Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số ý kiến về mở rộng vốn của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội qua các loại hình tài khoản tiền gửi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.14 KB, 65 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Mục lục 1
Lời nói đầu 4
Chơng I: 6
Lý luận chung về công tác huy động vốn 6
của Ngân hàng thơng mại 6
I. Ngân hàng thơng mại và các nghiệp vụ của Ngân hàng thơng mại: 6
1. Vị trí của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế: 6
2. Vai trò của Ngân hàng thơng mại trong việc phục vụ kinh tế phát
triển: 7
3. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thơng mại: 9
3.1. Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn của Ngân hàng: 9
3.1.1. Nghiệp vụ tiền gửi: 9
3.1.2. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: 9
3.1.3. Nghiệp vụ đi vay: 9
3.1.4. Nghiệp vụ huy động vốn khác: 10
3.1.5. Vốn tự có của Ngân hàng: 10
3.2. Nghiệp vụ tài sản có: 10
3.2.1. Nghiệp vụ ngân quỹ: 10
3.2.2. Nghiệp vụ cho vay: 10
3.2.3. Nghiệp vụ đầu t tài chính: 10
3.2.4. Nghiệp vụ khác: 11
II. Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thơng mại và các tài khoản
phản ánh nghiệp vụ huy động vốn: 11
1. Nội dung các loại vốn huy động của Ngân hàng thơng mại. 11
1.1. Vốn huy động: 11
1.2. Vốn đi vay: 11
1.3. Vốn khác: 11
2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng mại: 12
2.1. Tiền ký gửi: 13


2.1.1. Trên tài khoản tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn):
13
2.1.2. Trên tài khoản tiền gửi có kỳ hạn: 13
2.1.3. Tiền gửi tiết kiệm: 14
2.2. Các loại tài khoản tiền gửi phản ánh nghiệp vụ huy động vốn: 15
2.2.1. Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn (Tài khoản tiền gửi thanh
toán). 15
2.2.2. Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn: 16
2.2.3. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm: 16
2.2.4. Tài khoản vãng lai: 18
2.2.5. Tài khoản kỳ phiếu, trái phiếu: 18
III. Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng huy động vốn. 19
1. Chính sách lãi suất cạnh tranh: 19
2. Các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng: 20
- 1 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Chính cách khách hàng: 20
4. Công nghệ Ngân hàng. 20
5. Chính sách cán bộ: 21
6. Chính sách tiếp thị: 21
7. Địa điểm: 21
8. Uy tín hoặc mức độ thâm niên của một Ngân hàng. 21
IV. Vai trò của công tác huy động vốn của Ngân hàng thơng mại đối với
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc: 21
Chơng II 23
Thực trạng huy động vốn tại 23
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội 23
I. Vài nét về Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội: 23
1. Sơ lợc lịch sử Ngân hàng Đầu t và Phát triển: 23
2. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng. 24

2.1. Những thuận lợi: 24
2.2. Những khó khăn: 25
II. hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Đầu t và Phát triển trong thời
gian qua. 26
1. Khái quát tình hình hoạt động vốn của Ngân hàng qua các giai đoạn:
26
1.1. Giai đoạn trớc khi có Pháp lệnh Ngân hàng (24/5/1990) 26
1.2. Giai đoạn từ năm 1990 cho đến 31/12/1994: 27
1.3. Giai đoạn Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội bắt đầu hoạt
động nh một Ngân hàng thơng mại từ 01/01/1995 đến nay: 28
2.1. Các nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân c. 33
2.1.1. Số d tài khoản tiền gửi: 33
2.1.2. Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu: 37
2.1.3. Kỳ phiếu Ngân hàng. 41
2.1.4. Trái phiếu Ngân hàng: 42
2.2. Các nguồn đi vay: 44
2.2.1. Vay Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam: 44
2.2.2. Vay các tổ chức tài chính tín dụng khác: 46
III. Những thành tựu và hạn chế trong công tác huy động nguồn vốn của
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội. 47
1. Những kết quả đạt đợc: 47
2. Những mặt còn hạn chế: 48
2.1. Chiến lợc khách hàng: 49
2.2. Chi nhánh cha huy động đủ nguồn vốn trung, dài hạn: 49
2.3. Chi nhánh cha có các nghiệp vụ chiết khấu các chứng từ có giá:
50
2.4. Chi nhánh từng bớc gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn
theo cơ cấu, tính chất thời gian, theo tính chất nội, ngoại tệ, nh-
ng kết quả đạt đợc vẫn cha thực sự nh mong đợi: 50
Chơng III 51

- 2 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những giải pháp khơi tăng nguồn vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội 51
I. Định hớng chất lợng phát triển chính của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t
và Phát triển Hà Nội qua các tài khoản tiền gửi : 51
II. Các giải pháp: 54
2. Chi nhánh cần có cơ cấu lãi suất hợp lý và mềm dẻo hơn: 55
3. Mở rộng mạng lới huy động: 55
4. Mở rộng các loại hình dịch vụ Ngân hàng: 56
5. áp dụng nghiệp vụ chiết khấu kỳ phiếu, trái phiếu: 57
6. Hoàn thiện và phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt: 57
7. Tiếp tục triển khai chủ trơng mở tài khoản cá nhân của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc. 58
8. Đẩy mạnh công tác thu nợ tín dụng ĐTPT để tạo nguồn vốn cho vay
mới: 58
9. Tăng cờng huy động vốn ngắn hạn: 58
10. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn. 58
a. Công tác cán bộ: 59
b. Tiếp tục đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ Ngân hàng: 59
c. Công tác Marketting: 60
III. Kiến nghị: 62
1. Đối với Ngân hàng Nhà nớc 62
2. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam : 63
3. Với Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội: 63
Kết luận 65
Tài liệu tham khảo 66
- 3 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, các ngành
Ngân hàng nớc ta gánh một trọng trách rất nặng nền. Qua các kỳ Đại hội,
Đảng ta đều chú trọng đến vấn đề đổi mới và phát triển nền kinh tế để theo
kịp các nớc đang phát triển của khu vực, hội nhập với các nớc trên thế giới.
Việc xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang
cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, cộng với chính sác mở cửa, đa
phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế trên thực tế đã làm thay đổi bộ mặt
kinh tế nớc ta sang một sắc thái mới trong mấy năm qua.
Nền kinh tế thị trờng dới sự chi phối của các quy luật kinh tế và dứoi
sự điều tiết của Nhà nớc đã từng bớc giải quyết đợc quan hệ cung cầu về
hàng hoá và sản phẩm. Thu nhập quốc dân những năm qua tăng trởng thật
đang sản phẩmấn khởi. Khối lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ tăng lên không
ngừng. Khối lợng đầu t và các ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm thuỷ sản
tăng mạnh làm thay đổi từng ngày, từng giờ bộ mặt của đất nớc.
Có đợc kết quả to lớn đó là do có sự nỗ lực vợt bậc của các ngành, các
cấp trong cả nớc, trong đó ngành Ngân hàng đóng một phần không nhỏ.
Hoạt động của Ngân hàng chủ yếu là cấp tín dụng cho nền kinh tế nên
Ngân hàng phải không ngừng nâng cao công tác huy động vốn để đáp ứng đ-
ợc vốn trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, do nhiều lý do khác nhau,
việc huy động vốn của Ngân hàng thơng mại còn bị hạn chế, ẩn đọng trong
dân còn nhiều. Đây là nguồn vốn trong nớc cần đợc khai thác để đáp ứng nhu
cầu vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, trong đó Ngân hàng có
vai trò hết sức quan trọng.
Vì vậy, trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Hà Nội tôi đã chọn khoá luận: Một số ý kiến về mở rộng vốn của
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội qua các loại hình tài
khoản tiền gửi
Nội dung khoá luận bao gồm :
- 4 -

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I: Lý luận chung về công tác huy động vốn của Ngân hàng th-
ơng mại.
Chơng II: Thực trạng công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Hà Nội.
Chơng III: Giải pháp và kiến nghị đối với công tác huy động vốn tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội.
Hoàn thành bản khoá luận này xem xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo Vũ Thiện Thập, ngời đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình thực tập và viết khoá luận. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
quý báu của Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị cán bộ Phòng Nguồn vốn kinh
doanh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội.

- 5 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I:
Lý luận chung về công tác huy động vốn
của Ngân hàng thơng mại
I. Ngân hàng thơng mại và các nghiệp vụ của Ngân hàng th-
ơng mại:
1. Vị trí của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế:
Ngân hàng đợc xem là một ngành dịch vụ có từ lâu đời trên thế giới,
Ngân hàng ra đời khi sản xuất hàng hoá đã phát triển tới mức nhất định.
Trong xã hội chiếm hữu nô lệ cha có sản xuất hàng hoá, nền kinh tế mang
nặng tính tự cấp, do đó Ngân hàng cha xuất hiện. Tuy nhiên đã có những
mầm mống sơ khai của hoạt động Ngân hàng, đó là cho vay nặng lãi.
Khi nền sản xuất phát triển, chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản
xuất hàng hoá đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế, theo đó hệ
thống Ngân hàng đợc hình thành. Hoạt động của hệ thống Ngân hàng trong
nền kinh tế hàng hoá một mặt phục vụ cho yêu cầu phát triển của nền kinh tế,

song mặt khác cũng chính là do mục đích sinh lời của Ngân hàng không
ngừng hoàn thiện và phát triển.
Lúc đầu, hoạt động Ngân hàng chỉ đơn giả là các dịch vụ đổi tiền, các
dịch vụ này rất đơn giản, nó chỉ phù hợp với buổi bình minh của nền sản xuất
hàng hoá.
Khi nền sản xuất hàng hoá phát triển đến trình độ cao nó đòi hỏi các
hình thức dịch vụ Ngân hàng càng phải phong phú, đa dạng, do vậy các hình
thức tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đợc phát triển để đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của nền sxhd.
Ngày nay kinh tế thị trờng là sự phát triển đến trình độ cao của kinh tế
hàng hoá. Do đó Ngân hàng càng có vị trí quan trọng. Ngoài chức năng kinh
doanh thông thờng của mình, Ngân hàng còn là công cụ trong tay Nhà nớc để
thực thi việc quản lý điều hành nền kinh tế có hiệu quả.
- 6 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Vai trò của Ngân hàng thơng mại trong việc phục vụ kinh tế
phát triển:
Trong nền kinh tế thị trờng với một đặc trng nổi bật là mức độ tiền tệ
hoá ngày càng cao, các mối quan hệ kinh tế, trong đó vốn là yếu tố quyết
định phần lớn thành công các mục tiêu phát triển của quốc gia.
Trong lĩnh vực sản xuất và lu thông, doanh nghiệp có mối quan hệ
giao dịch, thông qua hệ thống thị trờng, môi trờng pháp lý, trình độ dân trí,
lao động, lĩnh vực đầu t, công nghệ thiết bị thông tin, thị trờng các sản phẩm,
thị trờng tiền tệ - tài chính.
Vậy vấn đề quản trị tài chính, huy động vốn và phát triển vốn đợc đặt
ra với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Bên cạnh sản xuất diễn ra
và phát triển không ngừng còn có các mối quan hệ phức tạp đa dạng khác nảy
sinh ra trong sự gặp gỡ trực tiếp giữa chủ d thừa và vốn và thiếu hút vốn đang
gặp khó khăn trở ngại.
Để giải quyết mối quan hệ ấy đã hình thành một định chế trung gian

quan trọng nhất là Ngân hàng thơng mại. Nh vậy Ngân hàng thơng mại là
chủ thể kinh doanh thị trờng vốn tiền tệ - tín dụng. Đó là yêu cầu khách quan
của nền kinh tế sản xuất hàng hoá.
Ngân hàng thơng mại ra đời ra đời là một khâu quan trọng nhất của sự
phát triển kinh tế vì nó cung ứng vốn để thực hiện sự nghiệp hiện đại hoá đất
nớc.
Trong thế giới hiện đại Ngân hàng thơng mại đóng vai trò quan trọng
nhất trong các định chế tài chính của mỗi nớc. Hoạt động của Ngân hàng th-
ơng mại đa dạng, phong phú, phạm vi rộng lớn nên có vai trò quan trọng đối
với sự phát triển nền kinh tế thị trờng.
Ngân hàng thơng mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, vốn đợc tạo
ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Nhà nớc
trong nền kinh tế. Vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân, giảm
nhịp độ tiêu dùng. Để tăng thu nhập quốc dân, tức là mở rộng quy mô chiều
rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển
của các ngành trong nền kinh tế cần thiết phải có vốn. Ngân hàng thơng mại
- 7 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
là chủ thế đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thơng
mại đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời đợc giải pháp ra từ
quá trình sản xuất và lu thông, vốn từ nguồn tiết kiệm của các cá nhân trong
xã hội. Bằng nguồn vốn huy động đợc, các Ngân hàng thơng mại cung cấp
vốn cho mọi hoạt động kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho
quá trình tái sản xuất. Nh vậy nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng th-
ơng mại, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng phạm vi sản xuất, công
nghệ, tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế nh quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh... Để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị tr-

ờng, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lợng lao động, mở rộng
quy mô sản xuất một cách thích hợp. Thông qua hoạt động tín dụng, Ngân
hàng đáp ứng vốn cho doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lợng mọi mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, tạo cho doanh nghiệp có chỗ đứng vững
chắc trong cạnh tranh.
Ngân hàng thơng mại đóng vai trò trung gian thanh toán cho các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong xã hội. Tổ chức công tác thanh toán trong nền
kinh tế quốc dân, sử dụng các phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt
góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế.
Ngân hàng thơng mại là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Ngân hàng thơng mại hoạt động hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh
doanh của mình sc thực sự là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán, các Ngân hàng thơng mại đã góp
phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu thông, thông qua việc cấp các
khoản tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế. Ngân hàng thơng mại thực
hiện việc điều hoà các luồng tiền, tích tụ và phân phối cho các ngành. Với
những nội dung hoạt động nh vậy, Nhà nớc đã sử dụng Ngân hàng thơng mại
nh là một công cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế.
Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với hệ thống tài
chính quốc tế. Trong nền kinh tế thị trờng khi các mối quan hệ hàng hoá tiền
- 8 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tệ ngày càng đợc mở rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế - xã hội giữa các nớc
trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một
bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy, nền tài chính mỗi nớc phải
hoà nhập với nền tài chính quốc tế. Ngân hàng thơng mại cùng các hoạt động
kinh doanh của mình đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này.
Với các nghiệp vụ kinh doanh nh nhận tiền gửi cho vay, nghiệp vụ thanh
toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ Ngân hàng khác. Ngân hàng thơng

mại đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thơng không ngừng mở rộng thông qua
các hoạt động thanh toán kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các
Ngân hàng nớc ngoài. Hệ thống Ngân hàng thơng mại đã thực hiện vai trò
điều tiết nền tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động của hệ thống tài
chính thế giới.
3. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thơng mại:
3.1. Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn của Ngân hàng:
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thơng mại bao gồm các nghiệp vụ sau:
3.1.1. Nghiệp vụ tiền gửi:
Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ doanh nghiệp vào
Ngân hàng để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó Ngân
hàng thơng mại có thể huy động đợc. Ngoài ra các Ngân hàng còn huy động
các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình đợc gửi vào Ngân
hàng với mục đích hởng lãi.
3.1.2. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
Các Ngân hàng thơng mại sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản
vốn có tính dài hạn, nhằm đảm bảo khả năng đầu t các khoản vốn dài hạn của
Ngân hàng vào nền kinh tế. Ngoài ra, các nghiệp vụ này còn giúp các Ngân
hàng thơng mại tăng cờng tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh của
mình.
3.1.3. Nghiệp vụ đi vay:
- 9 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với nghiệp vụ này các Ngân hàng thơng mại tiến hành tạo vốn cho
mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trờng tiền tệ và vay Ngân
hàng trung ơng dới hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo... nhằm tạo
sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân Ngân hàng thơng mại khi mà họ
không tự cân đối đợc trên cơ sở khai thác tại chỗ.
3.1.4. Nghiệp vụ huy động vốn khác:

Ngân hàng thơng mại có thể tiến hành tạo vốn thông qua việc nhận
làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc.
3.1.5. Vốn tự có của Ngân hàng:
Đây là vốn thuộc sở hữu riêng có của các Ngân hàng. Trong thực tế
khoản vốn này không ngừng đợc tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh
của bản thân Ngân hàng mang lại. Nó góp một phần đáng kể vào vốn trong
hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thơng mại.
3.2. Nghiệp vụ tài sản có:
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích
đảm bảo an toàn cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của các Ngân hàng thơng mại.
Nội dung của nghiệp vụ bao gồm:
3.2.1. Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của Ngân hàng đợc dùng vào
với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện quy
định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng trung ơng đề ra.
3.2.2. Nghiệp vụ cho vay:
Đây là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh
doanh của các Ngân hàng thơng mại. Nghiệp vụ này bao gồm các khoản sinh
lời của các Ngân hàng thông qua việc cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối
với nền kinh tế.
3.2.3. Nghiệp vụ đầu t tài chính:
Các Ngân hàng thơng mại thực hiện quá trình đầu t bằng vốn của mình
thông qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị
trờng.
- 10 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2.4. Nghiệp vụ khác:
Bằng các hoạt động khác trên thị trờng nh: Kinh doanh ngoại tệ, vàng
bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ t vấn, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp
vụ uỷ thác và đại lý; kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm; các dịch vụ khác liên

quan đến hoạt động Ngân hàng nh : dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có
giá, cho thuê két... và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, mà các
Ngân hàng thu đợc những khoản lợi nhuận đáng kể.
II. Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thơng mại và các
tài khoản phản ánh nghiệp vụ huy động vốn:
1. Nội dung các loại vốn huy động của Ngân hàng thơng mại.
1.1. Vốn huy động:
Là giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động đợc từ các tổ chức kinh tế và
các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, thanh toán và các nghiệp vụ kinh doanh khác đợc dùng làm vốn kinh
doanh. Vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thơng mại, là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số
nguồn vốn của Ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Đồng thời các Ngân hàng thơng mại luôn luôn phải tôn trọng
các giới hạn về mức huy động vốn theo quy định của mỗi nớc. Ví dụ tại Việt
Nam tỷ lệ này là 20 lần so với vốn tự có. Mặc dù phạm vi sử dụng vốn huy
động của các Ngân hàng thơng mại bị hạn chế so với vốn tự có song nếu các
Ngân hàng thơng mại sử dụng tốt số vốn này thì không những nguồn lợi của
Ngân hàng đợc tăng lên mà còn tạo cho Ngân hàng có đợc uy tín ngày càng
cao. Qua đó tạo cho Ngân hàng mở rộng đợc vốn góp phần mở rộng quy mô
hoạt động của bản thân Ngân hàng.
1.2. Vốn đi vay:
Là quan hệ vay mợn giữa Ngân hàng thơng mại và Ngân hàng Nhà nớc
trung ơng hoặc vay các Ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng quốc
tế. Các Ngân hàng thơng mại sẽ đi vay vốn để bổ sung vào hốn hoạt động của
mình khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng hiện có mà vẫn không đủ
vốn hoạt động.
1.3. Vốn khác:
- 11 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong quá trình làm trung gian thanh toán, Ngân hàng thơng mại cũng
tạo đợc một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán nh vốn trên tài khoản tiền
gửi mở th tín dụng, tài khoản tiền gửi bảo chi séc và các khoản tiền phong toả
do Ngân hàng chấp nhận các hối phiếu thơng mại.
2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng mại:
Theo giác độ không gian, một Ngân hàng thơng mại có thể huy động
vốn trong nớc và ngoài nớc.
Nguồn vốn từ nớc ngoài là rất quan trọng. Bằng cách liên doanh, liên
kết, mở văn phòng đại diện ở nớc ngoài, phát hành trái phiếu ra nớc ngoài...
các Ngân hàng thơng mại có tiềm lực có thể hút vốn từ các Ngân hàng khác,
các tổ chức kinh tế nớc ngoài,... góp phần đẩy mạnh đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam. Tuy nhiên, cũng cần thấy rõ nguồn vốn trong nớc là chủ yếu, nguồn
vốn trong nớc vừa phong phú, vừa chủ động, lại đang nằm trong tầm tay của
các Ngân hàng thơng mại. Nguồn trong nớc đồng thời cũng là tiền đề, là điều
kiện để đón các nguồn nớc ngoài.
Theo đối tợng huy động, một Ngân hàng thơng mại có thể huy động
vốn từ các đối tợng sau:
- Các tổ chức kinh tế.
- Các tầng lớp dân c.
- Vay các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
- Vay Ngân hàng trung ơng.
Trong đó nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, dân c là quan
trọng nhất vì nó là nguồn vốn chủ yếu và mang tính lâu dài. Mọi Ngân hàng
đều phải biết dựa vào tiết kiệm và tích luỹ của các doanh nghiệp và dân c.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức tài chính khác, từ NHTW tuy không
chiếm tỷ trọng lớn nhung nó đáp ứng đợc những nhu cầu đột xuất về vốn của
Ngân hàng.
Đứng trên quan điểm của Ngân hàng (ngời huy động vốn), có thể xếp
số vốn Ngân hàng huy động đợc thành hai loại:
- 12 -

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Loại chủ động thu gom: Tiền phát hành tín phiếu Ngân hàng, tínn
phiếu cầm cố, trái phiếu Ngân hàng (trong, ngoài nớc).
- Loại bị động thu gom: các loại tiền ký gửi.
Về bản chất hai loại này không có sự khác nhau đáng kể. Tuy nhiên,
chủ động vay vốn (chủ động thu gom) cũng có một số đặc điểm:
+ Thông thờng, lãi suất vốn chủ động vay cao hơn lãi suất tiền gửi
tiết kiệm.
+ Vốn chủ động vay đợc huy động theo sáng kiến riêng của từng
Ngân hàng.
Bất cứ một Ngân hàng thơng mại nào cũng hoạt động với mục đích
chung là vì lợi nhuận và sự tăng trởng không ngừng của nguồn vốn. Bộ phận
chủ yếu nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng là vốn huy động. Do vậy
công tác huy động vốn để tạo nguồn cho Ngân hàng là nghiệp vụ quan trọng
ảnh hởng bao trùm lên toàn bộ hoạt động của Ngân hàng.
Căn cứ vào một số tiêu thức, ngời ta chia nghiệp vụ huy động vốn
thành các hình thức huy động sau.
2.1. Tiền ký gửi:
Tiền ký gửi là một bộ phận tài sản nợ chủ yếu của Ngân hàng thơng
mại. Tiền ký gửi bao gồm các loại:
2.1.1. Trên tài khoản tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn):
Là khoản tiền gửi mà ngời sử dụng có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào
và Ngân hàng thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi không kỳ hạn
có mức lãi suất thấp.
Tiền gửi thanh toán đợc ký thác vào Ngân hàng để thực hiện các khoản
chi trả về mua hàng hoá, dịch vụ... Đây không phải là tiền để dành mà là một
bộ phận tiền đang chờ thanh toán.
2.1.2. Trên tài khoản tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi đợc uỷ thác vào Ngân hàng, khách
hàng ký thác chỉ đợc rút khi đến hạn đã thoả thuận. Tuy nhiên, trên thực tế,

- 13 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
do phải cạnh tranh để thu hút tiền gửi, các Ngân hàng thờng cho phép khách
hàng đợc rút ra trớc hạn. Trong trờg hợp này, có thể có hai cách giải quyết:
hoặc khách hàng đợc vay tiền của Ngân hàng, sau đó khi đến hạn rút tiền thì
dùng số tiền và lãi nhận đợc để trả nợ và lãi vay Ngân hàng, hoặc là thoả
thuận với Ngân hàng rút tiền ra trớc hạn và nhận lãi suất thấp hơn (thờng là
lãi suất tiền gửi không kỳ hạn).
Để tăng cờng khả năng huy động nguồn này, các Ngân hàng thơng
mại thờng đa ra nhiều loại thời hạn khac snhau với các mức lãi suất khác
nhau nhằm đáp ứng đợc mọi nhu cầu các các loại khách hàng khác nhau.
Thông thờng có các loại kỳ hạn sau : 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 2
năm, 3 năm, 5 năm. Với mỗi thời hạn, Ngân hàng áp dụng một mức lãi suất
tơng ứng, với nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
2.1.3. Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm đợc coi là công cụ huy động vốn truyền thống của
các Ngân hàng thơng mại. ở các nớc công nghiệp phát triển, trong các loại
tiền gửi vào Ngân hàng thì tiền gửi tiết kiệm đứng vị trí thứ hai về mặt số l-
ợng. Tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành của cá nhân đợc gửi vào Ngân hàng
nhằm hởng lãi theo định kỳ.
Nhằm thu hút đợc tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng, Ngân
hàng thơng mại đã đa dạng hoá các hình thức huy động tiết kiệm, bao gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (bao gồm nội và ngoại tệ). Ngời gửi
có thể rút ra một phần hay toàn bộ theo yêu cầu. Tuy nhiên, khác với tiền gửi
thanh toán, ngời gửi không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho
ngời khác.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (bao gồm nội và ngoại tệ). Tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn có mức lãi suất cao hơn sao với tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn. Thông thờng cũng có các kỳ hạn nh 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1
năm , 2 năm, 3 năm, 5 năm.

- Tiền gửi tiết kiệm đợc đảm bảo bằng vàng: Trong nền kinh tế có lạm
phát, dân chúng không thích gửi tiền nội tệ vào Ngân hàng vì sợ vốn và lãi
không đảm bảo giá trị nh họ giữ vàng. Chính vì lẽ đó hình thức huy động tiền
- 14 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gửi tiết kiệm đảm bảo bằng vàng là một trong những biện pháp phần nào đáp
ứng đợc yêu cầu đó. Ngời gửi tiết kiệm bảp đảm bằng vàng không những bảo
toàn đợc giá trị tài sản của mình mà còn đợc nhận một phần lãi từ phía ngân
hàng.
- Tiết kiệm xây dựng nhà ở : đây là một loại tiết kiệm nhằm hỗ trợ ng-
ời dân sớm có nhà, để rút ngắn thời gian chờ đợi đủ vốn, góp phần thực hiện
chính sách về nhà ở của Đảng và Nhà nớc. Do vậy cũng khuyến khích đợc
phần nào ngời dân gửi tiền vào ngân hàng.
Về mặt chuyên môn, ngân hàng đòi hỏi phải báo trớc việc rút tiền gửi
có kỳ hạn ít nhất là 7 ngày, nhng trong thực tế sự giới hạn này thờng không
đợc áp dụng. Không có hình phạt nào ngoài hình thức giảm lãi suất đợc áp
dụng cho các trờng hợp rút tiền tiết kiệm trớc hạn.
2.2. Các loại tài khoản tiền gửi phản ánh nghiệp vụ huy động vốn:
Trong hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thơng mại Việt
Nam , vốn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vốn không chỉ là cơ sở để Ngân
hàng thơng mại tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình, còn là phơng
tiện kinh doanh chính và còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng
thơng mại. Chính vì vậy các Ngân hàng thờng xuyên chăm lo tới việc tăng tr-
ởng nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Khả năng mở rộng nguồn vốn từ tài khoản tiền gửi là vấn đề đang đợc
mọi ngời làm công tác Ngân hàng đặc biệt quan tâm. Nhằm đa dạng hoá các
loại nguồn vốn, khai thác nguồn vốn rẻ, chi phí thấp, mở rộng đầu t vốn, đảm
bảo an toàn và hiệu quả, nâng cao vị thế Ngân hàng trên thơng trờng.
2.2.1. Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn (Tài khoản tiền gửi thanh
toán).

Đây là loại tài khoản dùng để hạch toán các nguồn tiền gửi vào Ngân
hàng để thực hiện các khoản chi trả về hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi
phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá
nhân trong xã hội.
Tài khoản tiền gửi thuộc loại này đợc thể hiện dới hai hình thức: Tài
khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tài khoản tiền gửi t nhân.
- 15 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tính chất tài khoản này chủ yếu dùng để tổ chức thực hiện thanh toán
qua Ngân hàng thông qua lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng trong phạm vi số d có, thể hiện trên tài khoản.
Khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng, giao cho
Ngân hàng bảo quản và tiến hành về mặt kỹ thuật nghiệp vụ chi trả theo lệnh
của khách hàng.
Số d trên tài khoản này cũng đợc Ngân hàng trả lãi. Ngân hàng đợc
phép sử dụng số d để làm nguồn vốn đầu t ngắn hạn. Đây là một trong những
nguồn vốn giá rẻ góp phần làm giảm chi phí đầu vào trong hạch toán kinh
doanh Ngân hàng.
Trong công tác kinh doanh, các Ngân hàng thơng mại luôn tim mọi
biện pháp khơi tăng nguồn vốn này, bằng cách cải tiến thủ tục mở tài khoản
tiền gửi t nhân, sử dụng công nghệ tổ chức thanh toán nhanh gọn chính xác
an toàn.
2.2.2. Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn:
Đây là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng đợc gửi vào
Ngân hàng trong một thời gian đợc xác định trớc khách hàng mở tài khoản
tiền gửi này chủ yếu là các tổ chức kinh tế có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi
cha sử dụng đến gửi vào một thời hạn nhất định để hởng lãi cao hơn.
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng có sự thoả thuận của
Ngân hàng và khách hàng về thời gian gửi. Khách hàng cam kết không rút
tiền trớc hạn. Nếu khách hàng rút tiền trớc hạn sẽ không đợc hởng lãi hoặc

lãi suất thấp hơn rất nhiều so với lãi suất đã gửi.
Khách hàng không đợc sử dụng số d trên tài khoản này để thanh toán
với bất kỳ một hình thức nào.
Ngân hàng thơng mại sử dụng số d trên tài khoản này để làm nguồn
vốn đầu t ngắn, trung và dài hạn tuỳ theo thời hạn của từng tài khoản tiền gửi
dài hay ngắn.
2.2.3. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm:
- 16 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân, đợc gửi vào tài khoản tại
Ngân hàng phục vụ cho việc tích luỹ tiền tệ hoặc đầu t tiết kiệm. Đã từ lâu tài
khoản tiền tệ là công cụ huy động vốn chủ yếu của Ngân hàng. Tiền gửi tiết
kiệm là bộ phận thu nhập bằng tiền của cá nhân cha sử dụng, đợc tích luỹ gửi
vào tài khoản tại Ngân hàng để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân và đ-
ợc hởng lãi.
Ngân hàng thờng khuyến khích khách hàng gửi tiền tiết kiệm đều đặn
và rút vào một thời điểm nhất định hay một mục đích xác định.
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm gồm hai loại:
- Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.
- Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
a. Tài khoản tiền gửi tiền tệ không kỳ hạn:
Đây là loại tài khoản tiết kiệm của khách hàng mà số tiền tích luỹ từ
thu nhập bằng tiền của cá nhân không xác định số tiền gửi và ngày đến hạn.
Thực chất đây là loại tài khoản tiền gửi tiết kiệm thông thờng. Cá nhân có thể
gửi và rút bất kể lúc nào, số tiền bao nhiêu cần cần định trớc.
Tuy nhiên, số d tài khoản tiền gửi này thờng không lớn nhng có u điểm
hơn tài khoản giao dịch thanh toán là số d ít biến động. Đây cũng là nguồn
vốn huy động giá rẻ, góp phần làm giảm chi phí đầu vào của Ngân hàng th-
ơng mại. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này đầu t ngắn hạn làm tăng lợi
nhuận cho Ngân hàng.

b. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
ở Việt Nam chúng ta, hiện nay tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
đang đợc sử dụng rộng rãi trong công tác huy động vốn của Ngân hàng và
chủ yếu huy động trong tầng lớp dân c.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền của các cá nhân tích luỹ đợc
đem gửi vào tài khoản với thời hạn đã định trớc nhằm mục đích tích luỹ và h-
ởng lãi suất cao hơn.
- 17 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thời hạn áp dụng với tài khoản tiền gửi tiết kiệm thờng từ 3 tháng đến
1 năm với lãi suất quy định theo từng thời hạn cụ thể. Về nguyên tắc, khách
hàng đã gửi tiền vào tài khoản này sẽ không đợc rút ra trớc hạn cả gốc và lãi.
Tuy nhiên trong thực tế để tăng sức cạnh tranh trong thu hút tiền gửi của một
số Ngân hàng vẫn cho phpe khách hàng đợc rút trớc hạn, không đợc hởng lãi
hoặc lãi suất thấp hơn nhiều so với lãi suất gửi ban đầu.
Đây là nguồn vốn tiềm tàng của Ngân hàng, cho nên các Ngân hàng
thơng mại luôn quan tâm cải tiến các tài khoản với phơng thức huy động
phong phú, đa dạng với mức lãi suất hợp lý vừa đảm bảo phục vụ mục đích
kinh doanh của Ngân hàng và thoả mãn nhu cầu tốt nhất cho khách hàng gửi
tiền.
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, huy động vốn thông qua tài
khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, giúp cho các nhà kinh doanh Ngân hàng
hoạch định đợc các chiến lợc huy động nguồn vốn đáp ứng nhu cầu mục đích
sử dụng vốn trong từng giai đoạn, từng chơng trình với mức lãi suất và thời
hạn cụ thể, góp phần tích cực trong lĩnh vực tạo lợi nhuận cho hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
2.2.4. Tài khoản vãng lai:
Là tài khoản nhận tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, thông qua tài
khoản này Ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán thu hộ, chi hội, dịch
vụ rút tiền, chuyển tiền hộ khách hàng... Các tài khoản vãng lai luôn duy trì

một số d, trừ khi việc rút tiền có sự thoả thuận trớc về giới hạn số tiền mà
khác hàng đợc rút ra từ tài khoản thấu chi mặc dù khoản thấu chi này có thể
đợc khách hàng dùng tới hay không. Các chi phí cùa Ngân hàng có thể đợc
tính khi tài khoản hoạt động, dựa trên cơ sở số lợng giao dịch thông qua tài
khoản.
Nhng thực tế hầu hết các Ngân hàng đa ra loại tài khoản vãng lai trên
số d có. Những ngời có tài khoản vãng lai đợc sử dụng hầu hết các dịch vụ
của Ngân hàng.
2.2.5. Tài khoản kỳ phiếu, trái phiếu:
- 18 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở Việt Nam, hình thức phát hành các chứng chỉ tiền gửi đó chính là
phát hành kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích. Đợc hạch toán thông qua tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng . Tài khoản kỳ phiếu chứng chỉ tiền
gửi đợc mở ra trong các đợt huy động vốn mang tính chất định kỳ, khi nào có
nhu cầu vốn đột xuất, hay khi có chơng trình sử dụng vốn vào một mục đích
nào đó. Lãi suất trên tài khoản huy động vốn này thờng cao hơn lãi suất các
nguồn vốn huy động khác và không đợc duy trì thờng xuyên.
Tuy mới đợc sử dụng trong ít năm gần đây, song hình thức huy động
vốn này ngày càng phát huy vai trò trong việc tạo vốn của các Ngân hàng.
Tài khoản tiền gửi trái phiếu: Đây là tài khoản dùng để hạch toán số
tiền vay nợ dài hạn trên thị trờng vốn do các tổ chức tín dụng phát hành để
huy động vốn.
Trái phiếu đợc phát hành với mức lãi suất và thời hạn cố định. Mức lãi
suất này đợc xác định theo mức lãi suất trên thị trờng vốn tại các thời điểm
phát hành.
Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi trái phiếu đã giúp các
Ngân hàng thơng mại chủ động trong việc huy động vốn để thực hiện các dự
án đầu t trung, dài hạn. Nguồn vốn này mang tính ổn định cao về thời gian sử
dụng và lãi suất đầu t.

III. Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng huy động vốn.
1. Chính sách lãi suất cạnh tranh:
Lãi suất là yếu tố hàng đầu mà ngời gửi tiền quan tâm đến vì vậy
muốn thu hút đợc vốn huy động, các Ngân hàng phải đa ra các mức lãi suất
kích thích trả chongời gửi tiền thoả đáng, nếu không nói là tốt hơn các Ngân
hàng khác. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ dù cho những khác biệt
tơng đối nhro về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy ngời gửi tiết kiệm và nhà đầu t
chuyển vốn từ một công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm hoặc đầu t hay từ
một tổ chức tín dụng này sang một Công ty hoặc một tổ chức tín dụng khác.
Tuy vậy cạnh tranh bằng lãi suất là cạnh tranh có giới hạn. Một Ngân
hàng nếu không bị khống chế bởi lãi suất huy động trần và lãi suất cho vay
- 19 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sàn của NHTW, thì cũng bị khống chế bởi chính lợi nhuận và sự tồn tại của
Ngân hàng.
2. Các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng:
Để phát huy đợc hết khả năng của các khoản tiền gửi, Ngân hàng đa ra
một phạm vi dịch vụ cho vay rộng lớn cùng với sự phát triển không ngừng
mạng lới cung cấp các dịch vụ và nới rộng các chức năng khác của mình để
đáp ứng các nhu càu dịch vụ phụ trợ của khách hàng chẳng hạn dịch vụ cho
hoạt động xuất nhập khẩu của khách hàng, ký phát th bảo lãnh, chuyển đổi
tiền tệ từ loại này sang loại khác, bố trí thời gian tiếp khác phù hợp.... Hoạt
động Ngân hàng là kinh doanh kiếm lời và cạnh tranh ngày càng tăng giữa
các Ngân hàng với nhau. Bởi cạnh tranh tăng lên, nên hoạt động Ngân hàng
vấp phải khó khăn ngày càng nhiều trong việc tìm kiếm lợi nhuận. Nguyên
nhân đó khiến các Ngân hàng không ngừng tìm tòi những hình thức dịch vụ
mới nhằm mở rộng kinh doanh. Một Ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển
nhiên có nhiều lợi thế hơn các Ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Khác với
cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ Ngân hàng là cạnh tranh không
có giới hạn. Trong nền kinh tế hiện đại, các Ngân hàng cạnh tranh với nhau

chủ yếu bằng con đờng này.
3. Chính cách khách hàng:
Trong công tác khách hàng, Ngân hàng thờng chia khách hàng ra làm
nhiều loại để có cách thức đối xử phù hợp. Với những khách hàng lâu năm
giao dịch thờng xuyên, có số d tiền gửi lớn, đợc Ngân hàng tín nhiệm, thì
Ngân hàng sẽ có một chính sách u đãi về lãi suất, kỳ hạn củamón vay, cũng
nh thực hiện việc xét thởng đối tác, có nh vậy Ngân hàng mới có khả năng
thu hút khách hàng và tăng nhanh khả năng hoạt động vốn của mình.
4. Công nghệ Ngân hàng.
Trong cạnh tranh, các Ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ, bởi
lẽ, các dịch vụ, đặc biệt các dịch vụ về chuyên môn Ngân hàng sẽ đợc đa
dạng, chất lợng ngày càng tôt shơn, đảm bảo các loại dịch vụ đợc cung ứng
nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Tất nhiên với công nghệ Ngân hàng tiên
tiến sẽ giúp Ngân hàng phục vụ đợc khách hàng một cách tốt hơn, chỗ đứng
của Ngân hàng đó trên thị trờng sẽ vững vàng hơn thì sẽ có nhiều khách hàng
- 20 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biến đến Ngân hàng đó (công nghệ cao có khả năng giúp cho Ngân hàng đó
có khả năng thanh toán nhanh, thủ tục ít rờm rà). Điều này cũng làm cho khả
năng huy động vốn của Ngân hàng cũng dễ dàng hon.
5. Chính sách cán bộ:
Một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách
nhiệm, đợc bố trí công việc phù hợp với năng lực, đoàn kết thân thiện, luôn
luôn là nền tảng của sự thành công. Nói chung, ngời ta đều mong muốn giao
dịch kinh doanh với một hãng bề thế với các nhân viên dễ mến lịch sủ và có
kiến thức.
6. Chính sách tiếp thị:
Là sản phẩm của cạnh tranh và hệ quả của sự nghiên cứu tìm tòi các
dịch vụ mới - các Ngân hàng trơ rnên quan tâm nhiều hơn đến lĩnh vực tiếp
thị (Marketing). Tiếp thị không đơn giản chỉ là vấn đề bán ra một sản phẩm

nào đó, mà đây là cả một quá trình phát hiện, tìm kiếm khách hàng để tạo ra
những sản phẩm thích hợp cho họ, thuyết phục họ mua chúng thay vào việc
mua những sản phẩm có chức năng tơng tự do ngời khác cung cấp. Một
trong những biện pháp thuyết phục các Ngân hàng hiện đang làm đó là quảng
cáo. Trong hoạt động Ngân hàng hiện đại, quảng cáo đợc chú ý và có một chi
phí nhất định dành cho công tác này.
7. Địa điểm:
Đây cũng là một yếu tố hết sức quan trọng ảnh hởng đến khả năng huy
động vốn của một Ngân hàng thơng mại. Một Ngân hàng nằm ở trung tâm
thơng mại của thành phố,có vị trí địa lý tốt và an ntoàn cho khách hàng của
mình sẽ có khả năng thu hút đợc nhiều khách hàng hơn.
8. Uy tín hoặc mức độ thâm niên của một Ngân hàng.
IV. Vai trò của công tác huy động vốn của Ngân hàng thơng
mại đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc:
Ngân hàng thơng mại là nơi cung cấp cho nền kinh tế, trong khi nguồn
vốn của Ngân hàng thơng mại chủ yếu là nguồn huy động vốn. Vì vậy có thể
nói công tác huy động vốn có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh của mình. Không những thế, công tác huy động vốn tác
- 21 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động việc thu hẹp hay mở rộng khối lợng cấp tín dụng của Ngân hàng cho
nền kinh tế.
Theo giác độ không gian, một Ngân hàng thơng mại có thể huy động
vốn từ trong nớc và nớc ngoài. ý kiến hiện nay của các nhà kinh tế là : Đối
với Việt Nam, nguồn vốn nớc ngoài là rất quan trọng, nguồn vốn trong nớc
đóng vai trò chủ yếu. Thật vậy, trong giai đoạn bớc đầu xây dựng nền kinh tế
thị trờng ở nớc ta hiện nay, khôn gthể không cần những cú hích từ bên
ngoài. Bằng cách liên doanh liên kết mở văn phòng đại diện ở nớc ngoài, phát

hành trái phiếu ra nớc ngoài... Các Ngân hàng có thể thu hút vốn từ các Ngân
hàng, các tổ chức tín dụng quốc tế... góp phần đẩy mạnh đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam. Tuy nhiên cũng cần phải quán triệt rằng nguồn vốn trong nớc là
chủ yếu cần đợc khai thác kịp thời. Nguồn trong nớc vừa là tiền đề vừa là
điều kiện để có thể chấp nhận nguồn vốn từ nớc ngoài.
Mục tiêu của giai đoạn 1991 - 2000 đối với nớc ta là phải tăng trởng
kinh tế nó đòi hỏi nhiều yếu tố nhân lực, tài lực, tài nguyên... trong đó nhân
lực và tài lực có ý nghĩa quyết định. Theo kinh nghiệm của các nớc, 2 yếu tố
quyết định tăng trởng kinh tế là vốn và con ngời trong đó riêng yếu tố vốn
góp vào sự phát triển là từ 30 - 50%.
Để đạt đợc GDP năm 2000 so với năm 1990 gấp 2 đến 2,5 lần thì nền
kinh tế cần có tốc độ tăng trởng từ 8 - 10%/năm. Nh vậy theo tính toán của
Bộ Tài chính trong chính sách tài chính quốc gia giai đoạn 1997 - 2000 đất n-
ớc cần 40 đến 41 tỷ USD. Trong đó khoảng 50% là vốn huy động từ trong n-
ớc và 50% là huy động từ trong nớc và 50% là huy động từ nớc ngoài.
Các Ngân hàng thơng mại là kênh đầu t vốn quan trọng đáp ứng nhu
cầu đầu t và phát triển của nền kinh tế, để góp phần thực hiện mục tiêu trên,
các Ngân hàng thơng mại không ngừng đổi mới cơ chế hoạt động, huy động
nguồn theo 2 hớng trên.
Công tác huy động vốn tạo ra nguồn vốn to lớn chủ yếu cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Ngợc lại sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc làm kinh tế
phát triển, là dân giầu, nớc mạnh, tạo ra nguồn vốn lớn hơn ảnh hởng tích cực
tới việc huy động vốn.
- 22 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng huy động vốn tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội
I. Vài nét về Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội:

1. Sơ lợc lịch sử Ngân hàng Đầu t và Phát triển:
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội goi tắc là
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội có trụ sở tại 4B Lê Thánh Tông quận
Hoàn Kiếm - Hà Nội, đợc thành lập từ ngày 27/5/1957 với tên gọi ban đầu là
Ngân hàng kiến thiết Hà Nội, nằm trong hệ thống Ngân hàng kiến thiết Việt
Nam, trực thuộc Bộ Tài chính.
Nhiệm vụ của Ngân hàng trong thời kỳ này là nhận vốn từ ngân sách
Nhà nớc để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Năm 1982, Ngân hàng đợc đổi tên thành Ngân hàng Đầu t và Xây
dựng Hà Nội nằm trong hệ thống Ngân hàng Đầu t và Xây dựng Việt Nam.
Tháng 5/1990, Hội đồng Nhà nớc đã ban hành 2 Pháp lệnh về Ngân
hàng đó là: Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và Pháp lệnh Ngân
hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính nhằm mục đích hoàn thiện hệ
thống Ngân hàng cho thích ứng với cơ chế thị trờng.
Hai pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01/10/1990. Theo đó hệ thống
Ngân hàng bao gồm 2 cấp:
- Ngân hàng Trung ơng là Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
- Các Ngân hàng Thơng mại, Ngân hàng Đầu t & Phát triển, Công ty
Tài chính và Hợp tác xã tín dụng.
Theo quy định của Pháp lệnh, ở Việt Nam chỉ đợc thành lập Ngân
hàng Đầu t và Phát triển quốc doanh. Ngày 14/11/1991, Chủ tịch Hội đồng
Bộ trởng đã ban hành Quyết định số 401 về việc thành lập Ngân hàng Đầu t
và Phát triển Việt Nam. Có trụ sở đóng tại 194 - Trần Quang Khải - Hà Nội.
Vốn điều lệ 200 tỷ đồng.
- 23 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có các Chi nhánh trực thuộc tại tỉnh, thành phần, đặc khu trực thuộc
Trung ơng.
Từ đầu năm 1995, toàn bộ vốn cấp phát và một bộ phận cán bộ đợc
bàn giao sang Cục Đầut phát triển, trực thuộc Bộ Tài chính.

Nh vậy, từ ngày thành lập cho tới 01/01/1995 Ngân hàng Đầu t và phát
triển Hà Nội không hoàn toàn là một Ngân hàng Thơng mại mà chỉ là một
kiểu Ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách Nhà nớc và
tiến hành cấp phát cho vay trong lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản.
Từ sau ngày 01/01/1995 Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội đợc
phép huy động các nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn từ các thành phần
kinh tế nh một NHTM để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn, trung và dài
hạn đối với mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế và dân c. Hiện nay, Chi
nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội hoạt động nh một Ngân hàng thơng mại
kinh doanh đa năng tổng hợp, nhng lĩnh vực chủ yếu là phục vụ đầu t phát
triển đối với khách hàng truyền thống là các đơn vị xây lắp.
2. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng.
2.1. Những thuận lợi:
Ngân hàng có những thuận lợi cơ bản:
- Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam đã triển khai kịp thời hệ thống cơ chế
mới cùng những thông tin, quy định cụ thể nhằm tạo điều kiện cho việc
chuyển đổi hoạt động của toàn hệ thống.
- Bớc vào hoạt động nh một NHTM, Ngân hàng có thể tranh thủ kế
thừa, học hỏi đợc những kinh nghiệm rút ra từ những thành công, thất bại ở
các Ngân hàng khác.
- Nằm trên địa bàn sôi động là Quận Hoàn Kiếm - một quận trung tâm
về kinh tế, thơng mại của Thủ đô - Ngân hàng có điều kiện thuận lợi để phát
triển các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh, các loại hình dịch vụ một
cách đa dạng. Mặt khác, các nguồn huy động từ tiền gửi khách hàng, tiền gửi
của các tổ chức tín dụng và tiết kiệm từ dân c là rất phong phú giúp cho Ngân
hàng có khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các doanh nghiệp.
- 24 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ngân hàng với chính sách khách hàng đổi mới đã tìm thêm khách
hàng mới, mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng khác và duy trì đợc một

đội ngũ khách hàng truyền thống từ nhiều năm nay. Đây cũng là một yếu tố
thuận lợi trong công tác huy động sử dụng nguồn của ngân hàng.
- Ngoài ra Chi nhánh còn luôn nhận đợc sự chỉ đạo, giúp đỡ có hiệu
quả và rất kịp thời từ Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, Thành uỷ,
UBND thành phố, Ngân hàng Nhà nớc Hà nội; sự đoàn kết nhất trí từ ban
lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên, có đội ngũ cán bộ lâu năm, nhiều kinh
nghiệm trong công tác tín dụng ĐTPT.
- Qua 4 năm chuyển sang hoạt động kinh doanh nghiệp vụ kinh tế đối
ngoại bớc đầu đem lại hiệu quả tốt, góp phần mở rộng khách hàng. Khả năng
quản trị điều hành kinh doanh của ban lãnh đạo đã đợc nâng lên một bậc. Sự
đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ hiện đại giúp Ngân hàng ĐT &
PT Hà Nội đứng vững và tiếp tục lớn mạnh trong hoạt động kinh doanh của
mình. Sự ra đời của Luật Ngân hàng tạo thuận lợi về môi trờng pháp lý cho
hoạt động của các ngân hàng thơng mại.
2.2. Những khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi Ngân hàng cũng gặp một số khó khăn nh
sau:
Tuy là một trong những Ngân hàng ra đời sớm (cách đây đã 41 năm)
nhng tời đầu năm 1995 Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà Nội mới
thực sự chuyển hẳn sang kinh doanh theo cơ chế thị trờng. Trong quá trình
chuyển đổi này, Ngân hàng đã vấp phải những khó khăn nhất định. Cụ thể:
- Từ 01/01/1995 Ngân hàng phải tiến hành chuyển toàn bộ nguồn vốn
do ngân sách cấp trả về Tổng cục đầu t phát triển trực thuộc Bộ tài chính.
Nguồn vốn anỳ, theo số liệu của Bảng cân đối nguồn và sử dụng nguồn cuối
năm 1994 tại Chi nhánh là khoản 900 tỷ. Điều này đã gây một sự hẫng hụt
ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Mô hình tổ chức phục vụ cho cơ chế kinh doanh cha phù hợp. Việc
sắp xếp các phòng ban và cán bộ cha hợp lý.
- 25 -

×