Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.72 KB, 44 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................... 1
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................1
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VỤ TỔNG HỢP KINH TẾ
QUỐC DÂN TRỰC THUỘC BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ....................3
1.1. Lịch sử hình thành phát triển của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân
trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.............................................................3
1.2. Cơ cấu tổ chức......................................................................................7
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư...................................7
1.2.1.1. Các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng
quản lý nhà nước.................................................................................7
1.2.1.2. Các tổ chức sự nghiệp nhà nước phục vụ quản lý nhà nước
trực thuộc Bộ.......................................................................................8
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân.......................8
1.3. Chức năng nhiệm vụ của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân...............9
PHẦN II: CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC
TỔNG HỢP KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA VỤ TỔNG HỢP KINH TẾ QUỐC DÂN......12
2.1. THỰC TRẠNG CÁC CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA VỤ TỔNG HỢP KINH TẾ QUỐC DÂN
.....................................................................................................................12
2.1.1. Lập báo cáo đánh giá về tình hình kinh tế xã hội..........................12
SV: Lê Thị Thu Hằng Lớp: Kinh tế đầu tư 49B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2
2.1.1.1. Về tăng trưởng kinh tế và phát triển các ngành, lĩnh vực kinh
tế........................................................................................................12
2.1.1.2. Về các cân đối vĩ mô.............................................................13
2.1.1.3. Về bảo đảm an sinh xã hội, phát triển giáo dục, y tế, văn hóa


và các lĩnh vực xã hội khác................................................................15
2.1.2. Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân..................................................................................................15
2.1.2.1. Bối cảnh bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội......................................................................................................15
2.1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội...........................................................................16
2.1.2.3. Dự báo một số cân đối lớn của nền kinh tế trong kế hoạch...18
2.1.2.4. Định hướng phát triển ngành và lĩnh vực.............................19
2.1.3. Xây dựng cơ chế chính sách đảm bảo thực hiện định hướng của kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội................................................................22
2.1.3.1. Các giải pháp nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn cho đầu tư phát triển...................................................................22
2.1.3.2. Các giải pháp, chính sách để phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực........................................................................23
2.1.3.3. Các giải pháp chính sách kinh tế vĩ mô.................................23
2.1.3.4. Thực hiện các biện pháp đồng bộ để phát triển mạnh mẽ
doanh nghiệp.....................................................................................23
2.1.3.5. Thực hiện cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 23
2.1.3.6. Các giải pháp khác ...............................................................24
SV: Lê Thị Thu Hằng Lớp: Kinh tế đầu tư 49B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3
2.1.4. Lập kế hoạch phân bổ vốn cho đầu tư phát triển bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước................................................................................24
2.1.4.1. Lập kế hoạch đầu tư phát triển theo ngành và lĩnh vực........24
2.1.4.2. Phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước của
các Bộ, ngành, trung ương.................................................................24
2.1.4.3. Phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối do địa phương
quản lý...............................................................................................25

2.2. ĐÁNH GIÁ CÁC CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA VỤ TỔNG HỢP KINH TẾ QUỐC DÂN
.....................................................................................................................27
2.2.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện năm 2009.............................27
2.2.1.1. Những thành tích, kết quả chủ yếu........................................27
2.2.1.2. Về những khó khăn, tồn tại....................................................29
2.2.2. Những kết quả cụ thể đã đạt được trong năm 2009......................29
2.2.2.1. Công tác chuyên môn:...........................................................29
2.2.2.2. Công tác học tập, đào tạo, nghiên cứu khoa học...................33
2.2.2.3. Về tổ chức cán bộ, cải cách hành chính, cải tiến lề lối làm
việc, kỷ luật lao động.........................................................................34
2.2.2.4. Các công tác khác.................................................................34
2.2.3. Kết quả bình bầu các danh hiệu thi đua, khen thưởng năm 2009. 35
PHẦN III: ĐỊNH HƯỚNG CHO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ
TỔNG HỢP KINH TẾ QUỐC DÂN...................................................36
3.1. Định hướng các công tác chủ yếu năm 2010....................................36
3.1.1. Về công tác chuyên môn...............................................................36
SV: Lê Thị Thu Hằng Lớp: Kinh tế đầu tư 49B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4
3.1.2. Nghiên cứu khoa học, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn....37
3.1.3. Công tác tổ chức, cán bộ...............................................................38
3.1.4. Các công tác khác..........................................................................38
3.1.5. Đăng ký thi đua năm 2010............................................................38
3.2. Một số kiến nghị với Lãnh đạo Bộ....................................................38
KẾT LUẬN...........................................................................................40
SV: Lê Thị Thu Hằng Lớp: Kinh tế đầu tư 49B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Ái Liên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc xây dựng đất nước theo con đường công nghiệp hoá-hiện đại

hoá, đào tạo đội ngũ tri thức trẻ là một trong những công tác được quan tâm hàng đầu
đặc biệt là sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp ra trường.
Xu thế thời đại hiện nay là thời đại của tri thức khoa học, sự phát triển không
ngừng của công nghệ. Vì vậy những thử thách đặt ra đối với sinh viên ngày một lớn
đòi hỏi không chỉ học tập tốt, tu dưỡng đạo đức, rèn luyện bản thân, tiếp thu những
kiến thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn phải học hỏi những kiến thức thực
tế ngoài xã hội và vận dụng những kiến thức đã học đó vào trong thực tiễn.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan có chức năng tham mưu tổng hợp cho Chính
phủ về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư
trong và ngoài nước. Trong đó Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân là cơ quan giúp Bộ
trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổng hợp kế hoạch kinh tế - xã hội
và đầu tư.
Được vinh dự thực tập tại Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, em đã hiểu biết hơn
về chuyên nghành Kinh tế đầu tư khi áp dụng vào thực tiễn đồng thời học hỏi được
những kinh nghiệm và có được những thông tin hữu ích trong lĩnh vực đầu tư phát
triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Trong 5 tuần thực tập tổng hợp vừa qua, nhờ sự phân công của khoa Kinh tế
đầu tư cùng với sự hưỡng dẫn, giúp đỡ tận tình của giáo viên phụ trách cô giáo Thạc
sĩ Nguyễn Thị Ái Liên và các chuyên viên tại Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân đã tận
tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập, do vậy em đã được tìm hiểu về tình hình
chung, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, các công việc và hoạt động liên quan
đến công tác tổng hợp kinh tế xã hội và tổ chức quản lý đầu tư của Vụ Tổng hợp
Kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó, em xin được trình bày báo cáo với bố cục như
sau:
Phần I: Giới thiệu chung về Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân trực thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
Phần II: Các hoạt động liên quan đến công tác tổng hợp kinh tế xã hội và tổ
chức quản lý hoạt động đầu tư của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân
SV: Lê Thị Thu Hằng Lớp: Kinh tế đầu tư 49B

1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Ái Liên
Phần III: Định hướng cho các hoạt động của Vụ Tổng hợp Kinh tế
quốc dân
Bản báo cáo chắc không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự hướng dẫn của cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Lê Thị Thu Hằng Lớp: Kinh tế đầu tư 49B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Ái Liên
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VỤ TỔNG HỢP KINH TẾ
QUỐC DÂN TRỰC THUỘC BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
1.1. Lịch sử hình thành phát triển của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân trực
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Công tác kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã hội được Đảng và Chính phủ
quan tâm ngay từ khi Cách mạng thành công.
Ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa đã ra sắc lệnh số 78 – SL thành lập Ủy ban nghiên cứu kế hoạch kiến
thiết, nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ kế hoạch kiến thiết quốc gia về
kinh tế, tài chính, xã hội và văn hóa.
Sau đó 5 năm, ngày 14/4/1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra
sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban kinh tế Chính phủ thay cho Ủy ban nghiên cứu kế
hoạch kiến thiết.
Từ khi miền Bắc được hoàn thành giải phóng, hòa bình lập lại trên nửa đất
nước, Đảng và Chính phủ ta đã bắt tay ngay vào việc xây dựng và phát triển kinh tế
xã hội ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam tiến tới thống nhất Tổ quốc.
Trong phiên họp ngày 8/10/1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết định thành lập
Ủy ban Kế hoạch Quốc gia và sau đó ngày 14/10/1955. Thủ tướng Chính phủ ra
thông tư số 603 TTg xác định nhiệm vụ chức năng của Ủy ban Kế hoạch Quốc gia và
nêu rõ: “Trong chế độ dân chủ nhân dân của chúng ta ở miền Bắc, việc khôi phục và

phát triển kinh tế và văn hóa phải dần dần kế hoạch hóa, Ủy ban Kế hoạch Quốc gia
sẽ thực hiện từng bước công việc kế hoạch hóa này”.
Kể từ đó, hệ thống cơ quan Kế hoạch từ Trung ương đến địa phương được
thành lập, bao gồm Ủy ban Kế hoạch Quốc gia và các bộ phận kế hoạch của các Bộ
Trung ương, Ban kế hoạch ở các khu, tỉnh, huyện đảm đương nhiệm vụ xây dựng các
dự án kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, tiến hành công tác thống kê, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch.
Bộ phận tổng hợp luôn luôn được đặt ở vị trí quan trọng hàng đầu trong cơ cấu
tổ chức ở các thời kỳ của cơ quan kế hoạch nhà nước.
Trong năm 1958, tiền thân của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân là một nhóm
tổng hợp (trong Ủy ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết và sau đó là Ban kinh tế
SV: Lê Thị Thu Hằng Lớp: Kinh tế đầu tư 49B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Ái Liên
Chính phủ). Đến tháng 1 năm 1958, Vụ Kế hoạch Tổng hợp Kinh tế Quốc dân được
thành lập trong cơ cấu tổ chức của Ủy ban Kế hoạch Quốc gia.
Ngày 9 tháng 10 năm 1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158/CP
đổi tên Ủy ban Kế hoạch Quốc gia thành Ủy ban Kế hoạch Nhà nước; đồng thời đã
quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước;
theo đó, chức năng, nhiệm vụ của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân đã được khẳng
định là giúp Ủy ban nghiên cứu và tổng hợp nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
Ngày 9 tháng 3 năm 1964, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 47/CP, theo
quyết định này, Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân được tách làm 2 vụ là Vụ Tổng hợp
Kinh tế Quốc dân ngắn hạn và Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân dài hạn.
Ngày 9 tháng 7 năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 69-HĐBT đổi
tên Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân ngắn hạn thành Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân;
giải thể Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân dài hạn, thành lập Viên nghiên cứu kế hoạch
dài hạn.
Ngày 18 tháng 4 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng ra quyết dịnh số 66-HĐBT

chính thức hóa lại cơ cấu tổ chức của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước; theo đó, toàn bộ
chức năng của Vụ Tài chính – giá thành – giá cả, một phần chức năng của Vụ Kế
hoạch Vật tư (chủ yếu là chức năng cân đối), một phần chức năng của Vụ Kế hoạch
Đầu tư xây dựng cơ bản (chủ yếu là chức năng cân đối) được chuyển về Vụ Tổng
hợp Kinh tế Quốc dân.
Ngày 30 tháng 10 năm 1989, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định 179-HĐBT
tách chức năng cân đối tổng hợp tài chính ra khỏi Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân và
hình thành Vụ Kế hoạch Tài chính làm nhiệm vụ cân đối tài chính tổng hợp, thu chi
tiền tệ dân cư; cân đối ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Sau đó tách chức năng tổng
hợp vật tư sang cho Vụ Kế hoạch Thương mại và Dịch vụ.
Hiện nay, tại Quyết định 606/QĐ-BKH ngày 19 tháng 8 năm 2003 Bộ Kế
hoạch và Đầu tư xác định nhiệm vụ, chức năng chính của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc
dân là:
-Tổng hợp kế hoạch trung hạn và ngắn hạn về phát triển kinh tế xã hội
của toàn bộ của nền kinh tế quốc dân. Dự thảo các văn kiện kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội để trình các cơ quan lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Lập
các bảng cân đối tổng hợp kinh tế quốc dân.
SV: Lê Thị Thu Hằng Lớp: Kinh tế đầu tư 49B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Ái Liên
-Tổng hợp và cân đối các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nền
kinh tế quốc dân; phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước theo
ngành, lĩnh vực, địa phương, lãnh thổ, các chương trình dự án quốc gia, các
mục tiêu về quy hoạch và chuẩn bị đầu tư.
-Chủ trì phối hợp các đơn vị trong và ngoài cơ quan để tổng hợp, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch quý, 6 tháng, 9 tháng của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Kiến nghị các chủ trương, biện pháp chỉ đạo, điều hành kế hoạch và
tổ chức kiểm tra thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và
ngắn hạn.
-Nghiên cứ đề xuất các chủ trương về cơ chế, chính sách quản lý kinh

tế, kế hoạch hóa nhằm đảm bảo thực hiện định hướng của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
-Tổ chức nghiên cứu, dự báo, thu thập và hệ thống hóa các thông tin để
phục vụ cho việc tổng hợp kế hoạch trung hạn và ngắn hạn về phát triển kinh
tế xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
-Xây dựng mô hình kế hoạch hóa, các cơ chế, phương pháp kế hoạch
hóa và công tác định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với quá trình đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế trong từng thời kỳ. Soạn thảo các chỉ dẫn về phương pháp
kế hoạch hóa, phương pháp định mức. Xác định hệ thống chi tiêu, mẫu biểu,
phương pháp tính toán các chỉ tiêu để Bộ ban hành áp dụng cho việc xây
dựng, tổng hợp, phân tích và báo cáo kế hoạch của các ngành, địa phương và
đơn vị cơ sở.
Ngay từ khi hình thành cơ quan kế hoạch, bộ phận phụ trách tổng hợp đã được
giao nhiều nhiệm vụ giúp cơ quan hoàn thành công việc Đảng và Nhà nước giao cho.
Từ những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, những người làm công tác tổng
hợp đã có công đóng góp cho Ủy ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết trong việc
nghiên cứu soạn thảo các chương trình diệt giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Khi
Ban Kinh tế Chính phủ được thành lập (năm 1950), những người làm công tác nghiên
cứu tổng hợp đã tích cức tham gia soạn thảo, đệ trình Chính phủ những đề án về
chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng các kế hoạch quan
trọng về kinh tế nhằm động viên sức người sức của cho công tác kháng chiến lần thứ
nhất của nhân dân ta đi đến thắng lợi. Những chương trình lớn về thi đua tăng gia sản
xuất, tự túc tự cấp, thực hiện giảm tô, tiến tới cải cách ruộng đất… đã ra đời từ đó.
SV: Lê Thị Thu Hằng Lớp: Kinh tế đầu tư 49B
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Ái Liên
Hòa bình lập lại trên miền Bắc; Ủy ban Kế hoạch Quốc gia được thành lập;
nhóm Tổng hợp (tiền thân là Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân hiện nay) đã tích cực
đóng góp vào việc nghiên cứu xây dựng kế hoạch khôi phục kinh tế sau chiến tranh
(1956 – 1957) và sau đó, với việc thành lập Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân, các cán

bộ trong Vụ đã tham gia vào việc xây dựng kế hoạch 3 năm cải tạo phát triển kinh tế
ở miền Bắc (1958-1960), tập trung giải quyết những nhiệm vụ còn lại của công cuộc
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân: Chia ruộng đất cho nông dân, tiến hành hợp
tác hóa nông nghiệp và thiết lập quan hệ sản xuất mới ở nông thôn, phục hồi và xây
dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải, phát triển mạng lưới thương
nghiệp quốc doanh, hợp tác xã sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, phát
triển sự nghiệp giáo dục, văn hóa, y tế, xã hội…
Trong những thời kỳ tiếp theo, với chức năng nhiệm vụ của mình, Vụ Tổng
hợp Kinh tế Quốc dân đã tổ chức nghiên cứu giúp Ủy ban Kế hoạch Nhà nước soạn
thảo kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965), kế hoạch chuyển hướng thời chiến
(1965-1975) với việc hoàn thành các mục tiêu chiến lược qua từng chặng đường lịch
sử của đất nước.
Từ giữa năm 1975, đất nước đã hoàn toàn giải phóng, Vụ Tổng hợp Kinh tế
Quốc dân tiếp tục có những đóng góp quan trọng trong việc nghiên cứu và xây dựng
kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (1976-1980) với mục tiêu đưa ra cả nước cùng tiến lên Chủ
nghĩa xã hội và sau đó, các kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1981-1985), lần thứ 4 (1986-
1990), lần thứ 5 (1991-1995), lần thứ 6 (1996-2000) và lần thứ 7 (2001-2005) với
mục tiêu đưa nền kinh yế của đất nước từng bước thoát khỏi những khó khăn thử
thách, vượt qua tình trạng nghèo nàn lạc hậu, đổi mới kinh tế - xã hội; phát triển kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa; chuyển dịch mạnh
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế; phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
hiện đại.
Qua nhiều thời kì, trải qua các biến cố của lịch sử, các thế hệ trước chuyển
công tác hoặc nghỉ hưu, thế hệ sau tiếp bước hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Truyền thống đoàn kết, ý thức trách nhiệm cao, tính cần cù, chăm chỉ, tính khoa học
và sáng tạo trong công tác của nhiều thế hệ đàn anh đã ghi lại những nét son của Vụ
Tổng hợp Kinh tế Quốc dân qua mỗi thế hệ.
SV: Lê Thị Thu Hằng Lớp: Kinh tế đầu tư 49B
6

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Ái Liên
Trải qua chặng đường hơn 45 năm (1968-2003), Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc
dân đã trưởng thành và lớn lên, xứng đáng với lòng tin của cơ quan, là một trong
những Vụ nòng cốt, dù bất kì trong thời kì nào cũng xứng đáng với vai trò tham mưu
tổng hợp đắc lực cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước trước đây và cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hiện nay. Cán bộ Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân qua nhiều thế hệ đã phấn
đấu hoàn thành mọi nhiệm vụ xuất sắc, được Đảng và Nhà nước ghi nhận và tặng
thưởng Huân chương lao động hạng ba vào năm 1997 và Huân chương lao động hạng
nhì năm 2003.
Đây là mốc son lịch sử đánh dấu nhưng công lao đóng góp của Vụ Tổng hợp
Kinh tế Quốc dân.
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là một cơ quan trực thuộc Chính phủ do Chính phủ
thành lập. Vì vậy cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động của Bộ được quy định tại
Điều 3 Nghị định số 116/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 11 năm 2008.
Theo đó, cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư bao gồm các tổ chức hành chính
giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và các tổ chức sự nghiệp nhà
nước phục vụ quản lý nhà nước trực thuộc Bộ. Cụ thể như sau:
1.2.1.1. Các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước
-Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân
-Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ
-Vụ Tài chính, tiền tệ
-Vụ Kinh tế công nghiệp
-Vụ Kinh tế nông nghiệp
-Vụ Kinh tế dịch vụ
-Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị
-Vụ Quản lý các khu kinh tế
-Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư

-Vụ Kinh tế đối ngoại
-Vụ Lao động, văn hóa, xã hội
SV: Lê Thị Thu Hằng Lớp: Kinh tế đầu tư 49B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Ái Liên
-Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường
-Vụ Quản lý quy hoạch
-Vụ Quốc phòng, an ninh
-Vụ Hợp tác xã
-Vụ Pháp chế
- Vụ Tổ chức cán bộ
-Vụ Thi đua - Khen thưởng
-Thanh tra Bộ
-Văn phòng Bộ
- Cục Quản lý đấu thầu
-Cục Phát triển doanh nghiệp
-Cục Đầu tư nước ngoài
-Tổng cục Thống kê
1.2.1.2. Các tổ chức sự nghiệp nhà nước phục vụ quản lý nhà nước trực thuộc Bộ
-Viện Chiến lược phát triển
-Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
-Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia
-Trung tâm Tin học
-Báo Đầu tư
-Tạp chí Kinh tế và Dự báo
-Học viện Chính sách và Phát triển.
Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc
dân, Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ, Vụ Quản lý quy hoạch được tổ chức phòng.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các
quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục

Thống kê, Viện Chiến lược phát triển, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương,
Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia và quyết định ban hành
danh sách các tổ chức sự nghiệp khác hiện có trực thuộc Bộ.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân
SV: Lê Thị Thu Hằng Lớp: Kinh tế đầu tư 49B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Ái Liên
Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân có Vụ trưởng, một số Phó Vụ trưởng. Vụ làm
việc theo chế độ chuyên viên. Biên chế của Vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quyết định riêng.
Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân có các phòng chức năng sau:
-Phòng Tổng hợp;
-Phòng Cân đối và dự báo;
-Phòng Tổng hợp kinh tế ngành;
-Phòng Tổng hợp các vấn đề xã hội;
-Phòng Quan hệ Quốc hội.
Vụ trưởng Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân quy định cụ thể nhiệm vụ, biên chế
cho từng phòng của Vụ trong phạm vi nhiệm vụ và biên chế do Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư giao.
1.3. Chức năng nhiệm vụ của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân
Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp
Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổng hợp kế hoạch kinh tế - xã
hội và đầu tư. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của vụ được quy định rõ tại “Quyết định
số 488/QĐ-BKH ngày 14/04/2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân”. Theo đó,
Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân có các nhiệm vụ sau đây:
1. Tổ chức nghiên cứu xây dựng khung hướng dẫn và tổng hợp kế hoạch 5
năm, kế hoạch hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan lập các bảng cân đối tổng hợp kinh tế

quốc dân: tổng sản phẩm trong nước (GDP), thu nhập quốc gia (GNP); tích luỹ và
tiêu dùng; nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Phối hợp với các đơn vị liên quan
lập các cân đối: ngân sách nhà nước; cán cân thanh toán quốc tế; xuất, nhập khẩu và
các cân đối khác.
Dự thảo các văn kiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bao gồm: kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm,
chương trình của Chính phủ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội sau khi
được Quốc hội thông qua và các văn kiện khác theo yêu cầu, báo cáo lãnh đạo Bộ
trình các cơ quan Đảng và Nhà nước.
SV: Lê Thị Thu Hằng Lớp: Kinh tế đầu tư 49B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Ái Liên
2. Phối hợp với các đơn vị trong Bộ dự báo, thu thập và hệ thống hoá các thông
tin, tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp và xây dựng các phương án phát triển kinh
tế - xã hội phục vụ cho việc tổng hợp kế hoạch 5 năm và hàng năm.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức nghiên cứu, tổng hợp và
lập các đề án, báo cáo để Bộ trình Chính phủ về: kế hoạch đầu tư phát triển; tổng
mức và cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà
nước theo ngành, lĩnh vực; tổng mức và phân bổ chi tiết vốn đầu tư trong cân đối,
vốn bổ sung có mục tiêu; tổng mức và phân bổ chi tiết vốn trái phiếu Chính phủ,
công trái quốc gia.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập và báo cáo để Bộ trình Thủ
tướng Chính phủ về: tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc ngân
sách nhà nước; danh mục các chương trình, dự án đầu tư quan trọng bằng các nguồn
vốn; các khoản chi dự phòng của ngân sách Trung ương cho đầu tư xây dựng cơ bản,
bổ sung dự trữ nhà nước, hỗ trợ tín dụng nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh; chi
ứng trước cho đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Trung ương theo quy định của
pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập phương án phân bổ ngân sách
Trung ương trong lĩnh vực xây dựng cơ bản theo ngành, lĩnh vực, địa phương.

4. Chủ trì phối hợp với các đơn vị trong và ngoài cơ quan để theo dõi và tổng
hợp, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm và 5 năm; kiến nghị các
chủ trương, biện pháp chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch.
5. Tham gia với các đơn vị trong Bộ trong việc nghiên cứu chính sách, xây
dựng kế hoạch và điều hành thực hiện kế hoạch.
6. Nghiên cứu, tổng hợp các chủ trương, cơ chế, chính sách và biện pháp quản
lý kinh tế nhằm bảo đảm thực hiện định hướng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xác định hệ thống chỉ tiêu, biểu
mẫu, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế hoạch; hệ thống chỉ tiêu giao kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; cơ chế kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân và soạn thảo các
văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch hoá.
SV: Lê Thị Thu Hằng Lớp: Kinh tế đầu tư 49B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Nguyễn Ái Liên
8. Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch của Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ
tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Văn phòng Trung ương.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
SV: Lê Thị Thu Hằng Lớp: Kinh tế đầu tư 49B
11

×