Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

ảnh hưởng của việc bổ sung yucca schidigera và probiotics lên năng suất và chất lượng trứng gà nòi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG








NGUYỄN NGỌC HÂN






ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG YUCCA
SCHIDIGERA VÀ PROBIOTICS LÊN
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
TRỨNG GÀ NÒI





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI - THÚ Y







2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG






NGUYỄN NGỌC HÂN




ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG YUCCA
SCHIDIGERA VÀ PROBIOTICS LÊN
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
TRỨNG GÀ NÒI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI - THÚ Y



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. NGUYỄN THỊ KIM KHANG




2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG





ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG YUCCA
SCHIDIGERA VÀ PROBIOTICS LÊN
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
TRỨNG GÀ NÒI
















Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

…………………………………………
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. NGUYỄN THỊ KIM KHANG
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
DUYỆT CỦA BỘ MÔN


………………………………


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả


Nguyễn Ngọc Hân


ii

LỜI CẢM ƠN

Trải qua gần 4 năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường Đại học Cần
Thơ, với sự tận tâm hướng dẫn, truyền dạy những kiến thức và kinh nghiệm
quý báo của các thầy cô cùng sự nỗ lực của bản thân, hôm nay tôi đã hoàn
thành xong luận văn tốt nghiệp. Trước khi rời khỏi mái trường kính yêu để
chuẩn bị hành trang mới bước vào đời, tôi xin gởi đến tất cả mọi người lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Con xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ – người đã sinh ra, nuôi nấng,
dạy dỗ và lo cho con ăn học đến ngày hôm nay.
Quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là các thầy cô trong bộ
môn Chăn nuôi – Thú y, bộ môn Di truyền giống vật nuôi, khoa Nông nghiệp
và Sinh học ứng dụng.
Cô Nguyễn Thị Kim Khang đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Thầy Hồ Quảng Đồ, cố vấn học tập lớp Chăn nuôi – Thú y khóa 37B đã
hết lòng quan tâm giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập.
Anh Châu Thanh Vũ đã nhiệt tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài tại trại.
Các bạn lớp Chăn nuôi thú y K37B đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành
tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày… tháng … năm
Tác giả


Nguyễn Ngọc Hân


iii

TÓM LƯỢC

Thí nghiệm “Ảnh hưởng của việc bổ sung Yucca schidigera và
probiotics lên khả năng suất và chất lượng trứng gà Nòi” được thực hiện
nhằm tìm ra một khẩu phần thích hợp có tác động tốt nhất lên năng suất và
chất lượng của trứng gà Nòi. Bốn mươi con gà mái Nòi ở 72 tuần tuổi được sử
dụng và được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với bốn nghiệm thức
thể hiện qua 4 khẩu phần ăn khác nhau như sau: đối chứng (ĐC) chỉ bao gồm
thức ăn cơ sở (KPCS), KPCS + 50mg bột Yucca/kg thức ăn + 0,1%
probiotics, KPCS + 50mg bột Yucca/kg thức ăn + 0,3% probiotics, KPCS +
50mg bột Yucca/kg thức ăn + 0,5% probiotics. Thí nghiệm được lặp lại 4 lần,
mỗi lần lặp lại là 2 con gà. Thí nghiệm nuôi dưỡng được thực hiện tại trại gà
của anh Châu Thanh Vũ ở ấp Thuận Tiến B, xã Thuận An, thị xã Bình Minh,
tỉnh Vĩnh Long, từ ngày 09/09/2014 đến ngày 04/11/2014.
Kết quả phân tích cho thấy ở nghiệm thức gồm 50YC + 0,5% probiotics
cho năng suất trứng và tỉ lệ đẻ cao hơn so với các nghiệm thức còn lại, khối
lượng trứng và tỉ lệ lòng đỏ cũng được cải thiện, đồng thời cũng mang lại lợi
nhuận cao nhất, tuy nhiên, không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Qua kết quả thu nhận được đề nghị nên sử dụng khẩu phần 50YC +
0,5% probiotics trong chăn nuôi gà Nòi sinh sản để cải thiện năng suất cũng
như tỉ lệ đẻ nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho người chăn nuôi.


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM LƯỢC iii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH BẢNG vii
DANH SÁCH HÌNH viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
2.1 Giới thiệu sơ lược một số giống gà ta được nuôi thông dụng ở Việt Nam . 2
2.1.1 Gà Nòi 2
2.1.2 Gà Ri 2
2.1.3 Gà Đông Tảo 3
2.1.4 Gà Hồ 3
2.1.5 Gà mía 3
2.1.6 Gà Tàu vàng 3
2.1.7 Gà ác 4
2.1.8 Gà tre 4
2.2 Nhu cầu dinh dưỡng của gà mái đẻ 4
2.2.1 Nhu cầu năng lượng duy trì 4
2.2.2 Nhu cầu năng lượng sản xuất 5
2.2.3 Nhu cầu dinh dưỡng duy trì 6
2.2.4 Nhu cầu dinh dưỡng sinh trưởng 6
2.2.5 Nhu cầu dinh dưỡng đẻ trứng 7
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và sinh trưởng của gà 7
2.3.1 Chuồng trại 7
2.3.2 Giống 7
2.3.3 Giới tính 8
2.3.4 Điều kiện tiểu khí hậu 8
2.3.5 Tiêu chuẩn về dinh dưỡng 9
2.3.6 Chăm sóc và nuôi dưỡng 10
2.4 Giới thiệu về cây Yucca schidigera và các ứng dụng trong chăn nuôi 11
2.4.1 Giới thiệu về cây Yucca schidigera 11
2.4.2 Các ứng dụng của cây Yucca schidigera trong chăn nuôi 12



v

2.5 Giới thiệu một số vi khuẩn có lợi và ứng dụng của chúng trong chăn nuôi
14
2.5.1 Bacillus subtilis 15
2.5.2 Saccharomyces cerevisiae 15
2.5.3 Lactobacillus spp 15

Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 17
3.1 Phương tiện thí nghiệm 17
3.1.1 Thời gian và địa điểm 17
3.1.2 Động vật thí nghiệm 17
3.1.3 Chuồng trại 17
3.1.4 Thức ăn thí nghiệm 18
3.1.5 Dụng cụ thí nghiệm 19
3.2 Phương pháp thí nghiệm 19
3.2.1 Bố trí thí nghiệm 19
3.2.2 Quy trình phòng bệnh ở trại 20
3.2.3 Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc 20
3.2.4 Phương pháp lấy mẫu 21
3.2.5 Các chỉ tiêu theo dõi 21
3.2.6 Hiệu quả kinh tế 23
3.2.7 Xử lý số liệu 23

Chương 4: KẾT QUẢ-THẢO LUẬN 24
4.1 Nhận xét chung về tình hình sức khỏe của đàn gà trong thời giang thí
nghiệm 24
4.2 Nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi 24

4.3 Khối lượng của gà qua các tuần tuổi 25
4.4 Ảnh hưởng của việc bổ sung Yucca và probiotics lên năng suất trứng 26
4.5 Ảnh hưởng của việc bổ sung Yucca và probiotics lên chất lượng trứng gà
29
4.5.1 Ảnh hưởng của việc bổ sung Yucca và probiotics lên chất lượng trứng gà
qua các nghiệm thức 29
4.5.2 Ảnh hưởng của việc bổ sung Yucca và probiotics lên chất lượng trứng gà
qua các tuần tuổi 30
4.5.3 Ảnh hưởng của việc bổ sung Yucca và probiotics lên chất lượng trứng gà
qua từng nghiệm thức trong các tuần tuổi 31
4.6 Hiệu quả kinh tế 35



vi

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 36
5.1 Kết luận 36
5.2 Đề nghị 36

TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
PHỤ CHƯƠNG 40



vii

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Quy định lượng khí thải trong chuồng nuôi gà 9
Bảng 2.2: Nhu cầu dinh dưỡng trong thức ăn hỗn hợp 10

Bảng 2.3: Quy trình phòng bệnh 11
Bảng 3.1: Quy trình tiêm phòng vaccin 20
Bảng 3.2: Thành phần thức ăn sử dụng trong thí nghiệm 21
Bảng 4.1: Nhiệt độ chuồng nuôi 24
Bảng 4.2: Ẩm độ của chuồng nuôi 25
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của Yucca và probiotics lên khối lượng của gà qua các
tuần tuổi (g/con) ( ±SD) 26
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của việc bổ sung Yucca và probiotics lên tiêu tốn thức
ăn qua các nghiệm thức ( ±SD) 27
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của việc bổ sung Yucca và probiotics lên chất lượng
trứng qua các nghiệm thức( ±SEM) 29
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của việc bổ sung Yucca và probiotics lên chất lượng
trứng qua các tuần tuổi ( ±SEM) 31
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của các khẩu phần thí nghiệm và tuần tuổi lên khối
lượng, màu và tỉ lệ các thành phần trứng ( ±SEM) 32
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của các khẩu phần thí nghiệm và tuần tuổi lên độ dày
vỏ, đơn vị Haugh và các chỉ số trứng ( ±SEM) 34
Bảng 4.9: Lợi nhuận kinh tế 35


viii

DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Gà Nòi 2
Hình 2.2 Cây Yucca Schidigera 11
Hình 3.1 Trại gà thí nghiệm 17
Hình 3.2 Hệ thống chuồng nuôi tại trại 18
Hình 3.3 Hệ thống máng ăn và nước uống 18
Hình 3.4 Thức ăn hỗn hợp sử dụng trong thí nghiệm 19
Hình 4.1 Ảnh hưởng của việc bổ sung Yucca và probiotics lên năng suất

trứng 28
Hình 4.2 Ảnh hưởng của việc bổ sung Yucca và probiotics lên tỉ lệ đẻ 28


ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
CSLĐ Chỉ số lòng đỏ
CSLTĐ Chỉ số lòng trắng đặc
ĐC Đối chứng
HU Đơn vị Haugh
KPCS Khẩu phần cơ sở
NT Nghiệm thức
NSBQ Năng suất bình quân
TLĐ TB Tỉ lệ đẻ trung bình
TTTA Tiêu tốn thức ăn
YC Yucca



1

Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Để nâng cao sản xuất và cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn, các nhà chăn
nuôi đã và đang ứng dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên, các chế
phẩm sinh học để thay thế các loại kháng sinh gây ảnh hưởng đến sức khỏe
của người tiêu dùng. Cây Yucca có tên khoa học là Yucca schidigera, thuộc họ
Agavaceae thường mọc nhiều ở sa mạc Mojave và Sonoran thuộc Đông Nam

Califonia. Trong cây Yucca có hợp chất saponin có khả năng làm giảm được
ammonia và mùi hôi chất thải trong chuồng nuôi do saponin có tác dụng đến
chức năng của thận, làm tăng tốc độ phân giải loại bỏ urê, dẫn đến giảm thấp
hàm lượng urê và ammonia trong máu (Kong, 1998). Bên cạnh đó, saponin
còn có khả năng kết hợp với cholesterol trên màng protozoa, làm cho màng bị
phá hủy, bị ly giải và tế bào protozoa bị chết (Marka et al., 1998; Wang et al.,
1998). Mặc khác, cây Yucca còn ngăn ngừa một số bệnh nhiễm khuẩn của
heo, gà, tôm, cá giúp kích thích tăng trưởng 10%, giảm 10 – 20% chi phí thức
ăn (Vũ Duy Giảng, 2010). Gần đây, kết quả nghiên cứu của Võ Hữu Nghị
(2013) cho thấy việc bổ sung 50mg bột Yucca/kg thức ăn của gà đã cải thiện
được tăng trọng và hiệu quả kinh tế cao hơn so với các khẩu phần không sử
dụng bột Yucca.
Các chế phẩm sinh học probiotics đã và đang được sử dụng trong chăn
nuôi gia cầm như là một nguồn thay thế kháng sinh chống lại các tác nhân gây
bệnh để hỗ trợ và cải thiện tăng trưởng, nâng cao hiệu suất sản xuất. Chúng
cản trở các vi sinh vật gây bệnh, cân bằng hệ vi sinh đường tiêu hóa và tăng
hoạt động chống oxy hóa (Shen et al., 2011) và có vai trò quan trọng trong sự
phát triển của hệ miễn dịch (Rajput and Li, 2012). Một số loại vi sinh vật được
sử dụng như chế phẩm sinh học gồm Bacillus subtilis, Saccharomyces
cerevisiae, Lactobacillus, Streptococcus và nấm men (Oggioni et al., 2003;
Patterson and Burkholder, 2003; Huang et al., 2004; Koenen et al., 2004).
Sự kết hợp giữa Yucca và các chế phẩm sinh học là một trong những sự
lựa chọn tốt cho sự tăng trưởng và sức khỏe của vật nuôi. Dựa vào những thực
tiễn trên, thí nghiệm được tiến hành ở trại chăn nuôi gà Nòi sinh sản với đề tài
“Ảnh hưởng của việc bổ sung Yucca schidigera và probiotics lên khả năng
suất và chất lượng trứng gà Nòi”.
Mục tiêu đề tài nhằm xác định ảnh hưởng của việc bổ sung Yucca
schidigera và probiotics lên năng suất và chất lượng trứng gà Nòi. Từ đó tìm
ra khẩu phần tối ưu đạt hiệu quả kinh tế cao nhất và khuyến cáo cho người
chăn nuôi sử dụng.



2

Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu sơ lược một số giống gà ta được nuôi thông dụng ở
Việt Nam
2.1.1 Gà Nòi
Nguồn gốc: giống gà này có ở khắp các miền Việt Nam, thường gọi là gà
chọi hay gà đá… Đặc điểm ngoại hình: con trống có lông màu xám, màu đỏ
lửa xen lẫn các vệt xanh biếc, con mái có màu xám đá, vóc dáng to, chân cao,
chân cao, cổ cao, thịt đỏ rắn chắc
Chỉ tiêu kinh tế: trọng lượng trưởng thành gà mái: 2,0 – 2,5 kg, gà trống:
3,0 – 4,0 kg (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2002). Thời gian đạt trọng lượng thịt 5
tháng, sản lượng trứng bình quân 50 – 60 trứng/ năm. Thời gian bắt đầu đẻ là
7 tháng. Con trống được dùng để lai với gà Ri và các giống gà khác để sản
xuất con lai nuôi thịt.
Hình 2.1 Gà Nòi
()
2.1.2 Gà Ri
Nguồn gốc: phổ biến nhất ở miền Bắc, miền Trung (ở miền Nam ít hơn).
Đặc điểm ngoại hình: gà mái có màu lông màu vàng và nâu, có các điểm đốm
đen ở cổ, đầu cánh và chót đuôi. Gà trống có lông màu vàng tía, sặc sỡ, đuôi
có lông màu vàng đen dần ở phía cuối đuôi.
Chỉ tiêu kinh tế: trọng lượng gà mái: 1,2 – 1,8 kg; gà trống: 1,5 – 2,1 kg.
Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 4 - 5 tháng. Gà Ri là giống phát dục
sớm : 4- 4,5 tháng đã bắt đầu đẻ. Sản lượng trứng đạt 120 - 150 quả/mái/năm.
Nếu nuôi tốt, thực hiện chế độ cai ấp khi có con có thể cho sản lượng 164 -
182 quả/mái/năm (Theo kết quả nghiên cứu của Viện chăn nuôi, 1970). Gà chỉ
đẻ 10 – 15 trứng là lại ấp, thời gian ấp gần 1 tháng. Sức kháng bệnh tốt, dễ



3

nuôi, chăm con tốt. Thịt thơm ngon, dai, xương cứng, phẩm chất trứng cao.
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng 2,5 – 3,5 kg.
2.1.3 Gà Đông Tảo
Nguồn gốc: là giống gà thịt có nguồn gốc từ tỉnh Hưng Yên. Đặc điểm
ngoại hình: con trống có lông màu tía sẫm hoặc màu mận chín pha lẫn màu
đen. Con mái có lông màu vàng nhạt, mỏ, da và chân vàng. Có vòng cổ chân
to, chân to cao, lưng phẳng rộng.
Chỉ tiêu kinh tế: lúc trưởng thành mái nặng 2,5 - 3 kg, trống nặng 3,5 - 4
kg (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2002). Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 4 -
5 tháng. Sản lượng trứng thấp 50 – 70 trứng/ năm. Gà mái bắt đầu đẻ lúc 5 – 7
tháng.
2.1.4 Gà Hồ
Nguồn gốc: từ làng Hồ, Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Gà Hồ cũng được
nuôi phổ biến ở một số huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh cũ và một số vùng khác ở
miền Bắc (Theo Lê Hồng Mận và Hoàng Hoa Cương, 1994). Đặc điểm ngoại
hình: tầm vóc to, chân to, lưng rộng. Con trống có màu lông mận chín, thẫm
đen, da đỏ, con mái có lông màu xám. Thân hình chắc khỏe, chậm chạp.
Chỉ tiêu kinh tế: trọng lượng con mái: 2,7 kg, con trống: 4,4 kg. Thời
gian đạt trọng lượng thịt khoảng 6 tháng. Thời gian gà mái bắt đầu đẻ khoảng
6 - 8 tháng. Theo Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (2003) gà Hồ có sản lượng
trứng đạt 60 quả/mái/năm, tỷ lệ trứng ấp 70 - 80%.
2.1.5 Gà mía
Nguồn gốc: từ tỉnh Sơn Tây. Đặc điểm ngoại hình: con trống có màu
lông đỏ sẫm xen kẻ lông màu đen ở đuôi, đùi, lườn, hai hàng lông cánh xanh
biếc. Con mái có lông màu vàng nhạt xen kẽ long đen ở cánh đuôi, lông cổ có
màu nâu. Là giống gà hướng thịt, có tầm vóc to, ngoại hình thô, đi lại chậm.

Chỉ tiêu kinh tế: trọng lượng trưởng thành gà nặng 3 - 3,5 kg; gà trống
đạt tới 5 kg (Lê Hồng Mận và Hoàng Hoa Cương, 1994). Thời gian đạt trọng
lượng thịt khoảng 5 tháng. Sản lượng trứng thấp 55 – 60 trứng/ năm. Thời gian
gà mái bắt đầu đẻ khoảng 7 tháng.
2.1.6 Gà Tàu vàng
Nguồn gốc: chủ yếu ở phía Nam, được ưa chuộng vì chất lượng thịt cao,
dễ nuôi. Đặc điểm ngoại hình: gà bị pha tạp nhiều nhưng phần lớn có lông,
chân và da đều màu vàng.


4

Chỉ tiêu kinh tế: trọng lượng trưởng thành gà mái: 1,6 – 1,8 kg, gà trống:
2,2 – 2,5 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt là 6 tháng. Sản lượng trứng bình
quân 60 – 70 trứng/ năm (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2002). Gà mái 6 tháng tuổi
bắt đầu đẻ trứng, gà mái có đặc tính thích ấp, nuôi con giỏi. Thích hợp với
nuôi thả vườn.
2.1.7 Gà ác
Đặc điểm ngoại hình: sắc lông trắng tuyền, mỏ và da chấm đen, chân 5
ngón đen xanh. Gà mái ấp và nuôi con khéo.
Chỉ tiêu kinh tế: trọng lượng trưởng thành con mái: 0,5 – 0,6 kg, con
trống: 0,7 – 0,8 kg. Gà mái đẻ 1 – 2 trứng/ lứa, sản lượng trứng 70 – 80 quả/
năm. Gà mái có thể sử dụng tới 2,5 năm (Theo Bùi Đức Lũng và Lê Hồng
Mận, 2003). Người ta nuôi gà ác để làm thuốc hay chế biến như một món ăn
đặc sản. Hiện nay giống gà này bị tạp pha với một số giống khác như: gà ri, gà
Tàu Vàng, gà Tre…
2.1.8 Gà tre
Nguồn gốc: Giống gà này thường gặp ở những vùng nông thôn phía
Nam. Đặc điểm ngoại hình: Gà có sắc lông sặc sỡ, nhanh nhẹn, thịt thơm ngon
(nhiều nơi cũng nuôi để làm cảnh).

Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 0,6 – 0,7 kg, gà
trống: 0,8 – 10 kg (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2002). Gà mái đẻ trứng trung
bình (40 – 50 trứng/ năm).
2.2 Nhu cầu dinh dưỡng của gà mái đẻ
Tùy theo giống gà, tuổi gà, mục đích sử dụng gà và các phương thức
chăn nuôi mà nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Giống gà phát triển nhanh cần
nhu cầu dinh dưỡng cao đặc biệt hàm lượng đạm trong thức ăn cao. Gà còn
nhỏ nhu cầu dinh dưỡng cao hơn.
2.2.1 Nhu cầu năng lượng duy trì
Nuôi gia cầm cho mục đích sản xuất, trước hết phải nuôi dưỡng để duy
trì sự sống, mặc dù chúng có sản xuất hay không. Một lượng đáng kể thức ăn
tiêu tốn của gia cầm là sử dụng cho duy trì sự sống (Bùi Xuân Mến, 2007).
Nhu cầu năng lượng để duy trì của gia cầm bao gồm sự trao đổi cơ bản
và hoạt động bình thường. Trao đổi cơ bản là sự tiêu phí năng lượng tối thiếu
hoặc sự sinh nhiệt trong những điều kiện khi ảnh hưởng của thức ăn, nhiệt độ
môi trường và hoạt động chủ động bị loại ra. Sự sinh nhiệt cơ bản thay đổi
theo độ lớn của vật nuôi, nhìn chung thì độ lớn của vật nuôi tăng thì sự sinh
nhiệt cơ bản trên một đơn vị thể trọng giảm. Sự sinh nhiệt cơ bản của gà con


5

mới nở vào khoảng 5,5 calo trên một gam thể trọng trong một giờ, nhưng trái
lại đối với gà mái trưởng thành thì chỉ cần phân nữa số năng lượng này.
Năng lượng yêu cầu cho hoạt động có thể thay đồi đáng kể, thường được
ước tính bằng khoảng 50% của sự trao đôi cơ bản. Điều này có thể bị ảnh
hưởng bởi những điều kiện chuồng trại cũng như giống gia cầm được nuôi. Sử
dụng chuồng lồng làm giới hạn các hoạt động sẽ dẫn đến sự tiêu phí năng
lượng thấp hơn, khoảng 30% của sự trao đổi cơ bản so với nuôi nền. Khi năng
lượng dư thừa sẽ được tích lũy thành mỡ mà không bị thải ra ngoài (Bùi Đức

Lũng và Lê Hồng Mận, 2001).
Mặc dù thực tế những động vật lớn hơn yêu cầu năng lượng duy trì thấp
hơn trên một đơn vị thể trọng, nhưng tổng năng lượng cần cho những động vật
lớn hơn lại cao hơn nhiều so với vật nhỏ hơn. Từ quan điếm thực tiễn cho
thấy, một gà mái sản xuất trứng có độ lớn cơ thể nhở nhất, đẻ trứng lớn và sức
sống cao sẽ có khả năng chuyển đổi thức ăn thành sản phẩm đạt hiệu quả nhất,
vì tiêu phí năng lượng duy trì thấp.
Hầu hết gà đang đẻ trứng và gà thịt đang sinh trưởng đều được cho ăn tự
do theo yêu cầu sản xuất. Lượng thức ăn gia cầm tiêu thụ có liên quan trước
hết đến nhu cầu năng lượng của gia cầm trong thời gian này. Khi các chất dinh
dưỡng khác có đủ lượng trong thức ăn thì khả năng tiêu thụ thức ăn được xác
định trước tiên dựa trên mức năng lượng của khẩu phần. Mức tiêu thụ năng
lượng của gia cầm hàng ngày có thể đo bằng kilocalo. Năng lượng thấp, gà
gầy, chậm lớn (Lê Hồng Mận, 2001).
2.2.2 Nhu cầu năng lượng sản xuất
Năng lượng thuần cần cho một mái đang có tỷ lệ đẻ cao gồm năng lượng
tiêu phí cho duy trì và năng lượng dự trữ trong trứng (Bùi Xuân Mến, 2007).
Gà mái có khả năng thay đối mức tiêu thụ thức ăn theo mức năng lượng trong
khẩu phần. Mức năng lượng tối thiêu trong khẩu phần cho gà đẻ không thể
dưới mức 2640 Kcal ME/kg. Khi gà mái phải chịu đựng trong môi trường lạnh
thì mức năng lượng không thể thấp hơn 2750 Kcal ME/kg. Thường thì mức
năng lượng thực trong khẩu phần sẽ tùy thuộc nhiều vào mức độ của giá thức
ăn trong thực tế sản xuất. Xây dựng khẩu phần ăn cho gia cầm được dựa trên
khái niệm là gia cầm có xu hướng ăn để đáp ứng nhu cầu năng lượng của
chúng, giả định rằng khẩu phần đầy đủ chất dinh dưỡng thiết yếu (Hill et al.,
1956; Scott et al., 1982).
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và ctv (1994), nhu cầu năng lượng để sản xuất
1 quả trứng là:
ME-sxt = (P x 1,6)/0,8



6

Trong đó:
P - Khối lượng của trứng (gam)
1,6 - Giá trị năng lượng của 1 gam trứng
0,8 - Hiệu quả sử dụng năng lượng cho sản xuất trứng
Đặc trưng của gia cầm là không có vùng nhiệt độ trung hòa rõ rệt
(Dương Thanh Liêm, 2003). Khi nhiệt độ tăng cao gà phản ứng tự nhiên để
chống lại là điều tiết thân nhiệt bằng cách tăng dần tần số hô hấp, ăn ít và uống
nhiều nước. Khi đó việc tăng năng lượng và protein trong khẩu phần là rất cần
thiết để bù đắp hao tổn nói trên, nhưng khi nhiệt độ tiếp tục tăng quá 27% thì
cơ thể gà bắt đầu rối loạn, nếu nhiệt độ tiếp tục tăng nữa thì cơ thể gà không bị
mất năng lượng như trên mà lúc này ta phải biết giảm năng lượng trong thức
ăn một cách hợp lý (Trần Thị Kim Oanh, 1998).
2.2.3 Nhu cầu dinh dưỡng duy trì
Theo Bùi Xuân Mến (2007) protein cần thiết cho duy trì tương đối thấp,
vì thế yêu cầu về protein trước hết tùy thuộc vào lượng cần thiết cho mục đích
của sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu protein thì các acid amin thiết yếu phải cung
cấp đủ lượng và tổng lượng nitơ trong khẩu phần phải đủ cao và ở dạng thích
hợp để cho phép tổng lượng acid amin không thiết yếu. Sản phẩm thịt, trứng
đều cấu tạo từ protid. Không đủ protein trong thức ăn, năng suất chăn nuôi
giảm. Protid tham gia điều hòa quá trình đồng hóa các chất dinh dưỡng của
thức ăn cho cơ thể, đồng thời nó còn cung cấp năng lượng cho cơ thể (Lê
Hồng Mận, 1999).
Thiếu protein gà chậm lớn, còi cọc, gà đẻ kém, sinh bệnh tật… cần cân
đối protein theo nhu cầu của gà con, gà thịt, gà đẻ… Các loại thức ăn giàu
protein là bột cá, bột thịt, bột sữa, đậu tương, khô lạc. Thường bổ sung vào
thức ăn hai loại axít amin hay thiếu là lysine và methionine tổng hợp với tỉ lệ
thấp (Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận, 2001).

2.2.4 Nhu cầu dinh dưỡng sinh trưởng
Nhu cầu protein và acid amin của gia cầm non đang sinh trưởng là đặc
biệt quan trọng. Sự thiếu hụt của hoặc protein tông số hoặc là một acid amin
thiết yếu nào đó đều làm giảm tốc độ tăng trưởng. Phần lớn nhất vật chất khô
tăng lên với sự sinh trưởng là protein. Protein tham gia cấu tạo tế bào là thành
phần quan trọng của sự sống, chiếm đến khoảng 1/5 khối lượng cơ thể gia
cầm, 1/7-1/8 khối lượng trứng.


7

Protein là hợp chất hữu cơ quan trọng không có chất dinh dưỡng nào
thay thế vai trò của protein trong tế bào sống vì phân tử protid ngoài cacbon,
hydro, oxy còn có nitơ, lưu huỳnh, phospho mà ở các phân tử mỡ, bột đường
không có. Thiếu protein gà chậm lớn, còi cọc, gà đẻ kém, sinh bệnh tật… cần
cân đối protein theo nhu cầu của gà con, gà thịt, gà đẻ… Các loại thức ăn giàu
protein là bột cá, bột thịt, bột sữa, đậu tương, khô lạc. Thường bổ sung vào
thức ăn hai loại axít amin hay thiếu là lysine và methionine tổng hợp với tỉ lệ
thấp (Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận, 2001).
2.2.5 Nhu cầu dinh dưỡng đẻ trứng
Đối với gà mái đẻ, ngoài nhu cầu thức ăn để duy trì cơ thể còn cần lượng
dinh dưỡng để sản xuất ra trứng, do đó cần bổ sung các chất dinh dưỡng như
tinh bột, đạm, khoáng, vitamin vào khẩu phần ăn.
Các chất hữu cơ trong thức ăn bao gồm: protein, lipid, cacbohydrate,
trong đó carbohydrate chiếm tỉ lệ lớn nhất 40-60%, cung cấp năng lượng cho
cơ thể phát triển, duy trì các hoạt động sống bình thường, duy trì nhiệt độ, sản
xuất thịt trứng…Khi năng lượng dư thừa sẽ được tích lũy thành mỡ mà không
bị thải ra ngoài (Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận, 2001). Trong khẩu phần thức
ăn hàng ngày nếu thiếu hoặc thừa chất khoáng sẽ dẫn đến giảm tốc độ sinh
trưởng, khả năng sinh sản và sức chống bệnh của gia cầm (Trịnh Quang Khuê

và Nguyễn Văn Vinh, 2003).
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và sinh trưởng của gà
2.3.1 Chuồng trại
Trong chăn nuôi hiện đại, vật nuôi bị nhốt hoàn toàn nên kỹ thuật chuồng
trại đóng vai trò rất quan trọng trong việc tăng năng suất của vật nuôi. Chuồng
trại quyết định điều kiện khí hậu và vệ sinh môi trường xung quanh vật nuôi.
Chuồng nuôi tốt sẽ tạo điều kiện tốt cho vật nuôi và cho năng suất tối đa.
Ngoài vật nuôi, người chăn nuôi cũng làm việc trong môi trường chăn nuôi và
chuồng nuôi chính là phương tiện quyết định đến điều kiện làm việc của người
lao động. Các thiết kế khác nhau của chuồng nuôi sẽ quyết định năng suất lao
động của người chăn nuôi (Võ Văn Sơn, 2002).
2.3.2 Giống
Các giống gà khác nhau thì có khối lượng, tốc độ tăng trưởng và khả
năng sử dụng thức ăn khác nhau. Đối với những giống gà chuyên thịt có tầm
vóc lớn, tốc độ sinh trưởng nhanh, thành thục sinh dục muộn sẽ có năng suất
cao nhưng sức đề kháng kém. Giống gà chuyên trứng có tầm vóc nhỏ, sinh
trưởng chậm nhưng thành thục sinh dục sớm. Những giống gà kiêm dụng thì


8

mang những đặc điểm trung gian giữa gà hướng trứng và gà hướng thịt về tầm
vóc và sức sản xuất (Dương Thanh Liêm, 2003).
Đối với các giống gà địa phương có tốc độ sinh trưởng chậm, sức đề
kháng cao, chịu đựng tốt điều kiện khí hậu, chúng có thể sống trong điều kiện
nuôi dưỡng thấp mà ít bị ảnh hưởng đến sức sống và khả năng sản xuất (Đào
Đức Long, 2004).
2.3.3 Giới tính
Theo Đào Đức Long (2004), con trống có ảnh hưởng di truyền lớn đến
cấu tạo thân tức là cấu tạo của bắp thịt. Theo kết quả theo dõi của Nguyễn Văn

Bắc và ctv (2005) cho thấy từ 1-3 tuần đầu gà Tàu Vàng tăng trọng chỉ ở mức
tương đối nhưng sang tuần thứ 4 thì tăng trọng vượt lên. Đối với con mái sự
tăng trọng bắt đầu giảm nhẹ từ tuần 14 cho đến lúc xuất chuồng (16 tuần) còn
con trống tăng trọng dần lên và bắt đầu chậm lại ở tuần 15. Tuy nhiên sự tăng
trọng của con trống lúc nào cũng cao hơn con mái.
2.3.4 Điều kiện tiểu khí hậu
2.3.4.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố điều kiện môi
trường. Nó gắn liền với đời sống của gà từ lúc phôi trong máy ấp đến lúc nở,
trưởng thành và tái sản xuất, trong từng giai đoạn của gà đòi hỏi nhiệt độ khác
nhau. Nhiệt độ trong chuồng lý tưởng nhất đối với gà phát triển là 20-25
0
C
(Võ Bá Thọ, 1996).
2.3.4.2 Ẩm độ
Độ ẩm và nhiệt độ trong chuồng gà thường có liên quan với nhau và ảnh
hưởng đến sức khỏe của gà. Nếu nhiệt độ cao và ẩm độ cao làm giảm sự bốc
hơi và tỏa nhiệt gây cho gà khó thở, đồng thời tạo điều kiện cho mầm bệnh
phát triển.
Nước ta thường có độ ẩm không khí rất cao, trên 75%, vì vậy dùng biện
pháp giảm độ ẩm bằng hệ thống thông gió và giữ khô lớp độn chuồng là cách
tốt nhất. Bên cạnh đó, thực hiện tốt công tác vệ sinh như khai thông cống rãnh,
phát quang bụi rậm và giảm mật độ nuôi cũng là cách hạn chế phát sinh độ ẩm
trong trại. Độ ẩm không khí tương đối thích hợp trong chuồng nuôi gia cầm,
thường ở mức 60-70% (Bùi Xuân Mến, 2007).
2.3.4.3 Chế độ chiếu sáng
Ánh sáng kích thích trao đổi chất, hoạt động nội tiết, làm tăng vận động
và kích thích tính thèm ăn.



9

Ánh sáng đến võng mạc mắt kích thích thần kinh truyền về vùng dưới
đồi thị giác (hypothalamus), lên vỏ não rồi đến các cơ quan. Ảnh hưởng gián
tiếp đến tuyến giáp trạng, tuyến sinh dục, từ đó ảnh hưởng đến sinh trưởng và
sinh sản (Võ Văn Sơn, 2002).
Trong tuần đầu gà con được chiếu sáng 24 giờ/ngày. Từ tuần tuổi thứ 2-4
giảm dần từ 23-20-14 giờ/ngày. Từ tuần tuổi thứ 5-17 thì không cần chiếu
sáng. Chỉ dùng ánh sáng tự nhiên là đủ. Từ tuần tuổi thứ 18-20 thì lại tăng độ
chiếu sáng từ 14-15-16 giờ/ngày. Từ 20 tuần tuổi trở đi (trong suốt thời gian
gà đẻ) độ chiếu sáng duy trì từ 16 giờ/ngày. Đối với gà đẻ độ chiếu sáng rất
quan trọng. Nhưng ánh sáng phải thích hợp không sáng quá cũng không tối
quá. Ánh sáng tốt nhất là dùng bóng đèn điện 40W, một bóng đèn đủ chiếu
sáng cho 10m2. Buổi tối để đèn sáng tới 10 giờ đêm và tắt đèn từ 10 giờ đêm
tới 5 giờ sáng. Gà thường ăn mạnh vào buổi tối từ 6-9 giờ và buổi sáng từ 5-9
giờ vì lúc đó thời tiết mát mẻ (Nguyễn Xuân Bình, 2004).
2.3.4.4 Thông thoáng
Yếu tố thông thoáng phụ thuộc vào kết cấu và kiểu chuồng. Nếu gà sống
trong điều kiện thông thoáng kém < 0,9 m
3
không khí/giờ/kg thể trọng thì đàn
gà có nguy cơ mắc bệnh hô hấp và bẹnh Newcastle cao hơn bình thường.Nếu
gà sống trong điều kiện có sự trao đổi không khí tốt >5 m
3
không khí/giờ/kg
thể trọng thì khả năng mắc bệnh rất thấp (Lã Thị Thu Minh, 1997).
Trong một ngày đêm gà thịt thải ra trung bình 38 lít khí CO
2
/kg khối
lượng sống của gà, gà lúc 60 ngày tuổi thì thải đến 58 lít.

Bảng 2.1: Quy định lượng khí thải trong chuồng nuôi gà
Loại khí
Giới hạn
CO
2
NH
3
H
2
S
không quá 0,1%
không quá 0,01%
không quá 0,01%
(Lã Thị Thu Minh, 1997)
2.3.4.5 Mật độ nuôi
Mật độ nuôi trong thời gian úm từ 0-3 tuần tuổi là 80 con/m
2
. Từ 3-18
tuần tuổi là 24-18 con/m
2
. Từ 18 tuần tuổi trở đi la 8-10 con/m
2
.
2.3.5 Tiêu chuẩn về dinh dưỡng
Gà được cho ăn đầy đủ dinh dưỡng thì khả năng sinh trưởng cao hơn.
Nhu cầu dinh dưỡng trong thức ăn của gà theo tiêu chuẩn NRC (1985) được
thể hiện qua Bảng 2.2.


10


Bảng 2.2: Nhu cầu dinh dưỡng trong thức ăn hỗn hợp
Các chất dinh dưỡng
Gà 0-6 tuần tuổi
Gà 7-14 tuần tuổi
Gà 15-20 tuần tuổi
Protein thô, %
18
15
13
ME, kcal/kg TĂ
2.890
2.890
2.890
Ca, %
1,00
0,83
0,67
P hữu ích (AP), %
0,40
0,35
0,30
Lisin, %
0.85
0,60
0,45
Met + Cys, %
0,60
0,50
0,40

Tryptophan, %
0,17
0,15
0,12
Threonin, %
0,68
0,57
0,37
(Dương Thanh Liêm, 1999)
2.3.6 Chăm sóc và nuôi dưỡng
2.3.6.1 Cắt mỏ gà
Do bản chất của gà, đặc biệt là gà nuôi nhốt thường mổ lông ăn thịt lẫn
nhau khi thiếu dinh dưỡng, nhiệt độ môi trường tăng cao, cường độ ánh sáng
lớn, sự không đồng đều giữa các gà trong cùng ô chuồng. Mặt khác gà thường
dùng mỏ để cào làm thức ăn rơi vãi ra ngoài gây lãng phí thức ăn, tỷ lệ này
thường chiếm khoảng 5%. Cho nên cần thiết phải cắt mỏ gà. Nên cắt mỏ gà
vào lúc gà 6-8 tuần tuổi. Chú ý cắt không quá 1/3 đầu ngọn của mỏ. Không
cho gà ăn 4 giờ trước khi cắt. Sau khi cắt xong cho gà ăn ngay thì vết cắt đỡ
chảy máu (Nguyễn Xuân Bình, 2004).
2.3.6.2 Quy trình vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi gà, bên cạnh những vấn đề thức ăn, con giống…còn có
khâu rất quan trọng là khâu vệ sinh phòng bệnh. Để phòng bệnh có hiệu quả
trước hết phải thực hiện các khâu sau: sát trùng chuồng, dụng cụ thí nghiệm và
phòng bệnh bằng vacxin, trong đó thì khâu sát trùng chuồng và các dụng cụ thi
rất quan trọng bởi vì nếu không được sát trùng thì sẽ có nhiều mầm bệnh, khi
đó sử dụng vacxin để ngừa nhưng bệnh vẫn có thể xảy ra. Có hai phương pháp
sát trùng phổ biến nhất là sát trùng bằng nhiệt và sát trùng bằng hóa chất.
Nhưng ngày nay người ta thường sử dụng phương pháp sát trùng bằng hóa
chất (Châu Bá Lộc, 1997).



11

Bảng 2.3: Quy trình phòng bệnh
Loại vaccine
Cách tiêm chủng
Thời gian tạo
miễn dịch
Độ dài miễn
dịch
Marek
Tiêm bắp đùi lúc 1 ngày tuổi
Sau 7 ngày
Suốt đời gà
Newcastle chủng F
(hệ 2)
Nhỏ mắt, mũi lúc 3, 21 ngày
tuổi
Sau 7 ngày
3-4 tuần
Newcastle chủng
Laxota
Nhỏ mắt, mũi hoặc cho uống
lúc gà 7 ngày tuổi trở lên
Sau 7 ngày
1-2 tháng
Newcastle chủng M
Tiêm dưới da cổ sau gáy
Sau 7 ngày
5-6 tháng

Trái (đậu)
Rạch dưới da cánh
7 ngày
Suốt đời gà
Gumboro
Nhỏ mắt, nhỏ mũi
7 ngày
3-4 tuần
Tụ huyết trùng
Tiêm bắp ở ức hay đùi
14 ngày
4-6 tháng
(Nguyễn Xuân Bình, 2004)
2.4 Giới thiệu về cây Yucca schidigera và các ứng dụng trong chăn
nuôi
2.4.1 Giới thiệu về cây Yucca schidigera
2.4.1.1 Phân loại khoa học
Cây Yucca Schidigera thuộc giới: Plantae, (không phân hạng)
Angiospermae, (không phân hạng) Monocot. Bộ: Asparagales. Họ:
Asparagaceae. Chi: Yucca. Loài: Y. schidigera. Danh pháp hai phần là Yucca
schidigera (Roezl ex Ortgies, 1871).
Hình 2.2 Cây Yucca Schidigera
(


12

2.4.1.2 Nguồn gốc và phân bố
Cây Yucca có tên khoa học Yucca schidigera, là loại cây thuộc họ
Agavaceae. Cây Yucca còn được gọi là cây Mojave Yucca, vì nó là cây bản

địa ở sa mạc Mojave và sa mạc Sonoran thuộc Đông Nam Califonia, ở Nam
Nevada, Tây Arizona. Nó cũng là loài bản địa ở Mexico, Yucca thường mọc ở
những dốc sa mạc đá và miền sa mạc Creosote. Chúng chịu đựng được sự
nung nóng của mặt trời và không cần nước. Cây Yucca là loài cây có hoa và
có thể cao đến 5 m.
2.4.1.3 Đặc điểm sinh học
Môi trường sống của chúng là trên sườn núi sa mạc đá giữa độ cao 300 -
1.200 m và có thể lên đến 2.500 m. Chúng là loài phát triển mạnh trong điều
kiện ánh nắng mặt trời đầy đủ và nền đất thoát nước tốt. Nó cũng không cần
nước vào mùa hè và có quan hệ gần gũi với loài Yucca baccata.
2.4.1.4 Thành phần dinh dưỡng
Trong cây Yucca có hợp chất saponin rất đặc biệt, saponin khi thủy phân
cho glycon (gốc đường, bao gồm glucose, arabinose, xylose và axít
glucoronic) và aglycon (gốc sapogenin, bao gồm saponin trung tính và saponin
axít) (Sapa et al., 2009).
Hợp chất saponin đang có trên thị trường hiện nay chủ yếu lấy từ cây
Yucca (Yucca schidigera). Để thu hoạch saponin của cây Yucca, người ta đem
thân cây ngâm nước hoặc sấy khô. Nếu làm theo kỹ thuật sấy khô thì thân cây
sau khi sấy đem nghiền thành bột, đó là bột saponin yucca. Nếu làm theo kỹ
thuật ngâm nước thì thân cây sau khi ngâm nước được ép lấy dịch, đó là “dịch
chiết yucca” (thực chất là dịch ép bằng cơ giới chứ không phải là dịch chiết
bằng dung môi).
Bột hay dịch chiết của cây Yucca không phải chỉ có saponin mà còn có
những hóa thực vật khác, đó là oligosaccharide, phenol, stilbene, resveratrol
có vai trò là các chất chống oxy hóa (resveratrol cũng rất giàu trong nho và là
một chất chống oxy hóa mạnh, rất tốt đối với việc ngăn ngừa các bệnh tim
mạch và ung thư) (Vũ Duy Giảng, 2010).
2.4.2 Các ứng dụng của cây Yucca schidigera trong chăn nuôi
Với các hóa chất thực vật có trong cây, đặc biệt là saponin, bột hay dịch
chiết của cây Yucca đã được dùng làm phụ gia thức ăn chăn nuôi với các vai

trò: kiểm soát ammonia và mùi hôi của chất thải, điều chỉnh sự lên men dạ cỏ,
kháng protozoa, tương tác giữa saponin với cholesterol, hoạt tính bề mặt và


13

chức năng của ruột, nâng cao đáp ứng miễn dịch, cải thiện năng suất sinh sản,
hạn chế tỷ lệ đẻ non.
2.4.2.1 Vai trò kiểm soát ammonia và mùi hôi
Chiết chất saponin của Yucca bổ sung vào thức ăn cho gà hay lợn đã
thấy giảm được ammonia và mùi hôi của chất thải trong chuồng nuôi. Có 2 cơ
chế giải thích cho việc giảm ammonia, một là chiết chất của cây Yucca có tác
dụng đến chức năng của thận, làm tăng tốc độ phân giải loại bỏ urê, dẫn đến
giảm thấp hàm lượng urê và ammonia trong máu, thứ hai là do stilbene có
trong Yucca đã có tác dụng ức chế hoạt tính urease, hạn chế sự phân giải urê
thành ammonia (Kong, 1998).
Cho chó và mèo ăn chiết chất Yucca cũng thấy giảm được mùi hôi ở
phân, các nhà khoa học cho rằng đã có sự kết dính trực tiếp giữa các thành
phần gây mùi của phân với một vài thành phần của chiết chất Yucca. Giải
thích này dựa trên thử nghiệm đưa chiết chất Yucca vào một dung dịch chứa
các hợp chất như dimethyl disulfide, dimethyl sulfide, indol và skatol đã thấy
mùi hôi giảm theo đánh giá mùi của người.
2.4.2.2 Vai trò điều chỉnh sự lên men dạ cỏ
Saponin có khả năng kháng protozoa, cơ chế này được thực hiện do sự
kết hợp của saponin với cholesterol trên màng protozoa, làm cho màng bị phá
hủy, bị ly giải và tế bào protozoa bị chết. Protozoa trong dạ cỏ ăn vi khuẩn để
sử dụng nguồn nitơ của vi khuẩn (một protozoa trong mỗi giờ có thể ăn 600 -
700 vi khuẩn) và phân giải protein vi khuẩn cho ra ammonia. Nhờ saponin,
protozoa bị tiêu diệt, khả năng ăn vi khuẩn giảm và từ đó cũng giảm được khả
năng phân giải protein, giảm hàm lượng ammonia hình thành trong dạ cỏ

(Marka et al., 1998; Wang et al., 1998).
2.4.2.3 Vai trò chống bệnh protozoa của saponin
Vai trò chống bệnh của protozoa của saponin đã được chứng minh đối
với bệnh giardiasis, một bệnh đường ruột phổ biến của người và động vật trên
khắp thế giới gây ra bởi Giardia lamblia. Bệnh lây qua đường thức ăn, nước
uống, triệu chứng điển hình của bệnh là tiêu chảy cấp hoặc mãn và giảm hấp
thu, dẫn đến mệt mỏi, gầy yếu, giảm khả năng lao động. Saponin yucca đã
thấy có tác dụng tiêu diệt hiệu quả giardia tropozoite trong đường ruột
(McAllister et al., 1998).
2.4.2.4 Saponin và hệ thống miễn dịch
Saponin thì đặc biệt hiệu quả khi là tá dược của vaccine antiprotozoa, tá
dược saponin trong vaccine này tạo cho vaccine có khả năng tấn công

×