Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH & ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 55 trang )

Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
LỜI MỞ ĐẦU
Bối cảnh
Ngành đầu tư chứng khoán tuy đã 10 năm tuổi, nhưng vẫn được xem là lĩnh vực
đầu tư khá mới so với các ngành khác trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, và cũng rất
non trẻ so với chứng khoán của các nước trong khu vực. Tuy đã qua thời kỳ sôi động,
nhưng hấp lực của thị trường chứng khoán (TTCK) đến các NĐT vẫn còn khá lớn. Vì
vậy những vấn đề đi kèm, như: thông tin dùng để phục vụ cho lĩnh vực này cũng rất sôi
động. Không phải NĐT nào cũng trang bị kỹ cho mình kiến thức về đầu tư chứng khoán.
Sự dễ dàng để tung ra một hay nhiều thông tin với tốc độ phát tán cực nhanh mà công
nghệ thông tin mang lại, thì càng làm cho sự tiện ích của thông tin tác động đến NĐT
biết chọn lọc, hay tác hại đến những ai tùy tiện tin vào đó.
Lực lượng các NĐT cá nhân, tổ chức hùng hậu, tuy nhiên mỗi người có một
chiến lược đầu tư riêng. Có trường phái đầu tư mạo hiểm, đầu tư chỉ dựa vào tin đồn
thổi, không quan tâm đến các báo cáo tài chính hay chỉ số… Có nhóm người chỉ thích
“lướt sóng”, mua bán ngắn hạn trong vài ngày với mục tiêu lợi nhuận thấp, thậm chí còn
có tư tưởng “được ăn cả ngã về không”… Không thể phủ nhận những thành công của
họ, nhưng song song đó là những rủi ro đến với những NĐT non kinh nghiệm. Bên cạnh
đó có những NĐT “có kỷ luật, nhẫn nại” hơn, đầu tư có phân tích nghiên cứu, mà đại đa
số đối tượng này thuộc NĐT tổ chức.
Sử dụng thông tin như thế nào cho đúng?
“Nếu như chìa khóa của vấn đề là toàn bộ thông tin trong quá khứ thì những
người giàu nhất phải là những người trông thư viện” – Warren Buffett
NĐT tổ chức thường có đội ngũ nghiên cứu để theo dõi và đánh giá tình hình vỹ
mô, tình hình doanh nghiệp một cách bài bản, có thể tiếp cận được với các doanh nghiệp
trong “tầm ngắm” để có thông tin chính xác, “diễn dịch” được các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp thành những quyết định mua bán tin cậy. Quá trình đầu tư chất xám này
đòi hỏi mục tiêu lợi nhuận rất cao; và tất nhiên là thời gian hoàn vốn dài. Việc nghiên
cứu phân tích trước khi đầu tư này thật sự cần thiết với những NĐT chuyên nghiệp, đặc
1/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương


biệt với những chiến lược đầu tư dài hạn thì lại càng phải chú trọng nghiên cứu phân tích
thông tin.
Sử dụng thông tin một cách thông minh là chìa khóa dẫn đến thành công! Vậy
nghiên cứu phân tích thông tin như thế nào để đưa ra những nhận xét chính xác, cần thiết
và đầy đủ cho NĐT ra quyết định?!? Đó là vấn đề xuyên suốt trong bài luận tốt nghiệp
này.
Từ lý thuyết đi đến thực tiễn
Làm việc trong một công ty có hoạt động về đầu tư tài chính chứng khoán –
Công ty CP Đầu tư Phân phối SATICO (Satico Corp), tôi có được những trãi nghiệm
thực tiễn với quá trình ra quyết định đầu tư của Công ty mình. Những quyết định đầu tư
giá trị lớn vào các công ty đã phát hành cổ phiếu ra công chúng, bằng cách mua lại cổ
phần với những cam kết trở thành NĐT chiến lược… Để đưa ra một quyết định đầu tư,
Satico Corp phải xây dựng một quy trình nghiên cứu phân tích logic, thu thập, xử lý
thông tin để đưa ra các báo cáo kết quả phân tích tùy theo từng đối tượng đầu tư. Vậy
quá trình nghiên cứu này như thế nào? Để cụ thể hóa vấn đề, trong bài khóa luận tốt
nghiệp này, tôi xin đưa ra quá trình nghiên cứu phân tích đầu tư vào Công ty CP dịch vụ
công nghệ tin học HPT (HPT Vietnam), trong phạm vi dữ liệu thu thập từ các website
hoặc từ nguồn thông tin do chính HPT Vietnam cung cấp. Từ đó đưa ra những số liệu,
báo cáo kết quả nghiên cứu để làm nền tảng cho việc Satico Corp ra quyết định có nên
đầu tư vào cổ phiếu công ty đó hay không? Chỉ rõ tầm quan trọng của việc phân tích
trong đầu tư chứng khoán.
Giới thiệu
Bài khóa luận tốt nghiệp này chỉ đúc kết lại những gì tôi đã học tập, nghiên cứu
từ thực tế tại Satico Corp dưới góc độ của một Kế toán đã qua chương trình đào tạo cử
nhân Quản Trị Kinh Doanh. Bố cục của Báo cáo như sau:
• Chương 1: nhắc lại một vài lý thuyết căn bản của Đầu tư Chứng khoán và
một số khái niệm căn bản trong nghiên cứu phân tích đầu tư chứng khoán. Phần này giúp
2/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
tôi hệ thống lại kiến thức căn bản để có thể đào sâu vào trình bày nội dung chủ yếu của

đề tài.
• Chương 2: giới thiệu khái quát về Satico Corp, là công ty giúp tôi có được
những kiến thức thực tế để đưa vào Báo cáo này. Trình bày về quá trình hình thành, phát
triển, cơ cấu tổ chức và sơ nét về định hướng đầu tư của Satico Corp.
• Chương 3: để bài khóa luận tốt nghiệp được thực tế hơn, tôi chọn một cổ
phiếu công ty từ Danh mục đầu tư của Satico Corp đưa vào minh họa cho quá trình
nghiên cứu phân tích đầu tư, đó là cổ phiếu của HPT Vietnam, vào thời điểm bắt đầu đầu
tư HPT là cổ phiếu giao dịch tự do trên thị trường OTC, đến thời điểm này đang được
giao dịch trên sàn UpCOM..
Trong chương này còn trình bày về quá trình nghiên cứu phân tích HPT
Vietnam, bỏ qua giai đoạn chọn lọc đối tượng đầu tư, bài khóa luận bắt đầu từ việc thu
thập, xử lý thông tin để cho ra kết quả của việc phân tích, thông qua cái nhìn từ những
báo cáo nghiên cứu, những con số thực tế giúp NĐT có cơ sở đưa ra quyết định đầu tư.
Cuối cùng là phần nêu nhận xét về công việc nghiên cứu phân tích đầu tư có
tác dụng như thế nào trong bối cảnh lượng cung các loại chứng khoán trên thị trường
hiện nay khá cao, có đa dạng các loại sản phẩm để NĐT lựa chọn. Giải đáp các câu hỏi:
NĐT nên dựa vào đâu để ra quyết định đầu tư? Có phải việc đầu tư có phân tích là đầu
tư an toàn?

3/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH & ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN
1.1Đầu tư chứng khoán
1.1.1 Khái niệm Đầu tư chứng khoán
Chứng khoán là chứng chỉ xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành, bao gồm: cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán và các chứng khoán khác theo quy định của
pháp luật.
TTCK là nơi giao dịch mua bán các chứng khoán trung và dài hạn, bao gồm chủ

yếu là cổ phiếu và trái phiếu. Tại VN hiện nay, phần lớn các hoạt động của TTCK được
thực hiện trên thị trường tập trung, còn gọi là sở giao dịch chứng khoán, thông qua 3 sàn
giao dịch: HOSE, HNX, UpCOM. Ngoài ra, còn có các giao dịch diễn ra bên ngoài sở
giao dịch được gọi là giao dịch thị trường tự do hay OTC (Over the Counter). Dưới góc
độ kinh tế vĩ mô, TTCK là một kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế. Đối với
NĐT, TTCK là một kênh đầu tư hấp dẫn, bên cạnh những lựa chọn khác như gửi tiền
ngân hàng, mua vàng, ngoại tệ, kinh doanh bất động sản…
Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần trong một công ty, thể hiện sự sở hữu một
phần công ty đó. Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty, sẽ được phân
chia phần lợi nhuận cũng như gánh chịu phần thua lỗ của công ty theo tỷ lệ cổ phần mà
mình nắm giữ. Giá trị cổ phần của công ty được phản ánh thông qua giá cổ phiếu trên
TTCK. Thông thường, giá cổ phiếu sẽ đi lên khi công ty làm ăn phát đạt và ngược lại.
Cổ phiếu trên sàn là cổ phiếu đã được niêm yết và giao dịch trên TTCK. Cổ phiếu ngoài
sàn (OTC) là cổ phiếu không đủ điều kiện để niêm yết hoặc đủ điều kiện nhưng chưa
niêm yết trên TTCK. Cổ phiếu trên sàn thường đã qua chọn lọc, các thông tin tương đối
minh bạch và đầy đủ hơn so với cổ phiếu ngoài sàn. Nếu so với tiền gửi tiết kiệm và trái
phiếu, đầu tư vào cổ phiếu có lợi nhuận tiềm năng cao hơn hẳn, nhưng bù lại mức độ rủi
ro cũng cao hơn. Người nắm giữ cổ phiếu có các quyền lợi sau:
- Nhận cổ tức
4/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
- Quyền mua thêm cổ phiếu mới
- Quyền bỏ phiếu
- Quyền tiếp cận thông tin
Tuy nhiên, ngoài các quyền lợi trên, nhiều NĐT còn kỳ vọng vào một khoản
chênh lệnh giữa giá mua cổ phiếu và giá bán cổ phiếu. Tất nhiên, nếu cổ phiếu tăng giá
so với thời điểm mua vào thì khi bán ra sẽ có lãi, còn ngược lại, nếu cổ phiếu xuống giá
thì sẽ lỗ vốn. Tuy nhiên việc lỗ và lãi này chỉ mang tính chất sổ sách nếu bạn chưa bán
chứng khoán đi. Về mặt giá trị, NĐT vẫn đang sở hữu một tỷ lệ nhất định công ty cổ
phần. Như vậy, tổng lợi nhuận mà NĐT kỳ vọng ở cổ phiếu sẽ là cổ tức cộng với khoản

chênh lệch giá.
Chỉ số chứng khoán. Chỉ số chứng khoán có thể hiểu đơn giản là thước đo bình
quân giá các chứng khoán giao dịch trên thị trường. Các NĐT có thể căn cứ vào chỉ số
chứng khoán để xác định hiệu quả đầu tư của mình. Lấy ví dụ, hôm nay, chỉ số chứng
khoán Việt Nam (VN Index) tăng từ 150 điểm lên 152 điểm, tức tăng 1,3% trong ngày.
Nếu một cổ phiếu ABC cụ thể tăng từ 50.000 đồng/cổ phiếu lên 52.000 đồng/cổ phiếu,
tức tăng 4%, cao hơn mức tăng 1,3% của giá cổ phiếu chung trên thị trường thì có thể
nói cổ phiếu ABC đã hoạt động tốt hơn so với bình quân thị trường trong ngày hôm nay.
1.1.2 Công ty đại chúng
Công ty đại chúng là công ty cổ phần đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công
chúng; hoặc có ít nhất 100 cổ đông và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở
lên; hoặc là công ty cổ phần có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán/Trung
tâm giao dịch chứng khoán. Vì vậy, tuy có cùng cấu trúc và tính chất, nhưng xét về điều
kiện, công ty đại chúng phải tuân thủ nhiều nguyên tắc hơn công ty công ty cổ phần.
Cổ phiếu của một công ty đại chúng có thể giao dịch trên thị trường tự do (sàn
OTC) hoặc/và thị trường niêm yết. Điều kiện để 1 công ty đại chúng có thể niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán có phần “khó thở” hơn, khi phải đảm bảo các điều kiện về
vốn tối thiểu (10 tỷ hoặc 80 tỷ tùy vào từng Sở giao dịch), về kết quả kinh doanh (1 hoặc
5/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
2 năm kề trước hoạt động có lợi nhuận và không có lỗ lũy kế), thông tin tài chính minh
bạch…
Trên thị trường chứng khoán niêm yết, mỗi công ty đại chúng được biết đến với
mã chứng khoán- là 3 chữ cái viết hoa (ví dụ: Ngân hàng TMCP Á Châu – Mã CK:
ACB), nhằm giúp NĐT dễ dàng nhớ đến công ty phát hành cổ phiếu. Riêng thị trường
OTC, tên của các chứng khoán giao dịch được đặt tự do, thường là theo tên giao dịch
của công ty đại chúng. Tính đến thời điểm ngày 07/07/2010, thống kê số lượng mã
chứng khoán được niêm yết trên sàn là 250 mã (HOSE), 308 mã (HNX), 78 mã
(UpCOM), và hơn 1.000 mã chứng khoán được giao dịch trên thị trường OTC.
1.1.3 Cách thức đầu tư chứng khoán

Trên thị trường chứng khoán, NĐT có thể:
a. Mua chứng khoán trên thị trường tự do
- Mua trực tiếp tại tổ chức phát hành: NĐT phải đăng ký mua và nộp tiền trực tiếp tại tổ
chức phát hành chứng khoán. Hình thức này rất bất cập, nhất là về mặt địa lý.
- Mua thông qua trung gian: Trung gian ở đây là các nhà đại lý hoặc các nhà bảo lãnh
phát hành, thông thường là các công ty chứng khoán. Nếu NĐT mua chứng khoán của tổ
chức phát hành chưa niêm yết trên Trung tâm GDCK thì việc chuyển nhượng hoặc bán
lại chứng khoán đó cho người khác hiện nay gặp nhiều khó khăn vì không dễ tìm được
người mua. Hơn nữa, bên bán phải trực tiếp đến công ty (hoặc uỷ quyền) để thực hiện
chuyển nhượng cho người mua. Tóm lại, mua bán theo hình thức này, thủ tục khá rườm
rà, kém an toàn và mất thời gian.
b. Mua bán chứng khoán niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán
Chứng khoán niêm yết là chứng khoán có đủ điều kiện và tiêu chuẩn được đăng ký để
mua bán tại TTGDCK, thường là các công ty kinh doanh có hiệu quả phát hành, tình
hình tài chính đã được kiểm toán và thông tin về doanh nghiệp được công bố công khai
minh bạch.
Quy trình giao dịch chứng khoán niêm yết tại TTGDCK đã được mô tả theo sơ đồ:
6/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
Hình 1.1. Quy trình giao dịch chứng khoán niêm yết tại TTGDCK
Bước l: NĐT đến mở tài khoản và đặt lệnh mua hay bán chứng khoán tại một công ty
chứng khoán.
Bước 2: Công ty chuyển lệnh mua hoặc bán chứng khoán cho đại diện của công ty tại
TTGDCK. Người đại diện này sẽ nhập lệnh vào hệ thống của TTGDCK.
Bước 3: Trung tâm gian dịch chứng khoán thực hiện ghép lệnh và thông báo kết quả giao
dịch cho công ty chứng khoán.
Bước 4: Công ty chứng khoán thông báo kết quả giao dịch cho NĐT.
Bước 5: NĐT nhận được chứng khoán (nếu là người mua) hoặc tiền (nếu là người bán)
trên tài khoản của mình tại công ty chứng khoán sau 3 ngày làm việc kể từ ngày mua
bán.

7/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
Lưu ý: NĐT chỉ có thể giao dịch mua bán chứng khoán thông qua trung gian - công ty
chứng khoán chứ không được giao dịch trực tiếp tại TTGDCK hoặc trực tiếp với nhau...
1.2Phân tích tài chính
1.2.1 Khái quát
Phân tích đầu tư tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối
với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự báo và
các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. PTTC còn là việc sử dụng
các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một công ty, và để
đánh giá năng lực tài chính trong tương lai.
1.2.2 Vai trò của việc phân tích
o Cung cấp kết quả phân tích, giúp NĐT ra quyết định.
o PTTC làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực giác
trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các
hoạt động kinh doanh.
o PTTC giúp xác định giá CK. CK đó đáng giá bao nhiêu và lúc nào nên
mua-bán là một câu hỏi mà bất cứ NĐT nào cũng mong mình giải đúng.
o Quá trình phân tích sẽ giúp cho NĐT thấy được điều kiện tài chính chung
của doanh nghiệp, đó là doanh nghiệp hiện đang ở trong tình trạng rủi ro
mất khả năng thanh toán? hay đang làm ăn tốt và có lợi thế trong kinh
doanh khi so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành hoặc đối thủ cạnh
tranh?
o Thông qua các hệ số tài chính, NĐT thấy được tình trạng tài chính và hoạt
động của đối tượng phân tích có vững mạnh không? và liệu các hệ số nói
chung của nó tốt hơn hay tồi tệ hơn so với hệ số của các công ty cùng
ngành?
o Ngoài ra, việc phân tích các hệ số tài chính cũng cho phép NĐT hiểu rõ
hơn mối quan hệ giữa bảng cân đối tài sản và các báo cáo tài chính (ví dụ
như để tính toán thu nhập trên đầu tư của một công ty cần phải lấy số liệu

8/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
tổng tài sản từ bảng cân đối kế toán và số liệu lợi nhuận ròng từ báo cáo
thu nhập).
9/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
1.2.3 Khái quát các vấn đề cần phân tích
1.2.3.1 Phân tích báo cáo tài chính và các hệ số tài chính
Việc phân tích các báo cáo tài chính là việc phân tích các dữ liệu có trong các báo
cáo tài chính (chủ yếu là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ)
Ngoài ra, phân tích và sử dụng các hệ số tài chính là những nội dung quan trọng
để xác định giá trị cổ phiếu trong đầu tư chứng khoán. Kết quả thu được từ khâu phân
tích này góp một phần không nhỏ vào việc ra quyết định đầu tư.
1.2.3.2 Định hướng phát triển trong tương lai
Satico Corp chỉ có thể xem xét đầu tư vào những công ty có chiến lược, kế hoạch
hoạt động khinh doanh khả thi, mang lại giá trị lợi nhuận trong tương lai; và nếu chưa
niêm yết thì công ty đó phải có định hướng thực hiện việc niêm yết cổ phần của họ trên
thị trường chứng khoán, sẵn sàng thực hiện những thay đổi cần thiết để niêm yết thành
công. Đây phải là những công ty coi việc tạo ra giá trị cho cổ đông là mối quan tâm hàng
đầu.
1.2.3.3 Vị thế trong ngành
Một công ty có tốc độ tăng trưởng đều hàng năm không có nghĩa là công ty tốt
nếu tốc độ tăng trưởng này chậm hơn so với ngành. Vì vậy người làm công tác phân tích
cũng cần xem xét đến các yếu tố như: vị thế của công ty tiềm năng trong ngành, chỉ số
trung bình ngành, so sánh trong bối cảnh chung của nền kinh tế…
1.2.3.4 Đội ngũ quản lý và Minh bạch Tài chính
Khi xem xét một khoản đầu tư tiềm năng, NĐT cần xem xét các yếu tố trọng yếu
liên quan đến chất lượng đội ngũ quản lý, kể cả cam kết của ban điều hành cao cấp trong
việc tăng cường củng cố đội ngũ quản lý của họ. Đó là bởi vì yếu tố quan trọng nhất

quyết định tỷ lệ phát triển của bất kỳ công ty nào tại Việt Nam đều là do năng lực và tính
cách của đội ngũ quản lý.
Công ty tiềm năng phải đáp ứng các tiêu chuẩn cao về báo cáo tài chính, kể cả
việc sổ sách kế toán phải được một công ty kiểm toán có uy tín kiểm toán tối thiểu một
10/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
lần mỗi năm, quản trị doanh nghiệp chặt chẽ, công bố thông tin kịp thời, để quyền của cổ
đông thiểu số không bị xâm phạm.
1.3Khái quát một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu
1.3.1 Chỉ số giá trên thu nhập - P/E
Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu
nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và được tính như sau:
1.3.2 Chỉ số Giá trên Giá trị sổ sách P/B
Chỉ số P/B (Price-to-Book ratio – Giá/Giá trị sổ sách) là tỷ lệ được sử dụng để so
sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỷ lệ này được tính toán
bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất
của cổ phiếu đó. Công thức tính như sau:
1.3.3 Chỉ số thanh
toán cổ tức - DPS/EPS
Chỉ số này nói lên lợi ích của cổ đông chiếm bao nhiêu phần trăm trong thu nhập.
Tỷ lệ chi trả cổ tức là chỉ tiêu mà các NĐT quan tâm, nhất là với tâm lý đầu tư của NĐT
Việt nam, thường cho các tin chia cổ tức là tin tốt. Hơn nữa với NĐT dài hạn, thì khoản
thu nhập từ cổ tức có thể bù đắp cho chi phí sử dụng vốn.
1.3.4 Hệ số khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động và
các khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cho thấy mức độ an toàn của công ty trong việc đáp
ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại = Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn.
11/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Giá cổ phiếu

P/B = ——————————————————
Tổng giá trị tài sản – Giá trị tài sản vô hình – Nợ
Giá cổ phiếu
P/E = ———————
EPS
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
1.3.5 Hệ số hoạt động
Các hệ số hoạt động xác định tốc độ mà một công ty có thể tạo ra được tiền mặt
nếu có nhu cầu phát sinh. Bao gồm các hệ số:
Kỳ thu tiền bình quân = 360 ngày / (Doanh thu thuần / Các khoản phải thu bình
quân)
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán trong kỳ / Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / TSLĐ bình quân
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân
1.3.6 Hệ số nợ của công ty
Phản ánh tình trạng nợ hiện thời của công ty, có tác động đến nguồn vốn hoạt
động và luồng thu nhập thông qua chi trả vốn vay và lãi suất khi đáo hạn. Tình trạng nợ
của công ty được thể hiện qua các hệ số:
Hệ số nợ = Nợ phải trả /Tổng tài sản
Hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E)= (Nợ dài hạn + Giá trị tài sản đi thuê)/ Vốn cổ
phần.
Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT/ Chi phí trả lãi hàng năm.
1.3.7 Hệ số biểu thị khả năng sinh lời của công ty
a. Hệ số lợi nhuận ròng (ROS)
Hệ số ROS đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng doanh thu, đánh giá một
đồng doanh số thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, hệ số này càng cao càng tốt.
Lợi nhuận ròng
ROS = ——————
Doanh số
b. Hệ số thu nhập trên tài sản (ROA)

ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng
vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn
và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so
sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so
giữa các công ty tương đồng nhau.
12/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai
nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc
chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA phải cao hơn lãi suất
cho vay và càng cao thì càng tốt.
Lợi nhuận ròng
ROA = ——————
Tổng tài sản
c. Hệ số thu nhập trên cổ phần (ROE).
Hệ số ROE là thước đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường,
ROE cao chưa hẳn là tốt, cần phải xem xét:
+ Nếu ROE tăng do ROA tăng thì tốt.
+ Nếu ROE tăng do tỷ lệ tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu tăng thì chưa chắc đã tốt vì
nó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp vay nợ nhiều lên
Lợi nhuận ròng sau thuế
ROE = ——————————————————
Vốn cổ đông hay giá trị tài sản ròng hữu hình
13/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY SATICO
2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên đơn vị: CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÂN PHỐI SATICO
Tên giao dịch: SATICO CORP
Giấy phép ĐKKD số: 0305054056 cấp lần đầu ngày 26/06/2007

Địa chỉ: 1A, tầng 4, tòa nhà Broadway A, 100 Nguyễn Lương Bằng,
Phú Mỹ Hưng, Quận 7, TPHCM
Email:
Biểu tượng của công ty:
Satico Corp được thành lập vào tháng 7 năm 2007, ngay thời điểm khó khăn kéo
dài của TTCK Việt Nam, khi chỉ số chứng khoán VN-Index tuột dốc không phanh. Tuy
nhiên, với mô hình hoạt động nhỏ gọn năng động, Satico Corp đã tồn tại qua thời kỳ
khủng hoảng kinh tế năm 2008 mà không phải chịu áp lực về định phí. Để đến nay thực
sự trưởng thành và vững tiến với mục tiêu phấn đấu “tuy không phải là công ty đầu tư
lớn nhất nhưng sẽ là công ty đầu tư hiệu quả nhất”.
Với chiến lược đầu tư dài hạn, hiện tại, Satico Corp đã là thành viên HĐQT của các
Công ty niêm yết như:
 CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TIN HỌC HPT – Mã chứng
khoán là HPT, hiện đang niêm yết cổ phiếu trên sàn UpCOM
 CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC
HÒA BÌNH (Hoa Binh Corporation) – Mã chứng khoán là HBC, hiện
đang niêm yết cổ phiếu trên sàn HOSE
14/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
Đồng thời Satico Corp cũng có vị trí quan trọng và là cổ đông lớn của các công ty:
 CÔNG TY CỔ PHẦN XNK INTIMEX TPHCM, cổ phiếu của Intimex đang được giao
dịch trên thị trường tự do.
 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC ĐÀ LẠT (DalatReal) – Mã chứng khoán DLR,
niêm yết trên sàn HNX.
 CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN (THIBIDI), đang được giao dịch trên thị
trường tự do.
Quá trình phát triển
Tháng 7 năm 2007, Satico Corp chính thức đi vào hoạt động với số vốn góp ban
đầu là 1.000.000USD, với 2 hoạt động chính: đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư.
Năm 2008, Satico Corp tăng 100% vốn điều lệ lên 2.000.000USD, vẫn duy trì 2

hoạt động chính, tuy nhiên chú trọng hơn vào công tác nghiên cứu tìm ra các cổ phiếu
tiềm năng để tăng chủng loại cổ phiếu trong danh mục đầu tư.
Năm 2009, để thích nghi với tình hình thực tế, Satico Corp chỉ duy trì lượng
khách hàng cũ của mảng tư vấn đầu tư mà không tập trung nguồn lực nhân sự để tìm
kiếm khách hàng. Bên cạnh đó, cơ cấu lại Danh mục đầu tư cho hiệu quả hơn khi vẫn
còn chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế.
Năm 2010, đề ra chiến lược tìm kiếm thêm 2 công ty khác để đầu tư, “tầm ngắm”
vẫn là các công ty nhỏ, tiềm năng và trị giá vốn thấp. Và lập kế hoạch tăng vốn lên
3.000.000USD bằng cách huy động vốn góp từ các cổ đông hiện hữu.
2.2 Lĩnh vực hoạt động, cơ cấu vốn
2.2.1 Lĩnh vực hoạt động:
Lĩnh vực hoạt động chính: đầu tư tài chính, tư vấn đầu tư, quản lý kinh doanh.
15/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
Satico Corp bước vào hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần và hoạt động tư
vấn về tài chính cho các đối tượng cá nhân nước ngoài muốn tham gia lĩnh vực đầu tư
chứng khoán tại thị trường Việt Nam. Ngoài ra còn tham gia tư vấn hoạt động kinh
doanh cho các công ty mà Satico Corp có tham gia góp vốn, với tư cách là NĐT chiến
lược.
Tuy nhiên phương hướng phát triển chính của Satico Corp là hoạt động đầu tư tài
chính, tìm kiếm những khoản lợi nhuận từ việc mua bán chứng khoán, và chủ yếu là đầu
tư dài hạn 3  5 năm, hoặc có thể dài hơn. Đó là việc sở hữu cổ phần của các công ty
tiềm năng như Công ty Cổ phần Công nghệ Tin học HPT (HPT Vietnam), Công ty CP
xây dựng và kinh doanh Địa ốc Hòa Bình, Công ty CP XNK Intimex TPHCM, Công ty
Cổ phần Địa ốc Đà Lạt (Dalatreal)… Bằng việc phát triển mảng đầu tư tài chính, tìm
kiếm các công ty tiềm năng, nghiên cứu phân tích tài chính để đầu tư nguồn vốn lâu dài
và bền vững, đồng thời thiết lập vị trí và nâng cao vai trò trọng yếu của mình trong Hội
đồng Quản trị tại các công ty này. Và hiện nay Satico Corp đã là thành viên HĐQT của 2
công ty HPT Viet Nam và Hòa Bình, đồng thời là thành viên Ban kiểm soát của
Dalatreal.

2.2.2 Cơ cấu vốn:
Vốn điều lệ: 2.000.000 USD
Là công ty có quy mô vốn nhỏ với số vốn đầu tư ban đầu là 1.000.000 USD, đến
năm 2008 Satico Corp đã tăng 100% vốn điều lệ lên 2.000.000 USD và mục tiêu năm
2010 sẽ tăng vốn lên 3.000.000 USD. Hoạt động dưới hình thức vốn cổ phần với 30%
vốn góp nước ngoài, với biểu đồ sau:
16/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
Cơ cấu vốn góp
Nước ngoài,
30%
Trong nước,
70%
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn của Satico Corp
Vốn góp được Satico Corp phân bổ hợp lý vào từng khoản mục, không để lãng
phí nguồn vốn, đồng thời vẫn giữ lượng tiền mặt tương đối nhằm sử dụng để nắm bắt cơ
hội đầu tư. Khi tình hình thị trường chứng khoán còn bất ổn như hiện nay, việc nắm giữ
tiền mặt để chờ thời cơ là chiến lược của Satico Corp. Tuy nhiên lượng tiền cũng không
nên quá nhiều, Satico Corp đưa ra mức dự trữ tiền an toàn trong thời điểm này là 30%
vốn. Khoản dự trữ này nằm trong khoản mục công cụ nợ và tiền mặt. Tại thời điểm ngày
31/12/2009, Satico Corp có cơ cấu sử dụng vốn như sau:
Biểu đồ cơ cấu sử dụng vốn
Lỗ tạm tính
0.03%
Tiền mặt
9.40%
Phải thu
7.34%
Quỹ dự trữ
15.23%

Tài sản đầu tư
67.99%
Tài sản đầu tư
Tiền mặt
Khoản phải thu
Quỹ dự trữ
Lỗ tạm tính
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu sử dụng vốn của Satico Corp ngày 31/12/2009
Cơ cấu tài sản nói trên là cơ cấu tài sản đầu tư mục tiêu dài hạn phù hợp với
chiến lược đầu tư của Satico Corp. Trong những trường hợp đặc biệt (theo quyết định
của nhà quản lý), cơ cấu tài sản có thể thay đổi để phù hợp với tình hình thị trường.
17/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
2.3 Cơ cấu tổ chức
2.3.1 Văn hóa công ty
Hình thành nét văn hóa riêng của Satico Corp
· Làm việc theo nhóm: Một tập thể làm việc hợp tác và hiệu quả là yếu tố thiết
yếu cho sự thành công. Vì vậy Satico Corp luôn tạo điều kiện để các cá nhân làm việc
theo nhóm, kết quả đạt được của đội chính là thành quả của mỗi cá nhân. Sự đóng góp
và hợp tác của từng thành viên sẽ tạo ra sức mạnh của cả Công ty.
· Trao đổi thông tin: Nhân viên được khuyến khích chia sẻ các quan điểm, tìm
kiếm thông tin, cung cấp dữ liệu và giải quyết những vướng mắc cùng với cấp trên trực
tiếp; khi cần thiết cũng có thể tham khảo ý kiến của bất kỳ thành viên nào trong Ban
Lãnh đạo để đi đến giải pháp sau cùng. Trưởng bộ phận luôn lắng nghe ý kiến của thành
viên, khuyến khích những nỗ lực và tìm giải pháp cho những khó khăn mà nhân viên gặp
phải. Ban Giám đốc không chấp nhận cách truyền đạt thông tin sai lệch, đồn thổi, gây
chia rẽ nội bộ làm tinh thần làm việc và quan hệ đồng nghiệp trở nên đố kỵ và thiếu hợp
tác.
· Tôn trọng giá trị Nhân viên: Satico Corp luôn xem con người là nguồn lực quý
giá nhất. Vì thế, Satico Corp luôn tạo mọi điều kiện để nhân viên phát huy hết tiềm năng

của mình bằng cách khuyến khích nhân viên học hỏi thêm và tin tưởng giao phó những
trọng trách cao hơn, phù hợp với khả năng và kinh nghiệm mà nhân viên có thể đảm
trách.
· Trách nhiệm: Sự thành công của Satico Corp phụ thuộc vào việc thỏa mãn
những quyền lợi hợp lý, đúng đắn của đối tác và nhân viên. Điều này cần phải có sự hợp
tác toàn tâm toàn ý của mọi thành viên trong Công ty. Nhân viên cần phải làm việc đúng
giờ, đều đặn, hoàn thành công việc một cách hữu hiệu, đạt chất lượng cao và chấp hành
nội qui, quy định và chuẩn mực đã đề ra.
18/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
· Tính chuyên nghiệp trong công việc: Tính chuyên nghiệp được thể hiện bằng
cam kết cung cấp giải pháp và tư vấn cho khách hàng với chất lượng cao, uy tín; giao
tiếp với khách hàng bằng thái độ hòa nhã, văn minh lich sự, mang tính thẩm mỹ cao, lịch
thiệp, tôn trọng nhau trong thương lượng và tranh luận để đi đến thống nhất. Sử dụng
các biểu mẫu, tài liệu chuẩn của công ty khi gửi đến khách hàng... Mặt khác, tính chuyên
nghiệp được thể hiện bằng việc chấp hành nghiêm túc nguyên tắc quản lý điều hành,
đảm bảo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Tính chuyên nghiệp cũng đòi hỏi
nhân viên kiểm soát hữu hiệu cảm xúc cá nhân của mình để lắng nghe, trao đổi nhằm
giải quyết các rắc rối, khó khăn trong công việc theo mục tiêu chung của công ty.
· Tự nguyện tham gia hoạt động xã hội và phát triển cộng đồng: Giám đốc và
toàn thể nhân viên Satico Corp tự nguyện tham gia các hoạt động từ thiện hoặc các công
tác xã hội để phát triển cộng đồng, tôn trọng pháp luật.
2.3.2 Sơ đồ tổ chức và chức năng các phòng ban:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Satico Corp
• Chức năng của các phòng ban:
a. Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty do HĐQT bầu
ra, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến lợi ích hợp
pháp của công ty, Hội đồng quản trị của Satico Corp hiện có 04 thành viên.
19/56 SVTH: Hàng Anh Thư

Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
b. Giám đốc:
- Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức, điều hành và
quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty theo những mục tiêu,
chiến lược, kế hoạch đã được Hội đồng Quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua.
- Hoạch định, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đầu tư cụ thể đến các bộ phận có liên
quan.
- Đại điện tiếp xúc, quan hệ với cấp lãnh đạo của các công ty tiềm năng.
c. Phòng Tài chính – Kế toán:
- Thực hiện các chức năng ghi chép và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh và báo cáo trực tiếp Giám đốc.
- Tham mưu với Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh, các công tác dài hạn chính trong phạm vi toàn Công ty.
- Theo dõi, ghi chép các phát sinh liên quan đến Quỹ đầu tư chứng khoán.
- Hỗ trợ BP. Nghiên cứu Đầu tư để làm báo cáo phân tích các công ty tiềm năng.
d. Phòng Nghiên cứu Đầu tư:
- Tham mưu Giám đốc xây dựng kế hoạch đầu tư nguồn vốn sẵn có gắn liền với
nhiệm vụ của Công ty.
- Nghiên cứu nắm bắt thị trường, tìm kiếm, nghiên cứu các công ty tiềm năng
giúp Giám đốc đưa ra quyết định đầu tư.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về các công ty sở hữu cổ phần, đánh giá hiệu
quả đầu tư.
- Tổ chức trực tiếp tham gia các hoạt động đầu tư tài chính, thực hiện nghiệp vụ
tư vấn doanh nghiệp, giám sát kết quả sản xuất kinh doanh của các công ty sở hữu cổ
phần.
20/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
e. Phòng Hành chính – Quản trị nhân sự:
- Thực hiện công tác quản lý, hướng dẫn về lĩnh vực công tác hành chính quản trị
toàn công ty.

- Tổ chức thực hiện các công việc hành chính, văn thư, lưu trữ tại văn phòng
Công ty theo quy định thủ tục hành chính của Nhà nước và phân cấp quản lý của Công
ty.
- Tổ chức thực hiện các công tác lễ tân, hội họp của Công ty.
- Thực hiện các công tác tuyển dụng xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên công ty.
- Tham mưu, xây dựng các chính sách chế độ tiền lương, thưởng và các chế độ
chính sách khác đối với người lao động.
2.4 Định hướng và chiến lược đầu tư của Satico Corp
2.4.1 Định hướng đầu tư
Satico Corp đề ra chiến lược đầu tư dài hạn “có kỷ luật, nhẫn nại” và “đầu tư giá
trị”, không đầu tư vào những cổ phiếu công ty không hình dung được tương lai 5 hoặc
10 năm nữa chúng sẽ ra sao.
Đối tượng tiềm năng mà Satico Corp nhắm tới là các công ty đứng hàng top 10
trong ngành, có số vốn điều lệ nhỏ, khoảng 50 tỷ, giá trị cổ phiếu còn thấp gần với giá trị
sổ sách (book value). Satico Corp quan niệm những cổ phiếu có giá thị trường cao hơn
nhiều so với giá trị sổ sách và được các NĐT khác quan tâm có thể trong ngắn hạn sẽ
mang lại lợi nhuận, nhưng xét dài hạn thì các cổ phiếu này không thể mang lại lợi nhuận
tối ưu như các cổ phiếu tiềm năng mà Satico Corp lựa chọn.
Khi chọn được công ty tiềm năng, Satico sẽ tìm hiểu các thông tin và dần dần tiếp
cận với đội ngũ quản lý của công ty đó, nhằm xác định giá trị tương lai của cổ phiếu dựa
vào các kết quả thu thập được như: nền tảng sẵn có, định hướng hoạt động, đội ngũ quản
lý… từ đó đưa ra quyết định đầu tư.
21/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
Trên các trang web về chứng khoán đều có sẵn dữ liệu để đánh giá tình hình tài
chính các công ty đại chúng. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là “Tại sao Satico Corp không sử
dụng nguồn thông tin sẵn có này mà phải tự thực hiện nghiên cứu, phân tích?”. Có 4 lý
giải để trả lời cho câu hỏi này:
Một là, thời buổi thông tin nhiễu loạn, sẽ không có gì lạ khi phát hiện mỗi công ty

chứng khoán, thậm chí các dịch vụ báo cáo tài chính độc lập, đưa ra một chỉ số P/E khác
nhau cho một mã chứng khoán và mức chênh lệch cũng khá xa. Có thể các công ty
chứng khoán hoặc các đơn vị cung cấp thông tin sử dụng những phương pháp hiệu chỉnh
riêng để phù hợp với bản chất con số, nhưng sự khác biệt so với báo cáo gốc của doanh
nghiệp (thường đã được kiểm toán) không được giải thích làm cho người sử dụng thông
tin không biết tin vào ai.
Hai là, tùy theo đặc thù từng ngành nghề của Công ty được phân tích mà Người
phân tích phải nghiên cứu những khía cạnh thông tin nào cho phù hợp. Mà các thông tin
có sẵn thì thường là theo một form mẫu chuẩn, không phù hợp nhu cầu của người sử
dụng thông tin.
Ba là, các thông tin có sẵn có thể bị bóp méo nhằm mục đích kiếm lợi cá nhân,
không thể tùy tiện tin vào.
Bốn là, muốn có được Báo cáo phân tích chuyên sâu thì cần phải tự phân tích, vì
thông tin sẵn có thường là thông tin tổng quát, chưa đủ cơ sở để ra quyết định đầu tư.
2.4.2 Chiến lược đầu tư
Satico Corp đề ra những quy định nghiêm ngặt trong đầu tư để người ra quyết định
không đi sai định hướng ban đầu. Đó là những nguyên tắc mà Satico Corp đã đúc kết từ
những công ty quản lý quỹ lớn, có bề dày kinh nghiệm.
2.4.2.1 Mục tiêu đầu tư
Satico Corp sẽ đầu tư vào danh mục đầu tư tăng trưởng và đa dạng hóa, phần lớn
tập trung vào những cổ phiếu của các công ty hoạt động tại Việt Nam có tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận cao và tiềm năng phát triển lâu dài; bao gồm các công ty (i) có cơ hội
phát triển tốt trong thời kỳ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, có cơ cấu tổ chức đồng bộ,
minh bạch và có vị trí nhất định trên thị trường có liên quan; và (ii) có hệ thống quản trị
22/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
công ty tốt, đội ngũ quản lý dày dạn kinh nghiệm, chiến lược kinh doanh bền vững và
tình hình tài chính lành mạnh.
2.4.2.2 Lĩnh vực đầu tư
• Công nghệ thông tin

• Tài chính, ngân hàng;
• Xuất nhập khẩu nông sản tập trung vào những mặt hang chủ lực của quốc gia;
• Bất động sản
• Các ngành nghề và dịch vụ khác
2.4.2.3 Phân bổ tài sản
Vốn Điều lệ của Công ty (khoảng 2 triệu USD) sẽ được đầu tư theo tỉ lệ sau:
• Đầu tư từ 50% đến 70% của Vốn Điều lệ của Quỹ vào cổ phiếu OTC;
• Đầu tư từ 20% đến 40% của Vốn Điều lệ của Quỹ vào cổ phiếu niêm yết;
• Từ 0% đến 10% của Vốn Điều lệ của Quỹ vào tiền mặt và những công cụ nợ.
Cơ cấu tài sản nói trên là cơ cấu tài sản đầu tư mục tiêu dài hạn phù hợp với chiến
lược đầu tư của Satico Corp. Trong những trường hợp đặc biệt (theo quyết định
của nhà quản lý), cơ cấu tài sản có thể khác biệt với cơ cấu mục tiêu nói trên, để
thích nghi với tình hình thị trường tài chính.
2.4.2.4 Tài sản đầu tư
Satico Corp sẽ đầu tư chủ yếu vào các tài sản sau:
• Cổ phiếu chưa niêm yết (OTC);
• Cổ phiếu niêm yết;
• Trái phiếu công ty;
• Tiền gửi có kỳ hạn;
• Các tài sản khác.
2.4.2.5 Hạn chế đầu tư
Satico Corp áp dụng các quy định về hạn chế đầu tư nghiêm ngặt. Điều này nhằm
tạo ra một danh mục đầu tư đa dạng và quản lý rủi ro một cách hiệu quả.
Vốn đầu tư được sử dụng phù hợp với các quy định về hạn chế đầu tư sau đây:
23/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
• Không đầu tư quá 15% giá trị tài sản ròng của Công ty vào chứng khoán đang
lưu hành của một tổ chức niêm yết; Không đầu tư quá 30% giá trị tài sản ròng
của Quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức chưa niêm yết
(OTC).

• Không đầu tư trực tiếp vào bất động sản.
• Phương pháp lựa chọn đầu tư
- Đối với cổ phiếu: Satico Corp sẽ tập trung đầu tư vào các công ty chưa
niêm yết và có kế hoạch niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tiêu chí lựa chọn các công ty này như đã nêu bên trên. Tiếp theo đó,
Satico Corp sẽ tiến hành phân tích các đối tượng đầu tư nhằm quyết định
tỉ lệ phân bổ tài sản của mình vào các đối tượng đó.
Satico Corp sẽ áp dụng nguyên tắc quản lý được gọi là “định hướng tăng
trưởng giá trị” theo đó các khoản đầu tư tăng trưởng sẽ được thực hiện sau
khi Công ty đã xem xét kỹ mức giá và thời điểm đầu tư.
- Đối với các công cụ nợ: Công ty sẽ áp dụng chính sách quản lý tích cực
trong đầu tư vào công cụ nợ, thường dưới hình thức những khoản tiền gởi
ngân hàng có kỳ hạn. Satico Corp cũng sẽ đầu tư vào trái phiếu chuyển
đổi của các công ty có các tiêu chuẩn được nêu tại phần Mục tiêu đầu tư.
24/56 SVTH: Hàng Anh Thư
Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: ThS. Ngô Ngọc Cương
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH – RA QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
3.1 Giới thiệu về 1 công ty tiêu biểu trong Danh mục đầu tư – HPT Vietnam
3.1.1 Sơ nét về HPT Vietnam
- Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TIN HỌC HPT
- Tên tiếng Anh : HPT VIETNAM CORPORATION
- Trụ sở : 60 Nguyễn Văn Trỗi, Q. Phú Nhuận, Tp. HCM.
- Website :
- Lĩnh vực hoạt động: HPT cung cấp các dịch vụ phần mềm cho thị trường trong và
ngoài nước, đặc biệt cho lĩnh vực phân phối bán lẻ. Bên cạnh các phần mềm đóng gói do
HPT tự xây dựng như: Chương trình Quản lý nhân sự, Chương trình Quản lý kho hàng
v.v.., HPT còn phát triển các phần mềm ứng dụng theo yêu cầu đặc thù của doanh
nghiệp; gia công, xuất khẩu phần mềm theo yêu cầu; phát triển web và giải pháp thương
mại điện tử; tư vấn và triển khai giải pháp ERP; tư vấn, thiết kế và triển khai các giải
pháp ứng dụng dựa trên công nghệ tiên tiến của Oracle và Microsoft

HPT hiện đứng trong top 5 doanh nghiệp trong ngành CNTT tại Việt Nam: đứng
thứ 4 thị phần trong lĩnh vực tích hợp hệ thống và đứng thứ 5 trong lĩnh vực phần mềm,
tuy nhiên so với các doanh nghiệp đầu ngành thì qui mô hiện tại của HPT còn khá nhỏ.
Theo đề án phát triển được Chính phủ định hướng năm 2009 thì trong những năm sắp tới
CNTT vẫn có tốc độ tăng trưởng khá cao có khả năng đạt gấp từ 2 -3 lần GDP, đây là cơ
hội phát triển khá lớn cho những lĩnh vực kinh doanh hiện có của HPT. Năm 2009, mặc
dù các doanh nghiệp trong ngành bị ảnh hưởng khá nhiều bởi suy thoái kinh tế nhưng
hoạt động kinh doanh của HPT rất tốt. Doanh thu đạt 702 tỷ đồng tăng 55,7% so với
năm 2008, và vượt 40,1% kế hoạch năm 2009. Lợi nhuận sau thuế đạt 20,7tỷ tăng126%
so với 2008
3.1.2 Quá trình HPT Vietnam trở thành công ty đại chúng
Được thành lập vào năm 1995 với tên đăng ký là Công ty TNHH Dịch vụ Công
nghệ Tin học HPT.
25/56 SVTH: Hàng Anh Thư

×