Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề bài: Thông qua việc tìm hiểu TTCK/ Sở GDCK của Hoa Kì
hoặc Nhật Bản, hãy cho biết những điểm biệt đối với Việt Nam. Từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm, các giải pháp hay đề xuất để phát triển TTCK/ Sở
GDCK Việt Nam?
BÀI LÀM :
Tháng 4 năm 1949, Sở giao dịch chứng khoán Tokyo được thành
lập. Nếu so sánh thì thị trường chứng khoán Việt Nam còn quá non trẻ
sau 10 năm thành lập và đang trong giai đoạn chập chững hình thành.
Nếu như nói về sự phát triển của 2 thị trường, sự phát triển của thị trường
chứng khoán Việt Nam chúng ta còn vẫn còn bước sau một một khoảng
cách khá xa
Sau đây là một số điểm khác biệt về sở giao dịch chứng khoán của
hai thị trường (Sở giao dịch chứng khoán Tokyo TSE và sở giao dich
chứng khoán TP Hồ Chí Minh HOSE )
• Thứ nhất: Lịch sử hình thành:
TTCK Nhật Bản có từ ngày đầu Minh Trị. Giai đoạn đầu, TTCK
chủ yếu buôn bán trái phiếu do Nhà nước phát hành. Đến năm 1890 mới
buôn bán cổ phiếu. Năm 1943, 11 sàn giao dịch chứng khoán trên toàn
nước Nhật hợp thành 1 công ty bán công gọi là sàn giao dịch chứng
khoán Nhật Bản.Năm 1945 đến 1948,Sở giao dịch này bị đóng cửa, việc
buôn bán chứng khoán diễn ra bên ngoài văn phòng của công ty và chợ
đen. Năm 1948, Luật giao dịch chứng khoán được ban hành, dựa theo mô
hình luật chứng khoán của Mỹ và sửa đổi cho phù hợp với thực trạng của
nền kinh tế Nhật.Nhật đưa ra 3 nguyên tắc cơ bản cho việc điều hành
TTCK, đó là: thứ nhất, mọi giao dịch chứng khoán phải được đăng ký ở
nơi giao dịch; thứ hai, giao dịch chứng khoán phải tập trung ở Sở
giaodịch; thứ ba, không cho phép thực hiện giao dịch tương lai. Tháng 4
năm 1949, Sở giao dịch chứng khoán Tokyo được thành lập.
Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu
bằng việc đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí
Minh ngày 20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
28/07/2000. Ở thời điểm lúc bấy giờ, chỉ có 2 doanh nghiệp niêm yết 2
loại cổ phiếu (REE và SAM) với số vốn 270 tỷ đồng và một số ít trái
phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch. Từ đó cho đến 2005, thị trường
luôn ở trong trạng thái gà gật, loại trừ cơn sốt vào năm 2000, chỉ số VN
index cao nhất đạt 571.04 điểm sau 6 tháng đầu năm nhưng chỉ trong
vòng chưa đầy 4 tháng, từ tháng 6 đến tháng 10, các cổ phiếu niêm yết đã
mất giá tới 70% giá trị, chỉ số VN Index sụt từ 571,04 điểm vào ngày
25/4/2001 xuống chỉ còn khoảng 200 điểm vào tháng 10/2001
• Thứ hai : Những quy định trên sàn giao dịch:
Ở Nhật Bản, tương tự như các TTCK phát triển khác, SGDCK
Tokyo (Tokyo Stock Exchange – TSE) cũng tổ chức hai phiên giao dịch
mỗi ngày, phiên sáng từ 9h đến 11h và phiên chiều từ 12h30 đến 15h.
Tuy nhiên, TSE cho phép nhận lệnh từ 8h sáng và từ 12h5 chiều để khớp
lệnh định kỳ xác định giá mở cửa cho mỗi phiên. Về cơ bản, có 2 loại
lệnh phổ biến trên thị trường TSE là lệnh thị trường và lệnh giới hạn.
Các loại chứng khoán được phép niêm yết trên TSE, gồm có:
- Trái phiếu chính phủ
- Trái phiếu chính quyền địa phương
- Trái phiếu công ty hoặc pháp nhân có bảo đảm hoặc không bảo
đảm
- Cổ phiếu, chứng nhận vố đầu tư
- Chứng chỉ nợ
- Biên nhận ký quỹ
- Thương phiếu
- Chứng chỉ vốn đầu tư
- Chứng khoán do chính phủ nước ngoài hoặc pháp nhân nước
ngoài phát hành
Cũng như các sàn giao dịch chứng khoán khác trên thế giới thì TSE
cũng có 1 số yêu cầu đối với điều kiện được phép niêm yết chứng khoán
của các chủ thể như sau:
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Số cổ phiếu niêm yết phải lớn hơn 6.000.000 (20.000.000 cổ
phiếu đối với trường hợp có nơi hoạt động kinh doanh chính ở
ngoài Tokyo)
- Số cổ đông không ít hơn 1.000 và số cổ đông đặc biệt không
nắm giữ nhiều hơn 70% số cổ phiếu của công ty
- Tổng vốn huy động từ 1 tỷ Yên trở lên và mệnh giá mỗi cổ
phiếu là 100 Yên trở lên
- Lợi nhuận ròng trong 3 năm trước đó phải đạt đến mức ổn định
- Đã trả cổ tức của 3 năm trước đó và có khả năng duy trì mức cổ
tức tối thiểu là 5 Yên /cổ phiếu
- Quy định khớp lệnh:
Quy định khớp lệnh của TSE cũng giống như của HNX (Việt Nam)
là chỉ có khớp lệnh liên tục. Để tránh những biến động giá quá mức cho
thị trường, TSE cũng quy định về biên độ dao động giá trong ngày, tuy
nhiên, khác với Thái Lan và Hồng Kông, giới hạn giá trên TSE được quy
định theo mức giá tuyệt đối tùy theo giá tham chiếu.
Còn đối với sàn chứng khoán HOSE :
- Ngày giao dịch : từ thứ 2 đến thứ 6 ( trừ các ngày nghỉ lễ tết do nhà
nước quy định)
Thời gian giao dịch CP & chứng chỉ quỹ:
- 08:30 - 10:30: Giao dịch khớp lệnh
- 08:30-09:00: Khớp lệnh định kỳ (xác định giá mở cửa)
- 09:00-10:15: Khớp lệnh liên tục
- 10:15-10:30: Khớp lệnh định kỳ (xác định giá đóng cửa)
- 10:30-11:00: Giao dịch thỏa thuận
Giao dịch trái phiếu:
- 08:30-11:30 Giao dịch thỏa thuận
Phương thức giao dịch và lệnh tương ứng:
.Giao dịch khớp lệnh (báo giá) : phướng thức khớp lệnh định kỳ
ATO, ATC hoặc LO ; phướng thức khớp lệnh liên tục LO
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Định kỳ: Là phương thức GD được hệ thống GD thực hiện trên cơ
sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán CK của khách hàng tại một
thời điểm xác định
Liên tục: Là phương thức GD được hệ thống GD thực hiện trên cơ
sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán CK ngay khi lệnh được nhập
vào hệ thống giao dịch.
.Giao dịch thỏa thuận : Là phương thức giao dịch trong đó các
thành viên tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và
được đại diện giao dịch của thành viên nhập thông tin vào hệ thống
giao dịch để ghi nhận.
- Quy định về hủy lênh: Chỉ có thể huỷ được lệnh không khớp hoặc
phần lệnh chưa khớp.Trong các phiên giao dịch khớp lệnh định kỳ nhà
đầu tư không thể hủy lệnh đã đặt trong phiên.
- Khối lượng giao dịch:
. Giao dich khớp lệnh: Lô chẵn 10-19.990 (bội số của 10) CP, chứng chi
quỹ
.Giao dich thỏa thuận: Lô lớn: >20.000 CP, chứng chi quỹ, Trái phiếu:
không giới hạn về khối lượng.
.Giao dich trực tiếp: Lô lẻ: 1-9 CP, chứng chi quỹ: Nhà đầu tư bán cho
Công ty chứng khoán theo gia thỏa thuận.
- Biên độ giao động:
.Cổ phiếu: Chứng chi quỹ +/- 5% giá tham chiếu.
.Trái phiếu: Không quy định.
Nguyên tắc xác định giá tham chiếu: Giá tham chiếu được xác định bằng
giá của đợt khớp lệnh định kỳ trong phiên đóng cửa của ngày giao dịch
trước
Phương thức và chu kỳ thanh toán :
.Giao dich khớp lệnh: Thanh toán bù trừ đa phương T+3
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
. Giao dịch thỏa thuận: Thanh toán bù trừ đa phương T+3 đối với CP
và Chứng chỉ quỹ, Thanh toán trực tiếp: hai bên tự thỏa thuận T+1 hoặc
T+2 đối với trái phiếu.
Tiếp đến ta xem xét 2 chỉ số NIKKIE 225 và chỉ số VN- INDEX:
. Chỉ số Nikkie 225:
Nikkei 225 là chỉ số thị trường chứng khoán cho sàn GDCK Tokyo
(Tokyo Stock Exchange- TSE), là chỉ số quan trọng nhất thị trướng
chứng khoán châu Á. Nó bao gồm 225 cổ phiếu Blue-chip đại diện cho
các công ty ở Nhật, và là một chỉ số tính theo giá (đơn vị đồng Yên) .
Chỉ số Nikkei 225 bắt đầu có hiệu lực từ 16 tháng 5 năm 1949, và bắt đầu
được tính toán từ 7 tháng 9 năm 1950. Kể từ năm 1971, báo Nihon Keizai
Shimbun (Japan Economic Journal) nhận trách nhiệm tính toán chỉ số này
hàng ngày với cái tên Nikkei Dow Jones Stock Average, và được đổi tên
năm 1985
Chỉ số Nikkei 225 cho các hợp đồng quyền chọn (Nikkei 225 Futures),
được giới thiệu ban đầu trên Sàn giao dịch chứng khoán Osaka (OSE),
Chicago Mercantile Exchange (CME), Singapore Exchange (SGX), và
ngày nay trở thành một chỉ số cho hợp đồng quyền chọn được cả thế giới
công nhận.
Cách tính chỉ số Nikkie 225:
Các chỉ số Nikkei trung bình hàng là giá trung bình là 225 cổ phiếu
được giao dịch trên phần đầu tiên của chứng khoán Tokyo, nhưng nó
khác với trung bình đơn giản trong đó số chia được điều chỉnh để duy trì
liên tục và giảm bớt ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài không trực tiếp
liên quan tới thị trường.
Cách tính:
Nikkei trung bình = ( Tổng của giá cổ phiếu của 225 công ty thành
phần) : Số chia
a) Cổ phiếu không có mệnh giá 50 ¥ được chuyển đổi thành 50 ¥ mệnh
giá.
5