Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.77 KB, 39 trang )

Lời nói đầu
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại các trường đại học, mỗi
sinh viên đều được trang bị cho mình hệ thống các kiến thức một cách đầy đủ
và cần thiết về lĩnh vực nghiên cứu, để từ đó mỗi người có thể tiếp cận thực
tiễn và thực hiện các công việc một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên từ lý thuyết
đến thực tiễn là một khoảng cách khá xa, và giải pháp duy nhất, tốt nhất để
thu hẹp lại khoảng cách đó là thực hành, đem những lý thuyết được giảng
dạy tại trường ứng dụng vào công việc thực tế, từ đó giúp cho mỗi người rót
ra những kinh nghiệm, những hiểu biết hết sức chân thực về công việc hiện
tại để thực hiện tốt nó.
Để có thể thực hiện được điều đó, các trường Đại học đều đã và đang
tạo mọi điều kiện cần thiết cho các sinh viên có một thời gian thực tập tại các
tổ chức kinh tế, xã hội, để từng bước tiếp cận với công việc một cách nhanh
nhất. Là một sinh viên Khoa Ngân hàng- Tài chính, trường đại học Kinh tế
Quốc dân, cũng không ngoại lệ, quá trình thực tập là vô cùng cần thiết và
quan trọng với bản thân em. Qua khoảng thời gian này, em có một cái nhìn
tổng quát và thực tế hơn về các hoạt động trong nền kinh tế, điều mà không
thể có được qua các giáo trình, đồng thời giúp em trau dồi các kiến thức đã
học, từ đó giúp em có thể theo kịp với những vấn đề mang tính thơì đại của
nền kinh tế nước ta hiện nay.
Được sù cho phép của Nhà trường, Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Đông Đô, đồng thời với tư cách là sinh viên thực tập tại
Chi nhánh này. Qua một thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu và tận mắt
quan sát nhiều hoạt động trong các phòng ban khác nhau, cùng với sự giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình của Tiến sỹ Hoàng Xuân Quế cũng như toàn thể cán bộ
nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô, em đã hoàn
thành bản báo cáo tổng hợp này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo tổng hợp được chia thành 3
phần chính nh sau:
Phần 1: Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và
Chi nhánh Đông Đô.


Phần 2: Tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Đông Đô trong hai năm 2004 và 2005.
Phần 3: Những hạn chế, nguyên nhân, phương hướng hoạt động
trong năm 2006.
Vì hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm thực tiễn, nên bản báo
cáo của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý, nhận xét của các
thầy cô trong Khoa Ngân hàng- Tài chính để bản báo cáo này được hoàn thiện
hơn.
Phần I
Khái quát chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
và Chi nhánh Đông Đô
I.Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Lịch sử hình thành và phát triển
1.Lịch sử hình thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có tiền thân là Ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam.
Tính đến năm nay (2006), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) đã có 49 năm hoạt động và trưởng thành. Là ngân hàng chuyên doanh
được thành lập sớm nhất ở Việt Nam, ngay từ khi ra đời, Ngân hàng đã giữ
một vị trí quan trọng trong nền tài chính nước nhà. Tuỳ theo yêu cầu của từng
giai đoạn lịch sử trong công cuộc xây dựng đất nước mà Ngân hàng đã có
những thay đổi và phát triển để luôn khẳng định vai trò chủ đạo của mình
trong lĩnh vực đầu tư và phát triển.
Ngy 26/04/1957, theo quyt nh s 177/TTg ca Th Tng Chớnh
ph, Ngõn hng Kin thit Vit Nam trc thuc B Ti chớnh c thnh lp.
Nhim v ch yu ca Ngõn hng trong thi k ny l cp phỏt vn u t
xõy dng c bn theo k hoch ca Nh nc. Cú th núi, trong sut quóng
thi gian rt di, t khi thnh lp cho n khi thng nht t nc nm 1975,
ri tip ú l trong thi kinh t k hoch hoỏ tp trung, Ngõn hng úng vai
trũ l c quan cp phỏt vn thun tuý ca Chớnh ph, chuyờn mụn hoỏ trong
lnh vc u t xõy dng c bn ch khụng phi mt ngõn hng thc s theo

ngha hin nay.
Nm 1982, vi mc ớch nõng cao hiu qu qun lý vn u t xõy
dng c bn, Chớnh ph ra quyt nh 259/CP chuyn Ngõn hng Kin thit
Vit Nam trc thuc B Ti chớnh sang trc thuc Ngõn hng Nh Nc v
thnh lp Ngõn hng u t v Xõy dng Vit Nam. Theo quyt nh ny,
Ngõn hng cú thờm nhim v mi nh cho vay vn u t xõy dng c bn
cỏc cụng trỡnh khụng do Ngõn sỏch Nh Nc cp hoc vn t cú khụng ,
bờn cnh ú cp vn thanh toỏn cho cỏc cụng trỡnh thuc Ngõn sỏch Nh
Nc u t. Ngoi ra, bc u Ngõn hng ó c phộp cho vay vn lu
ng i vi cỏc t chc kinh doanh trong lnh vc xõy dng c bn.
Ngy 14/01/1990, ch tch Hi ng B trng ó ra quyt nh s
401/CT thnh lp Ngõn hng u t v Phỏt trin Vit Nam, thay th cho
Ngõn hng u t
v Kin thit c. Ngõn hng ó bt u thc hin chc nng kinh doanh v
ngy cng khng nh v th ca mỡnh trong nn kinh t, l mt trong 5 ngõn
hng Quc doanh cú vai trũ i u trong lnh vc u t v phỏt trin nc
ta.
2.Chc nng v nhim v
Ngõn hng u t v Phỏt trin Vit Nam cú cỏc chc nng v nhim
v sau: và Phát triển Việt Nam có các chức năng và nhiệm vụ
sau:
-Huy động vốn ngắn – trung – dài hạn trong và ngoài nước để đầu tư
phát triển.
- Kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng và các
dịch vụ ngân hàng.
- Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư phát triển từ các
nguồn vốn của Chính Phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ chức kinh tế –
xã hội, cá nhân và đoàn thể trong và ngoài nước theo quy định về Pháp luật
ngân hàng…
Đây là một bước tiến dài trong việc thực hịên xoá bỏ báo cấp trong đầu

tư phát triển và ngay trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình
tổ chức và quản lý lúc này còn nhiều hạn chế vì pháp lệnh vẫn duy trì ràng
buộc giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển với Ngân hàng Nhà Nước. Mối
quan hệ này, nói chung, phản ánh quá trình chuyển đổi chập chững của hệ
thống ngân hàng Việt Nam từ mô hình một cấp sang mô hình hai cấp phù hợp
với nền kinh tế thị trường. Còn nói riêng, nó thể hiện sự lưỡng lự trong việc
tách bạch hoàn toàn chức năng cấp phát ngân sách ra khỏi chức năng kinh
doanh ngân hàng trong lĩnh vực đầu tư phát triển.
Từ năm 1995, hoạt động cấp phát vốn đầu tư xây dựng được chuyển
giao hoàn toàn cho Tổng cục đầu tư và phát triển thuộc Bộ Tài chính, còn
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển được thống đốc Ngân hàng Nhà Nước cho
phép thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại bên cạnh nghiệp vụ
cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà Nước.
Ngày 28/3/1996, Thủ Tướng Chính Phủ ra quyết định số 186/TTg cho
phép ngân hàng hoạt động theo mô hình tổng công ty Nhà Nước, và công
nhận Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà
Nước hạng đặc biệt. Quyết định này đã đặt Ngân hàng vào quỹ đạo của một
ngân hàng thương mại thực sự, có điều kiện đa dạng hoá các sản phẩm dịch
vụ cũng như phương thức huy động các loại vốn để tăng khả năng cạnh tranh,
củng cố và khuyếch trương vị thế của mình trên thị trường.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển luôn đi đầu,thực hiện thử nghiệm các
hình thức huy động vốn phục vụ đầu tư và phát triển, đó là phát hành kỳ phiếu
đảm bảo giá trị theo vàng, phát hành trái phiếu trong nuớc bằng VNĐ &
USD, huy động tiết kiệm trong dân cư và kỳ phiếu dài hạn phục vụ đầu tư và
phát triển. Huy động vốn ngoài nước dưới các hình thức vay thương mại, vay
hợp vốn dài hạn, vay tài trợ xuất nhập khẩu, đồng tài trợ và bảo lãnh…
Đến nay, nền kinh tế hàng hoá của chúng ta nói chung và hệ thống
ngân hàng Việt Nam nói riêng đã bước đầu đạt được những thành tựu đáng
mừng. Hai luật ngân hàng đã từng bước thay thế cho hai pháp lệnh cũ sẽ góp
phần hình thành thị trường tài chính đồng bộ hơn, song cũng làm tăng tính

cạnh tranh. Hơn nữa, theo một quyết định của Chính Phủ, kể từ năm 1999,
toàn bộ chương trình cho vay xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà Nước đều
được tập trung tại một đầu mối là Quỹ Hỗ Trợ Đầu Tư Quốc Gia. Còng theo
quyết định đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chỉ xét cho vay các công trình
chuyển tiếp có hiệu quả và chịu hoàn toàn về trách nhiệm cho vay của mình.
Đến cuối 2001, gần như không còn một dù án nào cho vay theo kế hoạch Nhà
Nước. Như vậy, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sẽ phải tự tiếp tục
điều chỉnh, đổi mới nhiều hơn nữa để thích nghi với thị trường.
Hiện nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có mạng lưới rộng
khắp trên toàn quốc bao gồm 134 chi nhánh và phòng giao dịch, 2 công ty
trực thuộc và 3 đơn vị liên doanh. Với đội ngò hơn 6000 cán bộ có kinh
nghiệm và yêu nghề, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vịêt Nam đã nỗ lực
vượt bậc và đạt nhiều thành công đáng khích lệ, góp phần tích cực vào sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.


Cơ cấu bộ máy của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
II.Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô
1.Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô được thành lập
trên cơ sở nâng cấp Phòng giao dịch 2 tại 14 – Láng Hạ, đi vào hoạt động từ
31/07/2004 theo quyết định số 191/QĐ - HĐQT ngày 05/07/2004 cuả Hội
Đồng Quản Trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là một trong những
cơ sở tiên phong đi đầu trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chú trọng triển khai nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ
và đem lại tiện Ých cho khách hàng làm nền tảng; hoạt động theo mô hình
giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và công nghệ
tiên tiến; theo đúng dù án hiện đại hoá ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô phù
hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn

diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền
thống phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hoá khách hàng thuộc mọi thành
phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân
hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường
và lé trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa
năng, vững mạnh, hội nhập quốc tế.
Phòng giao dịch 2 với mục tiêu ban đầu là huy động vốn được thành
lập năm 2002, các dịch vụ hầu nh chưa hề tiếp cận. Sau hơn một năm thành
lập đến nay, Chi nhánh đã bắt kịp với sự phát triển của thị trường. Trụ sở
chính đặt trên đường Láng Hạ cắt đường Đê La Thành, tiếp giáp với đường
Giảng Võ cùng với 8 điểm giao dịch đặt trên toàn thành phố rất thuận tiện để
cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới người dân.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiệt bị, ngay từ khi còn là phòng giao
dịch 2 đã được Trung Ương chọn là một trong những điểm giao dịch triển
khai chương trình hiện đại hoá đầu tiên, đây là chương trình có nhiều tiện Ých
online trên cả nước rất thuân tiện cho công tác thanh toán trên toàn quốc,
chuyển tiền trong nước và quốc tế.
2. Các hoạt động cơ bản của chi nhánh Đông Đô
2.1 Huy động vốn
- Huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá
nhân và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng Đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ
theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp
luật và của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.2. Cho vay
Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời
sống, các dự án đầu tư và phát triển kinh tế xã hội và các nhu cầu hợp pháp
khác đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình dưới các hình thức dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn bằng VNĐ và bằng ngoại tệ phù hợp với quy định của

pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và uỷ quyền của ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
2.3. Cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
2.4. Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
2.5. Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ, cấp tín dụng theo quy
định.
2.6. Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài
trợ thương mại khác theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
2.7. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế
và các dịch vụ ngân quỹ.
2.8. Thực hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự
án, tư vấn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp
luật.
2.9. Thực hiên các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ với các
khách hành và tổ chức trong nước và các dịch vụ ngân hàng đối ngoại khác
theo quy định của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3. Cơ cấu tổ chức chi nhánh Đông Đô
Mô hình tổ chức hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
Triển Đông Đô được xây dựng theo mô hình hiện đại hoá ngân hàng, theo
hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điêm hoạt động của
chi nhánh.
+ Điều hành hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Đông Đô là Giám đốc chi nhánh.
+ Giúp việc cho Giám đốc điều hành chi nhánh có 02 Phó Giám Đốc,
hoạt động theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh và theo quy
định.
+ Các phòng ban Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô
được tổ chức thành 3 khối bao gốm khối trực tiếp kinh doanh, khối hỗ trợ
kinh doanh và khối quản lý nội bộ.

Khối trực tiếp kinh doanh bao gồm các phòng sau:
• Phòng Dịch vụ khách hàng
• Phòng Tín dụng
Phũng Thanh toỏn quc t
T Ngõn qu
Phũng Giao dch 1, Giao dch 2
Khi h tr kinh doanh bao gm cỏc phũng sau:
Phũng K hoch Ngun vn
Phũng Thm nh v Qun lý tớn dng
T in toỏn
Khi qun lý ni b bao gm cỏc phũng sau:
Phũng Ti chớnh K toỏn
Phũng T chc hnh chớnh
T Kim tra Kim toỏn ni b
Mụ hỡnh t chc hot ng ca chi nhỏnh
Phòng
tín
dụng
QTK
5
GiáM đốc
GiáM đốc GiáM đốc
Phòng


QLTD
Phòng
GDI
Tổ
điện

toán
Phòng
Dịch vụ
khách
hàng
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
tài
chính
kế toán
Tổ tiền
tệ kho
quỹ
QTK
12
QTK
16
QTK
22
Phòng
KHNV
Phòng
kiểm
tra nội
bộ
Phòng
giao

dich II
Phòng
Tổ chức
hành
chính
QTK
20
QTK
17
4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Căn cứ vào Quyết định số 191/QĐ - HĐQT ngày 05/07/2004 của Chủ tịch
Hội đồng Quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc thành
lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô:
- Căn cứ vào Quyết định số 193/QĐ - HĐQT ngày 06/07/2004 của Chủ tịch
Hội đồng Quản trị về việc phê duyệt cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh cấp
I:
- Căn cứ vào Quyết định số 4270 /QĐ - HĐQT ngày 28/10/2003 của Chủ tịch
Hội đồng Quản trị về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt động của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển:
- Căn cứ vào Quyết định số 4233/CV – TCCB1 ngày 28/10/2003 của Tổng
Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về việc xây dựng mô
hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh khi triển khai Dù án
Hiện đại hoá:
- Theo đề nghị của trưởng phòng Tổ chức Hành chính Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Đông Đô:
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô ban hành
“Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, tổ thuộc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Đông Đô”.
* Về chức năng, nhiệm vụ
4.1. Phòng Tín dụng

Phòng Tín dụng được bố trí theo đối tượng khách hàng: Doanh nghiệp
lớn, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân:
4.1.1. Nhiệm vụ Tín dụng Doanh nghiệp:
a. Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng:
+ Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng: tiếp
thị tất cả các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng (tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm
dịch vụ khác) đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đối tượng khách hàng
được phân công; trực tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
+ Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến
các Ban, phòng liên quan để thực hiện theo chức năng.
+ Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ,
đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay; tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị
chức năng có liên quan.
+ Quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản cho
vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại.
+ Quản lý hậu cần giải ngân (kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay
vốn của khách hàng; Giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử
dụng vốn vay, thường xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình trạng
của khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lý gia hạn nợ,
đôn đốc khách hàng trả nợ (gốc, lãi) đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện
các biện pháp thu nợ.
+ Duy trì và nâng cao chất lượng của nền khách hàng.
+ Đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng.
+ Chăm sóc toàn diện khách hàng là doanh nghiệp, tiếp nhận yêu cầu
về tất cả dịch vụ ngân hàng của khách hàng chuyển đến các phòng liên quan
giải quyết nhằm thoả mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng.
+ Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phòng
Thẩm định và Quản lý Tín dụng; tham gia xây dựng chính sách tín dụng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc phân công.
b. Bộ phận tác nghiệp (gián tiếp):

+ Nhân viên tác nghiệp làm nhiệm vụ quản lý khoản vay.
+ Xem xét các chứng từ pháp lý về mở tài khoản của khách hàng và tài
khoản tiền vay.
+ Nắm được các dữ liệu về khoản cho vay và hạn mức.
+ Thiết lập các thông tin khách hàng.
+ Nhập các dữ liệu về các khoản cho vay vào hệ thống chương trình
phần mềm ứng dụng.
+ Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của các giao dịch được nhập vào
hệ thống chương trình ứng dụng của ngân hàng.
+ Đảm bảo cơ sở dữ liệu về các khách hàng vay và các khoản vay trong
hệ thống luôn chính xác cập nhật.
+ Xem xét định kỳ và áp dụng các quy trình hướng dẫn nội bộ về Quản
trị tác nghiệp các khoản cho vay.
+ Thực hiện việc lưu giữ các hồ sơ tín dụng.
+ Chuẩn bị các số liệu thống kê, các báo cáo về các khoản cho vay
phục vụ cho mục đích quản lý nội bộ của Chi nhánh, của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4.1.2. Nhiệm vụ Tín dụng cá nhân:
Thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Tín dụng Doanh nghịêp đối với
đối tượng khách hàng là cá nhân (bao gồm cho vay cầm cố, chiết xuất sổ tiết
kiệm, chứng từ có giá…).
4.2. Phòng thanh toán quốc tế.
+ Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê
duyệt, thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục vụ các giao dịch
thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng.
+ Mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng.
+ Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài.
+ Đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại.
+ Lập báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định.
+ Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.

4.3. Phòng dịch vụ khách hàng.
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng (gồm cả
khách hàng doanh nghiệp, các tổ chức khác và khách hàng cá nhân), như sau:
4.3.1. Nhiệm vụ dịch vụ Khách hàng cá nhân
+ Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được
duyệt;
+ Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách
hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới;
+ Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội,
ngoại tệ của khách hàng;
+ Thực hiện các giao dịch thu, đổi và mua, bán ngoại tệ giao ngay đối
với khách hàng cá nhân theo thẩm quyền được Giám đốc giao; thực hiện các
giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng…cho khách
hàng;
+ Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng;
+ Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng;
+ Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối vơí khách hàng;
4.3.2. Nhiệm vụ Dịch vụ Khách hàng Doanh nghiệp
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là các doanh
nghiệp, tổ chức khác nh sau:
+ Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là tổ chức trên
cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt;
+Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu
cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới;
+ Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội ,
ngoại tệ của khách hàng;
+ Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng;
+ Thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng
doanh nghiệp theo quy định và chính sách kinh doanh ngoại tệ của Giám đốc;
+ Tiếp cận các thông tin phản hồi từ khách hàng;

+ Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
4.4. Phòng kế hoạch nguồn vốn
4.4.1. Nhiệm vụ Kế hoạch Tổng hợp
+ Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị truờng, phân tích môi
trường kinh doanh; xây dựng chiến lược kinh doanh, các chính sách kinh
doanh, chính sách Marketing, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất,
chính sách huy động vốn…
+ Lập, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh (5 năm,
3 năm và hàng năm), xây dựng chương trình hành động (năm, quý, tháng) để
thực hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh;
+ Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến an toàn trong
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh;
+ Xây dựng và đề xuất các hạn mức phán quyết trong hoạt động nghiệp
vụ tại Chi nhánh;
+ Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản
hồi của khách hàng;
+ Tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kinh tế, phòng ngõa rủi ro;
+ Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh;
các hệ số NIM, ROA… trên cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho các sản
phẩm, dịch vụ;
+ Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
4.4.2. Nhiệm vụ Nguồn vốn kinh doanh:
+ Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ
vốn của Chi nhánh.
+ Nghiên cứu phát triển, lùa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy
động vốn;
+ Thu thập thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản
phẩm, biện pháp huy động vốn.
+ Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo công tác huy động vốn tại Chi
nhánh.

+ Thực hiện các giao dịch mua – bán ngoại tệ với khách hàng doanh
nghiệp gồm: giao ngay (trừ mua giao ngay), kỳ hạn, quyền lùa chọn, SWAP
theo quyết định và kế hoạch kinh doanh ngoại tệ của Giám đốc (Front office).
+ Giúp Giám đốc Chi nhánh chỉ đạo hoạt động kinh doanh đối với các
đơn vị thành viên (Chi nhánh khu vực, phòng Giao dịch, Quỹ tiết kiệm).
4.4.3. Thực hiện các nhiệm vụ pháp chế, chế độ:
+ Hướng dẫn, phổ biến, lưu trữ các văn bản pháp quy, văn bản chế độ;
+ Tham mưu tư vấn cho Giám đốc, các phòng nghiệp vụ về việc soạn
thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng, những vấn đề giải quyết tố tụng, trực tiếp
đảm bảo quyền lợi hợp pháp của Chi nhánh.
4.4.4. Nhiệm vụ khác:
+ Thư ký Ban Giám đốc; thư ký Hội đồng khoa học…
+ Thư ký Hội đồng quản lý tài sản nợ – tài sản có của Chi nhánh.
4.5. Phòng Thẩm định – Quản lý Tín dụng
+ Thu thập, cung cấp thông tin và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
+ Thẩm định các dù án cho vay, bảo lãnh (trung, dài hạn) và các khoản
tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng phòng tín dụng; tham gia
ý kiến về quyết định cấp tín dụng đối với các dự án trung, dài hạn và các
khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng phòng Tín dụng.
+ Thẩm định các đề xuất về hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối
với từng khách hàng.
+ Thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay.
+ Thư ký Hội đồng tín dụng, Hội đồng xử lý rủi ro…của Chi nhánh.
+ Giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng của khách
hàng vay và đánh giá phân loại, xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.
+ Định kỳ kiểm soát phòng Tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và
kiểm tra, theo dõi sử dụng vốn vay của khách hàng.
+ Quản lý/ kiểm soát hạn mức tín dụng cho từng khách hàng của toàn
bộ Chi nhánh.
+ Kiểm soát/ giám sát các khoản vượt hạn mức, việc trả nợ, giá trị các

tài sản đảm bảo và các khoản vay đã đến hạn/ hết hạn.
+ Theo dõi tổng hợp hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
+ Phân tích hoạt động các ngành kinh tế, cung cấp các thông tin liên
quan đến hoạt động tín dụng, đầu mối tham mưu xây dựng các chính sách tín
dụng.
+ Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mối trực tiếp
quản lý và báo cáo, tham mưu xử lý nợ xấu.
+ Giám sát sự tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước, quy
định và chính sách của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về tín dụng
và các quy định, chính sách liên quan đến tín dụng ở các phòng Tín dụng.
+ Đầu mối tổng hợp và thực hiện các loại báo cáo tín dụng.
4.5. Phòng tổ chức hành chính
4.5.1. Công tác Tổ chức cán bộ:
+ Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ
chính sách của Pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao
động và người lao động.
+ Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển
mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc của Chi nhánh.
+ Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu hoạt động
của Chi nhánh.
+ Tham mưu cho Giám đốc việc tổ chức, sắp xếp, bố trí nhân sự phù
hợp với tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn của cán bộ và yêu cầu hoạt động của
Chi nhánh.
+ Quản lý, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch, nhận xét cán bộ nhân viên.
+ Quản lý, thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ
nhân viên.
+ Tổ chức quản lý lao động, ngày công lao động, thực hiện nội quy cơ
quan.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của Chi nhánh; bố
trí cán bộ nhân viên tham dù các khoá đào tạo theo quy định.

+ Thừa uỷ quyền Giám đốc, ký một số công văn trong phạm vi nội bộ
do Giám đốc quyết định.
4.5.2. Công tác hành chính quản trị:
+ Thực hiện công tác hành chính (quản lý con dấu, văn thư, in Ên, lưu
trữ, bảo mật).
+ Thực hiện công tác hậu cần cho Chi nhánh như: lễ tân, vận tải, quản
lý phương tiện, tài sản…phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
+ Thực hiện công tác bảo vệ an ninh an toàn cho con người, tài sản,
tiền bạc của Chi nhánh và khách hàng đến giao dịch tại Chi nhánh.
4.6. Phòng Kiểm tra – Kiểm toán nội bộ
+ Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại trụ sở Chi nhánh
và tất cả các đơn vị trực thuộc Chi nhánh.
+ Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ tại Chi nhánh.
+ Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ tại Chi nhánh theo quy chế
hoạt động Kiểm tra – Kiểm toán nội bộ (bao gồm ở cả phòng Giao dịch, Quỹ
tiết kiệm).
+ Tư vấn cho Giám đốc những vấn đề có liên quan đến hoạt động của
Chi nhánh, giúp Chi nhánh hoạt động đúng pháp luật và có hiệu quả cao.
+ Kiểm tra, đôn đốc việc tuân thủ pháp luật và đề xuất các biện pháp
phòng ngõa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong Chi nhánh.
+ Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác cuả bộ phận kiểm tra nội bộ
theo quy định chung về kiểm tra, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
4.7. Phòng Tài chính – Kế toán
Thực hiện công tác kế toán, tài chính cho toàn bộ hoạt động của Chi
nhánh (không trực tiếp làm nhiệm vụ kế toán khách hàng và tiết kiệm) bao
gồm:
+ Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hoạch toán kế
toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và đơn vị trực thuộc.
+ Hậu kiểm (đối chiếu, kiểm soát) các chứng từ thanh toán của các

phòng tại Chi nhánh.
+ Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán (bảng cân đối tài sản,
báo cáo thu nhập chi phí, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…) của Chi nhánh.
+ Tham mưu cho Giám đốc về thực hiện chế độ tài chính, kế toán.
+ Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ (mua sắm tài sản cố định, công cụ
lao động…).
+Thực hiện nép thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ.
+ Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh (thu nhập, chi
phí, lợi nhuận) của các phòng, đơn vị trực thuộc và toàn Chi nhánh.
+ Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản
của Chi nhánh.
4.8. Tổ Điện toán
+ Quản lý mạng; quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát theo
quyết định của Giám đốc; quản lý hệ thống máy móc thiết bị tin học tại Chi
nhánh, đảm bảo an toàn thông suốt mọi hoạt động của Chi nhánh.
+ Hướng dẫn đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc Chi nhánh, vận hành
hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành của Chi nhánh.
4.9. Tổ Tiền tệ - Kho quỹ
Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ, kho quỹ: Quản lý quỹ nghiệp vụ của
Chi nhánh; thu chi tiền mặt; Quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá quý; Quản lý
chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố; Thực hiện xuất – nhập tiền
mặt để đảm bảo thanh toán khoản tiền mặt cho Chi nhánh, thực hiện các dịch
vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng.
4.10. Phòng Giao dịch
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là cá nhân, tổ
chức kinh tế như sau:
+ Mở tài khoản tiền gửi, tiền vay cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử
lý các yêu cầu của khách hàng về tài hiện tại và tài khoản mới;
+ Thực hiện các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ
của khách hàng;

+ Thực hiện cho vay, phát hành bảo lãnh trong phạm vi uỷ quyền của
Giám đốc; thực hiện thu nợ theo quy định; Xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách
hàng trả nợ (gốc, lãi) đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp
thu nợ;
+ Thực hiện các giao dịch thu đổi và mua, bán ngoại tệ giao ngay đối
với khách hàng theo thẩm quyền được Giám đốc giao;
+ Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ
tín dụng…cho khách hàng;
+ Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng;
+ Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng;
+ Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng;
+ Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, lập các báo cáo tài
chính, kế toán (bảng cân đối tài sản, báo cáo thu nhập chi phí, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ …) của các phòng giao dịch.
+ Thực hiện lưu trữ toàn bộ chứng từ sổ sách, các loại báo cáo liên
quan đến hoạt động của phòng Giao dịch theo quy định của chế độ kế toán
hiện hành.
+ Tham mưu cho Giám đốc về chính sách khách hàng của Chi nhánh.
* Về tổ chức điều hành
a. Điều hành hoạt động của các phòng, ban là Truởng phòng, giúp việc
cho Trưởng phòng là một số phó phòng và các cán bộ nhân viên.
- Trưởng phòng có các quyền hạn và nhiệm vụ:
+ Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm truớc Giám đốc về các nhiệm
vụ của phòng;
+ Xây dựng kế hoạch và kiểm tra giám sát chương trình công tác, chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện; có ý kiến nhận xét, đánh giá, kiến nghị, đề
bạt khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ trong phòng. Giáo dục, động viên cán
bộ thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước và của ngành.
+ Phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng phòng, cho các cán bộ khác
trong phòng. Bố trí công việc phù hợp với năng lực của cán bộ trong phòng.

Tổ chức học tập, nghiên cứu, hướng dẫn nghiệp vụ cho các cán bộ trong
phòng.
+ Là đầu mối quan hệ giữa các phòng, tổ trong Chi nhánh và các phòng
ban Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
- Phó Trưởng phòng có quyền hạn và nhiệm vụ:
+ Chấp hành sự phân công công tác chỉ đạo của Trưởng phòng, tham
gia giúp việc cho Trưởng phòng, điều hành một số mặt công tác do Trưởng
phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
giao. Ký thay Trưởng phòng trên các văn bản, chứng từ theo sự phân công,
uỷ quyền.
+ Thay mặt Trưởng phòng giải quyết các công việc chung của phòng
khi Trưởng phòng đi vắng và chịu trách nhiệm về các quyết định đó, sau đó
báo cáo lại với Trưởng phòng. Thực hiện các công việc khác do Giám đốc
hoặc Trưởng phòng phân công.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ:
+ Chấp hành sự phân công công tác, chỉ đạo điều hành của Trưởng,
Phó phòng; các công việc được phân công theo chức năng nhiệm vụ của
phòng, các nghiệp vụ phát sinh; góp ý kiến tham gia việc xây dựng kế hoạch,
chương trình công tác chung của phòng.
+ Có trách nhiệm tự đào tạo, cập nhật kiến thức để thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao. Tham gia ý kiến với Trưởng phòng về các vấn đề liên quan tới
hoạt động chung của phòng.
+ Thực hiện các công việc đột xuất khác do Giám đốc giao.
b. Điều hành hoạt động của các tổ là các Tổ trưởng, giúp việc cho tổ
trưởng là một số Tổ phó.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ trưởng:
+ Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ
của Tổ.
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ, ý

thức tuân thủ pháp luật của cán bộ trong tổ.
+ Căn cứ vào kế hoạch công tác chung, lập kế hoạch chương trình
công tác của Tổ, đề ra các biện pháp cụ thể để thực hiện chương trình công
tác và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.
+ Phân công nhiệm vụ cho Tổ phó, khi cần có thể giao nhiệm vụ trực
tiếp cho Tổ phó.
+ Tổ chức, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, nhắc nhở việc thực hiện
nhiệm vụ của từng cá nhân trong Tổ.
+ Đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác của Tổ, đánh giá
năng lực chuyên môn, ý thức kỷ luật của từng cán bộ trong Tổ và trình Ban
Lãnh đạo có biện pháp khen thưởng động viên và xử lý kỷ luật kịp thời.
+ Là đầu mối quan hệ giữa các phòng, tổ trong Chi nhánh và các phòng
ban Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
+ Tổ chức học tập, hướng dẫn nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ
trong tổ.
+ Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học.
+ Thực hiện các công việc khác do Giám đốc giao.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ phó:
+ Trợ giúp cho Tổ trưởng trong công tác chỉ đạo, điều hành một số nội
dung công tác theo sự phân công của Tổ trưởng và chịu trách nhiệm trước Tổ
trưởng về các nhiệm vụ được phân công.
+ Thay mặt Tổ trưởng giải quyết các công việc chung của tổ khi Tổ
trưởng đi vắng và chịu trách nhiệm về các công việc đã giải quyết và có trách
nhiệm báo cáo lại cho Tổ trưởng những công việc đã giải quyết khi Tổ trưởng
có mặt.
+ Tham gia ý kiến với Tổ trưởng về các vấn đề liên quan đến hoạt động
chung của phòng.
+ Kiểm soát và thực hiện trực tiếp một số nhiệm vụ chuyên môn do Tổ
trưởng phân công.
+ Thực hiện các công việc đột xuất khác do Giám đốc giao.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ:
+ Chấp hành sự phân công công tác, chỉ đạo điều hành của Tổ trưởng
và Tổ phó.
+ Thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
+ Góp ý kiến tham gia việc xây dựng kế hoạch, chương trình công tác
chung của Tổ.
+ Tham gia ý kiến với Tổ trưởng về các vấn đề liên quan đến hoạt động
chung của Tổ.
+ Thực hiện các công việc đột xuất khác do Giám đốc giao.
Phần II
Tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Đông Đô trong hai năm 2004 và 2005
Những năm qua đã đánh dấu sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế
Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện hoá đất nước. Nền kinh tế
tiếp tục tăng trưởng cao và ổn định, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tích cực, tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ,
tỷ trọng nông nghiệp tiếp tục giảm thấp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và các
nguồn ODA ngày càng tăng và chuyển dịch tốt, xuất nhập khẩu tiếp tục tăng
trưởng cao. Khu ngân hàng tiếp tục phát triển, hệ thống ngân hàng thương
mại Quốc doanh vẫn tiếp tục đẩy mạnh chương trình cơ cấu lại và điều hành
theo thông lệ quốc tế, tăng cường năng lực tài chính, nâng cao chất lượng
kinh doanh; khu vực ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động lành mạnh, đạt
tỷ suất lợi nhuận tăng đều qua các năm, hệ số an toàn vốn đạt trên 8%, nợ quá
hạn thấp (<1%). Môi trường xã hội ổn định và phát triển, đời sống dân cư tiếp
tục được nâng cao, lạm phát được kiềm chế ở mức thấp (3 – 5%) tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế; GDP tăng nhanh và ổn định trong các năm
qua (trên 8%). Tuy vậy, nền kinh tế Việt Nam vẫn đứng trước nhiều khó khăn
và thách thức trong giai đoạn mới, đó là sự thua thiệt về khả năng cạnh tranh
trên thị trường quốc tế, sự thua thiệt về công nghệ, hệ thống ngân hàng – tài
chính còn yếu kém so với khu vực và trên thế giới, quá trình hội nhập kinh tế

quốc tế còn gặp rấ nhiều khó khăn do các rào cản phi thương mại của các
nước phát triển,… Đó là những thuận lợi mà nền kinh tế nước ta có được
trong quá trình phát triển cũng như khó khăn, thử thách mà trong thời gian
tới đòi hỏi chúng ta phải vượt qua để thực hiện sự nghiệp xây dựng đất nước
trong thời đại mới.

×