Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

khảo sát sinh trưởng và năng suất năm giống dựa leo nhập nội vụ hè thu 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 45 trang )




TRƢƠNG THỊ THU






KHẢO SÁT SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
NĂM GIỐNG DƢA LEO NHẬP NỘI
VỤ HÈ THU 2013







Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CÔNG NGHỆ GIỐNG CÂY TRỒNG






TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Cần Thơ, 2014









Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CÔNG NGHỆ GIỐNG CÂY TRỒNG





Tên đề tài:
KHẢO SÁT SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
NĂM GIỐNG DƢA LEO NHẬP NỘI
VỤ HÈ THU 2013




Cán bộ hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
PGS.TS. Trần Thị Ba Trƣơng Thị Thu
ThS. Võ Thị Bích Thủy MSSV: 3113105
Lớp: Công nghệ giống cây trồng – K37









TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Cần Thơ, 2014

i

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP

оОо



Luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ ngành Công nghệ giống cây trồng với đề tài:



KHẢO SÁT SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
NĂM GIỐNG DƢA LEO NHẬP NỘI
VỤ HÈ THU 2013




Do sinh viên Trƣơng Thị Thu thực hiện

Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp



Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Cán bộ hƣớng dẫn

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình luận văn nào trƣớc đây.









iii

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP



Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ ngành
Công nghệ giống cây trồng với đề tài:


KHẢO SÁT SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
NĂM GIỐNG DƢA LEO NHẬP NỘI
VỤ HÈ THU 2013


Do sinh viên Trƣơng Thị Thu thực hiện và bảo vệ trƣớc hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:


Luận văn tốt nghiệp đƣợc hội đồng đánh giá ở mức:

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Thành viên Hội đồng





DUYỆT KHOA
Trƣởng Khoa Nông Nghiệp & SHƢD



iv

QUÁ TRÌNH HỌC TẬP


Họ và tên: Trƣơng Thị Thu Giới tính: Nữ
Ngày sinh : 10/08/1989 Dân tộc: Kinh
Họ và tên cha: Trƣơng Văn Kia
Họ và tên mẹ: Phan Thị Thửng
Quê quán: Ấp Nhơn Thuận 1, xã Nhơn Nghĩa, huyện Phong Điền, TP Cần Thơ
Quá Trình học tập:
1. Tiểu học
Thời gian: 1998 – 2003
Trƣờng: Trƣờng tiểu học Nhơn Nghĩa 4
Địa chỉ: xã Nhơn Nghĩa A, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
2. Trung học cở sở
Thời gian: 2003 – 2007
Trƣờng: Trƣờng trung học cơ sở Nhơn Nghĩa A
Địa chỉ: xã Nhơn Nghĩa A, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
3. Trung học phổ thông
Thời gian: 2007 – 2010
Trƣờng: Trƣờng trung học phổ thông Tầm Vu 3
Địa chỉ: Thị trấn Một Ngàn, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
4. Đại học
Thời gian: 2011 – 2014
Trƣờng: Trƣờng Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: khu II, Đƣờng 3/2, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ




Ngày… tháng… năm 2014
Ngƣời khai




Trƣơng Thị Thu

v

LỜI CẢM TẠ

Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng nuôi nấng, dạy dỗ con khôn lớn nên ngƣời.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ
bảo, truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý báu giúp chúng em hoàn thành đề tài luận văn
tốt nghiệp này.
Thầy cố vấn học tập Nguyễn Lộc Hiền cùng các thầy cô khoa Nông nghiệp và
Sinh học Ứng dụng, trƣờng Đại học Cần Thơ đã động viên và giúp đỡ em trong học
tập.
Quý Thầy, Cô trƣờng Đại học Cần Thơ, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng
dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học.
Chân thành cảm ơn!
Chị Lý Hƣơng Thanh, anh Lâm Cảnh Hạc và chị Trinh đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Các bạn: Đại, Thích, Tuấn, Nguyên, Minh Nguyên, Duy, Luân, Bé, Kiều,
Chúc Tâm, Thẳng, Ni, Trung… cùng các bạn lớp Công Nghệ Giống Cây Trồng K37
đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình làm thí nghiệm.
Thân gửi về!
Các bạn lớp Công Nghệ Giống Cây Trồng K37 những lời chúc sức khỏe và
thành đạt trong tƣơng lai.




Trƣơng Thị Thu






vi

TRƢƠNG THỊ THU. 2014. “Khảo sát sinh trƣởng và năng suất năm giống dƣa
leo nhập nội vụ Hè Thu 2013”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ ngành Công nghệ giống
cây trồng, khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Đại học Cần Thơ. Cán bộ hƣớng
dẫn: PGS. TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy

TÓM LƢỢC
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2013 tại trại thực nghiệm
khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Đại học Cần Thơ nhằm tìm giống dƣa leo
có khả năng sinh trƣởng tốt và đạt năng suất cao. Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể
thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại gồm 5 nghiệm thức là 4 giống dƣa
leo nhập nội và 1 giống dƣa leo TN456 làm đối chứng: (1) Giống 15; (2) Giống 36;
(3) Giống 38; (4) Giống 45; (5) Giống TN456 (Đối chứng). Diện tích thí nghiệm là
100 m
2
.
Kết quả thí nghiệm cho thấy các giống dƣa leo đều sinh trƣởng tốt, trong đó
giống dƣa leo 45 sinh trƣởng vƣợt trội nhất (chiều dài dây chính 195,94 cm, số lá/dây
chính 31,5 lá/dây), năng suất thƣơng phẩm của giống dƣa leo 45 đạt cao nhất (29
tấn/ha), thấp nhất là giống dƣa leo 15 (1,1 tấn/ha), giống dƣa leo 36 sinh trƣởng tốt
tuy nhiên do ảnh hƣởng của thời tiết và tỷ lệ hoa cái trên cây thấp hơn so với hoa đực

nên giống không cho năng suất.









vii

MỤC LỤC

Tóm lƣợc vi
Mục lục vii
Danh sách bảng ix
Danh sách hình x
Danh sách từ viết tắt xi
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
1.1 Tầm quan trọng của cây dƣa leo 2
1.1.1 Nguồn gốc và giá trị dinh dƣỡng của dƣa leo 2
1.1.2 Tình hình sản xuất dƣa leo 2
1.2 Đặc tính thực vật và đặc tính sinh trƣởng 3
1.2.1 Đặc tính thực vật 3
1.2.2 Đặc tính sinh trƣởng 4
1.3 Điều kiện ngoại cảnh và vai trò của giống dƣa leo 4
1.3.1 Điều kiện ngoại cảnh 4
1.3.2 Vai trò của giống dƣa leo 5

1.4 Một số kết quả nghiên cứu về giống dƣa leo 6
1.4.1 Trên thế giới 6
1.4.2 Trong nƣớc 7
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP 8
2.1 Phƣơng tiện 8
2.1.1 Địa điểm và thời gian 8
2.1.2 Tình hình khí tƣợng thủy văn 8
2.1.3 Vật liệu thí nghiệm 9
2.2 Phƣơng pháp 9
2.2.1 Bố trí thí nghiệm 9
2.2.2 Kỹ thuật canh tác 11
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi 12
2.2.4 Phân tích số liệu 12
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 13
3.1 Ghi nhận tổng quát 13
3.2 Tình hình sinh trƣởng 14
3.2.1 Chiều dài dây chính 14
3.2.2 Số lá trên dây chính 15
3.2.3 Kích thƣớc lá 16
3.2.4 Đƣờng kính gốc thân 17
3.2.5 Kích thƣớc trái 17

viii

3.3 Thành phần năng suất và năng suất 19
3.3.1 Trọng lƣợng trung bình trái 19
3.3.2 Số trái và số trái thƣơng phẩm trên cây 19
3.3.3 Trọng lƣợng trái và trọng lƣợng trái thƣơng phẩm trên cây 20
3.3.4 Năng suất tổng và năng suất thƣơng phẩm 21
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 23

4.1 Kết luận 23
4.2 Đề nghị 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
PHỤ CHƢƠNG















ix

DANH SÁCH BẢNG


Bảng
Tựa bảng
Trang
1.1
Diện tích, năng suất và sản lƣợng dƣa leo trên thế giới 2012 (Faostat,
2012)

2
2.1
Loại, liều lƣợng và thời kỳ bón phân cho dƣa leo trong thời gian thí
nghiệm
11
3.1
Số lá trên dây chính của các giống dƣa leo qua các giai đoạn khảo sát
16
3.2
Kích thƣớc lá (cm) của các giống dƣa leo qua các giai đoạn khảo sát
16
3.3
Đƣờng kính gốc thân (cm) của các giống dƣa leo qua các giai đoạn
khảo sát
17
3.4
Kích thƣớc trái (cm) của các giống dƣa leo
18




x

DANH SÁCH HÌNH


Hình
Tựa hình
Trang

2.1 Tình hình thời tiết tại thành phố Cần Thơ trong thời gian thực hiện thí
nghiệm (Đài khí tƣợng thủy văn thành phố Cần Thơ, 2013)
8
2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát sinh trƣởng và năng suất năm giống dƣa
leo nhập nội vụ Hè Thu 2013
10
3.1 Khu vực thí nghiệm bị ngập nƣớc tháng 8/2013, ĐHCT
13
3.2 Chiều dài dây chính (cm) của các giống dƣa leo qua các giai đoạn khảo sát
14
3.3 Chiều dài dây chính của các giống dƣa leo: (a) giống 15, (b) giống 36, (c)
giống 38, (d) giống 45, (e) giống ĐC
15
3.4 Kích thƣớc trái của 4 giống dƣa leo : (a) giống 15, (b) giống 38, (c) giống
45, (d) giống ĐC
18
3.5 Trọng lƣợng trung bình trái của các giống dƣa leo
19
3.6 Số trái và số trái thƣơng phẩm trên cây (trái/cây) của các giống dƣa leo
20
3.7 Trọng lƣợng trái và trọng lƣợng trái thƣơng phẩm trên cây (kg/cây) của các
giống dƣa leo
21
3.8 7 Năng suất trái của các giống dƣa leo
22




xi


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

AVRDC Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Á Châu
ĐC Đối chứng
ĐHCT Đại học Cần Thơ
NSKT Ngày sau khi trồng
NSKG Ngày sau khi gieo





















1


MỞ ĐẦU
Dƣa leo (Cucumis sativus L.) là loại rau ăn trái rất đƣợc ƣa chuộng do có
chứa nhiều loại vitamin và chất khoáng cần thiết cho con ngƣời. Ở Việt Nam nói
chung và ở Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng, dƣa leo đƣợc canh tác phổ biến
từ rất lâu. Nhƣng ngày nay do tình hình sâu bệnh diễn ra phức tạp và có chiều
hƣớng gia tăng ảnh hƣởng lớn đến năng suất của dƣa leo. Nhiều biện pháp đƣợc
thực hiện trong canh tác nhằm giảm thiểu thiệt hại do sâu bệnh cũng nhƣ điều kiện
ngoại cảnh bất lợi nhƣ làm đất kỹ, sử dụng màng phủ, bẫy côn trùng… nhƣng chƣa
có nhiều nghiên cứu về việc chọn giống dƣa leo sinh trƣởng tốt đạt năng suất phù
hợp với điều kiện ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Trong canh tác dƣa leo có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất nhƣng giống
là yếu tố quan trọng hàng đầu, việc chọn giống tốt không chỉ gia tăng năng suất,
hạn chế sâu bệnh mà còn góp phần thâm canh tăng vụ. Với giống dƣa leo F
1
khá
phong phú trên thị trƣờng và phần lớn các giống này có nguồn gốc từ nƣớc ngoài,
nên chƣa nắm rõ đƣợc đặc điểm sinh trƣởng cũng nhƣ khả năng thích nghi của
giống. Chính vì vậy, đề tài: “Khảo sát sinh trƣởng và năng suất năm giống dƣa
leo nhập nội vụ Hè Thu 2013” đƣợc thực hiện tại trại Thực nghiệm khoa Nông
nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trƣờng Đại học Cần Thơ nhằm chọn ra giống có
khả năng sinh trƣởng tốt và cho năng suất cao.



2

CHƢƠNG 1. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÂY DƢA LEO
1.1.1 Nguồn gốc và giá trị dinh dƣỡng của dƣa leo

Dƣa leo có tên khoa học là Cucumis sativus L., thuộc họ bầu bí
(Cucurbitaceae), dƣa leo có nguồn gốc từ Ấn Độ cách nay hơn 3.000 năm, sau đó
đƣợc mang đến phía Tây Châu Á, Châu Phi và miền Nam Châu Âu. Dƣa leo đƣợc
trồng ở Trung Quốc từ thế kỷ thứ 6 (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Theo Tạ Thu
Cúc (2005) dƣa leo đƣợc trồng ở Anh từ thế kỷ 13 và ở Tây Ban Nha thế kỷ 16.
Dƣa leo là loại rau ăn trái cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất. Các thành
phần có trong 100 g trái tƣơi gồm 96% nƣớc; 14% calo; 0,7 mg protein; 24 mg
calcium; 20 IU vitamin A; 12 mg vitamin C; 0,024 mg vitamin B1; 0,075 mg
vitamin B2 và 0,3 mg vitamin B6 (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Theo Võ Văn
Chi (2005) dƣa leo có tác dụng giải khát, lọc máu, lợi tiểu, gây ngủ nhẹ, trị ngứa,
nấm ngoài da và dùng làm mỹ phẩm.
1.1.2 Tình hình sản xuất dƣa leo
* Trên thế giới: nhìn chung, diện tích trồng dƣa leo trên thế giới qua các năm
từ 2008 – 2012 có khuynh hƣớng tăng dần, cao nhất tính đến thời điểm đƣợc thống
kê theo Faostat là năm 2012 với tổng diện tích dƣa leo trên thế giới là khoảng 2,1
triệu ha (Bảng 1.1). Năng suất dƣa leo trên thế giới có khuynh hƣớng tăng dần,
riêng năm 2012 thì năng suất giảm nhƣng không đáng kể. Song song đó là sản
lƣợng dƣa leo trên thế giới cũng tăng nhanh chóng qua các năm, năm 2012 sản
lƣợng dƣa leo nhiều hơn khoảng 6,61 triệu tấn so với năm 2008 (Bảng 1.1).
Bảng 1.1 Diện tích, năng suất và sản lƣợng dƣa leo trên thế giới 2012 (Faostat, 2012)
Năm
Diện tích (ha)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lƣợng (triệu tấn)
2008
1.923.379
30,43
58,52
2009
1.984.923

30,67
60,88
2010
2.014.716
31,06
62,57
2011
2.061.789
31,20
64,33
2012
2.109.651
30,87
65,13






3

* Trong nƣớc: ở Việt Nam dƣa leo đƣợc trồng hầu nhƣ khắp các miền của đất
nƣớc. Tuy nhiên những vùng sản xuất lớn tập trung thƣờng ở gần các khu đô thị,
khu vực có nhà máy chế biến rau quả thuộc Đồng bằng sông Hồng (Thái Bình,
Hƣng Yên, Bắc Ninh, Hải Phòng…), Đồng bằng sông Cửu Long (An Giang, Trà
Vinh, Tiền Giang, Vĩnh Long), các tỉnh Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Duyên Hải
Nam Trung Bộ (Trần Khắc Thi và ctv., 2008).
1.2 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ ĐẶC TÍNH SINH TRƢỞNG
1.2.1 Đặc điểm thực vật

* Rễ: theo Tạ Thu Cúc (2007) dƣa leo có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới ẩm ƣớt,
nên dƣa leo có hệ rễ yếu, ƣa ẩm, không chịu khô hạn cũng không chịu ngập úng.
Hệ rễ phân bố ở tầng đất từ 0 – 30 cm, nhƣng hầu hết rễ tập trung ở tầng đất 15 –
20 cm. Sau khi mọc 5 – 6 ngày rễ phụ phát triển, thời kỳ cây con rễ sinh trƣởng
yếu. Khả năng sinh trƣởng mạnh, yếu phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ, độ ẩm đất
và thời gian bảo quản hạt giống.
* Thân: dƣa leo thuộc thân thảo hằng niên, thân dài trung bình 1,5 – 2 m, có
nhiều tua cuốn để leo bám. Trên thân cây có lông, ở các đốt có thể sinh rễ phụ,
thân chính phân thành nhiều nhánh (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cƣờng,
2007). Đƣờng kính thân là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình
hình sinh trƣởng của cây, đối với những giống trung bình và giống muộn đƣờng
kính đạt gần 1 cm là cây sinh trƣởng tốt (Tạ Thu Cúc, 2005).
* Lá: dƣa leo thuộc loại 2 lá mầm, hình trứng, mọc đối xứng nhau qua đỉnh
sinh trƣởng. Độ lớn của 2 lá mầm rất khác nhau giữa các loài (Tạ Thu Cúc, 2005).
Lá thật dƣa leo là lá đơn, to mọc cách trên thân, dạng lá hơi tam giác, rìa lá nguyên
hay có răng cƣa. Lá trên cùng một cây cũng có kích thƣớc và hình dáng thay đổi
(Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Ngoài số lƣợng lá trên dây, diện tích bề mặt lá
cũng có ảnh hƣởng quan trọng đến năng suất của cây (Lê Văn Hòa và ctv., 2001).
* Hoa: hoa dƣa leo màu vàng đƣờng kính từ 2 – 3 cm. Tính đực cái của hoa
biểu hiện rất phong phú. Dạng cây có hoa đơn tính cùng gốc, hoa đực và hoa cái
trên cùng một cây hoặc đôi khi xuất hiện dạng hình đơn tính khác gốc đó là trên
cây tất cả là hoa đực hoặc tất cả là hoa cái.
Sự xuất hiện của hoa cái sớm hay muộn là phụ thuộc vào nhiệt độ, chế độ
chiếu sáng, chất dinh dƣỡng và nồng độ CO
2
. Nhiệt độ 18±6
o
C, thời gian chiếu
sáng 10 – 11 giờ/ngày, nồng độ CO
2

thích hợp, dƣỡng chất đầy đủ thì hoa cái xuất
hiện sớm hơn và nhiều hơn. Nếu nhiệt độ cao, thời gian chiếu sáng dài (>14
giờ/ngày) hoa cái ra muộn và ở vị trí cao (Tạ Thu Cúc, 2005). Hoa ra tƣơng đối


4

sớm, thƣờng bắt đầu ở nách lá thứ 4 – 5 trên thân chính, sao đó ra liên tục trên thân
chính và các thân nhánh (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cƣờng, 2007).
* Trái: trái dƣa leo lúc còn non có gai xù xì, khi trái lớn gai từ từ mất đi.
Màu trái từ xanh đậm đến xanh nhạt, đôi khi trên vỏ có các đƣờng vân. Dạng trái
thuôn dài, trung bình 15 – 20 cm, rộng 4 – 5 cm. Trái tăng trƣởng rất nhanh,
thƣờng chỉ 8 – 10 ngày sau khi hoa nở là thu hoạch đƣợc (Nguyễn Mạnh Chinh và
Phạm Anh Cƣờng, 2007). Hình dạng, chiều dài, khối lƣợng và màu sắc trái dƣa leo
sai khác rất lớn, sự sai khác đó phụ thuộc chủ yếu vào giống (Tạ Thu Cúc, 2007).
1.2.2 Đặc tính sinh trƣởng
Theo Tạ Thu Cúc (2005) căn cứ vào sự sinh trƣởng của cây có thể chia thành
các thời kỳ nhƣ sau:
* Thời kỳ nảy mầm: thời kỳ này bắt đầu từ khi gieo đến khi cây mọc 2 lá
mầm, giai đoạn này cây mọc mầm mạnh ở nhiệt độ từ 25 – 30
o
C.
* Thời kỳ cây con: đƣợc tính từ khi cây có 2 lá mầm đến khi có 4 – 5 lá thật,
thời kỳ này thân lá sinh trƣởng rất chậm, lá nhỏ, lóng cây nhỏ và ngắn, thân thẳng
chƣa có khả năng phân cành.
* Thời kỳ ra hoa: thời kỳ này tính từ khi cây có 4 – 5 lá thật đến khi cây ra
hoa cái đầu tiên. Thời kỳ này thân lá sinh trƣởng mạnh, thể hiện qua các chỉ tiêu:
số lá và diện tích lá tăng, chiều dài và đƣờng kính thân tăng vƣợt trội so với thời kỳ
cây con. Các nhánh cấp 1, cấp 2 và tua cuốn đƣợc hình thành liên tục.
* Thời kỳ đậu trái: đƣợc tính từ khi có trái thứ nhất đến khi ra trái tập trung.

Cây sinh trƣởng và phát triển rất mạnh, trái đƣợc hình thành liên tục, tăng nhanh
về kích thƣớc và khối lƣợng. Năng suất và chất lƣợng trái đạt tốt nhất.
* Thời kỳ già cỗi: sự sinh trƣởng của thân, lá và trái giảm đi nhanh chóng, số
trái trên cây ít, cây trở nên già cỗi. Trái phát triển không cân đối, năng suất và chất
lƣợng trái giảm đi rõ rệt.
1.3 ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH VÀ VAI TRÕ CỦA GIỐNG DƢA LEO
1.3.1 Điều kiện ngoại cảnh
* Nhiệt độ: dƣa leo sinh trƣởng tối ƣu ở nhiệt độ 20 – 25
o
C, sinh trƣởng
giảm khi nhiệt độ dƣới 16
o
C và trên 30
o
C. Đặc biệt dƣa leo trong giai đoạn cây con
rất mẫn cảm với nhiệt độ không khí và nhiệt độ thấp (Nguyễn Lộc Hiền, 2013).
Nhiệt độ có ảnh hƣởng trực tiếp tới thời gian ra hoa của cây. Ở nhiệt độ thích
hợp, cây ra hoa cái ở ngày thứ 26 sau khi nảy mầm. Nhiệt độ càng thấp thời gian
này càng kéo dài. Tổng tích ôn tính từ lúc hạt nảy mầm đến thu trái đầu của giống


5

địa phƣơng là 900
o
C, đến hết thu hoạch là 1650
o
C (Nguyễn Văn Thắng và Trần
Khắc Thi, 1999).
* Ánh sáng: dƣa leo là cây ƣa ánh sáng ngày ngắn, thời gian chiếu sáng 10 –

12 giờ/ngày, thời gian chiếu sáng dài, nhiệt độ cao (>30
o
C) thúc đẩy sự sinh trƣởng
của thân, lá, hoa cái xuất hiện muộn hơn. Ánh sáng yếu và thiếu cây sinh trƣởng,
phát triển kém, ra hoa cái muộn, màu sắc hơi nhạt, vàng úa, hoa cái dễ bị rụng,
năng suất trái thấp, chất lƣợng giảm, hƣơng vị kém (Tạ Thu Cúc, 2005).
* Nƣớc và ẩm độ: theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005) do bộ
lá dƣa leo lớn, hệ số thoát nƣớc cao nên dƣa leo đứng đầu về nhu cầu nƣớc trong
họ bầu bí. Theo Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi (1999) ẩm độ thích hợp cho
cây dƣa leo là 85 – 95%, độ ẩm không khí 90 – 95%. Cây dƣa leo chịu hạn rất yếu,
thiếu nƣớc cây sinh trƣởng kém mà còn tích lũy lƣợng cucurbitaxina là chất gây
đắng trong trái. Thời kỳ ra hoa, tạo trái thì cây cần nhiều nƣớc nhất.
* Đất và dinh dƣỡng: theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cƣờng
(2007) dƣa leo ƣa đất thịt nhẹ hoặc cát pha, nhiều mùn, khả năng giữ ẩm tốt nhƣng
phải thoát nƣớc, độ pH từ 5,5 – 6,5. Theo Tạ Thu Cúc (2005) đất trồng dƣa leo
phải luân canh triệt để, tốt nhất nên luân canh với cây trồng nƣớc (cây lúa nƣớc).
Dƣa leo yêu cầu độ phì trong đất rất cao.
Dinh dƣỡng khoáng không đủ ảnh hƣởng không tốt đến sự sinh trƣởng và
phát triển của cây. Cây dƣa leo lấy chất dinh dƣỡng từ đất ít hơn rất nhiều so với
các loại rau khác. Trong 3 yếu tố N, P, K, dƣa leo sử dụng cao nhất là kali, kế đến
là đạm và ít nhất là lân. Trạm nghiên cứu rau Ucraina cho biết nếu bón 60 kg N, 60
kg P
2
O
5
và 60 kg K
2
O thì dƣa chuột sử dụng 92% N, 33% P
2
O

5
và 100% K
2
O.
1.3.2 Vai trò của giống dƣa leo
Ngày nay giống là yếu tố quan trọng hàng đầu trong sản xuất, nếu không sử
dụng giống tốt trong canh tác thì cây trồng vẫn không đạt đƣợc năng suất cao,
phẩm chất tốt. Việc chọn đƣợc giống tốt không chỉ gia tăng năng suất, hạn chế một
số sâu bệnh hại quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế mà còn góp phần thâm canh
tăng vụ, tạo ra những thay đổi về chất lƣợng sản phẩm (Vũ Đình Hòa và ctv.,
2005). Việc chọn tạo ra giống mới góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, giống
tốt có thể thích hợp với cơ giới hóa khi thu hoạch và bảo quản, giảm công lao
động. Giống ảnh hƣởng đến chất lƣợng nông sản đặc biệt chất lƣợng dinh dƣỡng
và chất lƣợng thƣơng phẩm, giống có chất lƣợng tốt giúp cây có khả năng thích
nghi tốt với điều kiện bất lợi của môi trƣờng nhƣ: mặn, hạn, úng… (Lê Tiến Dũng,
2009).


6

Giống ảnh hƣởng tới tỷ lệ đậu trái và khả năng phân nhánh, đây là đặc tính
sinh trƣởng quan trọng của cây dƣa leo. Khả năng phân nhánh cành nhiều hay ít,
sớm hay muộn phụ thuộc vào giống (Phạm Thị Minh Tâm và ctv., 2000). Giống có
tác dụng giải quyết căn bản các vấn đề bệnh hại, đồng thời giảm bớt tổn thất và
giảm bớt chi phí cho các biện pháp phòng trừ khác. Mặt khác việc sử dụng giống
không mang mầm bệnh có tác dụng phòng bệnh trên đồng ruộng. Do vậy việc sử
dụng giống kháng bệnh, sạch bệnh có chất lƣợng tốt để gieo trồng sẽ tránh đƣợc
bệnh và giúp tăng năng suất (Vũ Triệu Mân và Lê Lƣơng Tề, 1999).
Giống ảnh hƣởng đến chiều dài dây, số lá của cây dƣa leo, giống sinh trƣởng
tốt cho chiều dài dây chính dài, số lá nhiều. Hình dạng, khối lƣợng, màu sắc trái

sai khác rất lớn, sự sai khác đó do yếu tố giống quy định (Tạ Thu Cúc, 2005). Theo
Hoàng Trọng Phán và Trƣơng Thị Bích Phƣợng (2008) cho rằng giống không
những đem lại năng suất cao, chất lƣợng tốt mà còn góp phần xóa đói giảm nghèo,
mang lại cuộc sống ấm no, cải thiện sức khỏe cho con ngƣời chính vì vậy mà công
tác chọn tạo giống đã đƣợc xây dựng với một nền tảng khoa học vững chắc và
không ngừng đƣợc hoàn thiện. Nhờ đó đã tạo ra hàng loạt giống cây trồng mới
đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất.
1.4 MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ GIỐNG DƢA LEO
1.4.1 Trên thế giới
Kết quả trắc nghiệm 7 giống dƣa leo từ 15/11/1990 đến 17/01/1991 do Lin
Mingbao thực hiện tại trƣờng Đại học Kasesart đã chọn ra giống cho năng suất cao
là giống Luchen 26 (55,45 tấn/ha) và có khả năng kháng bệnh đốm phấn, phấn
trắng và bệnh khảm (Lin Mingbao, 1991). Từ tháng 11/1992 đến tháng 01/1993 thí
nghiệm so sánh 6 giống dƣa leo do Cui thực hiện đã chọn đƣợc giống Teang Ton
cho năng suất thƣơng phẩm cao nhất (Jizhe, 1993). Một lần nữa, giống dƣa leo
Teang Ton đã cho năng suất cao trong 4 lần trắc nghiệm tại Indonesia, ngoài ra hai
giống Jeb – bai và Pol – lek cũng cho năng suất cao trong thí nghiệm này (Trung
tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á, 1993).
Năm lần trắc nghiệm từ năm 1990 – 1992 ở Philippin đối với các giống dƣa
leo dùng cho mục đích sử dụng cắt lát, đã chọn ra đƣợc 3 giống có năng suất cao
nhất (khoảng 10,68 tấn/ha) đó là các giống Jeb – bai (Thái Lan), LV – 1723
(Indonesia) và BPI – Cu22 (Philippin) (Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau
Châu Á, 1993). Tƣơng tự với kết quả trên, giống dƣa leo Jeb – bai cũng cho năng
suất cao trong thí nghiệm tại Trƣờng đại học Kasetsart, Thái Lan do Tran Thi Ba
thực hiện từ tháng 11/1992 – 02/1993 (Tran Thi Ba, 1993).
Theo Zandstra (1997), thì kết quả thử nghiệm các giống dƣa leo ở Khoa
Ridgetown, Đại học Guelph từ tháng 6 đén tháng 8 đã tìm ra hai giống dƣa leo có


7


năng suất cao nhất là FMX 5020 (24,3 tấn/ha) và Continental (23,7 tấn/ha). Tại
Molokai, thử nghiệm 21 giống dƣa leo dùng cho mục đích làm dƣa vào mùa xuân
1990 do Arakaki và ctv thực hiện, đã chọn đƣợc 8 giống cho năng suất cao nhƣ
giống Sweet Slice, Blitz, Burpeeana II, Raider, Slicenine, Triplemech, Maximore,
VDG – 6054 (Arakaki et al., 1994).
1.4.2 Trong nƣớc
Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Giang (2010) khi so sánh sự sinh
trƣởng, năng suất và phẩm chất 8 giống dƣa leo cho thấy giống Nova và Yaqout có
năng suất thƣơng phẩm cao nhất (46,66 và 47,61 tấn/ha; tƣơng ứng), giống CU –
10 – 010 sinh trƣởng kém và năng suất thấp nhất (8,92 tấn/ha). Phẩm chất trái của
8 giống dƣa leo không khác biệt về độ Brix và độ cứng trái. Nghiên cứu của Thạch
Thị Út Linh (2008) đã so sánh sự sinh trƣởng và năng suất 6 giống dƣa leo tại Đại
học Cần Thơ, kết quả cho thấy giống TN368 có sức sinh trƣởng mạnh và cho năng
suất thƣơng phẩm cao nhất (28,74 tấn/ha), giống TN206 sinh trƣởng kém và cho
năng suất thƣơng phẩm thấp nhất (19,67 tấn/ha).
Các giống dƣa leo nhập nội đƣợc đƣa vào sản xuất thử nghiệm chƣa hẳn đã
thích hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng nhƣ kết quả trắc nghiệm giữa giống
dƣa leo nhập nội và giống dƣa leo xanh địa phƣơng (đối chứng) do Trần Thị Ba và
ctv thực hiện ở Cần Thơ (năm 1990 – 1991) cho thấy giống dƣa leo nhập nội dùng
trong nghiên cứu không có triển vọng, vì tỷ lệ đậu trái rất thấp so với số hoa cái đã
trổ và năng suất thấp so với giống dƣa leo địa phƣơng (Trần Thị Ba, 1998). Đỗ Thị
Thanh Thủy (2012) nghiên cứu về ảnh hƣởng của giống và phân bón lên sự sinh
trƣởng, năng suất dƣa leo tại thành phố Cần Thơ, Hè Thu 2011, kết quả cho thấy 2
giống TN123 kết hợp với 1000 kg phân hữu cơ + 136N – 136P
2
O
5
– 128K
2

O và
TN123 kết hợp với 114N – 117P
2
O
5
– 117K
2
O có sự sinh trƣởng tốt nhất và cho
năng suất thƣơng phẩm cao hơn gấp 151,59 và 133,0% so với 2 giống Mummy331
kết hợp với 1000 kg phân hữu cơ + 136N – 136P
2
O
5
– 128K
2
O và Mummy331 kết
hợp với 114N – 117P
2
O
5
– 117K
2
O.
Khi so sánh sự ảnh hƣởng của giống và phân bón lên sự sinh trƣởng, năng
suất dƣa leo tại thành phố Cần Thơ, kết quả cho thấy giống TN123 kết hợp với
136N – 128P
2
O
5
– 64K

2
O + 1 tấn phân hữu cơ và giống TN123 kết hợp với 114N
– 117P
2
O
5
– 56K
2
O có sự sinh trƣởng tốt và cho năng suất cao nhất. Thấp nhất là
giống Mummy331 kết hợp với 136N – 128P
2
O
5
– 64K
2
O + 1 tấn phân hữu cơ và
giống Mummy331 kết hợp với 114N – 117P
2
O
5
– 56K
2
O (Nguyễn Thu Thanh,
2012). Kết quả trắc nghiệm 5 giống dƣa leo nhập nội trồng trong nhà lƣới Đại học
Cần Thơ vụ Xuân Hè 2010 đã chọn đƣợc giống CU – 10 – 007 cho năng suất cao
nhất (55,05 tấn/ha) và sinh trƣởng khá tốt (Nguyễn Thành Luân, 2010).


8


CHƢƠNG 2. PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1 Phƣơng tiện
2.1.1 Địa điểm và thời gian
Địa điểm: trại Thực nghiệm khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng,
trƣờng Đại học Cần Thơ.
Thời gian: từ tháng 7 – 9/2013
2.1.2 Tình hình khí tƣợng thủy văn
Trong thời gian bố trí thí nghiệm, nhiệt độ không khí trung bình là 27,2

C.
Ẩm độ không khí tƣơng đối cao, ẩm độ trung bình đạt 85,7%. Lƣợng mƣa tăng
liên tục qua các tháng và đạt cao nhất vào tháng 9 là 336,7 mm đã làm ảnh hƣởng
đến sự sinh trƣởng và phát triển của dƣa leo (Hình 2.1).


Hình 2.1 Tình hình thời tiết tại thành phố Cần Thơ trong thời gian thực hiện thí nghiệm
(Đài khí tƣợng thủy văn thành phố Cần Thơ, 2013)






27,2
27,3
27,1
86
85
86
156,8

112,6
336,7
0
100
200
300
400
0
25
50
75
100
7 8 9
Nhiệt độ (⁰C)
Độ ẩm (%) Lƣợng mƣa (mm)
Lƣợng mƣa (mm)
Nhiệt độ (

C) và Độ ẩm (%)
Tháng


9

2.1.3 Vật liệu thí nghiệm
- Giống: bốn giống dƣa leo nhập nội: PI 267747, PI 385968, PI 401732, PI
356833 (AVRDC) và 1 giống dƣa leo TN456 (do Công ty giống cây trồng Trang
Nông phân phối).
- Phân bón: phân hữu cơ vi sinh, NPK (16 – 16 – 8 – 13S), Phù Sa Ri V
- Thuốc bảo vệ thực vật:

+ Thuốc trừ sâu: Configent 100WP, Radiant 60SC, Assail.
+ Thuốc trị bệnh: Alietle 80WP, Validacin 5SL, Dithane M – 45, Tecvil
50SC
- Vật liệu khác: khay ƣơm, thƣớc dây, thƣớc kẹp, màng phủ nông nghiệp,
cây làm giàn, bình phun thuốc, dây chì.
.
2.2 Phƣơng pháp
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố,
với 3 lần lặp lại gồm 5 nghiệm thức là 4 giống dƣa leo nhập nội (AVRDC) và
giống dƣa leo TN456 làm đối chứng.
1. Giống dƣa leo PI267747 (Giống 15)
2. Giống dƣa leo PI385968 (Giống 36)
3. Giống dƣa leo PI401732 (Giống 38)
4. Giống dƣa leo PI356833 (Giống 45)
5. Giống dƣa leo TN456 (Đối chứng)
Tổng diện tích thí nghiệm là 100 m
2
.










10























Lặp lại 1 Lặp lại 2 Lặp lại 3
2.2.2 Kỹ thuật canh tác

4 m
10 m
Hình 2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát sinh trƣởng và năng suất năm giống dƣa leo nhập
nội vụ Hè Thu 2013


3 4
3 4 5
5 1 2
2 5 3
4 2
1
1 m
Ghi chú:
1: Giống 15
2: Giống 36
3: Giống 38
4: Giống 45
5: Giống ĐC
2 m
1


11

2.2.2 Kỹ thuật canh tác
- Chuẩn bị đất: liếp cao 25 cm, rộng 1 m và lối đi 0,5 m, sử dụng màng phủ
nông nghiệp khổ rộng 1,4 m, phủ kín chân liếp. Bón phân lót và tƣới thật ƣớt mặt
liếp trƣớc khi đậy màng phủ.
- Chuẩn bị giá thể: đất, tro trấu, xơ dừa trộn theo tỉ lệ 2:1:1 (10 lít đất, 5 lít
tro trấu, 5 lít xơ dừa) và thêm 40 g phân hữu cơ.
- Chuẩn bị cây con: dƣa leo gieo hột trực tiếp vào khay chuyên dùng. Khi
cây con ra lá thật khoảng 8 NSKG thì phun thuốc ngừa sâu, bệnh đến 10 NSKG thì
đem ra đồng trồng.
- Trồng cây: cây con đƣợc trồng lúc chiều mát. Đào hốc sâu khoảng 5 cm,
rộng khoảng 10 cm, cây cách cây 40 cm. Sau khi trồng rãi Diazan 10 H quanh gốc.

- Làm giàn: dƣa leo làm giàn khi cây đƣợc 20 ngày tuổi
- Chăm sóc:
+ Tƣới nƣớc: ở giai đoạn cây con sử dụng thùng vòi sen để tƣới, tƣới 1 – 2
lần/ngày, tƣới nhiều nhất trong thời kỳ thu trái rộ và nên thoát nƣớc tốt.
+ Trồng dặm: Sau khi trồng ra đồng 3 – 4 ngày tiến hành trồng dặm lại
những chỗ cây chết, nhổ bỏ những cây yếu thay vào cây mới khỏe mạnh.
+ Phân bón: loại, lƣợng và thời kỳ bón phân đƣợc trình bày trong Bảng 2.1
Bảng 2.1 Loại, liều lƣợng và thời kỳ bón phân cho dƣa leo trong thời gian thí nghiệm.
Loại phân (kg/ha)
Tổng số
Bón lót
Bón thúc
10 NSKT
25 NSKT
Vôi
600
600
-
-
Phân hữu cơ vi sinh
2000
2000
-
-
NPK 16 - 16 - 8 - 13S
800
300
150
250
Phù Sa Ri V

3
1
1
1

+ Lƣợng phân NPK còn lại (100 kg) ngoài 2 lần bón thúc chia ra làm nhiều lần
tƣới, số lƣợng tăng dần theo nhu cầu của cây dƣa leo khoảng 3 ngày/lần từ 45 ngày
sau khi gieo đến lúc cây tàn.
+ Phòng trừ sâu bệnh: thƣờng xuyên quan sát, theo dõi, ghi nhận một số loại
sâu, bệnh hại chính và phun thuốc bảo vệ thực vật định kỳ.
.





12

2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi
* Ghi nhận:
- Ngày gieo, mọc mầm, trồng, trổ hoa 50%, bắt đầu và kết thúc thu hoạch.
* Chỉ tiêu nông học: (quan sát 5 cây/lô, định kỳ 7 ngày/lần)
- Chiều dài dây chính (cm): dùng thƣớc dây đo từ gốc thân, dƣới lá tử diệp
(khoảng 2 cm) đến đỉnh sinh trƣởng của thân chính.
- Số lá trên dây chính (lá/dây): đếm tổng số lá trên dây chính tính từ lá thật
đầu tiên đến lá ngọn cuối cùng (những lá có chiều dài phiến lá lớn hơn 2 cm trên
dây chính).
- Kích thƣớc lá (cm): dùng thƣớc dây đo chiều dài và chiều rộng lớn nhất của
phiến lá tại vị trí lá thứ 5, 10, 15 trên dây chính.
- Đƣờng kính gốc thân (cm): dùng thƣớc kẹp đo ngang ở cổ rễ dƣới lá tử diệp

vào thời điểm 10 NSKT và 40 NSKT.
- Kích thƣớc trái (cm): dùng thƣớc cây đo chiều dài trái và thƣớc kẹp đo
đƣờng kính lớn nhất của trái lúc thu hoạch, rồi lấy giá trị trung bình của 10 trái.
* Chỉ tiêu về thành phần năng suất và năng suất
- Trọng lƣợng trung bình trái (g/trái): cân trọng lƣợng 10 trái mẫu/mỗi lô, lấy
giá trị trung bình.
- Số trái trên cây (trái/cây): đếm toàn bộ số trái trên cây (thƣơng phẩm và
không thƣơng phẩm) ở tất cả các lần thu hoạch.
- Số trái thƣơng phẩm trên cây (trái/cây): đếm toàn bộ số trái thƣơng phẩm
(trái suông dài, đẹp và không sâu bệnh) trên cây ở tất cả các lần thu hoạch.
- Trọng lƣợng trái trên cây (kg/cây): cân toàn bộ trái trên cây (thƣơng phẩm
và không thƣơng phẩm) ở tất cả các lần thu hoạch.
- Trọng lƣợng trái thƣơng phẩm trên cây (kg/cây): cân toàn bộ trái thƣơng
phẩm trên cây ở tất cả các lần thu hoạch.
- Năng suất trái (tấn/ha): cân tất cả trái thu đƣợc trên lô, sau đó qui về năng
suất tấn/ha.
- Năng suất trái thƣơng phẩm (tấn/ha): cân tất cả trái thƣơng phẩm thu đƣợc
trên lô, sau đó qui về năng suất tấn/ha.
2.2.4 Phân tích số liệu:
- Nhập số liệu bằng phần mềm Microsoft office Excel.
- Xử lý thống kê thí nghiệm bằng phần mềm SPSS 16.0, phân tích phƣơng sai
(ANOVA) để phát hiện sự khác nhau giữa các nghiệm thức và dùng kiểm định
Duncan ở mức ý nghĩa 5% để so sánh các số trung bình.

×