liƯu lÞch sư ngành than của Bộ Năng L ợng, trong này cha có của địa phơng Quảng Ninh và quân đội; Số liệu năm 1994 do Tổng công ty
Than Việt Nam tổng hợp, bao gồm cả địa phơng Quảng Ninh và quân đội.


1.2/ Những hạn chế.
Trớc đây, ngành than đà đợc Nhà nớc đầu t cải tạo mở rộng các mỏ cũ và xây
dựng các mỏ mới, các nhà máy sàng tuyển, các công trình hạ tầng nhằm đạt sản l ợng 10 triệu tấn than sạch vào năm 1980. Tuy nhiên do nhiều lý do chủ quan và
khách quan sản lợng than nhiều năm chỉ dao động ở mức 4 đến 6 triệu tấn/năm. Từ
năm 1989, khi nền kinh tế chuyển mạnh sang cơ chế thị trờng, ngành than đợc thí
điểm áp dụng cơ chế mới, Chính phủ đà giảm cấp vốn từ ngân sách, Viện trợ từ Liên
Xô giảm mạnh và chấm dứt vào năm 1990. Đặc biệt nhiệt điện là thị trờng quan
trong nhất của ngành than đà đa thêm các tổ máy của thuỷ điện Hoà Bình vào vận
hành dẫn đến tỷ trọng than cấp cho điện trong tổng số than tiêu thụ đà giảm từ
35,6% xuống còn 14%, năm thấp nhất (1993) chỉ đạt có 9%.
Mặc dù đà có tăng xuất khẩu ( từ 0,745 triệu tấn năm 1990 lên 2,088 triệu tấn năm
1994 ) nhng liên tục trong các năm từ 1990-1994 lợng than tiêu thụ cho điện giảm
mạnh. Do phải tự cân đối về tài chính nên các mỏ than đà thu hẹp sản xuất, gi¶m
10


Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

mạnh khối lợng bốc đất và đào lò để lại những hậu quả khó khắc phục cho các năm
sau.
Cũng những năm 1989-1994 các cơ quan nhà nớc đà cấp phép khai thác cho quá
nhiều đơn vị, đà cho phép tự do hoá xuất khẩu than, cho phép nhiều đơn vị ngoài
ngnàh than tham gia xuất khẩu than để hởng chênh lệch giá. Cơ chế này đà tạo ra
tình trạng khai thác kinh doanh than thiếu tổ chức trong các công ty, xí nghiệp nhà
nớc: tranh giành tài nguyên, mua đi bán lại sản phẩm, tranh nhau xuất khẩu làm cho
giá than trong nớc cũng nh xuất khẩu tụt xuống một cách giả tạo không tơng xứng
với giá trị và giá trị sử dụng của than và đặc biệt đà thúc đẩy nạn khai thác than trái

phép phát triển đến mức nguy hiểm, xáo trộn đời sống việc làm của công nhân mỏ,
huỷ hoại môi trờng cảnh quan và môi trờng xà hội ở Quảng Ninh.

2. Những kết quả đạt đợc sau khi Tổng công ty Than Việt Nam đ ợc
thành lập theo Quyết định của Chính phủ (1995-2000).
2.1. Hoàn cảnh ra đời của Tổng Công Ty Than Việt Nam.
Nh đà trình bày ở trên do nhu cầu sử dụng than giảm sút, kéo theo sự giảm sút
mạnh sản xuất than ở các mỏ lớn. Vào các năm 1991-1994 thị trờng than trong nớc
đà bị rối loạn. Có thể nói rằng ngành than đà rơi vào khủng hoảng khá nặng nề.
Trong bối cảnh trên Thủ tớng Võ Văn Kiệt, lÃnh đạo Bộ Năng Lợng và lÃnh đạo
một số Bộ, ngành Trung ơng và tỉnh Quảng Ninh đà trực tiếp kiểm tra tình hình khai
thác kinh doanh than, họp với cán bộ ngành than và đà ban hành Quyết định
381TTg ngày 27/7/1994 và Chỉ thị 382TTg ngày 28/7/1994 về việc lập lại trật tự
trong khai thác, kinh doanh than, sắp xếp lại tổ chức sản xuất và thành lập Tổng
Công Ty Than Việt Nam. Tiếp theo đó ngày 10-10-1994 Thủ tớng Chính phủ ra
Quyết định số563/TTg thành lập Tổng công ty than Việt Nam và cho phép hoạt
động từ 01/01/1995. Sau đó ngày 27-1-1995 Chính phủ ra Nghị định số 13/CP ban
hành Điều lệ Tổng công ty than Việt Nam. Đồng chí Nguyễn Viết Hoè làm Chủ tịch
Hội đồng quản trị, đồng chí Đoàn Văn Kiển làm Tổng giám đốc.
Các thành viên của Tổng công ty Than Việt Nam gồm có 23 đơn vị thành viên
trong đó có 15 doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập; 1 đơn vị hạch toán phụ
thuộc và 7 đơn vị sự nghiệp. Ngày 6/5/1996 Thủ tớng Chính phủ ra Nghị định 27/CP
phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Than Việt Nam(sửa đổi,
bổ sung). Có 34 doanh nghiệp nhà nớc hạch toán độc lập, 3 doanh nghiệp hạch toán
phụ thuộc và 10 đơn vị sự nghiệp.
Tổng công ty Than Việt Nam thực hiện chế độ hạch toán kinh tế tổng hợp, đợc lập
các quỹ tập trung theo quy định của nhà nớc. Các doanh nghiệp thành viên hạch
toán độc lập, hạch toán phụ thuộc hay đơn vị sự nghiệp đều có t cách pháp nhân,
hoạt động theo luật pháp Việt Nam và theo điều lệ cđa Tỉng c«ng ty Than ViƯt
Nam.

NhiƯm vơ cđa Tỉng C«ng ty Than Việt Nam là thiết lập lại trật tự trong khai
thác và kinh doanh than, đảm bảo các cân ®èi vỊ than cho nỊn KTQD ®ång thêi
ph¸t triĨn c¸c ngành nghề khác một cách hiệu quả. Chiến lợc phát triển TVN và
xây dựng TVN thành một tập đoàn kinh doanh đa ngành trên nền sản xuất than.

11


Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

2.2.Đánh giá kết quả việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và hoạt động
sản xuất kinh doanh than 1995-2000.
2.2.1. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý.
Nhìn tổng quát sau hơn 5 năm hoạt động trong mô hình Tổng Công ty, diện mạo
ngành than đà có sự thay đổi sâu sắc cùng với sự phát triển kinh tế Quảng Ninh và
các địa phơng khác: đờng xá, bến cảng, cơ sở kỹ thuật hạ tầng đợc nâng cấp khang
trang hơn: thu nhập và đời sống công nhân viên chức khá hơn trớc Nhận thức của
công nhân viên chức về cơ chế thị trờng, bảo vệ môi trờng và pháp luật đà đợc nâng
cao; ngời lao động ngày càng quan tâm hơn, tham gia nhiều hơn vào công tác quản
lý doanh nghiệp và hoạt động xà hội.
Ngành Than đà phối hợp với địa phơng kiểm soát đợc tình trạng khai thác kinh
doanh than trái phép, môi trờng vùng mỏ bắt đầu có sự cải thiện: an ninh, chính trị
trên địa bàn đợc giữ vững và ổn định.
Năng lực sản xuất than đà tăng đáng kể và có thể đạt 12->13 triệu tấn than thơng
phẩm/năm trong khi tổng mức đầu t đợc quyết toán hàng năm bình quân 500 tỷ
đồng, thấp hơn mức Chính phủ cho phép(600 tỷ đồng/năm).
Các ngành hoá chất mỏ, vật liệu xây dựng, cơ khi sản xuất hàng tiêu dùng; thơng
mại và dịch vụ đều tăng trởng. Tỷ lệ doanh thu giữa các ngành nghề khác và than

đạt 31/69%, thấp hơn mức Tổng Công ty đà đề ra là35/65%.
Ngành Than đà bớc đầu thành công trong việc kiểm soát và mở rộng htị trờng
trong nớc và xuất khẩu, nhờ vậy từ năm 1997 đà đạt mức tiêu thụ trên 10 triệu tấn
than thơng phẩm.
2.2.2.Xây dựng và phát triển công nghệ kỹ thuật trang thiết bị sản xuất than.
Mục tiêu đầu t đổi mới công nghệ đà đợc xác định là: nâng cao mức độ đảm bảo
an toàn trong sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc, giảm thiểu ô nhiễm môi tr ờng.
Giảm tổn thất than trong quá trình khai thác, nâng cao chất lợng than nguyên khai,
than sạch và tỷ lệ thu hồi than. Đa dạng hoá các sản phẩm than theo yêu cầu của thị
trờng. Tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất.
Các mục tiêu nói trên đà và đang đạt đợc ở những mức độ khác nhau nhờ vào việc
đa vào áp dụng các giải pháp công nghệ trong các khâu khai thác và sang tuyển
than.
Tại các mỏ lộ thiên công nghệ xuống sâu đà ngày càng hoàn thiện, ít lệ thuộc vào
thời tiết, vào lới điện nhờ việc sử dụng máy xúc thuỷ lực gầu ngợc và các xe tải có
khả năng leo dốc cao. Hệ số bóc đất đợc điều chỉnh giảm nhờ vào việc sử dụng công
nghệ xúc chọn lọc(ở tất cả các mỏ )và sử dụng xe tải lúc lắc có bán kính quay hẹp.
Công tác nổ mìn có chiều hớng đợc cải thiện nhờ vào việc sử dụng các máy khoan
đập có đờng kính lỗ khoan nhỏ hơn, tốc độ khoan nhanh ít sinh bụi, nạp mìn bằng
xe tự hành hiện đại và sử dụng thuốc nổ nhũ tơng hoặc ANFO chịu nớc ít độc hại.
Đờng mỏ đợc cải thiện nhờ vào việc thay đổi nhận thức và cách thức thi công, đà sử
dụng máy làm đờng của hÃng CAT khá hiệu quả.
Tại các mỏ hầm lò, cột chống thuỷ lực đơn đà đợc đa vào sử dụng thành công từ
năm 1997 tai các mỏ Vàng Danh, Khe Chàm. Giá thuỷ lực di động đà đợc đa vào sử
dụng lần đầu tiên ở mỏ Hà Lầm và mỏ Thống Nhất năm 1999 đà më ra triÓn väng
12


Lớp CN&XD 46B


Trần Thị Quỳnh Nga

cải thiện các chỉ tiêu kü tht, kinh tÕ trong viƯc khai th¸c c¸c vØa than dày đến 10m
và dốc đến 450 giảm tổn thất than từ 40% đến 50% xuống còn 30% và thậm chí còn
15% đến 20%, giảm tiêu hao gỗ chống lò, giăm gỗ lẫn trong than. Đặc biệt đà làm
cho thợ lò thông thoáng hơn, lao động của thợ lò ít nặng nhọc hơn. Công nghệ sử
dụng vì neo trong đào chống lò đà đợc áp dụng góp phần giảm chi phí đào lò.
Tại các nhà máy sàng tuyển than đà chủ động phối hợp với các cơ quan nghiên cứu
và các nhà máy cơ khí chế tạo lới sàng hợp lý để sàng tuyển các loại than phù hợp
với yêu cầu của khách hàng. Xí nghiệp Tuyển than Cửa Ông đà thay đổi công nghệ
thải bùn, thu lại than bùn trong các hồ chứa thay cho việc thải thẳng ra biển trớc
đây. Việc này đà làm tăng đáng kể tỷ lệ thu hồi than và đặc biệt giảm mạnh sự ô
nhiễm nớc biển. Xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai đà tách riêng một lộ tiếp nhận than
hầm lò vào sàng và cải tiến quy trình tuyển rửa để tách tối đa dăm gỗ ra khỏi than
thành phẩm.
Tại các kho cảng, hầu hết các đơn vị đà sử dụng máy xúc lật bánh lốp để đánh
đống, xúc than lên xe thay cho máy xúc bánh xích cà xúc bốc thủ công. Tại Cảng
Cửa Ông, Xí nghiệp Tuyển than Cửa Ông đà đầu t cải tạo hai máy rót than Hitachi
đảm bảo rót than xuống tàu 40 đến 60 ngàn tấn đợc an toàn.
2.2.3. Đầu t xây dựng cơ bản.
Nhằm chuẩn bị đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế, đặc biệt là ngành Điện,
Xi măng, Phân bố theo tổng sơ đồ, quy hoạch và dự án đà đợc nhà nớc phê duyệt
cho giai đoạn đến năm 2000 và dự báo đến 2010 ngay từ năm 1995 Tổng công ty
than đà định hớng đầu t theo thứ tự u tiên: Thự hiện các dự án chuyển tiếp (tức là
các dự án đà đợc quyết định và triển khai xây dựng trớc khi thành lập Tổng công ty)
cố gắng hoàn thành công tác xây lắp, và đa vào sử dụng đúng tiến độ; đó là các dự
án mỏ than Khe Tam bao gồm cả tuy nen tây Khe Sim và hệ thống vận tải ngoài.
Nhà máy tuyển than Hòn Gai mới, mỏ than Yên Tử và mỏ than Thùng, Tràng Bạch,
Bảo Đài, Suối Bàng.
Đầu t cải tạo, mở rộng một số công trờng lộ vỉa thuộc các mỏ than hầm lò Mông

Dơng, Khe Chàm, Thống Nhất, Tân Lập, Vàng Danh, Mạo Khê và mỏ lộ thiên Hà
Tu. Đầu t nâng cấp một số công trờng lộ thiên thuộc các công ty than Hòn Gai,
Đông Bắc, Quảng Ninh, Đông Cao Sơn và phát triển mỏ Núi Béo.
Ngoài các dự án đầu t vào khai thác than, các doanh nghiệp thành viên đà chú ý
đầu t hoàn thiện các cụm sàng than tại mỏ, đầu t vào các kho, bến rót than. Đầu t
đào sâu luồng vào Cảng Cửa Ông đảm bảo cho tàu 6 vạn tấn vào đợc bờ cảng và đầu
t xây dựng các xởng chế biến than phụp vụ sinh hoạt, các cơ sở bán than tại các tỉnh
và thành phố trong cả nớc.
Bảng Báo Cáo Một Số Chỉ Tiêu Đầu T Chủ Yếu Năm 1995-2000.
Chỉ tiêu
1.Thực hiện đầu t XDCB
ĐÃ đầu t hàng năm
ĐÃ quyết toán tăng tài sản
1 Ngân sách

Đ/v
Tr đ




1995

1996

1997

1998

1999


2000

409814
557530
189832

364399
537884
176274

534557
377219
67003

501036
580954
106380

252205
268651
42709

317906
295861
85310

13



Lớp CN&XD 46B
Tự bổ sung
Vay
Khác
2.K.lợng ĐTquyết toán
Chia theo nguồn
Ngân sách
Tự bổ sung
Vay
Khác
Chia theo cơ cấu
Xây lắp
Thiết bị
Khai thác cơ bản khác

Trần Thị Quỳnh Nga















93803
273895

78481
251400
31729
578687

50675
201121
58420
366202

309185
44033
121356
436281

40630
127556
57756
308419

96218
105743
876123
371495

177873
115043

210352

209402
107481
261804
37454

76261
48938
241003
94446

107157
43924
285200
108432

52311
38057
218051
101386

82103
41203
251437
105261

256572
206330
40366


309952
246137
65052

133261
300026
27361

216092
296970
31642

184238
177999
47568

503268

197832
197356
49691

2.2.4. Sản xuất và tiêu thụ than.
Kết quả hoạt động sản xuất tiêu thụ của ngành than giai đoạn 1995-2000.
Bảng chỉ tiêu chủ yếu hoạt động sản xuất tiêu thụ 1995-2000.
Chỉ tiêu

Đ/v


Than sạch sản xuất
Than sạch tiêu thụ
Trong đó xuất khẩu
Than nguyên khai
Đất đá bốc
Mét lò đào mới
Tổng doanh thu
Trong đó sản xuất than
sản xuất khác
Kim ngạch xuất khẩu
Đầu t XDCB

tr.tấn
tr.tấn
tr.tấn
tr.tấn
tr.m3
Km
tỷ đ.
tỷ đ.
tỷ đ.
tr.U$
tỷ đ.

1995
8,12
7,59
2,783
9,37
26,09

71,06
2448
1933
485
95
409,8

1996
9,69
9,71
3,666
11,16
31,08
81,59
3658
2584
1074
113
364,4

14

1997
11,27
10,78
3,525
13,01
38,41
76,62
4255

2953
1301
113,2
534,6

1998
11,36
10,72
2,900
13,69
41,69
77,08
4558
2953
1605
90,4
501,0

1999
9,31
9,97
3,23
9,95
23,99
53,74
4137
2851
1286
96,2
252,2


2000
11,05
11,52
3,095
12,2
34,11
77,11
5112
3087
2025
87
359,6


Lớp CN&XD 46B
Nộp ngân sách
Lợi nhuận trớc thuế
Thu nhập bình quân
Theo LĐ định mức
Giá trị gia tăng

Trần Thị Quỳnh Nga
tỷ đ.
tỷ đ.
1000đ/
ng .th
tỷ đ.

119,8

39,5
781

152,2
107
961

199,4
137
951

154
40
940

159,4
5,7
951

156
40
938

1144

1330

1508

1444


1215

1475

2.2.5. Lao động và tiền lơng.
Lao động, năng suất lao động và thu nhập bình quân giai đoạn 1995-2000 đợc thể
hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Lao động và tiền lơng
-LĐ không xác định thời hạn
-LĐ có thời hạn từ 1->3 năm
-LĐ hợp đồng thời vụ
-Lao động trong danh sách
Trong đó : Sản xuất than
Lao động tính theo địnhmức
Trong đó : Sản xuất than
-Thu nhậBQ 1ngời/tháng
+Theo LĐ tính trong danh sách
Trong đó : Sản xuất than
+Theo LĐ tính theo định mức
Trong đó : Sản xuất than

Đ/v
Ngời



Ngời




đồng





1995
75070
62587
12483
0
75070
56992
62962
43457

1996
73287
60608
12679
0
73287
56674
67851
48086

1997
86448

76080
10368
0
86448
67198
68703
45988

1998
85599
70315
8111
7173
85599
72238
71912
52490

1999
77415
70772
5753
940
77415
66310
67424
57490

2000
77652

70985
5842
1456
81578
69073
69273
59175

667165
703253
781000
910747

890330
959670
961000
113106
0

910000
955000
951000
990000

938000
964000
940014
1085000

842910

857440
951262
970444

938107
1000000
956798
1057421

2.2.6. Các khoản nộp ngân sách.
Về các khoản nộp ngân sách Nhà nớc mỗi năm ngành than đóng góp cho Nhà nớc
từ 100 đến 200 tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Các khoản nộp ngân sách
Thuế doanh thu (VAT)
Thuế lợi tức
Thuế suất khẩu
Thuế tài nguyên
Thuế sử dụng vốn
Các loại thuế khác

Đ/v
Tr. đ








1995
119847
23443
9210
19205
17465
14928
35596

1996
152197
49688
28191
19708
23438
19215
11957

1997
199345
59382
39219
25467
28179
24993
22105

1998
153792
56189

18544
2659
29157
14302
32941

1999
192143
136728
3538
0
21432
2706
27739

2000
211271
147218
5579
1257
23109
4765
29325

2.2.7. Nguồn vốn kinh doanh.
ĐÃ nhiều năm ngành Than lâm vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Vốn lu động
thuộc phần ngân sách cấp chỉ đáp ứng đợc 15-20% định mức, các đơn vị phải vay
ngân hàng thơng mại với lÃi suất cao để bù đắp.

15



Lớp CN&XD 46B
Chỉ tiêu
Nguồn vốn kinh doanh
1. Vốn cố định
+ Ngân sách
+ Tự bổ sung
+ Liên doanh và khác
2. Vốn lu động
+ Ngân sách
+ Tự bổ sung
+ Liên doanh và khác
3. Vay trung, dài hạn
+ Nội tề
+ Ngoại tệ
+ Nguyên tệ
4. Vay ngắn hạn
Nợ phải thu
Nợ phải trả
Trong đó
- Vay ngắn hạn ngân hàng
- Phải trả ngời bán
- Vay trung, dài hạn

Trần Thị Quỳnh Nga
Đ/v
đồng












000$
Tr đ







1995
750899
637859
496137
141686
113040
101230
11810

1996
902137
773838

604519
169319
0
128299
116612
11687

1997
1158764
949830
727036
221182
1612
208934
193155
15779

1004126
440614
2106367

718807
595877
122930
10000
1184360
628042
2610529

1998

1300232
1085012
812991
268541
3480
215220
199128
15977
115
1040024
548086
491938
35406
1478225
508941
3030080

1999
1301859
1085099
799825
282055
3219
216760
200130
16515
115
896125
587852
308300

22000
1245616
450000
2547346

2000
1391357
1105389
809125
297123
3381
218320
209100
17421
117
986215
600125
357600
33246
135415
493265
2974643

494818
494818

501578
501578

446413

340822
1574646
446413
263509
494818

1004126
224491
501578

1184360
288094
718807

1478225
223753
1040024

1245616
110000
896152

1365420
183500
971563

III. Chiến lợc phát triển ngành than những năm đầu
thế kỷ XXI.
A.Tính tất yếu cần xây dựng chiến lợc phát triển ngành than.
1. Căn cứ vào hiện trạng ngành than : những u điểm và hạn chế.

1.1. Những hạn chế, khó khăn của ngành than.
Qúa thừa lao động, số lao động ngành than lên đến 8 vạn ngời, trong đó lao động
theo hợp đồng dài hạn là 89%, lao động thời vụ chiếm 15%. Riêng công nhân viên
chức sản xuất than chiếm khoảng 80% tổng số. Số lao động trên đây là quá đông và
để phát triển một cách có hiệu quả thì phải tạo thêm việc làm cho khoảng 30.000
ngời.
Tài nguyên lộ thiên ngày càng cạn kiệt, trữ lợng chỉ chiếm khoảng 11%. Hiện nay
các mỏ than lộ thiên lớn nh Cọc Sáu, Đèo Nai, Hà Tu đang ngày càng khai thác
xuống sâu và theo thiết kế đợc duyệt thì đang đi dần đến giai đoạn kết thúc vào các
năm từ 2003-2007. Vì vậy bắt buộc phải tăng sản lơng khai thác than hầm lò lên để
đáp ứng nhu cầu sử dung và tiêu thụ.
Công nghệ lạc hậu, hạ tầng cơ sở kém phát triển đặc biệt là ở các mỏ hầm lò, vì
vậy tổn thất tài nguyên cao, giá thành cao và ảnh hởng xấu đến môi trờng làm việc
16


Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

của thợ mỏ. Tình trạng kü tht má xÊu, nguy c¬ ngËp lơt cã thĨ xảy ra. Sự trôi lấp
đất đá thải trong mấy chục năm qua cùng với việc khai thác than, khai thác gỗ trái
phép trong những năm gần đây đà để lại những hậu quả nặng nề, nguồn n ớc sạch
cạn kiệt, nhiều lòng suối, sông bị lấp cạn, có nguy cơ gây ngập lụt mỏ vào mùa ma.
Giá bán than nội địa thấp hơn chi phí sản xuất, nhiều năm qua ngành than đà lấy
lÃi xuất khẩu để bù đắp lỗ b¸n than trong níc. Gi¸ b¸n than cho c¸c hé tiêu thụ đang
đợc thị trờng hoá trừ bán than vào điện vẫn bị khống chế bởi giá điện và do Bộ Công
Nghệp và Ban Vật Giá Chính Phủ hớng dẫn. Giá bán thấp đợc hình thành do nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ sự lạc hậu công nghệ của các cơ sở sử
dụng than, suất tiêu hao than ở một số nhà máy điện, xi măng cao hơn mức tiên tiến

trên thế giới từ 2 - 4 lần , kÐo theo tû träng chi phÝ sư dơng than trong giá thành cao
ép giá than thấp xuống.
ĐÃ nhiều năm nay ngành Than lâm vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Vốn l u
động phần ngân sách cấp chỉ đáp ứng đợc 15-20% định mức, các đơn vị phải vay
ngân hàng thơng mại để bù đắp. Vốn đầu t mỗi năm cần khoảng 600 tỷ đồng song
Nhà Nớc chỉ cân đối đợc 50% từ nguồn khấu hao cơ bản và tín dụng của Chính phủ.
Sức ép về việc làm tại vùng mỏ ngày càng cao, hàng vạn ngời thiếu việc làm là con
em công nhân viên chức, là dân địa phơng, là bộ đội hoàn thành nghĩa vụ ở lại mỏ,
nông dân từ các tỉnh đến tìm việc làm và đà đang gâp sức ép vào ngành than làm
tăng lực lợng vốn đà d thừa trong ngành than, thúc đẩy nạn khai thác than trái phép
phát triển trở lại.
Tác động của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ và giải quyết vấn
đề môi trờng mà một số công trình của ngành Than phải di chuyển ra khỏi thành
phố kéo theo sự tăng vốn đầu t, tăng giá thành sản xuất và các hậu quả về xà hội,
việc làm.
1.2.Những u điểm, lợi thế của ngành than.
Cán bộ công nhân mỏ vốn có truyền thống vợt khó, đấu tranh cách mạng bất khuất
và luôn đi đầu vợt khó trong lao động hoà bình, đà vợt qua nhiều thử thách kể cả
thời kỳ chuyển đổi cơ cấu kinh tế vừa qua, ngày nay chắc chắn sẽ dũng cảm vợt qua
những khoa khăn và thử thách mới.
Vùng than chính nằm trên bờ Vịnh Hạ Long với một loạt cơ sở vật chất đà đợc Nhà
Nớc và các doanh nghiệp đầu t từ nhiều năm qua có thể phát huy để đạt sản lợng
than cao hơn và phát triển các ngành nghề khác.
Trong tơng lai, vùng ven biển Đông Bắc của Việt Nam, theo đánh giá của các nhà
kinh tế thế giới sẽ có điều kiện phát triển nhanh vì nằm trong nền kinh tế năng động
của thế giới kéo dài từ Nhật, Hàn Quốc, miền Đông Trung Quốc, Đài Loan, Hồng
Kôngđến Singapore, Malaisia
Thị trờng nhu cầu về than sẽ tăng lên. Nhu cầu trong nớc năm 2000 khoảng 6,3 đến
6,9 triệu tấn và sẽ tăng lên 8,5 đến 9,0 vào năm 2004, và chắc chắn nhu cầu xuất
khẩu sẽ tăng. Quan hệ cung - cầu sẽ ổn định hơn. Việc đẩy mạnh xuất khẩu và ký

hợp đồng cung ứng than dài hạn trong nợc cũng tạo ra điều kiện để than ViƯt Nam
vay vèn kinh doanh víi møc l·i st thấp hơn vay thơng mại trong nớc.

17


Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

Cùng với chính sách mới của nền kinh tế, cơ chế chính sách mới của Chính Phủ đối
với ngành Than đà và đang tạo ra khí thế mới tự lực, tự cờng và tinh thần lao động
sáng tạo của cán bộ, công nhân ngành Than.
Ngành Than vèn cã trun thèng quan hƯ tèt ®Đp víi các tổ chức Đảng, Chính
quyền địa phơng, các cơ quan Nhà Nớc, các doanh nghiệp, bạn hàng trong nớc và nớc ngoài, đó cũng là sức mạnh.

2. Căn cứ vào yêu cầu phát triển của đất nớc.
2.1. Chiến lợc phát triển kinh tế-xà hội nói chung và ngành công nghiệp nói
riêng từ 2001-2010.
Đại hội IX của Đảng quyết định Chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội 10 năm đầu
thế kỷ XXI Chiến lợc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hớng
xà hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp.
Mục tiêu chiến lợc là đa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Nâng cao rõ
rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế; đáp ứng
tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy
mạnh xuất khẩu, ổn định kinh tế vĩ mô.Tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30%
GDP. Nhịp độ tăng xuất khẩu gấp trên hai lần nhịp độ tăng GDP. Tỷ träng trong
GDP cđa n«ng nghiƯp 16 - 17%, c«ng nghiƯp 40 - 41%, dÞch vơ 42 - 43%. Tû lƯ lao
động nông nghiệp còn khoảng 50%.

Riêng đối với phát triển công nghiệp, phát triển nhanh các ngành công nghiệp có
khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trờng trong nớc và đẩy mạnh
xuất khẩu, nh chế biến nông,lâm, thuỷ sản, may mặc, da giầy, than, dầu khí, điện tửtin học, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng.
Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng: dầu khí, luyện kim,cơ khí
chế tạo. hoá chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựngvới bớc đi hợp lý, phù hợp
điều kiện vốn, công nghệ, thị trờng, phát huy đợc hiệu quả .
Phát triển mạnh các ngành công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông
tin, viễn thông, điện tử, tự động hoá.chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất phần
mềm tin học thành ngành kinh tế có tốc độ phát triển vợt trội. Phát triển các cơ sở
công nghiệp quốc phòng cần thiết, kết hợp công nghiệp quốc phòng với công nghiệp
dân dụng. Quy hoạch phân bố hợp lý công nghiiệp trên cả nớc. Phát tiển có hiệu quả
các khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số khu công nghệ cao, hình thành
các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở.
Phát triển rộng khắp các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa với ngành, nghề đa
dạng. Đổi mới, nâng cấp công nghệ trong các cơ sở hiện có để nâng cao sản xuất,
chất lợng, hiệu quả. Sử dụng phù hợp các công nghệ có khả năng thu hút nhiều lao
động. Phát triển nhiều hình thức liên kết giữa các doanh nghiẹp nhỏ,vừa và lớn, giữ
sản xuất nguyên liệu với chế biến, tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở đảm bảo hài hoà về
lợi ích.Tăng tỷ lệ nội địa hoá trong công nghiệp gia công, lắp ráp. Tăng c ờng công
tác kiểm tra chất lợng sản phẩm, bảo hộ sở hữu công nghiệp, bảo vệ môi trờng.
Phấn đấu đạt giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 13%/năm .
2.2. Mục tiêu phát triển của ngành than 2001-2005.
18


Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

Riêng đối với ngành than, mở rộng thị trờng tiêu thụ than trong và ngoài nớc để

tăng nhu cầu sử dụng than, bố trí sản xuất than hợp lý giữa cung và cầu. Thực hiện
đầu t có trọng điểm, đổi mới công nghệ, nâng cao tính an toàn trong sản xuất và cải
thiện điều kiện làm việc của công nhân ngành than. Dự kiến sản lợng than năm 2005
khoảng 15-16 triệu tấn.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy xi măng để đa vào khai thác trong 5
năm tới; nghiên cứu xây dựng mới một vài nhà máy xi măng để tăng thêm 8-9 triệu
tấn công suất. Đến năm 2005 dự kiến tông công suất đạt trên 24,5 triệu tấn. Phát
triển các ngành sản xuất vật liệu xây dựng khác nh tấm lợp, gạch, ngói, khai thác và
chế biến đá granit, sản xuất các thiết bị trang trí nội thất, để phụp vụ tiêu dùng trong
nớc và xuất khẩu.

B . Chiến lợc phát triển ngành than.

Xuất phát định hớng phát triển chung của đất nớc 2001-2010 và xuất phát từ phân
tích môi trờng kinh doanh, căn cứ vào những khó khăn và thuận lợi, để thực hiện
mục tiêu cơ bản lâu dài và mục tiêu trớc mắt nh nêu trên, trong bối cảnh cụ thể hiện
nay của đất nớc và ngành than xét thấy cần thiết lựa chọn chiến lợc phát triển chung
của Than Việt Nam là:
Xây dựng Tổng Công ty Than Việt Nam thành một tập đoàn kinh doanh đa ngành
mạnh trên nền sản xuất than. Trên phơng châm cùng phát triển với bạn hàng, trớc
hết hợp tác với Tổng Công ty, công ty trong nớc, giúp đỡ nhau, dành thị trờng cho
nhau, định giá hợp lý phù hợp với khả năng chịu đựng của các bạn hàng. Tạo điều
kiện cho các công ty nớc ngoài nghiên cứu sử dụng các sản phẩm than của Việt
Nam, thúc đẩy quá trình hội nhập khu vực quốc tế.
Mục tiêu chiến lợc đà đề ra cho năm 2010 là tiêu thụ trên 10 triệu tấn than thơng
phẩm; tỷ lệ tính theo doanh thu giữa than và các ngành khác là65/35%. Các mục
tiêu cụ thể là:

1.Chiến lợc thị trờng của Tổng Công ty Than Việt Nam.


Ngay từ đầu Tổng Công ty đà xác định có thị trờng là có tất cả nên đà dày
công xây dựng một chiến lợc thị trờng than để thông qua đó; lập lại trật tự trong
khai thác, kinh doanh than; bán tăng các sản phẩm than vào thị trờng nội địa và xuất
khẩu với giá cả hợp lý; nâng cao sức cạnh tranh và chuẩn bị hội nhập quốc tế.
1.1. Đặc điểm của thị trờng than Việt Nam .
a.Thị trờng nội địa.
Nhiều năm trớc đây các doanh nghiệp nhà nớc và ngời tiêu dùng đều đợc sử dụng
than do nhà nớc phân phối theo kế hoạch với giá rẻ.Vì vậy,các hộ dùng than không
chú trọng đến việc cải tiến công nghệ ,tiết kiệm than mà vẫn quen dùng than theo
các định mức lạc hậu và theo tiêu chuẩn than có sẵn.
Sự lạc hậu về công nghệ và sự lệ thuộc của các cơ sở sử dụng than vào sự bao cấp
của nhà nớc và tín dụng theo hiệp định của nớc ngoài cũng đà góp phần tạo nên tính
truyền thống , bảo thủ của thị trờng than nội địa. Đặc điểm này có tính tích cực là
góp phần tạo ra sự ổn định và phát huy đợc năng lực sÃn có của các mỏ,xí nghiệp và
công ty than, song nó cũng góp phần làm cho giá than đợc định thấp vµ ngµnh than

19


Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

thêm trì trệ, ít quan tâm đổi mới công nghệ để hoàn thiện sản phẩm, nâng cao giá trị
và giá trị sử dụng của than .
b.Thị trờng xuất khẩu .
Than antraxit Hòn Gai trớc đây đà nổi tiếng ở Pháp và châu Âu vì nhiệt lợng cao
,không khói ,ít tro ,ít lu huỳnh. Sau này trong một thời gian dài than Việt Nam ít đợc
xuất khẩu . Những năm gần đây sức ép của sản xuất và thị trờng trong nớc đà tạo ra
khả năng hớng ngoại của than Việt Nam ngày một mạnh hơn.

Lợng than antraxit hiệ đang đợc mua bán hàng năm trên thị trờng thế giới chỉ
khoảng trên 10 triệu tấn/năm . Antraxit Việt Nam phải cạnh tranh quyết liệt với
antraxit Nam Phi và Trung Quốc nơi có điều kiện giao hàng tốt hơn lên giá CIF hấp
dẫn hơn vì vậy than Việt Nam chiếm khoảng 30% thị trờng antraxit thế giới là một
việc không dễ dàng.
1.2.Chiến lợc thị trờng của Tổng Công Ty Than Việt Nam.
a.Tôn trọng quy luật cung-cầu.
Xuất phát từ những đặc điểm dà nêu trên , chính sách thị trờng của Than Việt Nam
là thoả mÃn có điều chỉnh các nhu cầu về than trong nớc và ngoài nớc theo hớng
tiệm cận giá bán than với giá trị sử dụng của than.
Việc điều chỉnh của nhu cầu thị trờng về than rất phức tạp đòi hỏi phải luôn luôn
chú ý đến quan hệ cung-cầu . Giải quyết tối u mối quan hệ cung- cầu sẽ luôn luôn là
vấn đề trung tâm của chiến lợc thị trờng.
Trong thời gian trớc mắt 2001-2005 khi nhu cầu sử dụng than trong nớc cha tăng
nhiều cần mở rộng thị trờng ngoài nớc , xác định giá bán FOB hợp lý để đẩy mạnh
xuất khẩu các chủng loại than tốt đồng thời mở rộng thị trờng để xuất khẩu cả các
loại than cám số 5 và số 6 nhằm tạo ra quan hệ cung-cầu có lợi cho việc điều chỉnh
giá bán tại thị trờng trong nớc , thúc đẩy sản xuất phát triển nhằm chuẩn bị cho năm
2010 và sau năm 2010.
Việc đẩy mạnh xuất khẩu than vùng Hòn Gai, Cẩm Phả Quảng Ninh (đặc biệt là
cám 5 và cám 6) sẽ gián tiếp thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị trờng cho các mỏ
than vùng nội địa (Núi Hồng, Khánh Hoà, Nông Sơn và Uông Bí).
Cần từng bớc tạo ra và khuyến khích phát triển thị trờng sử dụng than xấu, theo hớng sử dụng các chủng loại than xấu ở các khu vực gần mỏ. Hớng phát triển này
không chỉ có ý nghĩa với vùng than Quảng Ninh mà đặc biệt có ý nghĩa với vùng
than Bắc Thái, Lạng Sơn, các mỏ khác phân tán ở các tỉnh. Nghiên cứu ứng dụng
công nghệ thích hợp và có chính sách khuyến khích khai thác và sử dụng than từ các
mỏ nhỏ phân tán tại các địa phơng sẽ làm giảm giá thành sản phẩm của các ngành
công nghiệp khác, giảm bớt căng thẳng về vận tải và góp phần phát triển kinh tế
miền núi.
b.Chính sách giá cả thị trờng hoá giá than

Việc xác định giá bán than luôn phụ thuộc vào quan hệ cung-cầu và khả năng
chịu đựng của các hộ sử dụng than trong nớc cũng nh ngoài nớc. Vì vậy không chỉ
căn cứ vào chi phí sản xuất than để xác định giá bán. Giá bán than đ ợc xác định ở
mức phù hợp với cả ngời sản xuất lẫn ngời tiêu dùng nhằm đảm bảo đúng tinh thần
ngành than Việt Nam cùng phát triển với các ngành công nghiƯp kh¸c.
20


Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

Đồng thời cũng cần tuyên truyền làm rõ để các hộ dùng than và xà hội hiểu đúng
sqự nặng nhọc, tốn kém của công nghệ sản xuất than, khắc phục tâm lý đào lên mà
bán cũng lỗ và xoá bỏ thói quen sử dụng than giá rẻ thấp hơn giá trị gây ra lÃng
phí.
Giá bán than trong giai đoạn 2001-2005 sẽ đợc xác định theo hớng:
ã
Giá xuất khẩu (FOB) sẽ tăng theo mức nhỏ và khôi phục dần giá bán đà đợc
thiết lập vào năm 2000, chú ý u tiên và có u đÃi cho khách hàng truyền thống,
khách hàng lớn để họ yên tâm hoàn thiện công nghệ sử dụng than Việt Nam
(trong đó khuyến khích dùng than số 9 cho xi măng ở Nhật, và số 11 cho điện ở
Nam Trung Quốc).
ã
Giá than nội địa sẽ đợc điều chỉnh trên cơ sở có chính sách về khách hàng cụ
thể và theo hớng tăng dần để tiệm cận với giá xuất khẩu (FOB).Đồng thời việc
điều chỉnh giá cần phải đảm bảo bình ổn mặt bằng giá trong nớc trên cơ sở phát
triển ổn định, với điều kiện bán than nội địa không bị lỗ, tiến tới có lÃi vào đầu
năm 2005. Giá bán than cám 6 ở Quảng Ninh phải đợc xác định sao cho thúc
đẩy đợc việc bán than Núi Hồng và Khánh Hoà (Thái Nguyên).

Theo hớng đó, cần phân biệt và xác định các loại giá hợp lý nh: giá bán buôn u đÃi
cho các bạn hàng truyền thống, dài hạn ; giá bán lẻ cho các hộ khác và giá bán đặc
biệt cho các hộ tiêu thụ lớn nhng không ký hợp đồng dài hạn.

2. Chiến lợc công nghệ, đầu t và sản xuất .
2.1.Chiến lợc phát triển theo chiều rộng.
Tăng thêm năng lực sản xuất trên cơ sở có quy hoạch và áp dụng công nghệ đơn
giản, phù hợp để sản xuất thêm các loại than đợc thị trờng chấp nhận nh than nhiệt lợng 3000-4500 kcal/kg, than có hàm lợng lu huỳnh từ 1 đến 6% ở Quảng Ninh, và ở
các tỉnh khác nh Bắc Thái, Lạng Sơn, Tây Ninh.
Tận dụng điều kiện hạ tầng sẵn có, tăng cờng công tác quản lý kỹ thuật, đặc biệt là
công nghệ và quản lý môi trờng đa nhanh vào khai thác và tăng dần các lộ vỉa, các
mỏ than mới có quy mô nhỏ và vừa, có công nghệ thích hợp phối hợp giữa lộ thiên
và hầm lò.
Trên điều kiện sẵn có của các cơ sở hạ tầng đa nhanh vào khai thác và tăng dần sản
lợng các mỏ hầm lò mới có quy mô vừa và nhỏ.
Tổ chức khai thác tận thu than cục, than nhiệt lợng thấp ở các bÃi thải của mỏ, của
nhà máy tuyển than Cửa Ông. Tổng sản lợng than xấu có thể và cần đạt đợc vào
năm 2005 là 1,5-1,7 triệu tấn để cung cấp cho nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh.
Mở thêm các mỏ mới hoặc khôi phục các mỏ cũ trong nội địa có qui mô nhỏ nằm
gần các khu vực có nhu cầu than.
2.2.Chiến lợc phát triển theo chiều sâu.
Việc phát triển theo chiều sâu chủ yếu dựa vào việc hiện đại hoá công nghệ khai
thác hiện có để nâng cao năng suất thiết bị (đối với mỏ lộ thiên) và năng suất lao
động (đối với mỏ hầm lò).

21


Lớp CN&XD 46B


Trần Thị Quỳnh Nga

Việc nâng cao năng suất thiết bị khai thác lộ thiên đợc giải quyết theo hớng nâng
cao năng suất ca máy và năng suất ngày máy của thiết bị trên cơ sở hoàn thiện công
tác sản xuất và điều hành sản xuất .
Việc nâng cao năng suất lao động đối với mỏ hầm lò cần đợc giải quyết theo hớng
cơ giới hoá và hợp lý hoá các công nghệ khai thác trên công nghệ áp dụng các công
nghệ thai thác phân tầng kết hợp với cơ giới hoá từng phần các công đoạn khai thác.
Nội dung phát triển theo chiều sâu:
ã Đối với các mỏ lộ thiên: tạo ra một không gian tối thiểu cho một sản lợng tối đa
trong một thời gian ngắn nhất;
ã
Đối với các mỏ hầm lò: coi lò chợ là tiêu điểm. Các giải pháp phát triển theo
chiều sâu cần hớng tới nâng cao công suất lò chợ, tăng tốc độ đào lò, tăng cờng
độ khai thác của từng vỉa, khu vực, cánh, thợng.
Các mục tiêu cụ thể cần đạt đợc:
Trong thực tế các năm qua, năng suất tính theo giờ vận hành của các thiết bị xe
máy khai thác lộ thiên không thấp hơn nhiều so với các nớc. Nhng năng suất nếu
tính theo ca, theo ngày, theo năm thì ngành than Việt Nam còn rất thấp so với mức
bình quân của thế giới. Điều đó cho thấy tiềm năng của việc nâng cao năng suất
thiết bị xe máy năm trong công tác tổ chức sản xuất. Cần đặc biệt hoàn thiện công
tác tổ chức, điều hành sản xuất để đạt đợc các chỉ tiêu về năng suất nh sau:
Các chỉ tiêu về năng suất
thị
trờn
g
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11

Các khâu sản xuất

Mức kỷ lục

1.095.928
46.242
12.180
888.896
616.183
599.436
3.523.512
610
1266
75.784

Máy xúc 4-5 m3/gầu (m3/năm)
Máy khoan xoay cầu (m/năm)
Máy khoan động(m/năm)
Vận tải ôtô HD 320 (t.km/năm)
Vận tải ôtô Benlaz 548 (t.km/năm)
Vận tải ôtô Benlaz 540 (t.km/năm)
Đầu tàu TY (t.km/năm)

Đào lò đá tiết diện < 7m2(m/năm)
Đào lò đá tiết diện > 7m2(m/năm)
Đào lò than (m/năm)
Khai thác than lò chợ (t/năm)

Mức phấn đấu

800.000
35.000
7.000
750.000
500.000
350.000
2.500.000
500
400
1000
50.000

2.3. Chiến lợc đầu t giải quyết việc làm - kinh doanh đa ngành.
Tham gia đầu t vào các ngành công nghiệp có sử dụng than(cụm xi măng Hoành
Bồ, nhiệt điện Vũ Oai, Quảng Ninh; nhiệt điện Na Dơng, Lạng Sơn; nhiệt điện Nông
Sơn, Quảng Nam, Đà Nẵng. ) các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động mà
suất đầu t thấp(sản xuất hàng tiêu dùng), đảy mạnh đầu t vào du lịch, thơng mại và
dịch vụ tại các khu du lịch mà ngành than có cơ sở. Hình thức đầu t sẽ đa dạng, hoặc
tự làm, hoặc liên doanh, hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp trong nớc và nớc
ngoài, trong đó chú ý biện pháp tăng cờng đầu t vào các doanh nghiệp khác thuộc

22



Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

mọi thành phần kinh tế, kể cả việc mua lại toàn bộ hay một phần doanh nghiệp
khác,

3. Chiến lợc quản trị tài nguyên và môi trờng.
3.1. Các biện pháp quản trị tài nguyên.
Tổng công ty Than Việt Nam đà đợc Nhà nớc giao tài nguyên than để quản lý, bảo
vệ và khai thác. Các công tác tài nguyên đÃ, đang và sẽ đợc triển khai trên cơ sở
thực hiện các biện pháp sau:
ã Tài nguyên phải có chủ: Tổng công ty đà quyết định giao ranh giới mỏ, giao tài
nguyên cho các đơn vị thành viên quản lý, bảo vệ và làm thủ tục xin phép tổ
chức khai thác.
ã Đẩy mạnh công tác thăm dò nghiên cứu địa chất để xác định chính xác trữ l ợng
than và đặc điểm kỹ thuật mỏ là cơ sở quản trị tài nguyên.
ã Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất hoàn chỉnh, đảm bảo các thông tin địa chất
nhanh chóng và chính xác.
ã Tiết kiệm tài nguyên than một cách triệt để, giảm tổn thất than là th ớc đo năng
lực của nhà quản lý, cụ thể nh:
- Kiểm kê trữ lơng than của các mỏ, quản lý chặt chẽ trữ lợng than của các mỏ.
- Ban hành các quy định về thống kê trữ lợng, tính tổn thất than
- Đa chỉ tiêu tổn thất than thành chỉ tiêu chính thức trong kế hoạch hàng năm
giao cho các đơn vị.
- Tiến tới sẽ có chế độ thởng phạt về thực hiện chỉ tiêu tổn thất
than.
ã Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên than của tổ quốc, quan tâm nghiên cứu
nguồn than dự trữ cho lâu dài. Quản trị tốt tài nguyên trong khai thác để hạn

chế rủi ro trong kinh doanh.
3.2. Các biện pháp quản trị môi trờng.
Trong khai thác than ảnh hởng tới môi trờng là rất to lớn. Phơng pháp khai thác lộ
thiên có ảnh hởng nhiều hơn đến môi trờng vật lý và đất mặt. Còn trong phơng pháp
khai thác hầm lò, ngoài ảnh hởng tới môi trờng vật lý tại chỗ, còn ảnh hởng gián
tiếp rất lớn đến môi trờng sinh vật trong vùng. Hiện nay, bình quân cần tới 50-55 m 3
gỗ để khai thác 1000 tấn than hầm lò. Để có đợc khối lợng gỗ chống lò này, (với
mức tăng trởng bình quân của rừng trồng Việt Nam hàng năm là8m 3/ha ) đòi hỏi
phải qui hoạch, trồng và khai thác bổ xung bình quân 7-8 ha/năm. Ngoài ra bụi than
còn ảnh hởng xấu tới môi trờng không khí và nớc, nhất là tại vùng than Quảng Ninh
nơi có khu du lịch Vịnh Hạ Long. Vì thế Tổng Công ty Than Việt Nam phải có mục
tiêu và chiến lợc quản lý cụ thể nh :
ã Quy hoạch, phân giao rõ ràng ranh giới mỏ cho các doanh nghiệp thành viên
theo hớng ổn định lâu dài, ít xen kẽ phù hợp với quy hoạch khai thác của mỗi
khoáng sàng.
ã Nâng cao nhận thức của công nhân viên chức về bảo vệ môi trờng, hoạch định
chơng trình cải thiện môi trờng, lập quỹ môi trờng Than Việt Nam, cùng địa phơng chăm lo bảo vệ môi trờng.
23


Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

Tổng công ty Than Việt Nam luôn xác định công tác quản trị tài nguyên bảo vệ
môi trờng là nền tảng để phát triển bền vững.

4. Chiến lợc quản trị chi phí, kiểm soát giá thành:

Kiểm soát chặt chễ chi phí sản xuất lu thông là một vấn đề phức tạp nhng có thể

làm đợc mà không tốn kếm nhiều, không phụ thuộc nhiều vào c¸c u tè kh¸ch
quan. ViƯc kiĨm so¸t chi phÝ trong ngành Than trớc đây còn khá lỏng, do đó có thể
xiết chặt thêm để nâng cao sức cạnh tranh, cải thiện thu nhập cho công nhân viên
chức miễn là cán bộ công nhân quyết tâm học cách làm và tự giác làm.

5. Chiến lợc tạo vốn và huy động vốn.

Trớc hết Than Việt Nam và mỗi doanh nghiệp thành viên phải tự làm ra lợi nhuận
để tái đầu t. Sử dụng lợi thế của mình về tài nguyên, lấy than nuôi than, lấy than để
mở mang ngành nghề khác đó là chiến lợc tạo vốn lâu dài.
Tích cực thúc đẩy công cuộc mở rộng thi trờng, khéo giải quyết mối quan hệ cungcầu và quản chặt chi phí sản xuất sẽ tạo ra lợi nhuận để tái đầu t duy trì hoạt động
sản xuất .
Sử dung lợi thế của than, uy tín của sản phẩm than và của Tổng công ty Than Việt
Nam trên thị trờng để huy động vốn với chi phí thấp, sử dụng các hợp đồng bán than
dài hạn để tự bảo lÃnh vay vốn; mua thiết bị, xây nhà máy trả bằng than.
Sử dụng tối đa các dịch vụ có lợi của các ngân hàng trong nớc và nớc ngoài, quan
hệ với các ngân hàng thơng mại Trung ơng để thu xếp định mức vốn vay và lÃi suất
cho toàn bộ hệ thống của hai bên. Tăng cờng áp dụng biện pháp thuê thiết bị của các
doanh nghiệp khác (kể cả t nhân) thuê mua tài chính, hợp đồng giao thầu và phát
hành trái phiếu khi có điều kiện thích hợp.

6. Chiến lợc phát triển nguồn nhân lực.

Đào tạo là vấn đề đợc u tiên hàng đầu để xây dựng đội ngũ công nhân viên chức
vững mạnh, giỏi nghiệp vụ, tận tụy với công việc, công nhân giỏi tay nghề, lao động
sáng tạo, giỏi kinh doanh biết giữ gìn và phát triển truyền thống tốt đẹp của ngành.
Tổ chức phong trào thi đua, văn hoá thể thao, đẩy mạnh công tác xà hội, xoá đói
giảm nghèo đề cao dân chủ, chăm lo phân phối công bằng theo lao động sẽ tạo điều
kiện cho công nhân viên chức phát triển toàn diện. Đó cũng là đông lực làm cho ng ời lao động gắn bó với doanh nghiệp, lao động với năng suất, chất lợng cao hơn.
Chú ý các biện pháp đào tạo mới và tại chức, tự đào tạo trong nội bộ doanh nghiệp.

Thực hiện cơ chế hợp đồng trách nhiệm đối với các giám đốc doanh nghiệp.
Kỷ luật đồng tâm chúng ta nhất định thắng luôn là khẩu hiệu hành động trong
chiến lợc phát triển nguồn nhân lực, xây dựng lực lợng công nhân viên chức vững
mạnh, trung thành với sự nghiệp cách mạng. Xây dựng doanh nghiệp sạch trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá.

IV. Kết luận và kiến nghị.

Để thực hiện đợc các nhiệm vụ chiến lợc đạt đợc các mục tiêu đề ra, ngoài các biện
pháp tự thực hiện ở tầm vĩ mô của Tổng công ty Than, đề nghị Nhà nớc cho áp dụng
một số cơ chế và ban hành các chính sách ở tầm vĩ mô nh sau:
24


Lớp CN&XD 46B

Trần Thị Quỳnh Nga

A. Kiến nghị chung.
1. Với tính chất của một ngành công nghiệp năng lợng, đề nghị nhà nớc sớm ban
hành Chính sách phát triển năng lợng bền vững. Trong đó, cần xác định rõ vai trò,
vị trí, quy mô của ngành khai thác than trong cân bằng năng lợng tổng thể để có
chính sách đầu t và định hớng phát triển lâu dài.
Theo đó để tránh nguy cơ mất cân đối về nguôn cung cấp than nh đà đợc nghi nhận
trong Tộng sơ đồ phát triển Điện đến năm 2000 và dự báo đến năm 2005 vừa đợc
Hội đồng Thẩm định Nhà nớc thông qua. Nhà nớc cần có chính sách đầu t phát triển
ngành than(với t cách là một ngành cung cấp nguồn nhiên liệu năng lợng ) tơng
xứng với nhu cầu phát triển của ngành điện, trong đó có cả việc dự phong tăng đột
biến nhu cầu than điện khi hạn hán kéo dài hay việc cung cáap khí đốt từ các công
ty liên doanh bị trục trặc.

2. Với tính chất của một ngành công nghiệp khai khoáng, đề nghị Nhà nớc sớm ban
hành Chính sách về tài nguyên khoáng sản. Trong đó cần xác định rõ hớng sử
dụng có hiệu quả nhất nguồn tài nguyên than có hạn và không tái tạo của Việt Nam.
Trên cơ sở đó, để Tổng công ty Than có chiến lợc về đầu t công nghệ khai thác và
chế biến phù hợp.
3. Với tính chất của một doanh nghiệp, đề nghị nhà nớc sớm ban hành các văn bản
pháp qui hớng dẫn cụ thể việc ban hành các luật (nh Luật khoáng sản, Luật môi trờng.) để thực sự sớm tạo ra môi trờng pháp lý cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tổng Công ty Than.

B. Các kiến nghị cụ thể.

1. Về tài nguyên.
Theo đánh giá của một số chuyên gia trong nớc và nớc ngoài.Tổng trữ lợng của
bể than Quảng Ninh chỉ giới hạn khoảng 550 đến 650 triệu tấn .Với trữ l ợng này,
theo lý thuyết tổng công suất thiết kế tối u của các mỏ chỉ đạt 13 triệu tấn/năm. Con
số này còn quá thấp so với nhu cầu than của nền kinh tế nh đà trình bày trên.
Về lâu dài, nguồn tài nguyên than của Việt Nam nói riêng cũng nh các nớc trên
thế nói chung sẻ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ổn định bền vững
ngành công nghiệp năng lợng của đất nớc. Đồng thời tài nguyên than cũng nh dầu
mỏ và khí đốt sẽ có vị trí quyết định trong việc cũng cố an ninh về năng l ợng cho
dân tộc.
Vì vậy, tài nguyên than của Việt Nam cần đợc đầu t thăm dò nâng cấp để khẳng
định độ tin cậy và tăng trữ lợng kinh tế của các khoáng sàng hiện có và thăm dò đa
vào khai thác các khoáng sàng mới cho tơng lai lâu dài của cả nền kinh tế. Chi phí
thăm do tơng đối lớn, hàng năm Tổng công ty chỉ có thể tự cân đối đợc phần kinh
phí cho thăm dò khai thác của các mỏ hiện có(hạch toán vào giá thành). Vì vậy đề
nghị nhà nớc:
ã Đối với bể than Quảng Ninh, tiếp tục cân đối và bổ xung kinh phí cho thăm dò
năng cao đọ tin cậy, tăng trữ lợng kinh tế của các khoáng sàng.
ã Đối với bể than Đông Bằng Bắc Bộ, cho phép xúc tiến nghiên cứu công nghệ

khai thác, lập phơng án thăm dò tỷ mỷ, lập quy hoạch tổng thể để có thể đầu t

25


×