Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận kế toán trách nhiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.12 KB, 22 trang )

Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị
LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời gian qua, hệ thống kế toán doanh nghiệp đã có những thành tựu
đáng kể trong cung cấp các thông tin phục vụ cho hoạt động quản trị tài chính, đặc
biệt là bộ phận kế toán quản trị. Kế toán quản trị doanh nghiệp là một bộ phận cấu
thành quan trọng của hệ công cụ quản lý kinh tế, tài chính và có vai trò quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp, đồng
thời cung cấp thông tin để thực hiện mục tiêu quản trị doanh nghiệp nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất.
Hơn nữa, ngày nay với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng diễn ra
một cách gay gắt, thì một trong những “nước cờ” mà doanh nghiệp nào cũng phải
tính đến là việc quản lý và tiết kiệm chi phí ngày càng hiệu quả. Chính vì điều này
đã khẳng định vai trò, vị trí của kế toán quản trị trong các doanh nghiệp ngày càng
được nâng cao. Do nhận thấy tầm quan trọng của việc tổ chức hệ thống kế toán nói
chung và kế toán quản trị nói riêng, các nhà kinh tế đã đưa ra lý thuyết về mô hình
kế toán trách nhiệm. Áp dụng thành công mô hình kế toán trách nhiệm, doanh
nghiệp sẽ có được một hệ thống cung cấp các thông tin tin cậy và sự kiểm soát chặt
chẽ. Việt Nam ngày càng đặt ra cho kế toán trách nhiệm những vai trò và vị trí
quan trọng trong quản lý ở các doanh nghiệp. Các DN muốn tồn tại và phát triển
phải không ngừng nâng cao năng lực quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của
DN. Trong đó, việc nghiên cứu và tổ chức vận dụng hệ thống kế toán trách nhiệm
trong hoạt động quản lý của các DN là một yêu cầu cấp thiết khách quan, nhất là
các DN quy mô lớn, cơ cấu tổ chức và hoạt động gắn với trách nhiệm của nhiều
đơn vị, cá nhân.
1
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Hệ thống kế toán trách nhiệm
1. Khái niệm kế toán trách nhiệm


Kế toán trách nhiệm (KTTN) liên quan đến các khái niệm và công cụ mà các
kế toán viên sử dụng để đo lường sự thực hiện của các cá nhân và các bộ phận
nhằm thúc đẩy những nổ lực hướng về mục tiêu chung của tổ chức (Hilton, 1991).
Đây là phương pháp kế toán thu thập, ghi nhận, đo lường, báo cáo kết quả của từng
bộ phận để đánh giá thành quả của từng bộ phận nhằm kiểm soát hoạt động và chi
phí của các bộ phận trong tổ chức. Thực hiện phối hợp giữa các bộ phận để thực
hiện mục tiêu chung của đơn vị.
2. Vai trò của kế toán trách nhiệm
KTTN là một phương pháp phân chia cấu trúc của một tổ chức thành những
trung tâm trách nhiệm khác nhau để đo lường biểu hiện của chúng. Nói cách khác,
KTTN là một "công cụ" để đo lường về kết quả hoạt động của một khu vực nào đó
trong tổ chức, qua đó giúp nhà quản trị kiểm soát và đánh giá trách nhiệm quản trị
ở từng cấp quản trị khác nhau. Vai trò của KTTN được thể hiện ở những khía cạnh
sau đây:
Thứ nhất, KTTN giúp xác định sự đóng góp của từng đơn vị, bộ phận vào lợi
ích của toàn bộ tổ chức.
Thứ hai, KTTN cung cấp một cơ sở cho việc đánh giá chất lượng về kết quả
hoạt động của những nhà quản lý bộ phận.
Thứ ba, KTTN được sử dụng để đo lường kết quả hoạt động của các nhà quản
lý và do đó, nó ảnh hưởng đến cách thức thực hiện hành vi của các nhà quản lý
này.
Thứ tư, KTTN thúc đẩy các nhà quản lý bộ phận điều hành bộ phận của mình
theo phương cách phù hợp với những mục tiêu cơ bản của toàn bộ tổ chức.
3. Đặc điểm của kế toán trách nhiệm
- KTTN trong mối quan hệ với kế toán quản trị (KTQT): KTTN là một bộ
phận của KTQT, về cơ bản cũng có đầy đủ nội dung của KTQT, thực hiện đầy đủ
chức năng của KTQT, thể hiện trách nhiệm của nhà quản trị ở các bộ phận đối với
mục tiêu cuối cùng của tổ chức.
2
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị

- KTTN là một nhân tố trong hệ thống kiểm soát quản trị: KTTN thực hiện
quá trình kiểm soát của KTQT vì doanh thu và chi phí được tập hợp và trình bày
theo từng trung tâm trách nhiệm, qua đó nhà quản trị dễ dàng nhận biết nguyên
nhân gây nên những hậu quả bất lợi về tăng chi phí và giảm doanh thu so với dự
toán là thuộc trách nhiệm của bộ phận nào.
- Tính hai mặt của KTTN: hệ thống KTTN gồm hai mặt là trách nhiệm và
thông tin.
4. Nội dung cấu thành kế toán trách nhiệm
Có thể xác định các nội dung cơ bản cấu thành KTTN bao gồm:
+ Sự phân cấp trong quản lý
+ Các trung tâm trách nhiệm
4.1. Sự phân cấp quản lý – cơ sở hình thành kế toán trách nhiệm
4.1.1. Khái niệm
Phân cấp quản lý là sự phân cấp quyền cho cấp dưới, dẫn đến sự phân định rõ
ràng về quyền lợi và trách nhiệm trong quản lý cho cấp dưới dựa trên cơ sở cấu
trúc phân quyền mà nhà quản trị đã lựa chọn.
Các nhà quản lý nhận thấy rằng hệ thống kế toán trách nhiệm chỉ phát huy tác
dụng và hoạt động có hiệu quả nhất trong những tổ chức thực hiện sự phân cấp
trong quản lý. Hầu hết các tổ chức có qui mô lớn đều thực hiện phân cấp quản lý.
Sự phân cấp quản lý xảy ra khi các nhà quản lý của các đơn vị và các bộ phận
trong tổ chức được trao quyền tự do trong việc ra quyết định. Theo đó, để thực
hiện các chức năng quản lý của mình, người quản lý cấp cao phải thể hiện được
đúng đắn quyền lực của mình, phải gây được ảnh hưởng và sức thuyết phục đối với
nhân viên, đồng thời phải tiến hành phân cấp, ủy quyền cho cấp dưới nhằm giúp
cấp dưới có thể điều hành các công việc thường xuyên tại bộ phận mà họ quản lý.
Để hiểu được các mục đích của hệ thống kế toán trách nhiệm, cần thiết phải xem
xét các lợi ích và chi phí của việc phân cấp quản lý.
 Lợi ích của việc phân cấp quản lý:
- Ra quyết định tốt nhất là ở ngay cấp phát sinh vấn đề. Nhà quản lý các bộ
phận và các bộ phận trong tổ chức là những chuyên gia trong lĩnh vực họ quản lý.

Do vậy, họ sẽ quản lý bộ phận của họ hiệu quả hơn.
- Việc cho phép các nhà quản lý các bộ phận được ra các quyết định giúp họ
được tập luyện khi họ được nâng cấp trong tổ chức. Do vậy, họ sẽ có sự chuẩn bị
3
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị
về khả năng ra quyết định khi họ được giao trách nhiệm lớn.
- Bằng việc trao một số quyền ra quyết định cho nhiều cấp quản lý, các nhà
quản lý cấp cao đỡ phải giải quyết rất nhiều vần đề xảy ra hàng ngày và do đó có
thời gian tập trung lập các kế hoạch chiến lược.
- Giao trách nhiệm và quyền được ra quyết định thường làm tăng sự hài lòng
với công việc và khuyến khích người quản lý nổ lực hết mình với công việc được
giao.
- Sự phân cấp quản lý cung cấp một căn cứ tốt hơn để đánh giá sự thực hiện
của người quản lý.
 Chi phí của việc phân cấp quản lý:
- Các nhà quản thường có xu hướng tập trung vào hoàn thành công việc của
bộ phận mình quản lý, hơn là hướng đến mục tiêu chung của tổ chức.
- Các nhà quản lý có thể không chú ý đến hậu quả công việc của bộ phận
mình lên các bộ phận khác trong tổ chức.
- Lãng phí nguồn lực hoặc trùng lắp công việc
4.1.2. Vai trò của phân cấp quản lý đối với việc hình thành kế toán trách
nhiệm
Phân cấp quản lý gắn liền với nội dung kế toán trách nhiệm. Qua phân cấp
quản lý sẽ xác định được quyền hạn và trách nhiệm ở mỗi cấp rõ ràng, nên có cơ
sở cho việc đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận, tìm ra nguyên nhân và
hướng khắc phục. Phân cấp quản lý vừa là tiền đề vừa là động lực thúc đẩy sự hình
thành kế toán trách nhiệm.
4.2. Các trung tâm trách nhiệm
4.2.1. Khái niệm
Hệ thống kế toán trách nhiệm được xây dựng trên cơ sở xác định trách nhiệm

của mỗi đơn vị, bộ phận trong tổ chức. Mỗi đơn vị hoặc bộ phận của tổ chức có
một nhà quản lý chịu trách nhiệm về những kết quả tài chính cụ thể của đơn vị
hoặc bộ phận. Một đơn vị hoặc bộ phận như vậy gọi là một trung tâm trách nhiệm.
4.2.2. Bản chất của trung tâm trách nhiệm
Mức độ hoàn thành của trung tâm trách nhiệm thường được đánh giá dựa trên
hai tiêu chí: hiệu quả và hiệu suất. Như vậy, để đánh giá được hiệu quả và hiệu
suất của trung tâm trách nhiệm, vấn đề đặt ra là phải lượng hóa được đầu vào và
đầu ra của các trung tâm trách nhiệm. Trên cơ sở đó sẽ xác định được các chỉ tiêu
4
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị
cụ thể để đánh giá kết quả hoạt động của từng trung tâm cụ thể.
4.2.3. Các loại trung tâm trách nhiệm
Các đơn vị hoặc bộ phận trong một tổ chức có thể phân loại thành một trong
bốn loại trung tâm trách nhiệm:
 Trung tâm chi phí (Cost Centers)
Trung tâm chi phí là một loại trung tâm trách nhiệm thể hiện phạm vi cơ bản
của hệ thống xác định chi phí, là điểm xuất phát của các hoạt động như: (1) Lập dự
toán chi phí; (2) Phân loại chi phí thực tế phát sinh; (3) So sánh chi phí thực tế với
định mức chi phí tiêu chuẩn. Trung tâm chi phí gắn liền với cấp quản lý mang tính
chất tác nghiệp, trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, hoặc gián tiếp phục vụ kinh
doanh (như phân xưởng sản xuất, các phòng ban chức năng). Theo đó, người quản
lý chỉ chịu trách nhiệm hoặc chỉ có quyền kiểm soát đối với chi phí phát sinh ở bộ
phận mình, không có quyền hạn đối với việc tiêu thụ và đầu tư vốn. Trung tâm chi
phí được chia thành 2 dạng: Trung tâm chi phí tiêu chuẩn và Trung tâm chi phí dự
toán.
 Trung tâm doanh thu (Revenue Centers)
Trung tâm doanh thu là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ có trách
nhiệm với doanh thu cần tạo ra, không chịu trách nhiệm với lợi nhuận và vốn đầu
tư. Trung tâm doanh thu có quyền quyết định công việc bán hàng trong khung giá
cả cho phép để tạo ra doanh thu cho DN.

Trung tâm này thường được gắn với bậc quản lý cấp trung hoặc cấp cơ sở, đó
là các bộ phận kinh doanh trong đơn vị như các chi nhánh tiêu thụ, khu vực tiêu
thụ, cửa hàng tiêu thụ, nhóm sản phẩm
Trung tâm này phải có chính sách bán hàng, không chỉ dựa trên tình hình thị
trường mà còn dựa trên giá thành, chi phí và các mục tiêu lâu dài của công ty.
 Trung tâm lợi nhuận (Profit Centers)
Trung tâm lợi nhuận là loại trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị phải chịu
trách nhiệm với kết quả sản xuất và tiêu thụ của trung tâm. Trong trường hợp này
nhà quản lý có thể ra quyết định loại sản phẩm nào cần sản xuất, sản xuất như thế
nào, mức độ chất lượng, giá cả, hệ thống phân phối và bán hàng. Nhà quản lý phải
quyết định các nguồn lực sản xuất được phân bổ như thế nào giữa các sản phẩm,
điều đó cũng có nghĩa là họ phải đạt được sự cân bằng trong việc phối hợp giữa
các yếu tố giá cả, sản lượng, chất lượng và chi phí.
5
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị
Loại trung tâm trách nhiệm này thường được gắn ở bậc quản lý cấp trung, đó
là giám đốc điều hành trong công ty, các đơn vị kinh doanh trong tổng công ty như
các công ty phụ thuộc, các chi nhánh, Nếu nhà quản lý không có quyền quyết
định mức độ đầu tư tại trung tâm của họ thì tiêu chí lợi nhuận được xem là tiêu chí
thích hợp nhất để đánh giá kết quả thực hiện của trung tâm này.
 Trung tâm đầu tư (Investment Centers)
Đây là loại trung tâm trách nhiệm gắn với bậc quản lý cấp cao như Hội đồng
quản trị công ty, các công ty con độc lập, Đó là sự tổng quát hóa của các trung
tâm lợi nhuận trong đó khả năng sinh lời được gắn với các tài sản được sử dụng để
tạo ra lợi nhuận đó. Một trung tâm trách nhiệm được xem là một trung tâm đầu tư
khi nhà quản trị của trung tâm đó không những quản lý chi phí và doanh thu mà
còn quyết định lượng vốn sử dụng để tiến hành quá trình đó.
Bằng cách tạo mối liên hệ giữa lợi nhuận và tài sản sử dụng để tạo ra lợi
nhuận đó, chúng ta có thể đánh giá lợi nhuận tạo ra có tương xứng với đồng vốn đã
bỏ ra hay không. Thông qua đó cũng hướng sự chú ý của nhà quản lý đến mức độ

sử dụng hiệu quả vốn lưu động đặc biệt là các khoản phải thu và hàng tồn kho
được sử dụng tại trung tâm.
II. Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán trách nhiệm
Thông tin KTTN là một bộ phận thông tin quan trọng của KTQT và do vậy
đối tượng sử dụng thông tin KTTN cũng gồm các nhà quản trị cấp thấp, cấp trung
và cấp cao nhằm đánh giá trách nhiệm quản trị của từng bộ phận cấu thành từng
cấp quản lý cụ thể:
1. Đối với nhà quản trị cấp cao
KTTN cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng tổ chức và điều hành
của DN. KTTN xác định các trung tâm trách nhiệm, qua đó nhà quản lý có thể hệ
thống hóa các công việc của từng trung tâm mà thiết lập các chỉ tiêu đánh giá.
KTTN giúp nhà quản trị đánh giá và điều chỉnh các bộ phận cho thích hợp.
2. Đối với nhà quản trị cấp trung
KTTN cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng kiểm soát tài chính và
kiểm soát quản lý. Thông qua KTTN, nhà quản trị có thể phân tích, đánh giá chi
phí, doanh thu và lợi nhuận thực hiện của từng bộ phận. Báo cáo trách nhiệm phản
hồi cho người quản lý biết thực hiện kế hoạch của các bộ phận ra sao, nhận diện
các vấn đề hạn chế để có sự điều chỉnh các chiến lược mục tiêu sao cho kết quả
6
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị
kinh doanh là tốt nhất. Đây có thể xem là nguồn thông tin quan trọng để nhà quản
lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng doanh thu, giảm chi phí một cách hợp lý,
và cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
3. Đối với nhà quản trị cấp thấp
KTTN khuyến khích nhà quản lý hướng đến mục tiêu chung của tổ chức. Mục
tiêu chiến lược của DN được gắn với các trung tâm trách nhiệm. Khi KTTN có thể
kiểm soát được công tác tài chính và công tác quản lý sẽ điều chỉnh hoạt động
hướng đến các mục tiêu chung của DN. Đồng thời, bản thân các giám đốc trung
tâm trách nhiệm được khích lệ hoạt động sao cho phù hợp với các mục tiêu cơ bản
của toàn DN.

III. Hệ thống báo cáo thực hiện
1. Khái niệm về báo cáo thực hiện
Để cấp quản lý cao nhất trong một tổ chức có thể nắm được toàn bộ tình hình
hoạt động của tổ chức, định kỳ các trung tâm trách nhiệm từ cấp thấp nhất phải báo
cáo dần lên các cấp cao hơn trong hệ thống về những chỉ tiêu tài chính chủ yếu của
trung tâm trong một báo cáo gọi là báo cáo thực hiện (performance report).
Một báo cáo thực hiện trình bày các số liệu dự toán, số liệu thực tế và số
chênh lệch những chỉ tiêu tài chính chủ yếu phù hợp theo từng loại trung tâm trách
nhiệm. Thông qua các báo cáo thực hiện, nhà quản lý (bằng cách sử dụng phương
pháp quản lý theo ngoại lệ) sẽ kiểm soát được các hoạt động của tổ chức một cách
hiệu quả (Hilton, 1991).
2. Các loại báo cáo thực hiện
Đối với trung tâm chi phí : Báo cáo tình hình thực hiện chi phí – bao gồm tất
cả các chi phí có thể kiểm soát của trung tâm theo dự toán và thực tế. Mỗi cấp độ
trung tâm chi phí đều gắn liền với người kiểm soát như người quản đốc phân
xưởng, giám đốc nhà máy, giám đốc công ty,…
Đối với trung tâm doanh thu : Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu – bao
gồm tất cả các doanh thu phát sinh theo dự toán và thực tế của trung tâm doanh thu
đó.
Đối với trung tâm lợi nhuận : Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí
Đối với trung tâm đầu tư : Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí
3. Sự vận động thông tin trong hệ thống kế toán trách nhiệm
Trình từ báo cáo thông tin trong hệ thống kế toán trách nhiệm bắt đầu từ cấp
7
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị
quản lý thấp nhất trong tổ chức cho đến cấp quản lý cao nhất. Mức độ chi tiết của
báo cáo giảm dần theo sự gia tăng của các cấp quản lý trong tổ chức.
IV. Ảnh hưởng về thái độ của nhà quản lý
Hệ thống kế toán trách nhiệm có thể ảnh hưởng rất lớn đến hành vi và thái độ
của các nhà quản lý. Ảnh hưởng có thể là ích cực hoặc tiêu cực tuỳ thuộc vào cách

sử dụng hệ thống kế toán trách nhiệm.
Hệ thống kế toán trách nhiệm có hai mặt đó là thông tin và trách nhiệm. Ảnh
hưởng đến hành vi của nhà quản lý của hệ thống kế toán trách nhiệm tuỳ thuộc vào
khía cạnh nào được nhấn mạnh (Huỳnh Lợi, Nguyễn Khắc Tâm, 2001).
Khi hệ thống kế toán trách nhiệm nhấn mạnh đến khía cạnh thông tin, thì sẽ
ảnh hưởng tích cực lên hành vi của nhà quản lý. Việc nhấn mạnh đến việc cung
cấp thông tin cho các nhà quản lý để giúp họ nắm bắt được tình hình hoạt động của
tổ chức, cũng như hiểu được nguyên nhân của việc hoạt động kém hiệu quả tạo sẽ
điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai. Nếu sử dụng đúng, hệ
thống kế toán trách nhiệm ít chú trọng đến trách nhiệm. Nếu nhà các nhà quản lý
cảm thấy rằng họ bị phê bình và khiển trách vì hiệu quả thực hiện công việc của họ
không tốt, họ thường có xu hướng đối phó theo cách không tích cực và có khi hoài
nghi về hệ thống (Hilton, 1991)
Nói chung, khi vận dụng hệ thống kế toán trách nhiệm, cần tập trung vào vai
trò thông tin của hệ thống. Điều này sẽ ảnh hưởng tích cực đến hành vi và thái độ
của nhà quản lý, khuyến khích họ cố gắng cải thiện hiệu quả hoạt động.
V. Đánh giá hiệu quả của các trung tâm trách nhiệm
1. Trung tâm chi phí
 Đối với trung tâm chi phí định mức
- Về mặt hiệu quả: đánh giá thông qua việc hoàn thành kế hoạch sản lượng
sản xuất trên cơ sở đảm bảo đúng thời hạn và tiêu chuẩn kỹ thuật quy định
- Về mặt hiệu năng: đo lường thông qua so sánh giữa chi phí thực tế và chi
phí dự toán, phân tích biến động và xác định các nguyên nhân chủ quan, khách
quan tác động đến tình hình thực hiện định mức chi phí.
 Đối với trung tâm chi phí linh hoạt
- Về mặt hiệu quả: nhà quản trị trước hết đánh giá trung tâm có hoàn thành
nhiệm vụ được giao hay không thông qua việc so sánh giữa đầu ra và mục tiêu đạt
được của trung tâm.
8
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị

- Về mặt hiệu năng: đánh giá thành quả của trung tâm dựa vào việc đối chiếu
giữa chi phí thực tế phát sinh và dự toán ngân sách đã được phê duyệt. Thành quả
của nhà quản trị bộ phận này sẽ được đánh giá vào khả năng kiểm soát chi phí của
họ trong bộ phận.
2. Trung tâm doanh thu
- Về mặt hiệu quả: đánh giá thông qua đối chiếu giữa doanh thu thực tế với
doanh thu trên dự toán. Xem xét tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ, qua đó phân
tích sai lệch doanh thu do ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan như đơn giá bán,
khối lượng và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ.
- Về mặt hiệu năng: kiểm soát sự gia tăng chi phí trong mối quan hệ với
doanh thu, đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí.
3. Trung tâm lợi nhuận
- Về mặt hiệu quả: đánh giá thông qua việc đảm bảo mức lợi nhuận bằng cách
so sánh giữa lợi nhuận đạt được thực tế với lợi nhuận ước đoán theo dự toán, đảm
bảo sự gia tăng tốc độ lợi nhuận cao hơn tốc độ gia tăng về vốn. Qua đó xác định
nguyên nhân chủ quan, khách quan làm biến động lợi nhuận.
- Về mặt hiệu năng: đánh giá dựa trên các chỉ tiêu như lợi nhuận trước thuế,
số dư đảm phí bộ phận, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn
được cấp.
4. Trung tâm đầu tư
- Về mặt hiệu quả: đánh giá giống trung tâm lợi nhuận.
- Về mặt hiệu năng: đánh giá dựa trên các chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
đầu tư (return on investment - ROI) và thu nhập thặng dư (residual income – RI)
9
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị
CHƯƠNG 2
CÁC NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ
VÀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1. Một số bài báo và các nghiên cứu về phân cấp quản lý và kế toán trách
nhiệm

Phân cấp quản lý và kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế toán
quản trị, được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu từ những thập niên 70 của
thế kỷ 20. Đến nay, kế toán trách nhiệm đã được vận dụng khá thành công trong
các Doanh nghiệp tại những nước có nên kinh tế phát triển. Càng ngày, phân cấp
quản lý và kế toán trách nhiệm càng trở nen có vai trò và vị trí quan trọng trong
quản lý ở các Doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam, kế toán quản trị nói chung và
kế toán trách nhiệm nói riêng là một lĩnh vực vẫn còn khá mới mẻ. Xu hướng phát
triển và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng đặt ra cho kế toán trách
nhiệm những vai trò và vị trí quan trọng trong quản lý ở các Doanh nghiệp. Các
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng nâng cao năng lực
quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp. Trong đó, việc nghiên
cứu và tổ chức vận dụng hệ thống phân cấp quản lý và kế toán trách nhiệm trong
hoạt động quản lý của các Doanh nghiệp là một yêu cầu cấp thiết khách quan, nhất
là các Doanh nghiệp có quy mô lớn, cơ cấu tổ chức và hoạt động gắn với trách
nhiệm của nhiều đơn vị, cá nhân. Hiện nay, các Doanh nghiệp, tổ chức tại Việt
Nam đã quan tâm nhiều hơn đến kế toán quản trị nói chung và nội dung phân cấp
quản lý và kế toán trách nhiệm nói riêng, đã có nhiều bài báo khoa học, luân văn…
vv nghiên cứu về các vấn đề nêu trên.
Bên cạnh các giáo trình, tài liệu; kế toán trách nhiệm còn được công bố ở các
đề tài nghiên cứu, bài báo khoa học cũng như các luận văn, luận án. Cụ thể như
sau:
* Bài báo khoa học:
+ Một số vấn đề về kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp niêm yết
(PGS.TS Phạm Văn Đăng (2011), Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán);
+ Kế toán trách nhiệm – vũ khí của công ty lớn (Nguyễn Xuân Trường
(2008), doanhnhan360.com.vn);
+ Tổ chức kế toán trách nhiệm trong các Tổng công ty xây dựng (Nguyễn
10
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị
Hữu Phú (2006), Tạp chí kế toán).

+ Impact of Decentralization and Responsibility Accounting in Performance
Evaluation for The Decentralized Entities at the Yemenian Banks (An Empirical
study), Dr. Atef Aqeel Al-Bawab.
* Các Luận văn:
+ Luận văn Thạc sĩ: “Tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty CP Đầu tư và
Sản xuất Việt - Hàn”;
+ Luận văn Thạc sĩ: “Tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty CP GreenFeed
Việt Nam”;
+ Luận văn Thạc sĩ: “Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại bưu điện tỉnh Quản
Nam”.
Những bài báo, nghiên cứu nêu trên đã nêu tóm tắt khái niệm về phân cấp
quản lý và kế toán trách nhiệm, vai trò của phân cấp quản lý và kế toán trách
nhiệm, việc vận dụng vào một loại hình công ty, doanh nghiệp có qui mô lớn cụ
thể (doanh nghiệp niêm yết, công ty xây dựng, các ngân hàng ở nước ngoài).
2. Nhận xét
Qua các nghiên cứu trên, ta có thể rút ra được một số vấn đề như sau:
- KTTN chỉ có thể được thực hiện trong đơn vị có cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý phải có sự phân quyền rõ ràng. Hệ thống KTTN ở các tổ chức khác nhau là rất
đa dạng, bao gồm các thủ tục được thể chế hóa cao với cách hoạt động theo lịch
trình đều đặn, có những nhà quản lý bộ phận được giao quyền hạn quyết định, song
cũng có những nhà quản lý bộ phận hầu như không có quyền hạn về sử dụng các
nguồn lực thuộc bộ phận họ quản lý.
- Một hệ thống KTTN hữu ích phải thỏa mãn lý thuyết phù hợp, nghĩa là có
một cấu trúc tổ chức thích hợp nhất với môi trường tổ chức hoạt động, với chiến
lược tổng hợp của tổ chức, và với các giá trị và sự khích lệ của quản trị cấp cao.
- Mô hình quản lý kế toán trách nhiệm phù hợp với các công ty, tập đoàn có
quy mô lớn, hoạt động lâu đời, tốc độ tăng trưởng nhanh, lãnh đạo công ty tin
tưởng vào việc phân quyền cho lãnh đạo cấp dưới, hệ thống kiểm soát và quản lý
hoạt động hiệu quả, đảm bảo toàn bộ guồng máy vận động trơn tru. Hiện nay,
nhiều Công ty lớn ở Việt Nam đã áp dụng mô hình này.

- Hiện nay ở Việt Nam, kế toán quản trị nói chung và kế toán trách nhiệm ở
công ty chưa được quan tâm, thể hiện như cơ cấu tổ chức quản lý của công ty còn
11
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị
nhiều mặt chưa hợp lý. Công ty có thực hiện phân cấp quản lý nhưng chưa hình
thành các trung tâm trách nhiệm cụ thể, riêng biệt. Hệ thống báo cáo còn sơ sài,
không mang tính thường xuyên. Nhân viên kế toán ở Doanh nghiệp chủ yếu thực
hiện kế toán theo truyền thống là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Chỉ khi nào
có yêu cầu mới thu thập xử lý, phân tích số liệu phục vụ cho mục đích quản trị, do
vậy thông tin cung cấp cho công tác quản trị thường không kịp thời. Điều này làm
cho việc đánh giá thành quả của từng đơn vị đối với mục tiêu chung của Công ty là
thiếu chính xác. Chính những hạn chế này dẫn đến khả năng tự chủ và tự chịu trách
nhiệm ở các đơn vị cấp dưới rất thấp, còn ỷ lại.
- Việc sử dụng kế toán trách nhiệm sẽ có những lợi ích như sau:
+ Phân quyền quản lý theo nhóm trách nhiệm: Việc phân chia các trung tâm
trách nhiệm sẽ tạo ý tưởng cho lãnh đạo công ty trong việc thiết lập một mô hình
cơ cấu tốt nhất cho tổ chức, phân chia trách nhiệm quản lý lập kế hoạch, phân tích,
báo cáo, tách bạch theo nhóm hoạt động nhằm phát huy tối đa nguồn lực và thuận
tiện cho quản lý. Một tập đoàn sản xuất xe hơi có thể xác định các nhà máy lắp ráp
là các trung tâm chi phí, công ty phân phối là trung tâm doanh thu, các công ty con
trực thuộc tập đoàn là các trung tâm lợi nhuận; công ty mẹ đầu tư vào các công ty
con và công ty bất động sản phát triển hệ thống cứa hàng, chi nhánh trực thuộc là
các trung tâm đầu tư.
+ Tận dụng các kỹ thuật về chuyển giá: Chuyển giá là quá trình chuyển giao
lợi nhuận được thiết lập trên cơ sở giao dịch hàng hóa hoặc dịch vụ trong nội bộ
các trung tâm trách nhiệm của tập đoàn. Trong báo cáo tài chính hợp nhất, các giao
dịch nội bộ sẽ được loại trừ kể cả các khoản doanh thu, chi phí và lợi nhuận nội bộ.
Tuy nhiên, căn cứ vào những khác biệt trong chính sách thuế, chính sách ưu đãi
đầu tư, phí hải quan, chi phí bảo hiểm, vận chuyển, thuế xuất nhập khẩu, chính
sách kiểm soát tỉ giá hối đoái… mà các chính sách chuyển giá linh hoạt giữa các

trung tâm trách nhiệm sẽ được vận dụng để tối ưu hóa lợi nhuận cho tập đoàn.
+ Tận dụng kỹ thuật quản trị theo mục tiêu: Kế toán trách nhiệm dựa trên
quản trị mục tiêu, các kỹ thuật tài chính về lập dự toán ngân sách cần được sử
dụng, ngân sách cần được giám sát và theo dõi liên tục giữa kế hoạch với thực tế.
Do đó cũng đòi hỏi kỹ thuật phân tích các khoản biến động như chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý, chi phí tài chính, phân tích biến động doanh thu….
12
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị
Tất cả các trung tâm trách nhiệm sẽ phải cùng làm kế hoạch ngân sách, cân
đối với kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn lực. Việc lập kế hoạch cũng
cần phải được thiết kế chi tiết cho các khoản giao dịch nội bộ để tiến hành loại trừ,
thuận tiện cho việc tổng hợp thành một kế hoạch hợp nhất của tập đoàn.
- Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tại các Doanh nghiệp:
+ Có sử dụng các biện pháp của các hoạt động tài chính đánh giá hiệu quả
hoạt động của Doanh nghiệp, đồng thời cũng sử dụng các biện pháp phi tài chính
để đánh giá. Tuy nhiên không có mối quan hệ trong việc sử dụng hai biện pháp này
trong việc đánh giá hiệu suất.
+ Không có mối quan hệ giữa việc xác định các vị trí trách nhiệm trong các
cấp hành chính khác nhau và giữa các biện pháp tài chính tài chính được sử dụng
để đánh giá hiệu suất.
+ Có một mối quan hệ giữa việc xác định các vị trí trách nhiệm trong các cấp
hành chính khác nhau và giữa các số liệu phi tài chính được sử dụng để đánh giá
hiệu suất.
13
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị
CHƯƠNG 3
ỨNG DỤNG CỦA PHÂN CẤP QUẢN LÝ
VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI VIỆT NAM
Kế toán trách nhiệm được áp dụng và thực hiện xuất phát từ những yêu cầu

và đòi hỏi có tính khách quan của nền kinh tế thị trường nhằm đáp ứng yêu cầu
cung cấp thông tin phục vụ cho công tác lập dự toán, kiểm soát, đánh giá trách
nhiệm và đưa ra các quyết định kinh doanh của các đơn vị, bộ phận, phòng ban
chức năng. Theo quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp
hoạt động cần phải có những quyết định đúng đắn và kịp thời. Tuy nhiên, hiện nay
hệ thống thông tin kế toán trách nhiệm của phần lớn các Doanh nghiệp tại Việt
Nam chưa thõa mãn được nhu cầu cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong việc
điều hành và quản lý Doanh nghiệp.
1. Những hạn chế khi áp dụng tại Việt Nam.
Trên thực tế, việc áp dụng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Việt Nam còn có
những hạn chế như sau:
- Việc phân cấp quản lý: Mặc dù Doanh nghiệp có tổ chức phân cấp quản lý,
phân chia trách nhiệm và quyền hạn cho các Chi nhánh, Depot… nhưng từ việc tổ
chức phân cấp này, các Doanh nghiệp chưa vận dụng được những thông tin của kế
toán phục vụ đánh giá trách nhiệm của các bộ phận. Trong cơ cấu tổ chức ở Doanh
nghiệp chưa có sự hình thành các trung tâm trách nhiệm riêng biệt. Việc chỉ đạo,
điều hành trực tiếp đến từng hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản vẫn tập trung ở
Ban Giám đốc. Chi phí, doanh thu, lợi nhuận… chưa gắn với từng cá nhân, bộ
phận dẫn đến Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tìm ra nguyên nhân và
quy trách nhiệm cụ thể cho người quản lý. Nhà quản trị cấp cao khó có thể nắm
được tình hình hoạt động của cấp thấp hơn khi quyền hạn và trách nhiệm không
phân định một cách rõ ràng theo từng nhiệm vụ cụ thể. Các đánh giá, kết luận của
lãnh đạo Doanh nghiệp mang tính chất chung chung, chưa nhằm vào khắc phục
những nhược điểm để tạo động lực phát triển.
- Việc tổ chức hệ thống thông tin: Hệ thống báo kế toán phục vụ quản trị
nội bộ tại Doanh nghiệp mặc dù được đa số các Doanh nghiệp quan tâm nhưng
chưa được tổ chức có hệ thống.
- Các công cụ phân tích đánh giá trách nhiệm:
14
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị

+ Các phương pháp kỹ thuật để đánh giá, phân tích còn đơn giản chỉ mang
tính so sánh giữa báo cáo dự toán và báo cáo thực hiện, chứ chưa đi sâu phân tích
nhằm phát hiện nguyên nhân của dự biến động và trách nhiệm thuộc bộ phận nào.
+ Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản trị hầu như lấy từ nguồn của kế toán
tài chính. Điều này do việc tổ chức thông tin kế toán quản trị tại Doanh nghiệp
chưa được coi trọng dẫn đến việc thu thập số liệu phục vụ cho việc phân tích, xử lý
còn gặp nhiều khó khăn.
2. Nâng cao khả năng ứng dụng tại Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích những tồn tại nêu trên, và điều kiện thực tiễn tại các
Doanh nghiệp trong nước, ta thấy khả năng ứng dụng việc phân cấp quản lý và hệ
thống kế toán trách nhiệm tại Việt Nam sẽ đạt hiệu quả khi có giải pháp để khắc
phục những tồn tại mà các Doanh nghiệp Việt Nam gặp phải trong quá trình áp
dụng:
- Xây dựng trung tâm trách nhiệm;
- Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ đánh giá trách nhiệm;
- Hoàn thành hệ thống chỉ tiêu đánh giá thành quả các trung tâm trách nhiệm.
2.1. Xây dựng trung tâm trách nhiệm
2.1.1. Xây dựng mô hình trung tâm trách nhiệm và bộ máy nhân sự
Cụ thể mô hình tổ chức các trung tâm trách nhiệm ứng với các cấp quản lý
như sau:
- Cấp thứ nhất là toàn Công ty với tư cách là trung tâm đầu tư chịu trách
nhiệm mọi mặt về hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của Công ty kể cả
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, vốn đầu tư. Tổng Giám đốc kiêm Chủ tịch Hội đồng
quản trị là nhà quản trị (NQT) cấp cao nhất và chịu trách nhiệm về trung tâm này.
- Cấp thứ hai là các nhà máy sản xuất được tổ chức thành các trung tâm lợi
nhuận, các Giám đốc nhà máy chịu trách nhiệm về hoạt động của nhà máy mình
quản lý.
- Tại Công ty, phòng kinh doanh ở các nhà máy sản xuất được giao nhiệm vụ
thực hiện chức năng bán sản phẩm, hàng hoá, đồng thời chỉ chịu trách nhiệm về
doanh thu chứ không chịu trách nhiệm về chi phí và lợi nhuận của nhà máy mình.

Vì vậy, cấp thứ ba là phòng kinh doanh tại các nhà máy được tổ chức thành các
trung tâm doanh thu với mục tiêu làm thế nào để có thể nâng cao doanh số bán
hàng, mở rộng thị trường, phát triển khách hàng mới, duy trì khách hàng cũ,
15
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị
chịu trách nhiệm trung tâm này là Trưởng phòng kinh doanh tại các nhà
máy.
- Cấp thứ tư, gồm:
+ Khối văn phòng Công ty bao gồm các ban chức năng như Ban quản trị,
Ban tài chính kế toán, Ban quản lý dự án và các phòng chức năng tại các nhà
máy được tổ chức thành các trung tâm chi phí linh hoạt. Các phòng ban này sử
dụng chi phí cho các hoạt động của mình nhưng không tạo ra doanh thu. Chịu
trách nhiệm hoạt động các trung tâm này là các trưởng phòng trưởng ban.
+ Các phân xưởng sản xuất tại các nhà máy sử dụng trực tiếp các nguồn lực
như nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí khác để sản xuất sản phẩm
được tổ chức thành trung tâm chi phí định mức, chịu trách nhiệm hoạt động của
trung tâm này là Quản đốc sản xuất.
2.1.2. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của các trung tâm trách nhiệm
2.1.2.1. Trung tâm chi phí
Đối với trung tâm chi phí định mức là phân xưởng sản xuất tại các nhà máy,
mục tiêu là tăng cường tính tự chịu trách nhiệm về chi phí, kiểm soát toàn bộ
những chi phí phát sinh, tối đa hoá sản lượng sản phẩm sản xuất. Để đạt được
mục tiêu, các trung tâm chi phí phải theo dõi và quản lý vật tư, nhân công của
từng tổ sản xuất, tiết kiệm chi phí.
2.1.2.2. Trung tâm doanh thu
Mục tiêu của các trung tâm doanh thu là đảm bảo hoàn thành và vượt mức chỉ
tiêu doanh thu bán hàng mà Công ty đã giao cho nhà máy trong kế hoạch, kiểm
soát được doanh thu phát sinh tại nhà máy.
2.1.2.3. Trung tâm lợi nhuận
Mục tiêu của trung tâm lợi nhuận là đảm báo tỷ lệ tăng lợi nhuận trên doanh

thu, đảm bảo tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của vốn được cấp
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận.
2.1.2.4. Trung tâm đầu tư
Mục tiêu của trung tâm đầu tư tại Công ty là làm thế nào để sử dụng vốn có
hiệu quả, đạt mục tiêu trong hoạt động SXKD.
2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán gắn với kế toán trách nhiệm
2.2.1. Lập dự toán doanh thu
Là dự toán được lập đầu tiên rất quan trọng để xác lập mục tiêu của DN và là
cơ sở để lập các dự toán khác, vì vậy trước hết phòng kinh doanh ở nhà máy
16
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị
cần đề xuất mức doanh thu dự kiến về sản lượng tiêu thụ trên cơ sở thống kê
kinh nghiệm về tiêu thụ trong các kỳ trước và nghiên cứu tình hình thị trường
hiện tại. Sau khi xem xét đánh giá các thông tin có được, phòng kinh doanh ở các
nhà máy có thể xây dựng nên dự toán doanh thu trong năm tới cho nhà máy. Dự
toán được lập cho từng năm, trong mỗi năm chia dự toán cho từng quý.
2.2.2. Lập dự toán chi phí
Ở trung tâm chi phí là phân xưởng sản xuất tại các nhà máy: các nhà máy
phân loại chi phí sản xuất theo định phí và biến phí ở từng phân xưởng. Từ đó có
thể lập dự toán biến phí sản xuất rồi sau đó lập dự toán chi phí sản xuất cho năm
sau.
Ở trung tâm chi phí là các phòng ban: cần lập dự toán chi phí trên cơ sở phân
loại chi phí thành chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
2.2.3. Lập dự toán lợi nhuận
Trên cơ sở mô hình các trung tâm trách nhiệm được thiết lập, dự toán lợi
nhuận được thực hiện bởi các trung tâm lợi nhuận. Các trung tâm lợi nhuận của
Công ty là các nhà máy sản xuất, chịu trách nhiệm chính về báo cáo dự toán lợi
nhuận là Giám đốc các Nhà máy.
Dự toán lợi nhuận phải phản ánh lợi nhuận ước tính thu được trong năm kế
hoạch, từ đó làm căn cứ so sánh, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại từng

nhà máy. Dự toán lợi nhuận được lập theo phương pháp trực tiếp để thuận lợi cho
việc đánh giá, phân tích doanh thu và chi phí.
2.2.4. Lập dự toán đầu tư
Trong tình hình hiện nay, bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ bảo toàn vốn, vấn
đề phát triển vốn, đầu tư vốn vào đâu để có lợi và mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất luôn được Công ty quan tâm. Để có cơ sở đánh giá hiệu quả đầu tư, Công ty
cần thiết phải lập các dự toán đầu tư. Dự toán trung tâm đầu tư được lập tại cấp
cao nhất là Công ty, chịu trách nhiệm chính về các dự toán này là Tổng Giám đốc
Công ty.
2.3. Hoàn thiện hệ thống tài khoản chi tiết để lập báo cáo trách
nhiệm
Công tác kế toán trách nhiệm cần có sự theo dõi tổng hợp chi phí, doanh thu
theo từng đối tượng, do đó cần tiến hành xây dựng các bộ mã chi phí và doanh
thu để thuận tiện cho việc phân loại các chi phí, doanh thu phát sinh tại Công ty.
2.3.1. Xây dựng bộ mã chi phí
17
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị
Bộ mã chi phí được xây dựng dựa trên cơ sở tài khoản chi phí của chế độ kế
toán hiện hành, kết hợp với mã số của trung tâm chi phí. Tài khoản chi phí bao
gồm các tài khoản 621, 622, 641 và 642 để phản ảnh các chi phí phát sinh tại
Công ty. Để kiểm soát chi phí dễ dàng hơn, ta tiến hành chi tiết các tài khoản chi
phí.
2.3.2. Xây dựng bộ mã doanh thu
Tương tự như bộ mã chi phí, bộ mã doanh thu kết hợp tài khoản doanh thu và
mã số của trung tâm doanh thu. Việc xây dựng bộ mã này giúp kiểm soát doanh
thu dễ dàng hơn, do kế toán có thể dễ dàng xác định được doanh thu đạt được của
mỗi loại mặt hàng ở các trung tâm doanh thu. Trước tiên, ta tiến hành chi tiết tài
khoản doanh thu theo từng loại sản phẩm.
2.4. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá thành quả và báo cáo của các
trung tâm trách nhiệm.

2.4.1. Trung tâm chi phí
Đối với trung tâm chi phí là phân xưởng sản xuất tại các nhà máy:
Mục tiêu ở phân xưởng sản xuất là tối đa sản lượng sản phẩm sản xuất, tối
thiểu hóa chi phí sử dụng. Bằng phương pháp số chênh lệch để đánh giá chi tiết
từng chỉ tiêu cụ thể giữa chi phí thực tế so với dự toán.
Ngoài việc tính toán độ lệch, cần thực hiện phân tích độ lệch nhằm tìm ra
mức độ ảnh hưởng do lượng và do giá, từ đó tìm ra nguyên nhân gây biến
động chi phí.
Đối với trung tâm chi phí là các phòng ban chức năng:
Trên cơ sở các báo cáo chi phí dự toán và thực hiện cũng như hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, tiến hành so sánh giữa thực tế và kế hoạch để đánh giá
việc tăng giảm chi phí thông qua các độ lệch.
2.4.2. Trung tâm doanh thu
Kế toán trách nhiệm sẽ xây dựng báo cáo về tình hình thực hiện dự toán
tiêu thụ cho từng nhà máy. Trong đó thể hiện doanh thu thực tế so với doanh thu
dự toán cũng như phân tích chênh lệch giữa chúng do các nhân tố sản lượng bán,
giá bán cho từng loại sản phẩm tại nhà máy, qua đó có kết luận cụ thể về hiệu
quả của trung tâm doanh thu cũng như trách nhiệm của NQT trung tâm.
2.4.3. Trung tâm lợi nhuận
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận được xây dựng theo hình thức
18
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị
số dư đảm phí sẽ rất hữu ích để đánh giá trách nhiệm quản lý và đóng góp thành
quả của từng trung tâm lợi nhuận Để đánh giá trách nhiệm quản lý và thành quả
hoạt động của các trung tâm lợi nhuận cần tiến hành so sánh giữa lợi nhuận đạt
được với dự toán, đồng thời kết hợp với kết quả phân tích của các trung tâm
doanh thu, chi phí để từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố doanh
thu, chi phí đến lợi nhuận.
2.4.4. Trung tâm đầu tư
Để đánh giá trách nhiệm quản lý và thành quả của trung tâm đầu tư, ta dựa

trên tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ROI và chỉ tiêu lợi nhuận còn lại RI, ngoài ra ta so sánh
các chỉ tiêu trên bảng báo cáo kết quả đầu tư giữa thực tế so với dự toán cả về giá
trị và tỷ lệ để đánh giá việc tăng giảm thông qua các độ lệch.
19
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị
KẾT LUẬN

Hệ thống kế toán trách nhiệm được thiết lập nhằm thúc đẩy tính hợp nhất mục
tiêu giữa các nhà quản lý trong các tổ chức phân quyền. Theo quan điểm của hệ
thống kế toán trách nhiệm, mọi bộ phận trong một tổ chức có quyền kiểm soát đối
với chi phí, hoặc doanh thu, hoặc lợi nhuận, hoặc vốn đầu tư được gọi là một trung
tâm trách nhiệm. Những trung tâm có quyền kiểm soát đối với chi phí được xem là
các trung tâm chi phí. Những trung tâm có quyền kiểm soát đối với cả chi phí và
lợi nhuận được gọi là trung tâm lợi nhuận và những trung tâm có quyền kiểm soát
đối với chi phí, lợi nhuận và vốn đầu tư được gọi là trung tâm đầu tư. Thông tin
được vận động trong các trung tâm này từ dưới lên, từ các cấp thấp lên các cấp cao
hơn về trách nhiệm, thông qua một hệ thống báo cáo thực hiện thống nhất. Báo cáo
thực hiện là báo cáo trình bày những kết quả tài chính chủ yếu của các trung tâm
trách nhiệm.
Để hệ thống kế toán trách nhiệm phát huy tác dụng trong tổ chức, khía cạnh
thông tin nên được nhấn mạnh, hơn là khía cạnh trách nhiệm. Điều này có nghĩa là
mục tiêu quan trọng của hệ thống kế toán trách nhiệm là cung cấp thông tin cho
các nhà quản lý để họ điều hành và quản lý bộ phận mình phụ trách một cách hiệu
quả./.
20
Bài tập nhóm môn Kế toán quản trị
MỤC LỤC
Trang
KẾT LUẬN 20
21

×